Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

KHẢO SÁT PHẢN ỨNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CA CAO VÀ SẦU RIÊNG ĐỐI VỚI Phytophthora palmivora TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT PHẢN ỨNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CA CAO
VÀ SẦU RIÊNG ĐỐI VỚI Phytophthora palmivora
TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TIẾN ĐẠT
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2008 – 2012

Tháng 07/2012


KHẢO SÁT PHẢN ỨNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CA CAO
VÀ SẦU RIÊNG ĐỐI VỚI Phytophthora palmivora
TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM

Tác giả:
NGUYỄN TIẾN ĐẠT

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật

Hội đồng hướng dẫn:
PGS. TS. LÊ ĐÌNH ĐÔN

ThS. LÊ CAO LƯỢNG



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/ 2012

ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Lê Đình Đôn cũng
như ThS. Lê Cao Lượng đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Nông Học đã tận tâm truyền dạy cho em
những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường.
Con xin cảm ơn cha, mẹ và cậu, mợ tám đã sinh thành cũng như nuôi dạy con
nên người như ngày hôm nay.
Em xin cảm ơn KS. Nguyễn Văn và các anh chị tại phòng nghiên cứu bệnh cây
Viện công nghệ sinh học và môi trường đã nhiệt tình chỉ bảo em trong thời gian thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Và cuối cùng là tất cả các bạn cùng đã đồng hành và giúp đỡ tôi trong thời gian
học tại trường cũng như trong thời gian tiến hành đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2012

Nguyễn Tiến Đạt

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát phản ứng của một số giống ca cao và sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm” – Nguyễn Tiến Đạt, tháng
07/ 2012. Hội đồng hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đình Đôn và ThS. Lê Cao Lượng. Đề tài

được thực hiện từ tháng 02 đến tháng 06/ 2012 tại Viện công nghệ sinh học và môi
trường – trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Qua thí nghiệm chúng tôi
đã theo dõi và thu được một số kết quả như sau:
Phân lập, định danh và chọn được bốn dòng P. palmivora để tiến hành thí
nghiệm trong đó có hai dòng P. palmivora được phân lập từ ca cao và hai dòng P.
palmivora được phân lập từ sầu riêng.
Thí nghiệm khảo sát phản ứng của trái một số giống ca cao và sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện phòng
thí nghiệm. Trong thí nghiệm 1, tiến hành chủng dòng P. palmivora phân lập từ ca cao
lên trái 8 giống ca cao và 1 giống trái sầu riêng. Thí nghiệm ghi nhận chưa có trường
hợp nhiễm chéo của P. palmivora phân lập từ ca cao lên trái sầu riêng. Giống ca cao
TD1 là giống ít nhiễm với P. palmivora nhất so với các giống trong thí nghiệm với
đường kính vết bệnh trung bình 48,50 ± 3,18 mm (PC – HĐ) và 26,17 ± 0,87 mm (PC
– AK). Trong khi đó giống TD9 (64,61 ± 3,09 mm), TD3 (58,72 ± 0,67 mm), giống
TD8 (57,22 ± 1,93 mm) là giống nhiễm nặng nhất khi chủng bằng dòng P. palmivora
PC – HĐ, khi chủng bằng dòng P. palmivora PC – AK giống TD2 (49,95 ± 3,75mm),
TD3 (53,33 ± 1,09 mm), TD5 (52,05 ± 1,57 mm), TD6 (47,94 ± 2,88 mm), TD9
(43,33 ± 13,12 mm), TD14 (41,28 ± 5,75 mm) là những giống nhiễm nặng nhất. Trong
thí nghiệm cũng nhận thấy dòng P. palmivora PC – HĐ có tính độc cao hơn so với
dòng P. palmivora PC – AK. Thí nghiệm 2, tiến hành chủng dòng P. palmivora phân
lập từ sầu riêng lên trái 8 giống ca cao và trái 1 giống sầu riêng. Trong thí nghiệm ghi
nhận chưa có trường hợp nhiễm chéo của dòng P. palmivora phân lập từ sầu riêng lên
ca cao. Dòng PS – LT (71,11 ± 1,23 mm) có độc tính cao hơn so với dòng PS – LK
(45,56 ± 0,59 mm) khi chủng lên giống sầu riêng Mongthong.

iv


Thí nghiệm khảo sát phản ứng của lá một số giống ca cao và sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện phòng

thí nghiệm. Thí nghiệm 1, chủng 2 dòng P. palmivora PC – HĐ và PC – AK lên lá của
2 giống ca cao TD5, TD6 và lá của 2 giống sầu riêng Mongthong, Ri6. Qua thí nghiệm
chưa ghi nhận có trường hợp nhiễm chéo của dòng P. palmivora phân lập từ ca cao lên
sầu riêng. Đường kính vết bệnh trên lá 2 giống ca cao trong thí nghiệm cũng không có
sự khác biệt. Tính độc của hai dòng P. palmivora PC – HĐ và PC – AK không có sự
khác biệt khi chủng lên lá 2 giống ca cao TD5 và TD6. Thí nghiệm 2, được tiến hành
với dòng P. palmivora PS – LT và PS – LK chủng lên lá 2 giống ca cao TD5, TD6 và
lá 2 giống sầu riêng Mongthong, Ri6. Qua thí nghiệm chưa ghi nhận có trường hợp
nhiễm chéo của 2 dòng P. palmivora này lên lá ca cao. Cũng trong thí nghiệm giống
Mongthong (19,87 ± 0,51 mm và 22,67 ± 0,50 mm) kháng với các dòng P. palmivora
hơn giống Ri6 (21,00 ± 0,44 mm và 25,22 ± 1,06 mm) ở thí nghiệm có gây vết thương
và cũng thu được kết quả tương tự ở thí nghiệm không gây vết thương. Độc tính của
dòng P. palmivora PS – LT cao hơn dòng P. palmivora PS – LK.

v


MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. xiii
Chương 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu đề tài ................................................................................................... 2
1.4. Giới hạn đề tài .................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Giới thiệu chung về cây ca cao ......................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và công dụng của cây ca cao ............................. 3
2.1.2. Yêu cầu ngoại cảnh ....................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm thực vật học ................................................................................... 4

2.1.3.1. Thân ............................................................................................................ 4
2.1.3.2. Lá ................................................................................................................ 5
2.1.3.3. Rễ ................................................................................................................ 5
2.1.3.4. Hoa.............................................................................................................. 5
2.1.3.5. Sự thụ phấn ................................................................................................. 6
2.1.3.6. Trái và hạt ................................................................................................... 6
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng ......................................................................................... 7
2.1.5. Giá trị kinh tế ................................................................................................. 7
2.1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao tại Việt Nam ................................... 7
2.1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới ................................... 11
2.2. Giới thiệu chung về cây sầu riêng .................................................................. 12
vi


2.2.1. Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 12
2.2.1.1. Hình thái cây sầu riêng ............................................................................. 12
2.2.1.2. Đặt điểm một số giống sầu riêng phổ biến hiện nay ................................ 13
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh ..................................................................................... 15
2.2.2.1. Nhiệt độ và ẩm độ..................................................................................... 15
2.2.2.2. Lượng mưa ............................................................................................... 15
2.2.2.3. Đất đai....................................................................................................... 15
2.2.2.4. Các yếu tố khác ........................................................................................ 15
2.3. Giới thiệu chung về Phytophthora palmivora ................................................ 16
2.3.1. Vị trí phân loại và phổ ký chủ ..................................................................... 16
2.3.2. Phân biệt Phytophthora sp. với Pythium sp. ............................................... 16
2.3.3. Đặc điểm phát sinh và phát triển của Phytophthora palmivora .................. 17
2.3.4. Chu kỳ sống của Phytophthora palmivora .................................................. 17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 19
3.1. Thời gian và địa điểm ..................................................................................... 19
3.1.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 19

3.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 19
3.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 19
3.2.2. Trang thiết bị, dụng cụ và vật liệu trong thí nghiệm ................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4.1. Phân lập Phytophthora sp............................................................................ 20
3.4.2. Xác định dạng lai của các mẫu Phytophthora sp ....................................... . 20
vii


3.4.3. Phương pháp định danh ............................................................................... 21
3.4.4. Nhân sinh khối Phytophthora palmivora .................................................... 21
3.4.5. Mô tả hình thái Phytophthora palmivora trên môi trường CRA ................. 21
3.4.6. Phương pháp tạo động bào tử của Phytophthora palmivora ....................... 22
3.4.7. Chuẩn bị nồng độ dịch động bào tử ............................................................. 23
3.5. Khảo sát phản ứng của trái một số giống ca cao và trái sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện
phòng thí nghiệm ................................................................................................... 24
3.6. Khảo sát phản ứng của lá một số giống ca cao và lá sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện
phòng thí nghiệm ................................................................................................... 26
3.7. Xử lý số liệu ................................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 28
4.1. Phân lập và định danh các mẫu Phytophthora sp. .......................................... 28
4.1.1. Phân lập các mẫu Phytophthora sp. ............................................................. 28
4.1.2. Định danh các mẫu Phytophthora sp. dựa vào đặc điểm hình thái. ............ 29
4.1.3. Xác định dạng lai của các mẫu Phytophthora sp. ....................................... 32
4.2. Khảo sát phản ứng của trái một số giống ca cao và trái sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện

phòng thí nghiệm ................................................................................................... 35
4.3. Khảo sát phản ứng của lá một số giống ca cao và lá sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora được phân lập từ ca cao và sầu riêng trong điều kiện
phòng thí nghiệm ................................................................................................... 45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 50
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 50
viii


TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 52
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 56
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 71

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACIAR: (Research that works for developing countries and Australia) Trung tâm
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia.
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
ĐNB: Đông nam bộ.
NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
P. palmivora: Phytophthora palmvora.
PC – HĐ: Phytophthora palmvora được phân lập từ ca cao được lấy tại Hữu Định –
Bến Tre
PC – AK: Phytophthora palmvora được phân lập từ ca cao được lấy tại An Khánh –
Bến Tre.
PS – LT: Phytophthora palmvora được phân lập từ sầu riêng được lấy tại Long Tiên –
Đồng Nai.

PS – LK: Phytophthora palmvora được phân lập từ sầu riêng được lấy tại Long Khánh
– Đồng Nai.
VCC: Ban điều phối phát triển ca cao Việt Nam.
WTO: (World Trade Organization) tổ chức thương mại thế giới.

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Diện tích trồng ca cao năm 2005 so với năm 2010 ................................ 9
Bảng 2.2: Định hướng phát triển ca cao Việt Nam đến năm 2020 .......................... 10
Bảng 4.1: Ký hiệu của các mẫu Phytophthora sp. trong thí nghiệm ...................... 28
Bảng 4.2: Kích thước túi bào tử các mẫu Phytophthora sp. ................................... 30
Bảng 4.3: Kích thước nuốm, lỗ phóng thích của các mẫu Phytophthora sp. ......... 31
Bảng 4.4: Kích thước của Chlamydospore và đường kính sợi nấm của các mẫu
Phytophthora sp. ...................................................................................................... 32
Bảng 4.5: Kết quả xác định dạng lai của các mẫu Phytophthora sp. ..................... 33
Bảng 4.6: Kích thước túi noãn, vách của bào tử noãn của các mẫu Phytophthora sp. 34
Bảng 4.7: Kích thước túi đực của các mẫu Phytophthora sp. ............................... 35
Bảng 4.8: Phản ứng của các mẫu trái ở 3, 5 ngày sau chủng với Phytophthora
palmivora phân lập từ ca cao ................................................................................... 36
Bảng 4.9: Đường kính vết bệnh trên trái của 8 giống ca cao và 1 giống sầu riêng 5
ngày sau chủng ........................................................................................................ 37
Bảng 4.10: Phản ứng của các mẫu trái ở 3, 5 ngày sau chủng với P. palmivora phân
lập từ sầu riêng ......................................................................................................... 41
Bảng 4.11: Đường kính vết bệnh trên trái của 8 giống ca cao và 1 giống sầu riêng 5

ngày sau chủng ........................................................................................................ 42
Bảng 4.12: Phản ứng của các mẫu lá ở 3, 5 ngày sau chủng với Phytophthora
palmivora phân lập từ ca cao .................................................................................... 45
Bảng 4.13: Đường kính vết bệnh trên lá của 2 giống ca cao và 2 giống sầu riêng 5
ngày sau chủng ........................................................................................................ 46
Bảng 4.14: Phản ứng của các mẫu lá ở 3, 5 ngày sau chủng với Phytophthora
palmivora phân lập từ sầu riêng ............................................................................... 48
xi


Bảng 4.15: Đường kính vết bệnh trên lá của 2 giống ca cao và 2 giống sầu riêng 5
ngày sau chủng ........................................................................................................ 49

xii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng

Trang

Biểu đồ 2.1 Diện tích ca cao ở Việt Nam từ năm 2005 – 2010 ............................... 8
Hình 2.1: Túi bào tử của Pythium sp. và túi bào tử của Phytophthora sp. .............. 17
Hình 3.1: Vị trí cấy hai mẫu Phytophthora sp. khi lai hữu tính. ............................ 21
Hình 3.2: Các bước kích thích Phytophthora sp. phóng thích động bào tử làm nguồn
lây nhiễm. A: Tản nấm trên môi trường CR 20% sau 2 ngày ủ tối. B: Tản nấm trong
môi trường MSS sau 2 ngày ủ sáng. C, D: Ủ nhiệt ở 100 C và 350 C để kích thích túi
bào tử phóng động bào tử. E, F: Túi bào tử đang phóng thích động bào tử trong môi
trường nước cất. ........................................................................................................ 22
Hình 3.3: Đếm bào tử trong buồng đếm hồng cầu để xác định nồng độ. ................ 23

Hình 3.4: Vị trí chủng bệnh trên trái cao cao và sầu riêng trong phòng thí nghiệm. 25
Hình 3.5: Vị trí chủng bệnh trên lá ca cao và sầu riêng trong phòng thí nghiệm... 27
Hình 4.1: Tản nấm các dòng Phytophthora sp. trên môi trường CRA trong điều kiện
nhiệt độ phòng. Hình A, B, C, D lần lượt là các mẫu nấm PC – HĐ, PC – AK, PS –
LK, PS – LT. ............................................................................................................ 28
Hình 4.2: Một số đặc điểm hình thái của Phytophthora sp. được quan sát ở độ phó
ng đại 400 lần. A: sợi nấm phân nhánh vuông góc. B: túi bào tử với cuống rụng. C, D:
bào tử đang nẩy mầm trên tế bào vảy hành. ............................................................. 29
Hình 4.3: Các dạng hình của túi bào tử Phytophthora sp. A: được chụp ở độ phóng đại
100 lần. B, C, D, E, F: được chụp ở độ phóng đại 400 lần. .................................... 30
Hình 4.4: Chlamydospore của các mẫu Phytophthora sp. ...................................... 32
Hình 4.5: Bào tử hữu tính của Phytophthora sp. chụp ở độ phóng đại 400 lần. .... 33
Hình 4.6: Vết bệnh trên trái 5 ngày sau chủng bằng 2 dòng Phytophthora palmivora
PC – HĐ và PC – AK. Hình A, C, E, G, I, K, M, O, Q được chủng bằng dòng

xiii


P.palmivora PC – HĐ. Hình B, D, F, H, J, L, N, P, R được chủng bằng dòng P.
palmivora PC – AK. ................................................................................................ 39
Hình 4.7: Tế bào khỏe và tế bào bị Phytophthora palmivora xâm nhiễm gây hại. Hình
A, C, E, G, I, K, M, O, Q tế bào khỏe. Hình B, D, F, H, J, L, N, P, R tế bào bị P.
palmivora xâm nhiễm gây hại. ................................................................................. 40
Hình 4.8: Vết bệnh trên trái 5 ngày sau chủng bằng 2 dòng Phytophthora palmivora
PS - LK và PS - LT. Hình A, C, E, G, I, K, M, O, Q được chủng bằng dòng P.
palmivora PS - LK. Hình B, D, F, H, J, L, N, P, R được chủng bằng dòng P.
palmivora PS - LT. .................................................................................................. 43
Hình 4.9: Tế bào khỏe, tế bào bị Phytophthora palmivora xâm nhiễm gây hại và tế
bào vị trí chủng nhưng Phytophthora palmivora không xâm nhiễm gây hại. Hình A, D,
G, J, M, P, S, V, Z tế bào khỏe. Hình B, E, H, K N, Q, T, X, AA tế bào bị

Phytophthora palmivora xâm nhiễm gây hại. Hình C, F, I, L, O, R, U, Y, AB tế bào ở
vị trí chủng bệnh nhưng không bị Phytophthora palmivora xâm nhiễm gây hại. ... 44
Hình 4.10: Vết bệnh trên lá 3 ngày sau chủng bằng dòng Phytophthora palmivora PC
– HĐ. Hình A, C, E, G không gây vết thương trước khi chủng. Hình B, D, F, H gây vết
thương trước khi chủng. ........................................................................................... 46
Hình 4.11: Vết bệnh trên lá 3 ngày sau chủng bằng dòng Phytophthora palmivora PS
– LK. Hình A, C, E, G gây vết thương trước khi chủng. Hình B, D, F, H không gây vết
thương trước khi chủng. ........................................................................................... 48

xiv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây ca cao (Theobroma cacao L.) là một loài cây công nghiệp dài ngày có giá
trị dinh dưỡng và kinh tế khá cao. Hiện nay trên thế giới, nhu cầu tiêu thụ hạt ca cao để
phục vụ cho ngành công nghiệp thực phẩm là rất lớn trong khi nguồn cung ca cao chưa
đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Trong những năm gần đây diện tích trồng ca cao của
Việt Nam không ngừng tăng nhanh từ 4.270 ha (2005) lên 16.725 ha (2010) và mục
tiêu đến năm 2015 là mỗi năm tăng 7.000 ha, vì vậy vấn đề hiện nay phải phát triển
bền vững cây ca cao nhằm làm tăng sản lượng ca cao cung cấp cho thị trường tiêu thụ
trong nước và trên thế giới, tăng thêm thu nhập cho người nông dân và bảo vệ môi
trường sinh thái (VCC, 2010). Với các mục tiêu được đề ra ở trên thì diện tích trồng ca
cao của nước ta chắc chắn được mở rộng trong tương lai. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển cây ca cao Phytophthora palmivora là vấn đề cần phải quan tâm đối với
người trồng ca cao vì Phytophthora palmivora đã gây ra bệnh cháy lá trên cây con ở
giai đoạn vườn ươm và bệnh thối trái trên cây trưởng thành ở giai đoạn kinh doanh. Để
hạn chế những thiệt hại do Phytophthora palmivora gây ra thì việc chọn giống kháng
bệnh cháy lá và bệnh thối trái phải được ưu tiên hàng đầu.

Cây ca cao sinh trưởng và phát triển tốt dưới bóng râm nên có thể trồng xen ca
cao vào vườn cây ăn trái để tăng thêm thu nhập trên cùng đơn vị diện tích đất canh tác.
Tuy nhiên, các nhà khoa học của Viện cây ăn quả miền Nam cho biết mô hình xen
canh ca cao vào vườn sầu riêng (phổ biến ở Đông Nam Bộ) cần hết sức cẩn thận vì hai
cây này cùng họ và có cùng tác nhân gây bệnh là Phytophthora palmivora. Nếu trồng
đại trà, không kiểm soát có thể gây ra dịch bệnh lớn cho cả hai (Ngô Sơn, 2010).
Để hỗ trợ công tác chọn giống kháng bệnh cháy lá và bệnh thối trái do
Phytophthora palmivora gây ra cùng với việc đánh giá mức độ gây hại của P.
palmivora trên trái và lá một số giống ca cao và sầu riêng. Chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Khảo sát phản ứng của một số giống ca cao và sầu riêng đối với
Phytophthora palmivora trong điều kiện phòng thí nghiệm”.
1


1.2. Mục đích đề tài
Kiểm tra khả năng nhiễm chéo của các dòng Phytophthora palmivora được
phân lập từ ca cao và sầu riêng lên lá và trái các giống ca cao và các giống sầu riêng.
Kiểm tra mức độ gây hại của Phytophthora palmivora trên lá và trái các giống
ca cao và sầu riêng.
1.3. Yêu cầu đề tài
Phân lập, định danh và chọn các dòng P. palmivora để tiến hành các thí nghiệm
chủng bệnh.
Sau khi chọn được những dòng P. palmivora cần thiết, tiến hành chủng bệnh
trên trái của 8 giống ca cao (TD1, TD2, TD3, TD5, TD6, TD8, TD9, TD14) và trái của
1 giống sầu riêng (Mongthong), theo dõi và ghi nhận các số liệu về đường kính vết
bệnh trên trái để đánh giá mức độ nhiễm của các giống và sự nhiễm chéo của các dòng
P. palmivora.
Tiến hành chủng lên lá của 2 giống ca cao (TD5, TD6) và lá của 2 giống sầu
riêng (Mongthong, Ri6), theo dõi và ghi nhận số liệu về đường kính vết bệnh trên lá để
đánh giá mức độ nhiễm của các giống và sự nhiễm chéo của các dòng P. palmivora.

1.4. Giới hạn đề tài
Thí nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm viện Công nghệ sinh học và
môi trường – trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Trong khoảng thời
gian từ tháng 2 đến tháng 6/2012.
Đề tài sử dụng lá của 2 giống ca cao và lá của 2 giống sầu riêng, trái của 8
giống ca cao và trái của 1 giống sầu riêng. Bốn dòng Phytophthora palmivora được
phân lập từ ca cao và sầu riêng.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây ca cao
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và công dụng của cây ca cao
Theo Wikipedia (2012), vị trí phân loại của cây ca cao như sau:
Giới: Plantae
Bộ: Malvales
Họ: Malvaceae
Giống: Theobroma
Loài: Theobroma cacao
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2009), cây ca cao có tên khoa học là Theobroma
cacao L., thuốc họ Sterculiaceae, là loài duy nhất trong số 22 loài của chi Theobroma
được trồng sản xuất từ “Theobroma” là do Linne – một nhà thực vật học của Thụy
Điển – đặt tên và từ “cacao” xuất phát từ tiếng Mayas. Cây ca cao có nguồn gốc từ lưu
vực sông Amazon nằm ở Nam Trung Mỹ và cũng được trồng rộng rãi ở đây từ hơn
500 năm trước. Sinh thái tự nhiên của cây ca cao là ở tầng thấp trong các cánh rừng,
nơi có cường độ ánh sáng thấp, ẩm độ cao và biên độ nhiệt độ trong năm và trong ngày
nhỏ. Thổ dân Aztec ở Mexico đã chế biến hạt ca cao thành một thực phẩm thiêng liêng
dùng để dâng cúng thần linh.

Theobroma cacao L. gồm 3 nhóm chính là: Criollo, Forastero và Trinitario.
Nhóm Criollo có vỏ trái màu đỏ, cấu trúc vỏ mềm; mỗi trái có 20 - 30 hạt, hạt có chất
lượng rất cao do có hương ca cao đặc trưng; tử diệp có màu trắng ngà hoặc tím rất
nhạt; cây phát triển kém, lá nhỏ, rất mẫn cảm với sâu bệnh. Nhóm Forastero có vỏ trái
màu xanh, cấu trúc vỏ mềm, mỗi trái có từ 30 hạt trở lên, tử diệp có màu tím.
Forastero được trồng rộng rãi trên thế giới vì nhóm này cho năng suất cao. Nhóm
Trinitario có màu sắc vỏ thay đổi, cấu trúc vỏ trái cứng, mỗi trái có từ 30 hạt trở lên, tử
3


diệp có màu thay đổi. Trinitario có nguồn gốc từ Trinidad là con lai của nhóm Criollo
và nhóm Forastero.
Bộ phận chính được sử dụng là hạt, hạt ca cao được chế biến thủ công hoặc chế
biến công nghiệp thành các sản phẩm bột, bơ, chocolate và dầu tươi ca cao. Ngoài ra,
vỏ và lá ca cao còn có thể làm thức ăn cho gia súc, phân bón. Mặt khác, ca cao là loài
cây ưa bóng râm nên có thể trồng xen với các cây trồng khác. Hằng năm, lá ca cao
rụng tạo nên một lớp thảm mục bảo vệ tầng đất mặt và trả lại chất hữu cơ cho đất.
Đồng thời, cây ca cao còn được xem là một loài cây lâm nghiệp dùng để phủ kín đồi
trọc và bảo vệ đất chống xói mòn (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
2.1.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Khí hậu: Cây ca cao thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình 20 – 30o C, độ ẩm 70 – 80 %, lượng mưa trung bình hằng năm 1.500 - 2.000 mm.
Cây ca cao thích hợp với khí hậu có mùa khô kéo dài không quá 3 tháng, không có gió
mạnh thường xuyên.
Ánh sáng: Cây ca cao thích hợp với ánh sáng tán xạ (50 – 60 % cường độ ánh
sáng tự nhiên) nên có thể trồng xen ca cao vào trong vườn dừa, cà phê, điều, tiêu hay
vườn cây ăn trái có tán thưa như sầu riêng, nhãn, cam, chuối.
Đất đai: Cây ca cao trồng được với nhiều loại đất khác nhau (đất đỏ, đất xám,
đất phù sa cổ). Nhưng cây ca cao thích hợp nhất với đất có thành phần cơ giới nhẹ đến
trung bình, pH từ 5 – 7, tầng canh tác dày trên 1 m, dễ thoát nước, giàu chất hữu cơ

(Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
2.1.3.1. Thân
Sự sinh trưởng của thân mọc từ hạt gồm có 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 bắt đầu từ
khi hạt ca cao nẩy mầm, rễ mọc ra trước, sau đó 2 lá mầm được đẩy lên khỏi mặt đất 3
– 4 cm. Giai đoạn 2 được tính từ lúc các lá mầm mở ra, sau đó 4 lá đầu tiên xuất hiện,
cây sinh trưởng tiếp tục trong 6 – 7 tuần và chiều cao có thể đạt 0,5 – 2 m. Giai đoạn 3
được tính từ lúc chiều cao cây bắt đầu sinh trưởng chậm lại và 5 chồi bên phát triển
đồng thời tạo thành một tầng lá. Sau một vài năm, cây ca cao có thể đạt chiều cao 4 –
4


10 m tùy theo mật độ trồng và độ che sáng, các chồi vượt thường hình thành từ thân
chính và cũng tạo ra các tầng lá làm cho cây ca cao tạo tán rõ rệt. Tán cây ca cao có
liên quan nhiều đến sản lượng nên việc tạo tán cho cây là một kỹ thuật quan trọng
trong nghề trồng ca cao (Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn Tài Sum, 1996).
2.1.3.2. Lá
Lá ca cao phát triển thành từng đợt. Ở mỗi đợt, các chồi đỉnh phát triển nhanh
tạo ra từ 3 đến 6 cặp lá mới, các lá mới đều có màu xanh nhạt hoặc hơi đỏ nhưng khi
thành thục hoàn toàn sẽ có màu xanh đậm của lá trưởng thành. Sau mỗi đợt lá mới, các
chồi đỉnh lại đi vào tình trạng ngủ một thời gian dài hay ngắn tùy vào một số điều kiện
ngoại cảnh. Ở một đợt ra lá mới, chất dinh dưỡng được chuyển một phần từ các lá già
về các lá mới, về sau các lá già này rụng đi nên có người gọi mỗi đợt lá mới ở ca cao
là thay áo. Các yếu tố ngoại cảnh dẫn đến đợt lá mới chủ yếu là nhiệt độ và độ ẩm,
mưa giúp các đợt ra lá mới dày hơn và ở các cây ca cao không được che nắng thì lá
mới cũng ra nhiều hơn các cây ca cao được che nắng (Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn
Tài Sum, 1996).
2.1.3.3. Rễ
Bộ rễ của cây ca cao gồm một rễ trụ chính có thể dài tới 2 m và hệ thống rễ phụ
nằm chủ yếu ở tầng đất mặt khoảng 20 cm. Hệ thống rễ phụ đan nhau dày đặc có chức

năng hút chất dinh dưỡng, nước ở tầng mặt và rễ trụ chính có nhiệm vụ hút nước, chất
dinh dưỡng ở tầng sâu. Biện pháp tủ gốc để giữ và kéo dài ẩm độ đất vào mùa khô rất
quan trọng cho việc duy trì hoạt động của hệ thống rễ phụ này trong quá trình hấp thu
nước và dinh dưỡng (Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.3.4. Hoa
Đợt hoa đầu tiên trên cây trồng từ hạt có thể nở vào khoảng 14 - 20 tháng sau
khi trồng. Hoa ra tập trung vào mùa mưa, những nơi có đủ nước cây ra hoa quanh năm
nhưng vẫn có cao điểm ra hoa rộ. Hoa ca cao xuất hiện trên sẹo lá ở thân, cành. Do
hàng năm hoa xuất hiện cùng một chỗ nên lâu ngày phình to gọi là đệm hoa, thường
mỗi đệm hoa mang rất nhiều hoa, nếu đệm hoa bị tổn thương thì lượng hoa giảm hoặc
không ra nữa. Hoa nhỏ, màu hồng, có 5 cánh, hoa bắt đầu nở từ khoảng 3 giờ chiều
5


hôm trước cho đến 9 giờ sáng hôm sau. Sau khoảng thời gian đó thì các túi phấn bắt
đầu tung phấn và sự thụ phấn xảy ra trong ngày, các hoa không được thụ phấn sẽ rụng.
Trên mỗi cây ca cao trưởng thành có thể thấy rất nhiều hoa hình thành nhưng thông
thường chỉ 1 – 5 % được thụ tinh và kết trái (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
2.1.3.5. Sự thụ phấn
Việc thụ phấn chủ yếu do côn trùng thuộc họ Ceratopogonidae; loài côn trùng
này rất nhỏ nên khó quan sát thấy, chúng sống ở những nơi mát, tối, ẩm và sinh sản
trên các tàn dư thực vật, kể cả trên các vỏ quả ca cao. Vòng đời của loài côn trùng này
khoảng 28 ngày và quần thể chúng tăng rõ rệt vào mùa mưa. Cả côn trùng đực và cái
đều làm nhiệm vụ thụ phấn nhưng những con cái tích cực hơn, chúng hoạt động thụ
phấn chủ yếu vào chiều tối, bay từ cây nọ qua cây kia ở một khoảng cách nhỏ. Việc
phun thuốc sâu chỉ ảnh hưởng một vài ngày tới mật độ quần thể côn trùng vì chúng
phục hồi rất nhanh nên chưa có bằng chứng rõ rệt về ảnh hưởng xấu của việc phun
thuốc sâu lúc ra hoa đến sản lượng quả. Cây ca cao có mức độ thụ phấn chéo cao vì
phần lớn các giống trồng hiện nay đều tự bất thụ, mức độ tự bất thụ cũng không giống
nhau ở các loài phụ khác nhau (Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Anh Cường, 2007).

2.1.3.6. Trái và hạt
Sau khi thụ phấn, trái ca cao phát triển chậm trong 40 ngày đầu nhưng sau đó
nhanh dần, trái đạt kích thước lớn nhất sau thụ phấn khoảng 75 ngày. Sau khi thụ phấn
khoảng 85 ngày, sự tăng trưởng của trái chậm lại, trong khi hạt bên trong trái bắt đầu
tăng trưởng nhanh, đây cũng là thời kỳ hạt tích lũy chất béo. Lớp cơm nhầy hình thành
khoảng 140 ngày sau khi thụ phấn. Khi hạt tăng trưởng đạt kích thước tối đa, trái sẽ
vào giai đoạn chín. Như vậy, thời gian từ khi thụ phấn đến khi trái chín kéo dài từ 5 –
6 tháng tùy theo giống. Số lượng hoa thụ tinh mặc dù nhỏ so với tổng số hoa nhưng
cây ca cao thường không duy trì được hết số trái đã hình thành. Trong vòng 100 ngày
sau khi thụ tinh, chủ yếu vào các thời điểm sau 50 và 70 ngày, trái non có thể trở nên
vàng và ngừng sinh trưởng sau đó đen lại nhưng vẫn dính trên cây. Tỷ lệ trái không đi
đến được giai đoạn chín tùy thuộc rất nhiều vào giống và điều kiện ngoại cảnh.

6


Mỗi trái ca cao thường chứa 30 – 40 hạt, chung quanh hạt có lớp cơm nhầy bao
bọc, lớp cơm nhầy có vị hơi ngọt và là cơ chất cho quá trình lên men khi ủ hạt sau này.
Trái ca cao có kích thước, hình dáng và màu sắc khá đa dạng, kích thước có thể từ 10
– 30 cm theo chiều dài, hình dáng có thể từ gần tròn đến dài dạng ống, vỏ ngoài có thể
tương đối nhẵn hoặc xù xì, màu sắc có thể từ xanh vàng đến tím sẫm hoặc hơi đỏ.
Hình thức thụ phấn của cây ca cao là thụ phấn chéo nhờ côn trùng, vì vậy sự phân ly
tính trạng rất rõ rệt, các trái trên cùng một cây có thể giống nhau nhưng trong cùng
một vườn có thể gặp nhiều dạng trái khác nhau rõ rệt (Nguyễn Văn Uyển và Nguyễn
Tài Sum, 1996).
2.1.4. Giá trị dinh dưỡng
Ca cao thô và một số thành phẩm sô cô la chứa rất nhiều nhóm chất chống oxy
hóa, cụ thể như nhóm chất flavanol (epicatechin, catechin, procyanidin). Các nghiên
cứu cho thấy nhóm chất flavanol có vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ thống tim
mạch hoạt động tốt, ngăn ngừa bệnh tim.

Trong bơ ca cao giàu acid béo không no và acid béo no. Trong đó, acid béo
không no (acid oleic và acid linoleic) chiếm một phần ba của tổng lượng chất béo, chất
này được cho là làm giảm lượng cholesterol trong máu. Acid béo no (acid stearic)
cũng chiếm một phần ba của tổng lượng chất béo và acid stearic không có ảnh hưởng
gì đến lượng cholesterol trong máu mặc dù theo các nghiên cứu khoa học thì acid béo
no thường có hại cho sức khỏe vì làm tăng lượng cholesterol trong máu gây tắc nghẽn
các mạch máu về sau.
Bột ca cao giàu các thành phần dinh dưỡng như: Carbonhydrate, protein, chất
béo cùng một số vitamin và khoáng chất. Trong 100 g bột ca cao chứa 115 mg
carbonhydrate, 185 mg protein, 217 mg chất béo, 950 mg Na, 1.500 mg K, 130 mg Ca,
520 mg Mg, 660 mg P, 460 mg Cl (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
2.1.5. Giá trị kinh tế
2.1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao tại Việt Nam
Theo báo cáo của Ban điều phối phát triển ca cao Việt Nam (2010). Tổng diện
tích ca cao cả nước đến hết năm 2010 đạt khoảng 16.725 ha, tăng 3.580 ha so với năm
7


2009. Trong tổng số diện tích ca cao đã trồng có khoảng 2.100 ha ca cao trồng thuần
và số còn lại là diện tích ca cao trồng xen với một số cây công nghiệp (dừa, điều, cà
phê) và cây ăn quả. Diện tích ca cao thu hoạch đến nay khoảng 7.300 ha, chiếm 43,6%
tổng diện tích trồng.
Trong 5 năm qua từ cuối năm 2005 đến nay diện tích ca cao chỉ phát triển thêm
12.455 ha, bình quân tăng gần 2.500 ha/ năm.

Biểu đồ 2.1 Diện tích ca cao ở Việt Nam từ năm 2005 – 2010 (Nguồn: VCC, 2010)
Tại Việt Nam, có 10 tỉnh trồng ca cao với diện tích >300 ha, song cây ca cao
được trồng nhiều nhất ở 6 tỉnh là Bến Tre, Đắk Lắk, Tiền Giang, Bình Phước, Lâm
Đồng và Đồng Nai; trong đó 5 tỉnh thuộc dự án SUCCESS Alliance. Riêng Bà Rịa Vũng Tàu là tỉnh thuộc dự án SUCCESS Alliance cuối năm 2006 đã phát triển diện
tích trên 1.000 ha, nhưng đến cuối năm 2008 do sự cạnh tranh của nhiều loài cây trồng

khác nên diện tích chỉ còn 587 ha; hiện tại 2 năm gần đây diện tích tại đây đang tăng
trở lại.
Vùng có diện tích trồng nhiều ca cao nhất là ĐBSCL: 8.845 ha (chiếm 52,88%),
kế đến là ĐNB: 4.013 ha (chiếm 23,99%), Tây Nguyên: 3.810 ha (chiếm 22,78%) và ít
nhất là Duyên hải Nam Trung bộ chỉ có 57 ha (chiếm 0,34%).
8


Bảng 2.1: Diện tích trồng ca cao năm 2005 so với năm 2010

STT

Địa phương

DT cuối 2005

DT cuối 2010

(ha)

(ha)

1.700

6.250

4.550

DT tăng (ha)


1

Bến Tre

2

Bình Phước

310

1.390

1.080

3

Tiền Giang

550

1.675

1.125

4

Đắk Lắk

900


1.650

750

5

Bà Rịa-Vũng Tàu

590

970

380

6

Đắk Nông

150

620

470

7

Đồng Nai

50


1.150

1.100

8

Vĩnh Long

0

450

450

9

Bình Thuận

0

360

360

10

Lâm Đồng

0


1.210

1.210

11

Các tỉnh khác*

20

500

480

12

CT Khuyến nông

0

500

500

4.270

16.725

12.455


Tổng Cộng

* Gia Lai, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ, Quảng Ngãi,…
(Nguồn: VCC, 2010)
Nhìn chung tốc độ phát triển ca cao trên cả nước thời gian qua có tăng nhưng
tương đối chậm so với chỉ tiêu đề án phát triển ca cao của Bộ NN & PTNT đưa ra là
60.000 ha vào năm 2015. Đến năm 2010 diện tích ca cao cả nước chỉ mới đạt 27,9%
9


so với chỉ tiêu 2015; trong 5 năm tới bình quân mỗi năm diện tích ca cao phải tăng
thêm trên 7.000 ha thì mới đạt theo kế hoạch của đề án.
Diện tích ca cao cho thu hoạch khoảng 2.500 ha, năng suất bình quân trên 4
tạ/ha, chênh lệch khá lớn giữa các vùng trồng và tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện
chăm sóc. Ngoài những diện tích mới trồng chưa cho thu hoạch, nhiều diện tích trồng
ca cao đã lâu nhưng không chăm sóc đúng yêu cầu kỹ thuật nên năng suất rất thấp chỉ
đạt khoảng vài tạ/ha, trong khi đó nếu có đầu tư thâm canh tốt thì nhiều vườn cho năng
suất từ 1 – 2 tấn hạt/ ha. Sản lượng hạt khô đạt khoảng 1.500 tấn.
Về tình hình thu mua, hiện nay công ty Cargill vẫn là đơn vị chủ lực mua hạt ca
cao, tiếp đó là Amajaro và Touton. Các công ty này tổ chức thu mua trực tiếp hoặc
thông qua mạng lưới cộng tác viên nông dân. Một số công ty trong và ngoài nước khác
cũng quan tâm đến sản phẩm ca cao như VinaCacao, Vinamilk, Olam, , Mitsubishi,
Dakman, Phạm Minh, Thảo Ly… Các công ty thu mua hạt hiện nay chủ yếu để xuất
khẩu.
Bên cạnh đó một số công ty thu mua, rang xay, chế biến cacao lớn trên thế giới
đang rất quan tâm tới ca cao Việt Nam như: Hà Lan, Nhật, Mỹ, Malayssia…
Trước những cơ hội đó định hướng phát triển ca cao của Ban điều phối ca cao
Việt Nam cũng tăng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Bảng 2.2: Định hướng phát triển ca cao Việt Nam đến năm 2020
Hiện trạng


Quy hoạch

Định hướng

2010

2015

2020

Diện tích tổng số (ha)

16.725

40.000

50.000

Diện tích kinh doanh (ha)

7.300

25.600

43.700

Năng suất bình quân (tấn/ ha)

0,35


1,00

1,19

Sản lượng (tấn)

2.555

26.000

52.000

Nội dung

10


(Nguồn: VCC, 2010)
2.1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có 3 vùng trồng ca cao chủ lực là Tây Phi, Nam Mỹ và
Đông Nam Á. Năm 2008, Tây Phi được xếp thứ nhất về sản xuất ca cao chiếm khoảng
70 % tổng sản lượng ca cao của thế giới với các nước sản xuất chính là Bờ Biển Ngà
(1.370.000 tấn), Ghana (710.000 tấn), Nigeria (210.000 tấn) và Cameroon (185.000
tấn). Đứng thứ hai là khu vực Đông Nam Á chiếm khoảng 18 % tổng sản lượng ca cao
của thế giới với nước sản xuất chính là Indonesia (580.000 tấn). Cuối cùng là Nam Mỹ
chiếm khoảng 12 % tổng sản lượng ca cao của thế giới với hai nước sản xuất chính là
Brazil (160.000 tấn) và Ecuador (115.000 tấn). Tổng sản lượng ca cao của thế giới đạt
khoảng 3.700.000 tấn vào năm 2008 (Vietnam – WTO, 2009).
Trong đó Ghana có diện tích khoảng 238.500 km2, chia làm 10 vùng, trong đó

có 6 vùng phía Tây và phía Nam trồng ca cao. Diện tích trồng ca cao 1,6 triệu ha, đứng
thứ hai thế giới. Ca cao đạt sản lượng 710.000 tấn/ năm (2009), trong đó sản lượng
xuất khẩu đạt 70 %, chiếm hơn 10 % (1,46 tỉ USD) thu nhập của cả nước. Chất lượng
ca cao hàng đầu thế giới. ( Theo Tống Khiêm, 2010).
Nếu chỉ xét riêng trong vùng Đông Nam Á thì nhu cầu về hạt ca cao rất lớn.
Hiện nay các nhà máy chế biến trong vùng Đông Nam Á chỉ mới hoạt động 61 % công
suất. Năm 2007, lượng tiêu thụ ca cao của Malaysia rất lớn (306.000 tấn) trong khi
lượng sản xuất trong nước rất thấp (35.000 tấn) nên Malaysia phải nhập khẩu ca cao từ
Indonesia nhưng do hạt ca cao của Indonesia chất lượng kém nên phải nhập thêm từ
Tây Phi để pha trộn (Vietnam – WTO, 2009).
Theo định hướng của Ban điều phối ca cao Việt Nam 2010 – 2015. Sản lượng
ca cao thế giới hàng năm tăng khoảng 2%, trong khi nhu cầu ca cao thế giới tăng 3 –
4%/ năm, tương đương 100.000 - 120.000 tấn. Ngoài các thị trường truyền thống như
Mỹ và các nước Tây Âu, hiện nay thị trường ca cao đang tăng mạnh ở Trung quốc, Ấn
độ và các nước Đông Âu. Các vùng trồng ca cao nổi tiếng ở châu Phi như: Ghana, Bờ
Biển Ngà… chiếm 70% sản lượng ca cao thế giới, nhưng hiện nay nguồn cung từ các

11


×