Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY HẠI, THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH VÀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA SÂU XANH HAI SỌC TRẮNG Diaphania indica Sauders (Pyralidae – Lepidoptera) TRÊN CÂY DƯA LEO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.51 KB, 67 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY HẠI, THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC
CỦA SÂU XANH HAI SỌC TRẮNG Diaphania indica Sauders
(Pyralidae – Lepidoptera) TRÊN CÂY DƯA LEO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
NIÊN KHÓA: 2008 – 2012
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Tp. Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2012


1

ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY HẠI, THÀNH PHẦN THIÊN ĐỊCH VÀ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC
CỦA SÂU XANH HAI SỌC TRẮNG Diaphania indica Sauders
(Pyralidae – Lepidoptera) TRÊN CÂY DƯA LEO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả


NGUYỄN THỊ HƯƠNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành BẢO VỆ THỰC VẬT

Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN THỊ THIÊN AN
KS. TRẦN VĂN LÂM

Tp. Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Con xin thành kính bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến ba mẹ, đã nuôi dưỡng, dạy dỗ,
động viên và luôn sát cánh bên con để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Xin gửi lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Cô Trần Thị Thiên An và anh Trần
Văn Lâm đã quan tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Nông Học đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học và thực tế vô cùng quý báu.
Chân thành cảm ơn các anh chị ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển Nông nghiệp
công nghệ cao đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời biết ơn đến các cô chú nông dân tại xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp DH08BV, các bạn và các em đã
động viên, giúp đỡ tôi về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012

Nguyễn Thị Hương


3

TÓM TẮT
Đề tài: “Điều tra mức độ gây hại, thành phần thiên địch và nghiên cứu một số đặc
điểm sinh thái, sinh học của sâu xanh hai sọc trắng Diaphania indica Sauders
(Pyralidae – Lepidoptera) trên cây dưa leo tại Tp. Hồ Chí Minh” được thực hiện
trong phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm nghiên cứu và phát triển Nông Nghiệp công
nghệ cao và trên cánh đồng canh tác rau họ bầu bí thuộc ấp Bàu Trăn, xã Nhuận Đức,
Huyện Củ Chi từ tháng 2 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012. Đề tài nhằm cung cấp số liệu
về mức độ gây hại và một số đặc điểm sinh thái và sinh học của sâu xanh hai sọc trắng
D.indica ở TP. Hồ Chí Minh, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây
dựng các biện pháp quản lý hữu hiệu sâu xanh hai sọc trắng D.indica gây hại trên cây dưa
leo.
Kết quả thu được như sau:
Mức độ gây hại của sâu xanh hai sọc trắng Diaphania indica trên ruộng canh tác theo
ViệtGAP (1,84 con/ ngọn cây, tỷ lệ cây bị hại chiếm 100% tổng số ngọn điều tra), cao
hơn ruộng trồng theo tập quán nông dân (0,44 con/ ngọn cây, 44% ngọn điều tra bị hại).
Thành phần thiên địch của sâu xanh hai sọc trắng gồm có: ong đen kén trắng (Cotesia
sp.) ký sinh sâu non, ong vàng (Xanthopimpla sp.) ký sinh nhộng, bọ cánh cụt (Paederus
fuscipes), nhện linh miêu (Oxyopes javanus), ruồi ăn cướp (Neoitamus melanopogon).
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, ở nhiệt độ 30 ± 2oC, ẩm độ 65 ± 5%, với thức ăn là
lá dưa leo Cucumis sativus, cho thấy vòng đời của Diaphania indica trung bình 20,46 ±
1,45 ngày. Trong đó giai đoạn trứng trung bình là 2,90 ± 0,31 ngày, giai đoạn sâu non có

5 tuổi và có thời gian phát dục trung bình là 10,9 ± 0,96 ngày, giai đoạn nhộng kéo dài
5,40 ± 0,5 ngày.
Ở nhiệt độ 30 ± 2oC, ẩm độ 65 ± 5%, với thức ăn là lá dưa leo Cucumis sativus, cho
thấy vòng đời của Diaphania indica trung bình 20,46 ± 1,45 ngày. Trong đó giai đoạn
trứng trung bình là 2,90 ± 0,31 ngày, giai đoạn sâu non có 5 tuổi, thời gian phát dục trung
bình là 10,9 ± 0,96 ngày, giai đoạn nhộng kéo dài 5,40 ± 0,5 ngày.và ngài cái dinh dưỡng
trước đẻ trứng là 1,46 ± 0,52 ngày.


4

Trong điều kiện nhân nuôi phòng thí nghiệm với thức ăn là mật ong 10% thì tuổi
thọ của ngài cái 9,9 ± 1,45 ngày, thời gian đẻ trứng 7,5 ± 1,60, đẻ 43,1 ± 15,7 trứng/ ngày,
đẻ tổng cộng 310,1 ± 111,47 trứngvà thời gian ngài đẻ nhiều nhất là từ 3 – 6 ngày sau khi
tiến hành ghép đôi.
Ở nhiệt độ 30 ± 2oC, ẩm độ 65 ± 5%, sâu xanh hai sọc trắng có khả năng phát triển
sau đẻ trứng là tương đối cao . Tỷ lệ nở c ủa trứng là 98%. Tỷ lệ sâu non sống 75,5%, sâu
non hoá nhộng là 93,2%, nhộng vũ hóa là 98,6% và tỷ lệ ngài cái là 51,5%.


5

MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
TÓM TẮT............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... .viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................................... .ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ .......................................................................... ...x
Chương 1 GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................... 11
1.1Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 11
1.2 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 12
1.3 Yêu cầu đề tài ............................................................................................................... 12
1.4 Giới hạn đề tài .............................................................................................................. 12
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 13
2.1 Giới thiệu về cây dưa leo .............................................................................................. 13
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển................................................................................. 13
2.1.2 Yêu cầu sinh thái ....................................................................................................... 13
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu xanh hai sọc trắng Diaphania indica trên thế giới và
tại Việt Nam........................................................................................................................ 14


6

2.2.1 Phân bố và phạm vi ký chủ ....................................................................................... 14
2.2.2 Đặc điểm hình thái..................................................................................................... 15
2.2.3 Đặc điểm sinh học ..................................................................................................... 16
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu xanh hai sọc trắng ......................... 19
2.2.5 Biện pháp phòng trừ .................................................................................................. 20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 25
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 25
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 26
3.3 Vật liệu và phương tiện nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3.1 Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................... 26
3.3.2 Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................................... 26
3.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 27
3.4.1 Điều tra mức độ gây hại của sâu xanh hai sọc trắng trên cây dưa leo ...................... 27
3.4.2 Điều tra thành phần thiên địch của sâu non sâu xanh hai sọc trắng trên dưa leo ...... 28

3.4.3 Tỷ lệ sâu non bị ong ký sinh ...................................................................................... 29
3.4.4 Phương pháp nhân nuôi sâu xanh hai sọc trắng ........................................................ 29
3.4.5 Mô tả đặc điểm hình thái của sâu xanh hai sọc trắng D. indica ................................ 30
3.4.6 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của sâu xanh hai sọc trắng ............................. 31
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 33
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 34
4.1 Điều tra biến động mức độ gây hại của sâu xanh hai sọc trắng trên cây dưa leo......... 34
4.2 Thành phần thiên địch trên ruộng dưa .......................................................................... 38
4.3 Tỷ lệ ong ký sinh sâu non sâu xanh hai sọc trắng ở ngoài đồng .................................. 40


7

4.4 Đặc điểm hình thái của sâu xanh hai sọc trắng ............................................................ 41
4.5 Đặc điểm sinh học của sâu xanh hai sọc trắng ............................................................. 45
4.5.1 Tập tính sinh sống và gây hại của sâu xanh hai sọc trắng D.indica .......................... 45
4.5.2 Thời gian phát triển các pha cơ thể và vòng đời của sâu xanh hai sọc trắng
Diaphania indica ................................................................................................................ 46
4.5.3 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của Diaphania indica ............................................... 50
4.5.4 Nhịp điệu đẻ trứng ..................................................................................................... 51
4.5.5 Khả năng phát triển sau đẻ trứng............................................................................... 52
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 53
Kết luận............................................................................................................................... 53
Đề nghị ............................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 55
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 59


8


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBH: Cây bị hại
NSGĐ: Ngày sau ghép đôi
NST: Ngày sau trồng
SD: Độ lệch chuẩn
SN: Sâu non
TB: Trung bình
ViệtGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices


9

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân bố địa lý của Diaphania indica ................................................................. 4
Bảng 3.1 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực TP.HCM tháng 2/2012 – 6/2012.............. .15
Bảng 4.1 So sánh mức độ gây hại của sâu xanh hai s

ọc trắng trên 2 ruộng trồng theo

ViệtGAP và tập quán nông dân ......................................................................................... 27
Bảng 4.2 Thành phần thiên địch của sâu non sâu xanh hai sọc trắng trên ruộng dưa leo ở
xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi............................................................................................ 28
Bảng 4.3 Tỷ lệ sâu non sâu xanh hai sọc trắng bị ong ký sinh ở ngoài đồng ................... 30
Bảng 4.4 Kích thước các giai đoạn phát triển từ trứng đến trưởng thành của sâu xanh hai
sọc trắng Diaphania indica ................................................................................................... 31
Bảng 4.5 Thời gian phát dục cơ thể của sâu xanh hai sọc trắng D.indica .......................... 37
Bảng 4.6 Tuổi thọ và khả năng đẻ trứng của trưởng thành Diaphania indica .................. 40
Bảng 4.7 Khả năng phát triển sau đẻ trứng của sâu xanh hai sọc trắng .................................. 42



10

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 4.1 Diễn biến mật số sâu xanh hai sọc trắng trên 2 ruộng trồng dưa leo từ ngày
09/05 đến ngày 23/06/2012 ............................................................................................... 34
Đồ thị 4.2 Diễn biến tỷ lệ cây bị hại trên 2 ruộng trồng dưa từ ngày 09/05 đến ngày
23/06/2012 ......................................................................................................................... 36
Đồ thị 4.3 Nhịp điệu đẻ trứng của sâu xanh hai sọc trắng ................................................ 51
Hình 3.1 Cây ký chủ cho ngài đẻ trứng ............................................................................. 30
Hình 3.2 Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh học của sâu xanh hai sọc trắng ................ 32
Hình 3.3 Thí nghiệm theo dõi tuổi thọ, khả năng đẻ trứng và nhịp điệu đẻ trứng của ngài cái
................................................................................................................................................ 33
Hình 4.1 Một số thiên địch xuất hiện trên ruộng trồng dưa leo ........................................ 39
Hình 4.2 Trứng của sâu xanh hai sọc trắng ....................................................................... 42
Hình 4.3 Sâu non sâu xanh hai sọc trắng........................................................................... 43
Hình 4.4 Nhộng của sâu xanh hai sọc trắng ...................................................................... 44
Hình 4.5 Trưởng thành của sâu xanh hai sọc trắng ........................................................... 44
Hình 4.6 Đặc điểm phân biệt ngài đực và ngài cái ............................................................ 45
Hình 4.7Tập tính sinh sống của sâu xanh hai sọc trắng .................................................... 46
Hình 4.8 Vòng đời của sâu xanh hai sọc trắng .................................................................. 49


11

Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1Đặt vấn đề
Dưa leo (Cucumis sativus) là loại rau ăn quả có năng suất cao, thời gian sinh trưởng

ngắn được trồng phổ biến Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Trong những năm gần
đây, dưa leo là một trong những cây xóa đói giảm nghèo hiệu quả và mặt hàng xuất khẩu
ổn định của nước ta.
Tuy vậy, năng suất và sản lượng của dưa leo ở nước ta vẫn chưa cao, ngoài các
nguyên nhân như thời tiết, kỹ thuật canh tác thì sự phá hại của các đối tượng sâu bệnh hại
như bọ trĩ (Thrips palmi), bọ dưa (Aulacophora similis), rệp muội (Aphis sp.)… cũng là
một trong những nguyên nhân cơ bản.
Sâu xanh hai sọc trắng (Diaphania indica) xuất hiện và gây hại nặng ở hầu hết các
khu vực trồng dưa leo trên thế giới. Ở Châu Á và Châu Phi D. indica là một dịch hại
nghiêm trọng đối với họ bầu bí. Tại Hoa Kỳ, sâu xanh hai sọc trắng (Diaphania indica) là
một đối tượng sâu bệnh được đưa vào đối tượng kiểm dịch (EPPO, 2005). D.indica cũng
là một đối tượng thường gặp ở Bắc Territory của Úc (Morgan & Midmore, 2002). Nếu
công tác điều tra không phát hiện, phòng trị kịp thời thì khả năng bộc phát của Diaphania
sp. có thể làm mất 100% sản lượng. Sâu có thể ăn trên lá, hoa, thân và quả (Arcaya,
2004).
Để phòng trừ sâu hại nói chung và sâu xanh hai sọc trắng nói riêng có hiệu quả, chúng
ta cần phải hiểu biết rõ đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng để từ đó đưa ra biện pháp
phòng trừ phù hợp. Vì vậy đề tài: “Điều tra mức độ gây hại, thành phần thiên địch và
nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của sâu xanh hai sọc trắng
Diaphania indica Saunders (Pyralidae – Lepidoptera) trên cây dưa leo tại TP. Hồ
Chí Minh” được thực hiện.


12

1.2 Mục đích nghiên cứu
Cung cấp số liệu về mức độ gây hại và một số đặc điểm hình thái và sinh học của sâu
xanh hai sọc trắng D. indica ở TP. Hồ Chí Minh, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp quản lý hữu hiệu sâu xanh hai sọc trắng D.
indicagây hại trên cây dưa leo.

1.3 Yêu cầu đề tài
Xác định mức độ gây hại và mật số sâu hiện diện trên đồng ruộng.
Điều tra thành phần thiên địch của sâu non sâu xanh hai sọc trắng.
Mô tả một số đặc điểm hình thái của sâu xanh hai sọc trắng.
Nghiên cứu một số sinh học của sâu xanh hai sọc trắng.
1.4 Giới hạn đề tài
Đề tài được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp công
nghệ cao Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 06
năm 2012.


13

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây dưa leo
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Cây dưa leo (Cucumis sativus L.) là loại rau truyền thống. Nhiều tài liệu cho biết
dưa leo có nguồn gốc từ miền tây Ấn Độ. Cũng có ý kiến cho rằng dưa leo có nguồn gốc
ở Nam Á và được trồng cách đây 3000 năm. Cây dưa leo được đưa đến một số vùng phía
Tây châu Á, Bắc Phi và Nam Âu. Dưa leo được đưa vào Trung Quốc rất sớm có thể trước
công nguyên.
2.1.2 Yêu cầu sinh thái
Cây dưa leo mẫn cảm với sương giá đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 0oC. Nhiệt độ
bình thường tối thiểu để cây nảy mầm từ 10 – 18oC, nhiệt độ tối đa là 40,5oC, nhiệt độ
thích hợp khoảng 15,5 – 35oC. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng là 20oC, ở 5oC hầu
hết các giống dưa có nguy cơ chết rét, nhiệt độ lên cao 40oC cây ngừng sinh trưởng, hoa
cái không xuất hiện. Lá bị héo khi nhiệt dộ trên 40oC. Hầu hết các giống dưa leo đều qua
xuân hóa ở nhiệt độ 20 – 22oC (Tạ Thu Cúc và ctv, 2000).
Cây dưa leo là cây kém chịu hạn và chịu úng. Lượng mưa, độ ẩm cùng với nhiệt độ

cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bệnh ở lá và thân cành. Khi hạt nảy mầm yêu
cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt. Thời kỳ thân lá sinh trưởng phát triển mạnh
đến ra hoa cái đầu cần ẩm độ đất 70 – 80 %, thời kỳ ra quả rộ và quả phát triển yêu cầu độ
ẩm cao trên 80 – 90% (Tạ Thu Cúc và ctv, 2000).


14

Cây dưa leo ưa thích đất đai màu mỡ, tơi xốp, pH từ 5,5 – 6,8, tốt nhất từ 6 – 6,5.
Cây dưa leo trồng trên đất thịt nhẹ, đất cát pha thường cho năng suất cao. Cây yêu cầu độ
phì cao. Dinh dưỡng khoáng không đủ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng và phát
triển của cây. (Tạ Thu Cúc và ctv, 2000).
2.2 Một số kết quả nghiên cứu về sâu xanh hai sọc trắng Diaphania indica trên thế
giới và tại Việt Nam
2.2.1 Phân bố và phạm vi ký chủ của sâu xanh hai sọc trắng
Diaphania indica lần đầu tiên được quan sát thấy ở Yemen vào năm 1977 trên các
cây trồng họ bầu bí (Ba – Angood, 1979).
D. indica phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Châu Phi, Châu
Á và Thái Bình Dương
Bảng 2.1 Phân bố địa lý của Diaphania indica
Phân bố địa lý của Diaphania indica
Bắc Mỹ

Hoa Kỳ (Florida)

Trung Mỹ

Không có hồ sơ

Nam Mỹ


Paraguay, Venezuela

Caribbean

Cuba, Guiana thuộc Pháp, Jamaica, Puerto Rico, Cộng hòa
Dominica*

Châu Âu

Không có

Châu Phi

Khá rộng ở Châu Phi cận Sahara

Trung Đông

Ả Rập Xê út, Yemen

Châu Á

Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Nam Á tới
Papua New Guinea, Bangladesh*

Châu Đại Dương

Úc (phổ biến ở miền Bắc), lan rộng qua các đảo ở Thái Bình
Bương
(Nguồn: EPPO năm 2005)

*Dựa trên những phát hiện từ các lô hàng ở quốc gia này

Theo Peter và David (1991), Diaphania indica được phân bố rộng rãi ở Nhật Bản,
Nam Á, Ấn Độ, các đảo ở Thái Bình Dương, Australia, Châu Phi và nhiều khu vực khác.


15

Nelson và ctv (2000) cho rằng D.indica ưa thích dưa leo hơn những cây khác trong
họ bầu bí.
Sâu non của sâu xanh hai sọc trắng gây hại chủ yếu trên cây họ bầu bí. Những cây
ký chủ quan trọng của Diaphania indica là cây dưa leo (Cucumis sativus), dưa hấu
(Citrullus lanatus), dưa tây ngọt (Cucumis melo)…, nhưng gây hại nặng nhất trên cây dưa
leo. Diaphania indica còn hại nặng trên cây khổ qua (Momordica charantia L.). Ngoài ra
D. indica còn gây hại nhẹ trên cây họ đậu (Yudin, 1999; Nelson, 2000).
Theo Pandey (1975), 7 loại cây trồng đã được nghiên cứu về sự tàn phá của
D.indica gồm dưa lê (Cucumis melo momordica), bầu (Lagenaria vulgaris), bí đỏ
(Cucurbita moschata), dưa hấu (Citrulus vulgaris fistulossus), mướp hương (Luffa
cylindrica), mướp khía (Luffa acutangula) và mướp đắng (Momordica charantia). Trong
các loại cây trồng thì mướp đắng (Momordica charantia) có chất độc ảnh hưởng đến sự
phát triển của D. indica, dưa lê (Cucumis melo momordica) là kí chủ thích hợp nhất còn
mướp khía (Luffa acutangula) là kí chủ kém thích hợp.
2.2.2 Đặc điểm hình thái của sâu xanh hai sọc trắng
Trứng nhỏ, màu vàng nhạt, đẻ rời rạc từng quả trên đọt và lá non (Phạm Văn Biên
và ctv, 2003).
Trứng màu trắng đục, trước khi nở chuyển thành màu trắng hơi ngả vàng. Trứng
được đẻ riêng lẻ trên cả hai mặt lá, nhất là đọt non và trái non. Thời gian ủ trứng từ 4 – 5
ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Trứng hình ôvan, màu trắng kem, dài khoảng 0,7 – 0,8 mm. Sâu non mới nở có
màu vàng trong suốt, khi sang tuổi 2 trên lưng xuất hiện hai sọc trắng chạy dọc theo suốt

chiều dài cơ thể. Sâu non trải qua 5 tuổi 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng với với kích thước vỏ
đầu là 0,227; 0,374; 0,580; 0,906 và 1,372 mm (Brown, 2003; Ke và ctv, 1986).
Theo Trương Thị Thành (2007), sâu non có 5 tuổi:
Tuổi 1: từ 3 – 5 ngày, sâu non kích thước nhỏ, màu vàng trong suốt.


16

Tuổi 2: từ 3 – 4 ngày, sâu non bắt đầu chuyển sang màu vàng xanh.
Tuổi 3: từ 3 – 5 ngày, cơ thể sâu non to dần, có màu xanh nhạt và trên lưng xuất hiện hai
vạch trắng nhưng còn rất nhỏ.
Tuổi 4: từ 3 – 4 ngày, sâu có màu xanh đậm, 2 vạch trắng trên lưng rất rõ.
Tuổi 5: từ 2 – 3 ngày, lúc này hai vạch trắng trên lưng biến mất, cơ thể sâu non chuyển
sang màu xanh nhạt, co ngăn và kéo tơ xung quanh chuẩn bị vào nhộng.
Theo Brown (2003), nhộng có màu nâu, nằm bất động dài 10 – 15 mm thường
được tìm thấy ở trong các lá non bị cuốn lại, bên dưới trái và có cả trong lá khô trong quả
hoặc trên mặt đất.
Nhộng của sâu xanh hai sọc trắng là nhộng màng, lúc mới hóa nhộng có màu vàng,
trước khi vũ hóa chuyển sang màu nâu đỏ (Nguyễn Hoàng Khải, 2005).
Trưởng thành có chiều dài thân từ 10 – 12 mm, sải cánh rộng từ 20 – 25 mm.
Trưởng thành có cánh trước màu trắng bạc với một đường viền nâu đậm dọc theo cạnh
trước của cánh trước và cạnh ngoài của cánh trước và cánh sau. Thời gian sống của
trưởng thành từ 5 – 7 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Trưởng thành của Diaphania indica là một loại ngài nhỏ, chiều dài thân từ 10 – 12
mm, sải cánh khoảng 20 – 25 mm. Cánh có màng trắng bạc với một đường viền màu nâu
đậm dọc theo mép cánh. Cuối bụng có một chùm lông màu vàng (ở con cái) và màu nâu
(ở con đực) (Brown, 2003; Ke và ctv, 1986).
2.2.3 Đặc điểm sinh học của sâu xanh hai sọc trắng
2.2.3.1 Vòng đời của sâu xanh hai sọc trắng
Chu kỳ sống trải qua bốn giai đoạn là trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.

Trong đó giai đoạn trứng khoảng 4 – 7 ngày, giai đoạn sâu non kéo dài khoảng hai tuần,
giai đoạn nhộng 10 ngày và giai đoạn trưởng thành từ 5 – 7 ngày (Ke và ctv, 1986).
Theo Ketipearachchi và Paranagama thí nghiệm từ 1989 – 1993 ở Sri Lanka, thì
chu kì của trứng, ấu trùng, tiền nhộng, nhộng và trưởng thành lần lượt là 3 – 5, 8 – 13, 1 –


17

3, 5 – 9 và 1 – 12 ngày. Trứng nở và trưởng thành xuất hiện vào buổi sáng. Số lượng sâu
trên dưa chuột bi đạt hai đỉnh từ tháng 6 – 10 và từ tháng 2 – 5.
Theo Teotong (1993), khi nghiên cứu D. indica trong điều kiện nhiệt độ 29,02 ±
1,710C và độ ẩm 65,57 ± 2,51% thì thời gian ủ trứng là 3,6 ± 0,49 ngày. Ấu trùng có 5
tuổi với thời gian 8,32 ± 0,75 ngày. Thời kì nhộng là 6,52 ± 0,57 ngày. Vòng đời của
trưởng thành đực và cái lần lượt là 7,1 ± 1,34 và 7,26 ± 1,51 ngày.
Theo Ganehiarachchi (1997), trưởng thành cái đẻ trứng sau 3 ngày giao phối với số
trứng trung bình là 267 trứng. Giai đoạn ấu trùng 8 – 10 ngày, nhộng 7 – 9 ngày. Thời gian
sống dài nhất của trưởng thành là 9 ngày.
Theo Kinjo và Arakaki (2001), thời gian từ trứng đến trưởng thành ở Okinawa
(Nhật Bản) là 18,2 ngày trong điều kiện nhiệt độ là 300C. Tỷ lệ sống sót của con cái đạt
100% sau 8 ngày xuất hiện sau đó giảm dần đến 0 vào ngày thứ 29. Tỷ lệ sống sót của
con đực giảm chậm hơn con cái và giảm về 0 sau 33 ngày. Vòng đời của con cái trưởng
thành (16,7 ngày) ngắn hơn con đực (21,6 ngày).
Vòng đời trung bình 25 – 30 ngày, trong đó thời gian trứng 4 – 5 ngày, sâu non 14
– 18 ngày, nhộng 5 – 7 ngày, ngài đẻ 1- 2 ngày (Phạm Văn Biên và ctv, 2003).
Vòng đời từ trứng đến trưởng thành của sâu xanh hai sọc trắng D. indica khoảng
25 ngày ( The Australian Centre for International Agricultural Research, 2011).
2.2.3.2 Khả năng sinh sản của sâu xanh hai sọc trắng
Theo Teotong (1993), khi nghiên cứu khả năng sinh sản của D. indica trong điều
kiện nhiệt độ 29,02 ± 1,710C và độ ẩm 65,57 ± 2,51% thì trưởng thành cái đẻ trung bình
111,64 ± 71,16 trứng.

Hầu hết ngài cái sâu xanh hai sọc trắng đẻ trứng trên lá dưa leo và một số khác ở
trong đài hoa. Tất cả ngài cái bắt đầu đẻ trứng sau 2 ngày. Số lượng trứng đẻ đạt lớn nhất
vào ngày thứ tư (147 trứng/trưởng thành cái/ngày). Sau 8 ngày có 692,4 trứng chiếm
85,6% tổng số trứng. Số trứng đẻ trung bình 808,7 ± 185,7/trưởng thành cái. Vào thời kỳ
đẻ trứng số trứng của mỗi cá thể khá lớn vào ngày thứ năm 296 trứng đến ngày thứ 25 là


18

1231 trứng/trưởng thành cái. Ở Chiba (Nhật Bản) khi nuôi bằng thức ăn nhân tạo số trứng
đạt 63,4 trứng/ trưởng thành cái (Shimizu, 2000).
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003), trưởng thành cái của sâu xanh hai sọc
trắng đẻ từ 150 – 200 trứng.
2.2.3.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Diaphania indica thường giao phối vào ban đêm, sau giao phối khoảng một ngày
thì con cái bắt đầu đẻ trứng. Trứng thường đẻ riêng lẻ hoặc đẻ thành từng cụm ở dưới mặt
lá và đọt non của cây ký chủ. Một con cái có thể đẻ từ 150 – 200 trứng.
Sau khi hóa nhộng khoảng hai tuần thì trưởng thành Diaphania indica bắt đầu vũ
hóa. Trưởng thành có tính ăn thêm, ban ngày ít hoạt động, chủ yếu hoạt động vào ban
đêm. Sâu non thường gây hại trên lá, sâu non tuổi nhỏ thích ăn lá non, khi tuổi lớn thì bắt
đầu di chuyển sang các lá khác để gây hại. Ngoài ra, sâu còn gây hại cả trên hoa và quả,
làm mất năng suất và giá trị thương phẩm. Sâu non thường dùng tơ gấp lá lại làm tổ ở
trong cắn phá và để bảo vệ cơ thể (Brown, 2003).
Sâu có tập quán là dùng tơ cuốn các đọt non lại và ở bên trong ăn. Khi sâu lớn có
thể cắn trụi cả lá và chồi ngọn của đọt non. Sâu còn ăn trái non làm cho trái bị thối và
rụng. Khi trái lớn sâu thường ẩn ở mặt dưới, nơi phần trái chạm đất và ăn lớp vỏ bên
ngoài làm trái bị lép nơi đó và da trái bị loang lổ. Sâu làm nhộng trong các lá non cuốn lại
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Sâu xanh hai sọc trắng gây hại suốt thời gian sinh trưởng và phát triển của cây dưa
leo. Thời điểm 7 ngày sau gieo, trên ruộng dưa leo luôn xuất hiện đầy đủ các giai đoạn

của Diaphania indica từ trứng đến trưởng thành. Mật độ sâu xuất hiện nhiều nhất từ 40 –
45 ngày sau gieo (Nguyễn Thị Điệp, 2005).
Theo Trương Thị Thành (2005), D.indica xuất hiện khá sớm ở ngoài đồng. Ngay
từ thời điểm 14 ngày sau gieo đã thấy xuất hiện sâu tuổi 1 nhưng mật số thấp và tăng dần
theo giai đoạn sinh trưởng. Mật số cao nhất (8,7 con/cây) trong mùa nắng (tháng 2 – 4),
vào thời điểm mùa mưa (tháng 6 – 8) có mật số rất thấp (cao nhất 1 con/ cây).


19

Ở Trung Quốc có tối đa bốn thế hệ một năm. Không thấy sự xuất hiện của trưởng
thành Diaphania indica trước tháng 7 hoặc sau tháng 11(Kevà ctv, 1986). Mật số xuất
hiện cao nhất của vào khoảng từ tháng 8 đến đầu tháng 9 (Ke và ctv, 1988).
Tương tự, ở Hàn Quốc trưởng thành đầu tiên xuất hiện từ giữa đến cuối tháng 7 và
cao nhất vào cuối tháng 9, sâu non của D.indica từ cây ký chủ chui xuống đất trong tháng
10 và hóa nhộng và qua đông dưới mặt đất từ 5 và 10cm (Choi và ctv, 2003).
Tại Ấn Độ D.indica xuất hiện quanh năm và mật số xuất hiện cao nhất giữa tháng
4 và tháng 9 và thấp nhất giữa tháng 11 và tháng 2 (Peter và David, 1991).
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sâu xanh hai sọc trắng
Nhiệt độ và ẩm độ
Theo Kinjo và Arakaki (2001), khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát
triển và sinh sản của D. indica trên cây dưa leo kết quả cho thấy: giai đoạn phát triển của
trứng giảm từ 19,8 ngày xuống 3 ngày khi nhiệt độ tăng từ 15 – 300C. Thời kỳ sâu non
tuổi 1 giảm từ 4 ngày xuống 1,3 ngày và tuổi 5 từ 3,8 ngày xuống 2,3 ngày khi nhiệt độ
tăng từ 20 – 300C. Thời kì phát dục của nhộng giảm từ 16,5 ngày xuống 5,5 ngày khi
nhiệt độ tăng từ 20 – 300C. Nhiệt độ thấp nhất cho sự phát triển của trứng là 13,70C, sâu
non là 120C, nhộng 14,90C và trung bình từ trứng đến trưởng thành là 13,50C. Trứng nở
100% ở nhiệt độ từ 20 – 350C nhưng chỉ nở 72,2% ở nhiệt độ 150C. Tỷ lệ hóa nhộng đạt
87 – 96% ở nhiệt độ 20 – 300C nhưng chỉ đạt 26% ở 350C. Tỷ lệ vũ hóa cao hơn 80% ở
nhiệt độ từ 20 – 300C nhưng chỉ đạt 14% ở 350C. Trọng lượng nhộng ở 20, 25, 30 và 350C

lần lượt là 82,9; 67,5; 59,1 và 48,7 mg. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của D.
indica ở Okinawa (Nhật Bản) là từ 25 – 300C.
Theo Ba-Angood (1979), các nghiên cứu ở trong phòng và ngoài đồng về sinh vật
học và thức ăn của D. indica ở Yemen: khi nhiệt độ tăng từ 25 – 35,90C thì giai đoạn
trứng, ấu trùng và nhộng giảm lần lượt là 3,5; 11,5 và 6,2 ngày.
Theo Teotong (1993), khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và
sinh sản của D. indica trong điều kiện nhiệt độ 29,02 ± 1,710C và độ ẩm 65,57 ± 2,51%


20

thì hệ số nhân của một thế hệ (R o) = 26,4983, số trứng bị chết là 5,46 %, tỷ lệ tử vong
của ấu trùng tuổi 1; 2; 3; 4 và 5 lần lượt là 3,97%, 0,74%, 0,25%, 0% và 1,99%, tỷ lệ tử
vong của nhộng là 4,21%.
Tại Tamil Nadu, miền Nam Ấn Độ, các giai đoạn phát triển từ trứng đến trưởng
thành của D. indica dài khoảng 23,4 ngày khi được nuôi ở nhiệt độ 30oC (Peter và David,
1992).
Shin và ctv, (2000) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc điểm sinh học của
D. indica phát triển từ giai đoạn trứng đến trưởng thành ở các mức nhiệt độ từ 15oC –
32,5oC. Số lượng trứng nở, sâu non hóa nhộng và tỷ lệ vũ hóa cao ở 25oC – 27,5oC so với
các mức nhiệt độ khác. Tỷ lệ sống cao nhất từ sâu non đến giai đoạn trưởng thành là ở
mức nhiệt độ 27,5oC. Thời gian sống của trưởng thành là 30,6 ngày ở 17,5oC và 9,2 ngày
ở 35oC. Khả năng đẻ trứng trung bình của trưởng thành cái ở 25oC – 27,5oC cũng cao hơn
mức nhiệt độ khác.
Liu (2004), thực hiện nhân nuôi trong phòng thí nghiệm trên lá của cây dưa leo tại
nhiệt độ từ 16 – 32°C. Kết quả cho thấy ngưỡng nhiệt độ ngưỡng phát triển một thế hệ là
13,8 ± 0,6°C và nhiệt độ có hiệu quả tích lũy được 297,1 ± 9,5°C.
2.2.5 Biện pháp phòng trừ
Biện pháp vật lý, cơ giới
Thu dọn tàn dư cây trồng sau khi thu hoạch. Thường xuyên kiểm tra ruộng, ít nhất

là một lần/tuần, kiểm tra ở các lá non, những lá dính lại với nhau, bề mặt trái tiếp xúc với
mặt đất, tìm phân trên lá đó là cũng là dấu hiệu cho thấy có sự xuất hiện của sâu xanh hai
sọc trắng.
Dùng tay bắt sâu non, nhộng khi mật số sâu còn thấp cũng là một cách để hạn chế
sự phát triển của sâu xanh hai sọc trắng một cách khá hiệu quả.
Biện pháp hóa học
Một số gốc thuốc trừ sâu được khuyến cáo phun trên lá và trái non bao gồm
Endosulfan, Methomyl hoặc Pyrethoids tổng hợp, Carbaryl và Dimethoate cũng có hiệu quả,


21

Cypermethrin hiệu quả cao, Deltamethrin và Fenvalerate cũng có hiệu quả đối với sâu xanh
hai sọc trắng (CABI, 2005).
Theo Yang (2005), khi sử dụng các loại thuốc trừ sâu Chlorpyrifos, Fenvalerate,
Chlorfluazuron và Bacillus thuringiensis (Bt) trên họ bầu bí thì tất cả các loại thuốc đều
có độ độc cao đối sâu non của D. indica nhưng hiệu quả của Chlorfluazuron và Bt chậm
hơn. Tác giả này còn cho biết trong điều kiện phòng thí nghiệm Chlorpyrifos có tính độc
cao đối với ong Trichogramma kí sinh trứng D. indica trong khi Bt không độc đối với
chúng. Khi sử dụng Chlorpyrifos số trứng bị kí sinh thấp trong khi đó sử dụng Bt thì hiệu
quả kí sinh trên 70%. Ở ngoài đồng, sau 12 ngày ngừng sử dụng thuốc thì sự gây hại của
D. indica nặng khi sử dụng Chlorpyrifos và ít gây hại khi sử dụng Bt. Kết quả chỉ ra rằng,
việc sử dụng thuốc trừ sâu có chọn lọc có thể bảo tồn và nâng cao hiệu quả của kẻ thù tự
nhiên. Từ đó mang lại hiệu quả cho việc kiểm soát D. indica.
Theo Dupo (2006), khi sử dụng thuốc Indoxacarb (Steward 30WDG) với liều
lượng 30 g a.i./ha để kiểm soát D. indica trên cây mướp đắng thì khi mật số của D. indica
cao đã kiểm soát được 90% sâu non.
Khi sử dụng Bistrifluron, Benzoylphenylurea để phòng trừ D. indica thì kết quả
cho thấy sử dụng Bistrifluron không có hiệu quả diệt trứng. Tuy nhiên sâu non nở ra từ
trứng bị chết 100% trong vòng 24h. Khi sử dụng Bistrifluron ở nồng độ cao 50 ppm trên

trưởng thành thì đã làm chậm thời kì đẻ trứng của chúng. Thêm vào đó thì tuổi thọ, khả
năng đẻ trứng và tỷ lệ sống sót của D. indica cũng bị suy giảm (Kim và ctv, 2008).
Biện pháp sinh học
-

Thiên địch kí sinh

Ở Marianas – Guam ghi nhận loài Telenomus sp. là ong kí sinh trứng có hiệu quả
trong việc làm giảm mật số của D. indica (NSF Center for Integrated Pest Management).
Theo Ke (1986), ở Trung Quốc Trichogramma confusum kí sinh trứng của D.
indica (trích dẫn bởi Peter và David, 1991).


22

Những nghiên cứu ở Hangzhou từ 1985 – 1986 cho thấy ong ký sinh
Trichogramma confusum là kẻ thù chính của D. indica. Vào tháng 8, 9 và 10 trứng của D.
indica đã bị kí sinh nhiều bởi T. confusum. Tỷ lệ kí sinh trứng điều tra được gần 100% chỉ
sau hơn 10 ngày. Thí nghiệm trong phòng cho thấy khi nhiệt độ < 170C hoặc > 300C thì
không thuận lợi cho sự sống sót và sinh sản của T. confusum. Nhiệt độ là yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự phong phú và tỷ lệ kí sinh của T. confusum trên trứng của D. indica (Liu và
ctv, 1988).
Theo Ke (1986), kí sinh sâu non D. indica là Scenocharops sp. cũng được báo cáo
ở Trung Quốc (trích dẫn bởi Peter và David, 1991). Theo Ketipearachchi và Paranagama
ở Sri Lanka, A. taragamae (Braconidae: Hymenoptera) kí sinh chiếm ưu thế trên 50% ấu
trùng. Một số loài khác kí sinh ấu trùng gồm Phanerotoma sp. (Braconidae:
Hymenoptera) và Elasmus sp. (Elasmidae: Hymenoptera).
Theo Peter và David (1991),
machaeralis
Hymenoptera),


(Braconidae
Trathala

:

D. indica bị kí sinh bởi A. taragamae, A.

Hymenoptera),

flavoorbitalis

Goniozus

(Ichneumonidae:

sensorius

(Bethylidae:

Hymenoptera),

Elasmus

brevicornis (Elasmidae: Hymenoptera) và Phanerotoma hendecasisella (Braconidae:
Hymenoptera). Trong đó, A. taragamae là yếu tố gây chết chính của D. indica. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng đã phát hiện chỉ hai trong sáu loài kí sinh có vai trò quan trọng để kiểm
soát D. indica. Sự kết hợp giữa 2 loại kí sinh này từ tháng 1 – 3 và từ tháng 10 – 12 đã
kìm hãm được mật số D. indica xuống thấp hơn ngay trong những tháng không có kí sinh.
Theo Joy và Joseph (1972), hai loài kí sinh nhộng được báo cáo là Brachymeria

excarinata và B. margaroniae (trích dẫn bởi Peter và David, 1991). Theo Ketipearachchi và
Paranagama, kí sinh nhộng ở Sri Lanka gồm Brachymeria sp. (Chalcididae: Hymenoptera:)
và Trathala favoorbitalis (Ichneumonidae: Hymenoptera).
Theo Peter và David (1991), kẻ thù tự nhiên của D. indica hiện diện gồm 20 loài
gồm kí sinh, ăn thịt và gây bệnh. Trong đó, 16 kí sinh thuộc họ Braconidae,
Ichneumonidae, Bethylidae, Elasmidae và Chalcididea. Ngoài ra có 3 loài kí sinh mới
được ghi chép lại.


23

Theo Ganehiarachchi (1997), hai loài ong nội ký sinh của họ Braconidae là E. indicus
và A. taragamae và một loài kí sinh ngoài không xác định thuộc họ Ichneumonidae kí sinh
trên ấu trùng của D. indica trên đồng ruộng. Trong đó, kí sinh cao nhất là E. indicus (58,5%).
Theo Trương Thị Thành (2007), ong Cotesia sp. (Hymenoptera: Braconidae) kí sinh
chủ yếu giai đoạn sâu non của D. indica. Tỷ lệ kí sinh ngoài tự nhiên lúc cao nhất đạt 26 –
38%. Sâu non tuổi 3 bị kí sinh nhiều nhất 88,9%. Khi được nuôi trong phòng thì sâu non
tuổi 3 cũng bị kí sinh nhiều nhất 64,6%. Trong khi đó thì sâu non tuổi 1 và tuổi 5 ít bị kí
sinh. Tỷ lệ kí sinh của ong cao nhất vào 3 – 5 ngày sau vũ hóa. Khi thả ong Cotesia sp. trên
diện hẹp thì ghi nhận sự tồn tại của ong từ 7 – 10 ngày sau thả.
Nguyễn Hoàng Khải (2005) cho biết hai loại ong ký sinh sâu xanh hai sọc trắng
là ong vàng Xanthopimpla sp. (Hymenoptera – Ichneumonidae) ký sinh nhộng và ong
đen kén trắng Cotesia sp. (Hymenoptera – Braconidae) ký sinh sâu non. Trong đó ong
đen kén trắng hiện diện rất phổ biến.
-

Thiên địch ăn mồi

Theo Peter và David (1991), thiên địch ăn thịt D. indica ở Tamil Nadu (Ấn Độ) là
kiến Solenopsis geminata, nhện Oxyopes shweta và Oxyopes wroughtoni.

Theo Nguyễn Duy Phê (2005), thành phần thiên địch ăn mồi của sâu xanh hai sọc
trắng gồm: Ruồi ăn cướp, bọ xít hai sao Eocanthecona furcellata, bọ chân chạy Calleida
sp. và bọ ba khoang Ophionea intertitialis.
-

Sinh vật gây bệnh

Ở Marianas – Guam, trong một số mùa những loài mang bào tử nhỏ và bệnh virus
cũng làm giảm số lượng của Diaphania indica (NSF Center for Integrated Pest
Management).
-

Sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học

Khi nghiên cứu tác động sinh học của hai hoạt chất trong hạt cây Neem (neem CO2
supercritical và neem ethyl acetate) để phòng trừ D. indica thì cho thấy: cả hai hoạt chất


24

đều tác động ngăn cản sự phá hại, hạn chế sự phát triển, độc cho ấu trùng và cản trở sự đẻ
trứng. Chúng có tác dụng tốt hơn ở ấu trùng tuổi nhỏ so với tuổi lớn. Hoạt chất neem CO2
supercritical có tác động mạnh hơn neem ethyl acetate ở cùng nồng độ (He và ctv, 2007).
Có thể dùng các thuốc hóa học có nguồn gốc từ cây cúc và cây họ đậu để phòng
trừ D. indica vừa gây hại cho côn trùng và ít ảnh hưởng đến môi trường so với những loại
thuốc hóa học khác. Tuy nhiên, các loại thuốc này có thể bị phân hủy dưới ánh sáng mặt
trời và có thể làm chết các loài thiên địch của D. indica (The IPPSI Team Honiara).
Có thể dùng một trong các loại thuốc của Bacillus thuringiensis như Dipel để
phòng trừ và không làm ảnh hưởng đến các loài thiên địch.
Theo Qin (2001), khi sử dụng dầu thông, dầu bạch đàn và agezatochzomene để

kiểm soát ấu trùng tuổi 2 của D. indica thì sau 24h ấu trùng bị chết lần lượt là 61,78%,
66,58% và 86,39%.


×