Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIỮ ĐƯỜNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG MÍA SAU THU HOẠCH VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 7 GIỐNG MÍA MỚI TRỒNG TẠI ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIỮ ĐƯỜNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
MÍA SAU THU HOẠCH VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 7
GIỐNG MÍA MỚI TRỒNG TẠI
ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC TỊNH
Lớp: DH08NH
Ngành: NÔNG HỌC
Khóa: 2008 – 2012

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012


ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG GIỮ ĐƯỜNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG
MÍA SAU THU HOẠCH VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA 7
GIỐNG MÍA MỚI TRỒNG TẠI
ĐỊNH QUÁN, ĐỒNG NAI

Tác giả

NGUYỄN NGỌC TỊNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học



Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THÚY LIỄU

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị
Thúy Liễu, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, trang bị kiến thức và luôn động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trân trọng biết ơn:
Ban Giám Hiệu cùng Thầy Cô Khoa Nông học- trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức chuyên môn
trong những năm học tại trường.
Ban Giám Đốc Công ty cổ phần mía đường La Ngà đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Chú Lại Phước Dân và các Cô chú tại trại thực nghiệm và sản xuất giống –
Phòng kỹ thuật – Công ty cổ phần mía đường La Ngà đã giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện đề tài ở trại.
Toàn thể các bạn trong và ngoài lớp đã động viên, giúp đỡ tôi xuyên suốt quá
trình học tập tại trường cũng như thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin gữi đến cha mẹ lòng thành kính, biết ơn vô cùng sâu sắc đã
suốt đời tận tuỵ vì con để cho con có được ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Nguyễn Ngọc Tịnh

ii



TÓM TẮT
Nguyễn Ngọc Tịnh, 2012. Đề tài nghiên cứu “Đánh giá khả năng giữ đường của
một số giống mía sau thu hoạch và bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của
7 giống mía mới trồng tại Định Quán, Đồng Nai”.
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thuý Liễu
Đề tài gồm 2 nội dung
• Nội dung 1
“Đánh giá khả năng giữ đường của một số giống mía sau thu hoạch tại xã Phú
Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai”. Thời gian thực hiện đề tài từ 15/02/2012
đến 30/03/2012. Thí nghiệm gồm 2 yếu tố, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu
nhiên RCBD (Randomized Complete Block Design). Gồm 3 giống VN84-4137,
LK92-11, U-Thong 7 và tồn trữ ở 4 mức thời gian 0, 2, 4, 6 ngày. Thí nghiệm được
thực hiện trên 3 lần lặp lại.
Kết quả thu được cho thấy ở 3 giống mía tham gia thí nghiệm sau 6 ngày tồn trữ
thì trọng lượng mía, độ tinh khiết, năng suất đường giảm và độ Brix, độ Pol, đường
trở và chữ đường tăng. Trong đó giống LK92-11 có khả năng giữ đường tốt nhất sau
4 ngày rồi đến giống U-Thong 7.
• Nội dung 2
“Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của 07 giống mía mới trồng tại xã Phú
Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai“. Thí nghiệm đượ thực hiện trên vụ tơ trên
nền thí nghiệm đã được bố trí sẵn tại Trại thực nghiệm sản xuất giống thuộc công ty
cổ phần mía đường La Ngà, xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, thời
gian theo dõi từ 10/04/2012 đến 30/06/2012. Thí nghiệm được bố trí sẵn ở vụ mía tơ
theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (Randomized Complete Block Design) gồm 7
nghiệm thức, tương ứng với 7 giống mía: KK6, K92-80, K99-72, KK3, KPS01-25,
KU00-1-58, K95-156 với 3 lần lặp lại. Trong đó chọn giống K95-56 làm đối chứng
để so sánh. Tổng diện tích khu thí nghiệm là 2000m2 .
iii



Kết quả thu được cho thấy trong 7 giống mía tham gia thí nghiệm có giống
KK3, KU00-1-58 là có sức đẻ nhánh hữu hiệu vượt giống đối chứng. Về các chỉ tiêu
chiều cao cây, số lá xanh, đường kính thân có 3 giống K99-72, KU00-1-58, KPS0125 vượt giống đối chứng. Giống KPS01-25 là giống duy nhất có mật độ cây vượt
giống đối chứng. Giống KPS01-25 là giống tương đối có nhiều triển vọng so với các
giống còn lại.

iv


MỤC LỤC
Nội dung

trang

Trang tựa........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
TÓM TẮT.......................................................................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................. xi
Chương 1: GIỚI THIỆU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2 Mục đích, yêu cầu, giới hạn đề tài .......................................................................... 2
1.2.1 Mục đích......................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ........................................................................................................... 2
1.2.3 Giới hạn .......................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3

2.1 Nguồn gốc và phân bố địa lý của cây mía .......................................................... 3
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây mía ........................................................................ 3
2.3 Phân loại ................................................................................................................. 5
2.4 Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây mía ................................................. 6
2.5 Giá trị kinh tế của cây mía ...................................................................................... 7
2.6 Tình hình nghiên cứu giống mía trên thế giới ........................................................ 9
2.7 Tình hình nghiên cứu giống mía trong nước ........................................................ 11
2.8 Đặc điểm các giống mía khảo sát ......................................................................... 13
v


Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 16
3.1 Nội dung 1 ............................................................................................................ 16
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 16
3.1.2 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ............................................................ 16
3.2 Nội dung 2 ............................................................................................................ 18
3.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 18
3.2.2 Điều kiện thí nghiệm .................................................................................... 18
3.2.3 Vật liệu và phương pháp thí nghiệm ............................................................ 20
3.3 Xử lý kết quả thống kê.......................................................................................... 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 25
4.1 Nội dung 1 ............................................................................................................ 25
4.1.1 Năng xuất thực thu ....................................................................................... 25
4.1.2 Độ Brix (Br) ................................................................................................. 26
4.1.3 Độ Pol (Pol).................................................................................................. 28
4.1.4 Độ tinh khiết (AP) ........................................................................................ 29
4.1.5 Đường trở (RS)............................................................................................. 31
4.1.6 Chữ đường (CCS) ........................................................................................ 32
4.1.7 Năng suất đường .......................................................................................... 34
4.2 Nội dung 2 ............................................................................................................ 35

4.2.1 Sức đẻ nhánh hữu hiệu ................................................................................. 35
4.2.2 Kết quả so sánh biến thiên chiều cao cây và tốc độ vươn cao ..................... 36
4.2.3 Kết quả so sánh đường kính thân ................................................................. 38
4.2.4 Kết quả so sánh số lá xanh trên cây ............................................................ 39
4.2.5 Kết quả so sánh mật độ cây/ha ..................................................................... 40
4.2.6 Kết quả so sánh về chỉ số diện tích lá (LAI) ................................................ 41
vi


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐẾ NGHỊ ...................................................................... 43
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 43
5.1.1 Nội dung 1 .................................................................................................... 43
5.1.2 Nội dung 2 .................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị.................................................................................................................. 44
5.2.1 Nội dung 1 .................................................................................................... 44
5.2.2 Đề nghị ......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 46
Phụ lục 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIỐNG THÍ NGHIỆM .......................... 46
Phụ lục 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ....................................................... 49

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

trang

Bảng 3.1 Kết quả phân tích đất nơi thí nghiệm ......................................................... 19

Bảng 3.2 Các yếu tố khí hậu thời tiết qua các tháng trong thời gian thí nghiệm ...... 19
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của thời gian sau thu hoạch đến năng suất thực thu một
nghiệm thức (kg) của 3 giống mía tham gia thí nghiệm ........................................ 25
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của thời gian sau thu hoạch đến độ Brix (%) của 3
giống mía tham gia thí nghiệm .............................................................................. 27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng thời gian sau thu hoạch đến độ Pol (%) của 3 giống mía
tham gia thí nghiệm............................................................................................... 28
Bảng 4.4 Ảnh hưởng thời gian sau thu hoạch đến độ tinh khiết AP (%) của 3
giống mía tham gia thí nghiệm .............................................................................. 30
Bảng 4.5 Ảnh hưởng thời gian sau thu hoạch đến đường trở RS (%) của 3
giống mía tham gia thí nghiệm .............................................................................. 31
Bảng 4.6 Ảnh hưởng thời gian sau thu hoạch đến chữ đường CCS (%) của 3
giống mía tham gia thí nghiệm .............................................................................. 33
Bảng 4.7 Ảnh hưởng thời gian sau thu hoạch đến năng suất đường (kg) của 3
giống mía tham gia thí nghiệm .............................................................................. 34
Bảng 4.8 Sức đẻ nhánh hữu hiệu của 07 giống mía tham gia thí nghiệm .............. 36
Bảng 4.9 So sánh biến thiên chiều cao cây và tốc độ vươn cao qua mỗi nửa
tháng của 07 giống mía tham gia thí nghiệm (cm). ............................................... 37
Bảng 4.10 So sánh về đường kính thân đo mỗi nửa tháng của 07 giống mía
tham gia thí nghiệm (cm) ...................................................................................... 38
Bảng 4.11 So sánh số là xanh trên cây qua mỗi nửa tháng của 07 giống mía tham
gia thí nghiệm (lá/cây). ......................................................................................... 39
Bảng 4.12 Kết quả so sánh mật độ cây/ha qua mỗi nửa tháng của 07 giống mía
tham gia thí nghiệm (ngàn cây/ha) ........................................................................ 40
viii


Bảng 4.13 Kết quả so sánh về chỉ số diện tích lá (LAI) của 07 giống mía tham
gia thí nghiệm (m2 lá/m2 đất) ................................................................................. 41


ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: giống mía VN84-4137 ..........................................................................46
Hình 2: giống mía U-thong 7.............................................................................46
Hình 3: giống mía LK92-11 ..............................................................................46
Hình 4: giống mía K92-80 .................................................................................46
Hình 5: giống mía K95-156 ...............................................................................47
Hình 6: giống mía K99-72 .................................................................................47
Hình 7: giống mía KK3 .....................................................................................47
Hình 8: giống mía KK6 .....................................................................................47
Hình 9: giống mía KPS01-25 ............................................................................48
Hình 10: giống mía KU00-1-58 ........................................................................48

x


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1.

Đặt vấn đề
Cây mía (Sacharum spp.L.) là một trong những cây công nghiệp quan trọng

của nhiều nước vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là nguồn nguyên liệu chính của ngành
công nghiệp chế biến đường, hơn 60% sản lượng đường trên thế giới được sản xuất
từ nguyên liệu là cây mía.
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, chất lượng của cây
mía thì giống mía giữ một vai trò rất quan trọng là biện pháp hàng đầu trong thâm

canh tăng năng suất. Trên thế giới, công tác nghiên cứu giống mía đã được quan tâm
từ lâu và thường xuyên. Công tác nghiên cứu phát triển các giống mía ở nước ta
trong thời gian qua củng có nhiều kết quả đáng kể, nhờ đó năng suất và chất lượng
mía nguyên liệu ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên so với các nước trồng mía khác
ở khu vực Đông Nam Á, năng suất mía bình quân ở nước ta vẫn còn ở mức khá thấp,
chất lượng mía chưa cao. Điều này đòi hỏi công tác nghiên cứu phát triển giống mía
phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Vì hầu hết các vùng trồng mía nguyên liệu tập
trung vẫn còn thiếu giống mía tốt, chưa có cơ cấu giống hợp lí cũng như chưa thiết
lập được hệ thống sản xuất và cung cấp giống mía tốt đạt tiêu chuẩn.
Do đặc điểm của nguyên liệu mía chế biến đường, có khối lượng lớn, không
thể bảo quản dài ngày nên nhà máy đường phải hoạt động trong một thời gian dài
tương ứng với mùa thu hoạch mía trên đồng ruộng. Nhà máy không đợi tới lúc giàu
đường trong cây mía đạt đến mức cao nhất để thu hoạch, chế biến bắt đầu vụ ép khi

1


cây mía chín nguyên liệu tức là cây mía mới chỉ đạt tiêu chuẩn nguyên liệu với độ
giàu đường có thể chấp nhận được.
Xuất phát từ tình hình trên, được sự phân công của Khoa Nông Học, với sự
hướng dẫn của cô Ths. Nguyễn Thị Thúy Liễu. Tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá khả năng giữ đường của một số giống mía sau thu hoạch và bước đầu đánh
giá khả năng sinh trưởng của 7 giống mía mới trồng tại Định Quán, Đồng Nai”.
1.2.

Mục đích, yêu cầu, giới hạn đề tài

1.2.1. Mục đích
Xác định thời gian chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao phù hợp với cơ cấu
giống, sự hoạt động của nhà máy, nguồn lao động và vị trí vùng nguyên liệu

Sơ bộ chọn ra một số giống mía tốt để đưa vào cơ cấu giống trồng trong sản
suất thay thế các giống mía cũ đang dần bị thoái hóa và không kinh tế cho vùng
nguyên liệu La Ngà, Đồng Nai nói riêng và các tỉnh miền Đông Nam Bộ nói chung.
1.2.2. Yêu cầu
Nội dung 1: Cần xác định các chỉ tiêu: trọng lượng, độ Brix, Pol, độ tinh
khiết, đường trở, chữ đuờng của các giống mía LK92-11, VN84-4137, U-Thong 7
qua các mức thời gian 0, 2, 4, 6 ngày sau đốn mới đem ép. Qua kết quả thu được sẽ
đánh giá và rút ra kết luận.
Nội dung 2: Tiến hành theo dõi, so sánh các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
ở vụ tơ của 7 giống mía tham gia thí nghiệm như: sức đẻ nhánh, chiều cao cây,
đường kính thân, số lá xanh, chỉ số diện tích lá.
1.2.3. Giới hạn đề tài
Nội dung 1: thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chỉ tiến hành thực hiện được ở
một số giống mía LK92-11, VN84-4137, U-Thong 7
Nội dung 2: thời gian thực hiện đề tài ngắn 03/2012 đến 06/2012 và thực hiện
trên cơ sở các lô mía đã được trồng sẵn nên chỉ theo dõi được các chỉ tiêu từ thời kỳ
mía đẻ nhánh đến đầu thời kỳ vươn lóng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân bố địa lí của cây mía
Cây mía có nguồn gốc ở nam Thái Bình Dương, vùng quần đảo Ghinê. Có thể
cây mía xuất hiện từ hàng vạn năm về trước, khi quần đảo Á – Úc còn dính liền.
Người ta đã tìm thấy những loài dại thuộc chi Saccharum phân bố rộng khắp ở Ấn
Độ, Trung Quốc, các quần đảo ở nam Thái Bình Dương (Philippin, Indonesia,
Australia). Ở Trung Quốc và Ấn Độ, nghề trồng mía làm đường có cách đây hơn
2.000 năm. Từ hai nước này, nghề trồng mía được phổ biến rộng khắp vùng Đông

Nam Á và Nam Á (Philippin, Nhật Bản, Indonesia, Việt Nam…).
Ngày nay, cây mía được trồng ở trên 80 nước trên thế giới, chủ yếu ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, tập trung trong phạm vi từ vĩ độ 30° Bắc đến 30° Nam.
2.2 Đặc điểm thực vật học của cây mía
2.2.1. Rễ mía
Cây mía có 2 loại rễ là rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để
giúp mầm mía mọc và sinh trưởng trong giai đoạn đầu (rễ tạm thời). Khi mầm mía
phát triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp
cây hút nước và chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết, cây mía
sống nhờ vào rễ thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hôm mía
nữa.
Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị
đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu kỳ sinh
3


trưởng (rễ vĩnh cữu). Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng đất mặt
30-40cm, rộng 40-60 cm.
2.2.2. Thân mía
Ở cây mía, thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường được dùng làm
nguyên liệu chính để chế biến đường ăn. Thân mía làm nhiệm vụ mang lá, vận
chuyển nuớc và thức ăn từ rễ tới lá. Đường được tổng hợp từ lá, vận chuyển tới thân
và tích trữ ở các tế bào vách mỏng trong thân cây mía.
Thân cây mía cao trung bình 2-3 m, một số giống có thể cao 4-5m, đường
kính trung bình từ 2-4 cm. Thân mía được hình thành bởi nhiều lóng (đốt) hợp lại.
Chiều dài mỗi lóng từ 15-20 cm, trên mỗi lóng gồm có mắt mía (mắt mầm), đai sinh
trưởng, đai rễ, sẹo lá. Ở phần gốc các lóng rất ngắn và bé, xếp xít nhau, càng lên trên
lóng càng dài và ở ngọn lóng ngắn lại. Hình dạng màu sắc thay đổi từ vàng, đỏ, xanh
đến tím. Khi thu hoạch có từ 20-30 lóng, chiều dài mỗi lóng từ 15-20 cm (tùy điều

kiện khí hậu, dinh dưỡng và đặc tính từng giống). Trọng lượng cây mía biến đổi từ
500g-2kg.
Thân mía mọc thành bụi, có dáng mọc khác nhau tùy giống, tuổi cây và điều
kiện trồng trọt. Hàm lượng đường trong các cây mía cùng một bụi thay đổi khác
nhau (những nhánh đẻ muộn nước nhiều, tỷ lệ đường thấp). Hàm lượng đường trong
một cây mía cũng thay đổi từ gốc tới ngọn, thường ở ngọn có hàm lượng đường thấp
hơn.
2.2.3. Lá mía
Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu suất quang
hợp cao, giúp cây tổng hợp một lượng đường rất lớn. Lá mía thuộc loại lá đơn gồm
phiến lá và bẹ lá. Phiến lá dài trung bình từ 1,0-1,5m có một gân chính tương đối lớn.
Phiến lá có màu xanh thẩm, mặt trên có nhiều lông nhỏ và cứng, hai bên mép có gai
nhỏ. Bẹ lá rộng, ôm kín thân mía, có nhiều lông. Nối giữa bẹ và phiến lá là đai dày
cổ lá. Ngoài ra còn có lá thìa , tai lá… Các đặc điểm của lá cũng khác nhau tuỳ vào
giống mía.

4


2.2.4. Hoa và hạt mía
Hoa mía (còn gọi là bông cờ): Mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên
cùng của thân khi cây mía chuyển sang giai đoạn sinh thực. Mỗi hoa có hình chiếc
quạt mở, gồm cả nhị đực và nhụy cái, khả năng tự thụ rất cao. Cây mía có giống ra
hoa nhiều, có giống ra hoa ít hoặc không ra hoa. Khi ra hoa cây mía bị rỗng ruột làm
giảm năng suất và hàm lượng đường. Trong sản suất người ta thường không thích
trồng các giống mía ra hoa và tìm cách hạn chế ra hoa.
Hạt mía: Hình thành từ bầu nhụy cái được thụ tinh trông như một chiếc váy
nhỏ, hình thoi và nhẵn, dài khoảng 1-1,2mm. Trong hạt có phôi và có thể nảy mầm
thành cây mía con, dùng trong công tác lai tạo tuyển chọn giống, không dùng trong
sản xuất. Cây mía từ khi nẩy mầm đến thu hoạch kéo dài trong khoảng 8-10 tháng

tuỳ điều kiện thời tiết và giống mía.
2.3. Phân loại
Giới: Thực vật (Plant)
Ngành: Thực vật có hạt (Spermatophyta)
Phân ngành: Thực vật có hoa
Lớp: Một lá mầm (Monocotyledons)
Bộ: Cói (Cyperales)
Họ: Hòa thảo (Poaceae)
Chi: Saccharum
2.3.1. Loài mía nhiệt đới (Saccharum officinarum L.)
Nguồn gốc ở các đảo nam Thái Bình Dương (New Guinea), hiện nay chỉ tìm
thấy ở dạng mía trồng.Thân to, lóng hình trụ hoặc chóp cụt, lá rộng, thân nhiều màu
sắc khác nhau, không hoặc ít ra hoa
Tỷ lệ xơ thấp, đường cao, không ra hoa hoặc ra hoa rất ít. Khả năng tái sinh
mạnh, thích hợp với khí hậu nhiệt đới, ở điều kiện đất tốt, khí hậu thuận lợi lòai mía
này đạt năng suất rất cao. Nhược điểm của loài này là chống hạn, chống rét yếu,
chống chịu kém với sâu bệnh nhất là bệnh ở rễ, tuy nhiên ít mẩn cảm với bệnh than.
5


2.3.2. Loài mía Trung Quốc (Saccharum sinense Roxb Emend. Jesw)
Có nguồn gốc ở Trung Quốc, Ấn Độ, Mianmar, bắc Việt Nam. Thân nhỏ, lóng
hình ống chỉ, phiến lá rũ, đẻ khỏe, để gốc tốt. Cây mọc khỏe, thích ứng cao, chín
sớm, nhiều xơ, hàm lượng đường trung bình, nhiễm một số bệnh như thối đỏ ruột,
sọc đỏ, bệnh than nhưng có khả năng chống chịu với bệnh gôm, bệnh Mosaic.
2.3.3. Loài mía Ấn Độ (Saccharum barberi Jesw)
Có nguồn gốc ở phía bắc Ấn Độ. Thân nhỏ, lóng hình trụ màu xanh hoặc
vàng. Tỷ lệ xơ cao, đường trung bình, chín sớm, thích ứng cao, đẻ nhánh nhiều khả
năng tái sinh mạnh. Khả năng kháng sâu bệnh cao nhưng mẫn cảm với bệnh than.
Thích hợp ở vùng á nhiệt đới và ôn đới. Hiện nay loài này là vật liệu chọn giống

quan trọng.
2.3.4. Loài mía dại thân nhỏ (Saccharum spontaneum L.)
Mọc dã sinh từ sườn núi Himalaya đến nam Ấn Độ. Loài mía này bao gồm
nhiều loại hình khác nhau: thân nhỏ, vỏ cứng, nhiều xơ, đường rất thấp. Tính thích
ứng rộng. Sức sinh trưởng rất mạnh, đẻ khỏe. Chống bệnh Sereh, thối rễ, chảy gôm
và vằn lá. Nhiễm bệnh than, sọc đỏ và đốm lá
2.3.5. Loài mía dại thân to (Saccharum robustum Bround and Jesw)
Mọc dã sinh ở vùng nhiệt đới, ở Tân Ghinê. Cây cao, to trung bình, lá rộng
trung bình, hàm lượng đường thấp, thích ứng rộng, sức sinh trưởng khỏe. Có sức
sống mạnh, chống sâu đục thân, chống gió, để gốc tốt nhưng dể nhiễm bệnh vằn lá,
thối rễ.
2.4. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây mía
Chu kỳ sinh trưởng của cây mía từ trồng bằng hom tới thu hoạch (mía tơ)
hoặc từ để gốc tới thu hoạch (mía gốc) thường kéo dài 1 năm. Nhưng chu kỳ khai
thác của một ruộng mía có thể kéo dài từ 3 đến 10 năm. Dù mía tơ hay mía gốc, chu
kỳ sinh trưởng của cây mía có thể chia thành 5 thời kỳ:
Thời kỳ nảy mầm
Thời kỳ cây con
6


Thời kỳ đẻ nhánh
Thời kỳ vươn cao
Thời kỳ chín công nghiệp và trổ cờ.
2.5. Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...
Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước

dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kỳ mía chín già người ta
thu hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành
đường. Có hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật,
đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly
tâm, sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:


Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà
tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép
thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho
ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn
nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu
quan trọng để thay thế.



Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp
1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản
xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit
axetic, hoặc có thể sản xuất được 300l tinh dầu và 3800l rượu. Từ một tấn mía
tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50l cồn 96 ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại
của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000l cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy khi mà
7


nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay
thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.



Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn
lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và
một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa
xêrin làm sơn, xi đánh giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón
rất tốt.

Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm chính là
đường.
Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng
10 đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5
tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện
tích đất làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói
mòn đất cho các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chùm và phát triển mạnh
trong tầng đất từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ
rễ để lại trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
2.6. Tình hình nghiên cứu giống mía trên thế giới
Trong sản xuất mía đường, yếu tố giống mía đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nếu xét về quá trình phát triển giống mía, hầu hết các nước sản xuất mía đường tiên
tiến trên thế giới đều trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu không chủ động được giống,
chủ yếu phải sử dụng các giống mía địa phương hoặc nhập nội từ nước ngoài; giai
đoạn thứ hai bắt đầu tự lai tạo ra các giống mía lai và chủ động được một phần iống,
nhưng vẫn phải sử dụng cả các giống lai tạo trong nước và giống nhập nội từ ước
ngoài; cuối cùng là giai đoạn thứ ba, chủ động được hoàn toàn khâu giống, hầu như
chỉ sử dụng các giống mía tự lai tạo trong nước, việc nhập nội giống từ nước ngoài chủ
yếu thông qua con đường trao đổi nguồn gen để làm phong phú thêm nguồn gen phục
vụ cho công tác lai tạo.

8



Ngành mía đường thế giới rất xem trọng công tác nghiên cứu khoa học và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là công tác lai tạo và tuyển chọn các giống mía
lai bản địa.
Việc tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu về cây mía trên đồng ruộng đã được
con người tiến hành từ rất sớm ở Ấn Độ (1840), Java (1855), Mauritius (1869), Mỹ
(1885), Hawaii (1897),… Ở Ấn Độ, Viện Lai tạo giống mía Coimbatore (thành lập
1912) đã lai tạo và tuyển chọn ra nhiều giống mía tốt với ký hiệu Co. Từ 1918 Viện đã
đưa ra sản xuất giống mía lai đầu tiên Co 201 thay cho giống mía Katha cũ. Rồi từ đó
về sau, hàng năm Viện đều đưa ra sản xuất từ 2-101 giống mía mới như: Co 312, Co
419, Co 0218, Co 0403, Co 200012… Chỉ tính riêng từ 1918 đến 2000, Viện đã chọn
tạo và phóng thích ra sản xuất được 2.077 giống mía mới, bình quân mỗi năm phóng
thích được khoản 25 giống mía mới, góp phần đưa năng suất mía bình quân ở Ấn Độ
từ 45,58 tấn/ha vào năm 1961 lên đạt 64,77 tấn/ha vào năm 2009, tăng 42,1%. Hiện
nay các giống mía Co không chỉ được trồng và chiếm gần 100% diện tích trồng mía ở
Ấn Độ mà còn được xuất khẩu và trồng ở nhiều nước khác trên thế giới trong đó có
Việt Nam.
Ở Indonesia, Trại lai tạo giống ở đảo Java được thành lập từ 1889, còn công tác
lai tạo giống mía được bắt đầu từ 1893 đến 1921, trong giai đoạn này Trại đã chọn tạo
được giống POJ2878 có khả năng kháng bệnh khảm vi rút Mosaic, năng suất cao, chất
lượng tốt trồng thay thế cho các giống cũ cho đến năm 1930, giúp đưa năng suất mía ở
Java tăng lên 30% so với trước khi có giống mía này. Ngoài vùng Java, giống mía
POJ2878 còn được trồng ở nhiều nước khác trên thế giới và là một giống mía rất nổi
tiếng trong lịch sử lai tạo giống mía của thế giới.
Ở Đài Loan, công tác nghiên cứu thí nghiệm mía bắt đầu từ 1900 với việc thành
lập vườn thí nghiệm mía đầu tiên. Đến năm 1906 vườn thí nghiệm mía được đổi tên
thành Nông Trại thí nghiệm mía và đến năm 1973 thì thành lập nên Viện.
Nghiên cứu Mía Đường Đài Loan. Từ năm 1995 cho đến 2005, Viện đã chọn
tạo và phóng thích ra sản xuất được 64 giống mía mới có ký hiệu từ F135 đến F178 và

từ ROC 1 đến ROC 27. Những giống mía này hiện vẫn đang được trồng phổ biến tại

9


nhiều vùng trồng mía của Trung Quốc và một số nước khác trong khu vực Đông Nam
Á, trong đó có cả Việt Nam.
Trại thí nghiệm mía Nam Phi thành lập từ 1925, trong giai đoạn đầu phát triển
Trại chủ yếu thực hiện được công đoạn chọn dòng từ nguồn hạt lai do Ấn Độ cung cấp
và đã tuyển chọn được các giống mía NCo (viết tắt của tên 2 địa điểm Natal –nơi
tuyển chọn và Coimbatore – nơi lai tạo) như giống NCo310 (1947), NCo376 (1955),…
sau đó Trại được đổi tên thành Viện Nghiên cứu Mía Đường Nam Phi và đã tự lai tạo
và tuyển chọn được các giống mía lai của chính mình như N11, N12, N14, N41,… đến
nay, gần như 100% diện tích mía ở Nam Phi đều trồng các giốngmía N do chính họ lai
tạo.
Ở Cuba, với Viện Nghiên cứu Mía Đường Quốc gia Cuba thành lập từ 1909 và
cùng 9 Trại vùng đã lai tạo và tuyển chọn được nhiều giống mía mới có ký hiệu là C,
My, Ja. Hiện nay 100% diện tích trồng mía ở Cuba đều sử dụng các giống mía lai tạo
và tuyển chọn trong nước, cụ thể cho từng vùng sinh thái và điều kiện canh tác của
từng vùng, cũng như theo các yêu cầu riêng của công nghiệp chế biến (sản xuất đường,
cồn nhiên liệu).
Ở Úc, Trung tâm nghiên cứu mía ở Queensland được thành lập từ năm 1900 với
5 Trại vùng (sau này tăng lên thành 17 trại). Năm 1951 Trung tâm được đổi tên thành
Cục điều hành các trại nghiên cứu mía đường (BSES). Vào tháng 8/2003, Hội đồng
bang Queensland đã quyết định và cho phép chuyển Cục điều hành các trại nghiên cứu
mía đường (Bureau of Sugar Experiment Stations to BSES Limited) thành BSES
limited, một tổ chức thuộc sở hữu độc quyền của những người trồng mía và các nhà
máy đường Australia. Từ khi thành lập đến nay, BSES đã lai tạo và tuyển chọn được
hàng chục các giống mía tốt mới có ký hiệu là Q (chữ cái đầu của từ Queensland). Từ
chỗ chỉ có 32% diện tích mía ở Úc được trồng bởi các giống mía Q vào năm 1950,

năm 1973 tỷ lệ này dần dần được tăng lên 63% và 98% vào năm 2001, góp phần đưa
năng suất mía bình quân của Úc tăng 29,3%, từ mức 62,16 tấn/ha vào năm 1961 lên
đạt 80,39 tấn/ha vào năm 2009.

10


2.7. Tình hình nghiên cứu giống mía trong nước
Cây mía đã được trồng ở nước ta từ lâu đời và ngành chế biến các sản phẩm
đường thủ công truyền thống củng đã xuất hiện từ rất sớm. Tuy nhiên tình hình sản
xuất mía đường ở nước ta từ trước đến nay phát triển rất kém, không ổn định, nguyên
nhân cơ bản là do năng suất mía còn thấp, chất lượng mía chưa cao. Trong đó vấn đề
kỹ thuật là chưa có xác định được cơ cấu giống hợp tốt, chưa có quy trình canh tác
mía hợp lí, chưa phát huy hết khả năng của các giống tốt trong các điều kiện sản xuất
mía cụ thể ở từng địa phương. Vì thế nhu cầu nhập nội các giống mía đưa vào sản
xuất ở từng địa phương được xem là việc quan trọng hàng đầu. Trong các thành quả
về công tác nghiên cứu, tuyển chọn giống mía tốt được chia thành các thời kỳ chính:
2.7.1. Thời kỳ trước cách mạng tháng Tám
Trong thời kỳ Pháp thuộc (1884-1945) đã bắt đầu nhập nội các giống mía lai của
Indonesia (POJ), Ấn Độ (CO) có năng suất cao, tỷ lệ đường cao, thích nghi tốt với
các vùng trồng mía ở duyên hải miền Trung và Nam Bộ. Một số giống mía tốt được
nhập trong thời kỳ này: POJ3016, POJ2878, CO290, …
2.7.2. Thời kỳ từ 1945-1975
Các giống mía trồng ở các vùng nguyên liệu lúc đầu chủ yếu là các giống từ thời
kỷ trước để lại như: POJ3016, POJ2878, CO290.
Từ năm 1958, ở miền Bắc đã nhập nội nhiều giống mía từ Trung Quốc như
CO419, CO300, CP49-50, F108, F134, CP34-120. Giống F134 dần dần thay thế các
giống POJ . Ở miền Nam, từ năm 1954-1973 đã nhập ồ ạt các giống nước ngoài về
khảo nghiệm, so sánh để xác định các giống tốt thích hợp cho các vùng nguyên liệu
như các giống: NCO310, H39-3633, B37-172, F146, CO715, CO775, COMUS,

F154, F156, F157,…
2.7.3. Thời kỳ 1975-2000
Ở miền Bắc đã đưa các giống sản xuất mía mới như My55-14, F156, VĐ54-143,
JA605 bổ sung cho các giống mía cũ thời kỳ trước để lại. Ở miền Nam, viện nghiên
cứu mía đường Bến Cát – Bình Dương được thành lập năm 1977, qua nhiều năm
nghiên cứu về giống (1977-2000) đã tuyển chọn và đưa ra một số giống mía tốt có
11


năng xuất cao, phẩm chất tốt để đưa vào phục vụ sản xuất cho vùng nguyên liệu
trong cả nước như: F156, My55-14, ROC1, ROC9, ROC10, VN84-1427, VN84-442,
VN85-1859, DLM24,…
2.7.4. Thời kỳ 2000 đến nay
Trong thời kỳ này đã nhập theo nhóm giống mía trên thế giới, qua các đề tài
nghiên cứu về giống và các dự án phát triển sản xuất nhân giống mía (2000-2005) đã
có 40 giống mía được công nhận thay thế hoặc tạm thời đưa vào các vung sinh thái:
Từ năm 2007 Trung tâm nghiên cứu mía đường Bến Cát đã có quyết định đột
phá là chuyển toàn bộ các các giống bố mẹ của các tổ hợp lai năm 2008 lên trồng ở độ
cao trên > 800 m so với mực nước biển của tỉnh Lâm Đồng theo đúng yêu cầu về độ
cao đối với vĩ độ vùng miền Nam Việt Nam, song song với việc tiếp tục đầu tư xây
dựng hệ thống nhà xử lý ra hoa nhân tạo – lai tạo – dưỡng cờ thu hạt tại vùng Bến Cát.
Đến nay, sau 03 vụ lai tạo từ 2008-2010, có thể khẳng định được rằng đó là một quyết
định hết sức đúng đắn, bởi số lượng cặp lai thực hiện được hàng năm của Trung tâm
đã tăng lên gần 10 lần so với trước đây khi còn lai tạo tại Bến Cát, mặc dù quy mô
thực hiện ban đầu tại Lâm Đồng còn rất nhỏ, chỉ với 32 giống bố mẹ trồng trên diện
tích 1.000 m2). Tỷ lệ cây giống bố mẹ trổ cờ hàng năm đạt từ 80-100% (so với điểm
Bến Cát có nhiều năm tỷ lệ này là 0%). Đặc biệt là tỷ lệ hạt lai mọc mầm rất cao, đạt
trên 90% so với khoảng dưới 5% của những cặp lai thực hiện tại Bến Cát, dẫn tới số
lượng cây con lai (hay dòng lai mới) đạt được hàng năm đã tăng lên trên 100 lần. Đây
là nguồn vật liệu ban đầu rất quý phục vụ cho quá trình tuyển chọn dòng lai tiếp theo.

Từ đây chắc chắn sẽ có nhiều giống mía VN tốt mới ra đời, hàng năm phóng thích ra
sản xuất như nhiều nước khác, dần dần thay thế các giống mía nhập nội từ nước ngoài.
Thực hiện bản ghi nhớ hợp tác song phương giữa Trung tâm Nghiên cứu và
Phát triển Mía Đường (Việt Nam) với Viện Nghiên cứu Mía Đường Quốc Gia (Cuba)
và Viện Nghiên cứu Mía Đường Vân Nam (Trung Quốc), vào tháng 12/2011, Trung
tâm đã tiến hành trao đổi và nhập nội thành công 10 giống mía của Cuba gồm: C86406, C89-161, C91-522, C92-203, C92-524, C93-540, C94-504, C97-445, C98-128 và
C99-129. Đây đều là các giống mía tốt mới của Cuba, có tiềm năng cho năng suất,
chất lượng cao, tự bong lá, ít hoặc không trổ cờ, khả năng mọc mầm và tái sinh tốt.
12


Đồng thời, Trung tâm cũng đã tiến hành trao đổi và nhập nội thành công 06 giống mía
tốt mới của Trung Quốc bao gồm: CYZ 02-258, CYZ 03-332, CYZ 02-2332, CYZ 03103, CYZ 04-241 và CYZ 05-226. Đây là 06 giống mía ưu tú do Viện Nghiên cứu Mía
Đường Vân Nam (Trung Quốc) lai tạo và tuyển chọn trong thời gian gần đây, chúng
đều có khả năng sinh trưởng nhanh, tiềm năng cho năng suất rất cao, chất lượng tốt,
chịu hạn và ít trổ cờ. Hiện nay tất cả các giống mía này đang được theo dõi, đánh giá ở
giai đoạn nhà lưới, sau đó chúng sẽ được nhân nhanh để đưa vào các thí nghiệm so
sánh và là vật liệu khởi đầu phục vụ công tác lai tạo giống mía mới tại Trung tâm và
Cơ sở Lai tạo giống mía trực thuộc Trung tâm tại tỉnh Lâm Đồng.
2.7.5 Một số đề tài nghiên cứu về giống
Theo Nguyễn Hữu Thạch (2007) cho thấy 05 giống mía K90-77, K83-129,
VDD00-236, Uthong2 và ĐÀI ƯU có tỉ lệ nảy mầm cao nhưng sức đẻ nhánh hữu hiệu
và sức đẻ nhánh tối đa kém hơn giống đối chứng VN85-4137. 02 giống mía
ROC27,VDD95-168 có chỉ tiêu về sức đẻ nhánh hữu hiệu, chiều cao, đường kính thân
đều vượt so với giống đối chứng nhưng lại có tỷ lệ nảy mầm thấp và nhiễm sâu bệnh
nặng. Nhìn chung, 02 giống K83-29 và Uthong2 là có triển vọng so với các giống còn
lại trong 08 giống mía khảo nghiệm được so sánh trong thời gian thí nghiệm.
Theo Nguyễn Thị Tân (2008), về sinh trưởng, phát triển: Nhìn chung 7 giống
mía mới sinh trưởng, phát triển tốt, có chiều cao nguyên liệu từ 260 – 270 cm, tương
đương hoặc tốt hơn giống đối chứng, trọng cây có xu hướng lớn hơn đối chứng. Tuy

nhiên các giống này đều có mật độ cây (63 – 82 ngàn cây/ha) thấp hơn giống đối
chứng (103 ngàn cây/ha) và tính chống chịu sâu bệnh tương đương giống đối chứng.
Theo Nguyễn Thành Công (2009), sau 6 ngày tồn trữ thì trọng lượng mía, độ
tinh khiết, năng suất đường giảm và độ Brix, độ Pol, đường trở, chữ đường tăng.
2.8. Đặc điểm các giống tham gia khảo sát
2.8.1. Giống mía VN84-4137
- Nguồn gốc: là giống mía do Viện Nghiên Cứu Mía Đường Bến Cát lai tạo
năm 1984.

13


- Đặc điểm hình thái: Thân to trung bình, phát triển thẳng, lóng hình chùy
ngược, vỏ màu xanh ẩn tím. Mắt mầm hình tròn hoặc hình hến tròn, không có rãnh
mầm. Phiến lá rộng trung bình, màu xanh đậm. Bẹ lá có nhiều lông, màu phớt tím. Có
một tai lá nhỏ. Lá đứng, dáng ngọn thẳng.
- Đặc điểm nông công nghiệp: Chịu hạn tốt, kháng sâu bệnh. Ưa thâm canh và
khả năng thích ứng rộng. Năng suất nông nghiệp trung bình đạt trên 80 tấn/ha, ở vùng
đất đủ ẩm có thể đạt trên 100 tấn/ha. Chín sớm đến trung bình, CCS trên 11%. Hàm
lượng đường cao ở đầu vụ, có thể đưa vào ép đầu vụ (CCS đầu vụ đạt khoảng 9 –
10%).
2.8.2. Giống mía K99-72
- Nguồn gốc: Là giống mía có nguồn gốc từ Thái Lan, nhập nội về Việt Nam từ
năm 2010.
- Đặc điểm nông công nghiệp: Đường kính thân trung bình, đẻ nhánh mạnh, tốc
độ tăng trưởng hơi chậm ở giai đoạn đầu. Ít trổ cờ, chống đổ ngã tốt. Kháng sâu đục
thân tốt. Chín trung bình (11-13 tháng). Chữ đường cao, có thể đạt 13 %.
2.8.3. Giống mía K95-156
- Nguồn gốc: Là giống mía có nguồn gốc từ Thái Lan, được nhập nội chính
thức vào Việt Nam năm 2005.

- Đặc điểm hình thái: Thân to, không đều cây, lóng hình trụ, màu xanh ẩn vàng.
Mầm hình trứng, không có rãnh mầm. Bẹ lá màu xanh, có sáp phủ, rất ít lông. Có 2 tai
lá ngắn, tai lá trong dài hình cựa, tai lá ngoài hình tam giác. Phiến lá ngắn, rộng, lá
dày, cứng, mép lá sắc, màu xanh đậm.
- Đặc điểm nông nghiệp, công nghiệp: Mọc mầm khỏe, đồng đều, đẻ nhánh
khá, tốc độ vươn lóng nhanh, mật độ cây cao, có khả năng chống chịu sâu đục thân,
kháng bệnh than; chịu hạn, không bị đổ ngã, lưu gốc tốt. Năng suất cao, có thể đạt trên
100 tấn/ha. Hàm lượng đường cao, CCS có thể đạt 10 – 13% và chín trung bình.

14


×