Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DIỆT TRỪ RẦY MỀM (Aphis spp.) TRÊN CẢI NGỌT VÀ BỌ XÍT MUỖI (Heliopeltis sp.) TRÊN CA CAO CỦA DUNG DỊCH CHIẾT XUẤT TỪ HẠT BÌNH BÁT (Annona glabra)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DIỆT TRỪ RẦY MỀM (Aphis spp.) TRÊN CẢI NGỌT
VÀ BỌ XÍT MUỖI (Heliopeltis sp.) TRÊN CA CAO CỦA DUNG DỊCH CHIẾT
XUẤT TỪ HẠT BÌNH BÁT (Annona glabra)

Sinh viên thực hiện:

PHẠM HỮU THOẠI

Ngành:

Bảo Vệ Thực Vật

Niên khóa:

2008 - 2012

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2012


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DIỆT TRỪ RẦY MỀM (Aphis spp.) TRÊN CẢI NGỌT
VÀ BỌ XÍT MUỖI (Heliopeltis sp.) TRÊN CA CAO CỦA DUNG DỊCH CHIẾT
XUẤT TỪ HẠT BÌNH BÁT (Annona glabra)


Tác giả
PHẠM HỮU THOẠI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. LÊ CAO LƯỢNG

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2012

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi đến cha và mẹ lời cảm ơn từ tận đáy lòng mình vì đã cho tôi khôn
lớn và được đến với giảng đường đại học
Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có một phần không
nhỏ những kiến thức mà thầy, cô đã giảng dạy cho tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến quý thầy, cô trong khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm TPHCM
đã hết lòng truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báo trong thời gian
ngồi ở giảng đường Đại học.
Tôi xin đặc biệt cảm ơn thầy Lê Cao Lượng đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi
thực hiện khóa luận này.
Xin cảm ơn Ban Quản Lý trại Nông học, cảm ơn thầy Phạm Hồng Đức Phước,
cảm ơn anh Khải, cô chú Trần Quốc Tuấn (xã Hòa định, huyện Chợ gạo, tỉnh Tiền
giang) đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận này.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các anh, chị và bạn bè đã hết lòng giúp đỡ và khích
lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài của mình.
TP HCM, ngày 03 tháng 07 năm 2012

Sinh viên thực hiện

Phạm Hữu Thoại

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát khả năng diệt trừ rầy mềm (Aphis spp.) trên cải ngọt và
bọ xít muỗi (Heliopeltis sp.) trên ca cao của dung dịch chiết xuất từ hạt bình bát
(Annona glabra)” được tiến hành tại trường Đại học Nông Lâm TPHCM và vườn ca
cao tại xã Hòa định, huyện Chợ gạo, tỉnh Tiền Giang từ tháng 02/2012 đến tháng
06/2012. Đề tài nhằm khảo sát hiệu lực phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt và bọ xít
muỗi trên ca cao của dung dịch chiết xuất từ hạt bình bát (Annona glabra) để làm cơ
sở cho các nghiên cứu tiếp theo sử dụng dung dịch chiết xuất phòng trừ dịch hại cho
canh tác hữu cơ. Đề tài gồm các nội dung sau:
Triển khai thí nghiệm phòng trừ bọ xít muỗi (Heliopeltis sp.) và rầy mềm
(Aphis spp.) bằng dung dịch chiết từ hạt bình bát ở các nồng độ khác nhau (20, 40, 60
và 80% so với dung dịch gốc) trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
Đánh giá hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi trên ca cao và rầy mềm trên cải ngọt
của dung dịch chiết xuất từ hạt bình bát trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
Kết quả cho thấy, hiệu lực trừ rầy mềm của các nghiệm thức trong phòng thí
nghiệm cao hơn nhiều so với ngoài đồng. Trong khi đó, hiệu lực trừ bọ xít muỗi của
các nghiệm thức trong phòng và ngoài đồng không có sự chênh lệch đáng kể.
Bên cạnh đó, hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi và rầy mềm trong phòng thí
nghiệm cũng như ngoài đồng của dung dịch chiết xuất từ hạt bình bát đều giảm dần
theo nồng độ pha loãng. Trong đó, hiệu lực của dung dịch ở 80% dung dịch gốc là cao
nhất, khác biệt có ý nghĩa so với các dịch chiết bình bát ở các nồng độ khác và có hiệu
lực tương đương với Actara 25WG. Hiệu lực phòng trừ rầy mềm và bọ xít muỗi của
dung dịch ở nồng độ 20% dung dịch gốc là thấp nhất.


iii


MỤC LỤC
TRANG TỰA ..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................ ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................2
1.3 Giới hạn đề tài .......................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Giới thiệu về cây cải ngọt ......................................................................................3
2.2. Kỹ thuật canh tác ..................................................................................................3
2.2.1. Giống và chuẩn bị cây con ............................................................................3
2.2.2. Chuẩn bị đất ...................................................................................................4
2.2.3. Thời vụ ..........................................................................................................4
2.2.4. Mật độ trồng ..................................................................................................4
2.2.5. Bón phân ........................................................................................................4
2.3 Phòng trừ dịch hại..................................................................................................5
2.2 Đặc điểm chung về họ rầy mềm Aphididae gây hại cây trồng..............................6
2.2.1 Vị trí phân loại họ rầy mềm Aphididae ..........................................................6
2.2.2 Tập quán sinh sống và mức độ gây hại của họ rầy mềm Aphididae ..............7
iv



2.2.3 Biện pháp phòng trừ .......................................................................................9
2.3 Giới thiệu về cây ca cao ......................................................................................12
2.3.1. Nguồn gốc ...................................................................................................12
2.3.2 Đặc điểm hình thái........................................................................................12
2.4 Bọ xít muỗi Helopeltis spp. .................................................................................14
2.4.1 Đặc điểm hình thái và sinh học ....................................................................14
2.4.2 Triệu chứng gây hại ......................................................................................15
2.4.3 Biện pháp phòng trừ .....................................................................................15
2.5 Một số nghiên cứu về thuốc thảo mộc.................................................................15
2.6 Giới thiệu về thuốc Actara 25WG .......................................................................16
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................18
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm........................................................................18
3.2 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................................18
3.3 Nội dung thí nghiệm ............................................................................................18
3.4 Phương pháp thí nghiệm......................................................................................19
3.4.1 Chuẩn bị dung dịch chiết từ hạt bình bát......................................................19
3.4.2 Nuôi tạo nguồn kí chủ và rầy mềm cho thí nghiệm .....................................20
3.4.3 Nhân nuôi bọ xít muỗi cho thí nghiệm .........................................................21
3.4.4 Nội dung 1: Khảo sát hiệu lực phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch
chiết bình bát trong phòng thí nghiệm...................................................................21
3.4.5 Nội dung 2: Khảo sát hiệu lực phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch
chiết bình bát ngoài đồng. .....................................................................................22
3.4.6 Nội dung 3: Khảo sát hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi trên ca cao của dịch
chiết bình bát trong phòng thí nghiệm...................................................................24
3.4.7 Nội dung 4: Khảo sát hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi của dịch chiết bình bát
tại vườn ca cao. ......................................................................................................26
v



3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................30
4.1 Nội dung 1: Hiệu lực phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch chiết bình bát và
thuốc hoá học trong phòng thí nghiệm. .....................................................................30
4.2 Nội dung 2: Hiệu lực phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch chiết bình bát
ngoài đồng. ................................................................................................................31
4.3 Nội dung 3: Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi trên ca cao của dịch chiết bình bát
và thuốc hóa học trong phòng thí nghiệm. ................................................................33
4.4 Nội dung 4: Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi của dịch chiết bình bát và thuốc hoá
học tại vườn ca cao. ...................................................................................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................38
5.1 Kết Luận ..............................................................................................................38
5.2 Đề nghị ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................39
PHỤ LỤC .....................................................................................................................41

vi


DANH SÁCH CÂC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật


CRD

Complete Randomized Design (Bố trí kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên)

Ctv

Cộng tác viên

CV

Coefficient variation (Hệ số biến động)

DD

Dung dịch

EC

Emulsifiable concentrate (Nhũ tương đậm đặc)

KHTN

Khoa học tự nhiên

LSD

Least significant difference (Giới hạn sai khác nhỏ nhất)

ND


Nhủ dầu

NT

Nghiệm thức

RCBD

Randomized Complete Block Design (Bố trí kiểu khối đầy đủ hoàn

toàn ngẫu nhiên)
TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WG

Wettable Granules (Hạt hòa tan trong nước)

WP

Wettable powder (Bột hòa tan trong nước)

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.1 Dung dịch hạt bình bát ngâm .................................................................... 19
Hình 3.2 Dung dịch chiết xuất từ hạt bình bát sau khi pha loãng thành các nồng
độ 20, 40, 60 và 80% ................................................................................................ 20

Hình 3.3 Lồng lưới nuôi rầy mềm và bố trí thí nghiệm........................................... 20
Hình 3.4 Phân cấp trái ca cao bị hại bởi bọ xít muỗi ............................................... 28
Hình 3.5 Bình phun thuốc 10 lít .............................................................................. 28
Hình 4.1 Rầy mềm trước và sau xử lý ..................................................................... 32

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1 Bảng phân cấp mức độ gây hại của rầy mềm ..............................................22
Bảng 3.2. Phân cấp trái ca cao bị hại bởi bọ xít muỗi ................................................27
Bảng 4.1. Hiệu lực trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch chiết bình bát và thuốc hóa
học khác trong phòng thí nghiệm ................................................................................30
Bảng 4.2. Hiệu lực trừ rầy mềm trên cải ngọt của dịch chiết bình bát và thuốc hóa
học ngoài đồng.............................................................................................................31
Bảng 4.3. Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi trên ca cao của dịch chiết bình bát và
thuốc hóa học trong phòng thí nghiệm ........................................................................34
Bảng 4.4 Hiệu lực phòng trừ bọ xít muỗi của dịch chiết bình bát và thuốc hoá học
tại vườn ca cao .............................................................................................................35
Bảng 4.5 Chỉ số gây hại của bọ xít ở các nghiệm thức sau khi xử lý thuốc ...............36
Biểu đồ 4.1 Chỉ số gây hại của bọ xít muỗi ở các nghiệm thức sau khi xử lý thuốc ..37

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Với nền nông nghiệp phát triển nhanh như hiện nay của nước ta, khi mà vấn đề
gia tăng năng suất luôn được đặt lên hàng đầu thì thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)


được sử dụng ngày càng gia tăng. Đến tháng 8 năm 2007, lượng thuốc bảo vệ thực
vật tồn lưu phải tiêu hủy 152 tấn. Từ năm 1991 đến năm 2000, khối lượng thuốc
BVTV được nhập khẩu và sử dụng biến động từ 20.000 - 30.000 tấn thành phẩm
quy đổi, lượng sử dụng trên một đơn vị diện tích từ 0,67 - 1,0 kg ai/ha. Từ năm
2000 đến nay khối lượng nhập khẩu và sử dụng ở Việt Nam tăng từ 33.000 đến
75.000 tấn. (Nguyễn Song Tùng, 2012). Việc lạm dụng thuốc BVTV trong phòng
trừ dịch hại, sử dụng tùy tiện không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, không đảm bảo
thời gian cách ly của từng loại thuốc đã dẫn đến hậu quả nhiều trường hợp ngộ độc
thực phẩm, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng ruộng bị ô nhiễm. Một thực trạng
đáng lưu ý là xu hướng của người dân thích sử dụng các loại thuốc rẻ tiền, công
dụng mạnh, nhưng không quan tâm đến an toàn.
Việc lạm dụng thuốc hóa học cũng làm cho sâu bệnh quen thuốc, gây ra hiện
tượng kháng thuốc BVTV, mặt khác do sử dụng nhiều loại thuốc BVTV làm cho
các loài sinh vật có ích (thiên địch) bị tiêu diệt, gây mất cân bằng sinh thái và như
vậy sâu bệnh hại càng phát triển mạnh hơn và nông dân càng dùng thuốc nhiều
hơn. Chất lượng môi trường nước, đất bị suy giảm, tác động xấu tới các loại động
vật hoang dã. Gây độc hại cho bầu khí quyển, ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu sử dụng các loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo
mộc. Trong đó, tách chiết các hợp chất tự nhiên từ các loài cây có chứa độc tính cao
đối với sâu hại được quan tâm nhiều hơn cả. Theo hướng này, các loại thuốc trừ sâu
thảo mộc thường diệt sâu có hiệu quả, làm giảm tính kháng thuốc của sâu, có thời gian
1


phân giải nhanh, do đó không gây ô nhiễm môi trường, an toàn cho sức khỏe con
người. Một số loài cây có khả năng sử dụng làm thuốc thảo mộc đã được nghiên cứu
như: Cây Neem Ấn Độ (Azadarachta indica), Dây thuốc cá (Derris elliptica), Cây
xoan (Melia azedarach)…
Cây bình bát (Annona glabra) là một loại cây hoang dại, xuất hiện khá nhiều ở

Việt Nam. Bên cạnh giá trị dinh dưỡng, thì hạt của nó còn có thể sử dụng để chiết xuất
thuốc phòng trừ côn trùng gây hại trong nông nghiệp mà đã được nông dân ở một số
nơi sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về độc tính trừ sâu
từ hạt của loài cây này ở Việt Nam.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu sâu hơn về khả năng phòng trừ sâu hại của
loại cây này, nên đề tài “Khảo sát khả năng diệt trừ rầy mềm (Aphis spp.) trên cải
ngọt và bọ xít muỗi (Heliopeltis sp.) trên ca cao của dung dịch chiết xuất từ hạt
bình bát (Annona glabra)” đã được tiến hành.
1.2 Mục tiêu
Xác định được liều lượng và nồng độ của dịch chiết từ hạt bình bát thích hợp
nhất để phòng trừ rầy mềm trên cải ngọt và bọ xít muỗi trên ca cao có hiệu quả.
1.3 Yêu cầu
Chiết xuất được dung dịch từ hạt bình bát (Annona glabra).
Triển khai thí nghiệm phòng trừ bọ xít muỗi (Heliopeltis sp.) và rầy mềm
(Aphis spp.) bằng dung dịch chiết từ hạt bình bát ở các nồng độ khác nhau trong phòng
thí nghiệm và ngoài đồng.
Đánh giá hiệu quả của dung dịch chiết từ hạt bình bát trên bọ xít muỗi và rầy
mềm trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012 trong phòng thí nghiệm trên
cả hai đối tượng là rầy mềm (Aphis spp.) trên cải ngọt và bọ xít muỗi (Heliopeltis sp.)
trên ca cao. Bên cạnh là hai thí nghiệm ngoài đồng ở 2 địa điểm: Bọ xít muỗi tại vườn
ca cao tại huyện Chợ gạo, tỉnh Tiền Giang và rầy mềm tại trại thực nghiệm khoa Nông
học, trường Đại học Nông Lâm TPHCM .
2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây cải ngọt

Tên khoa học: Brassica sinensis
Tên tiếng Anh: Pak choi cabbage
Họ thập tự: Cruciferae
Cải ngọt có nguồn gốc ở Châu Á, nhiệt độ thích hợp 10 – 27oC, có thể trồng
quanh năm. Cải ngọt có bộ lá phát triển, to bản nhưng mỏng nên chịu hạn kém và dễ bị
sâu bệnh phá hại. Thời gian sinh trưởng 30 – 35 ngày, giai đoạn vườn ươm 18 – 20
ngày, giai đoạn ở vườn sản xuất 18 – 20 ngày.
Cải ngọt, cải xanh là rau ngắn ngày có thể trồng quanh năm, không cần vốn
nhiều mà tiêu thụ lại dễ dàng vì thế được trồng khá phổ biến ở Tp.Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, cải ngọt, cải xanh lại dễ gây ngộ độc nhất cho người tiêu dùng bởi lẽ bị nhiều
sâu bệnh hại khó trừ, thời gian sinh trưởng ngắn mà phần lớn các thuốc hóa học có
thời gian cách ly dài, trong khi thuốc vi sinh và điều hòa sinh trưởng kém tác dụng với
một số sâu như bọ nhảy, nông dân thường tưới phân đạm nhiều lần để cây sinh trưởng
nhanh. Do đó dư lượng thuốc trừ sâu và dư lượng nitrat thường cao ở 2 chủng loại rau
này và dẫn đến tình trạng ngộ độc cho người tiêu dùng.
2.2. Kỹ thuật canh tác
2.2.1. Giống và chuẩn bị cây con
Hiện nay ngoài giống địa phương, mùa khô có thể sử dụng một số giống nhập
của Trung Quốc, Thái Lan và mùa mưa có thể sử dụng giống TG1. Hạt giống cần
được xử lý bằng thuốc Appencard Super 50FL với lượng dùng 2 - 3cc/

3


1 lít nước trong 15 phút vớt ra để ráo nước, ủ ấm 1 đêm rồi đem gieo,
Carbenzim, Hạt Vàng, Bendazol.
Sau gieo rải lớp đất mỏng phủ hạt và rắc thuốc trừ côn trùng hại như: kiến, bọ
nhảy, sùng,…đồng thời phủ lớp rơm mỏng chống mưa và giữ ẩm trong mùa khô.
Khi cây con đạt 18 - 19 ngày tuổi đem đi trồng, trước khi nhổ 1 ngày cần tưới
phân DAP pha loãng 30g/10lít nước.

2.2.2. Chuẩn bị đất
Cải ngọt, cải xanh có thể trồng trên nhiều loại đất nhưng cần thoát nước tốt.
Cần chuẩn bị đất kỹ: phơi ải đất khoảng 8 - 10 ngày. Trước khi lên liếp cần làm
đất tơi xốp, sạch cỏ dại cùng các tàn dư thực vật, sau đó bón 5 - 6 kg vôi bột/100 m2
đất. Lên liếp rộng 80 - 100 cm, nếu mùa khô lên liếp cao 10 -15 cm; mùa mưa lên liếp
cao 20 cm.
2.2.3. Thời vụ
Cải ngọt, cải xanh có thể trồng quanh năm. Lưu ý: nếu trồng tháng 12, tháng 01
năng suất cao nhưng thường bị nhiều sâu hại. Mùa mưa khó trồng nhưng thường bán
được giá cao hơn.
2.2.4. Mật độ trồng
Để trồng cho 100 m2 nếu gieo trên liếp ươm cần 20 g hạt giống; nếu gieo trực
tiếp từng hàng rồi tỉa dần cần 40 g hạt giống; còn nếu gieo vãi thì cần tới 60 g hạt
giống. Trồng khoảng cách 15 x 15cm.
2.2.5. Bón phân
Bón lót:
- Vườn ươm: lót 5 - 6 kg phân chuồng hoai mục + 100g Super lân/10 m2.
- Ruộng trồng: lót 300 kg phân chuồng hoai mục + 1,5 kg Super lân + 4 kg Kali
clorua /100 m2.
Bón thúc:

4


- Vườn ươm: Rãi vôi hoặc tro bếp ở liếp ươm khoảng 1kg/100m2 trừ kiến tha
hạt. Khoảng 1 tuần sau gieo có thể tưới thúc nhẹ từ 1 - 2 lần bằng nước Urê loãng: 20 30g/10lít nước. Cây con 18 - 19 ngày sau gieo có thể nhổ cấy. Trước nhổ cấy cần tưới
ướt đất bằng nước DAP: 30g DAP/10lít nước để cây dễ bén rễ sau trồng. Cấy từng đợt
riêng cây tốt và xấu để tiện chăm sóc.
- Ruộng trồng: Xử lý đất trước khi trồng bằng Basudin 10H, Sago super 3G.
Sau trồng 10 ngày là thời kỳ cây phát triển thân lá mạnh cần bón thúc hỗn hợp 5 - 6 kg

bánh dầu + 250g phân Kali, rải giữa hàng, xới nhẹ cho thoáng và lấp phân và ngâm
bánh dầu hoặc hạt đậu nành tưới 2 - 3 lần/vụ (Dùng 8 - 9 kg bánh dầu hoặc 1 - 2 kg
đậu nành ngâm với 10 lít nước sau 1 tuần gạn lấy nước pha loãng 3 - 4 lần rồi đem
tưới).
2.3 Phòng trừ dịch hại
Bộ thuốc sử dụng trừ sâu bệnh cho cây cải ngọt, cải xanh chú ý sử dụng các
thuốc ít độc và thời gian cách ly ngắn:
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 14 - 15 ngày: Cyperan 25EC, Forsan
50EC, Polytrin P440ND, SecSaigon, Sherpa.
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly 7 - 10 ngày: Peran 50EC, Alphan 5EC,
Match 50ND, Bassan 50ND, Bascide 50EC.
- Nhóm thuốc trừ sâu thời gian cách ly dưới 5 ngày: Forvin 85WP, Vertimex
1,8ND, Succes 25SC, Actara 25WG, các thuốc điều hòa tăng trưởng và vi sinh.
- Phòng trừ Bọ nhẩy (Phyllotetra striolata): Sâu non Bọ nhẩy sống ở rễ cần rải
Basudin 10H, Sago super 3G với lượng 3 kg/1000 m2 ngay khi trồng. Trong vòng 10
ngày sau trồng nếu Bọ nhẩy xuất hiện có thể sử dụng thuốc Sherpa, Gà Nòi,
SecSaigon, Polytrin P440ND, Forwathion 50EC, Cyperan 25EC hoặc Alphan 50EC.
Sau trồng 10 ngày nếu Bọ nhẩy xuất hiện nhiều có thể sử dụng thuốc Alphan 50EC,
Match 50ND, Peran 5EC hoặc Alphan 50EC. Nếu 5 ngày trước thu hoạch mà vẫn bị
Bọ nhẩy phá có thể sử dụng các thuốc Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success
25SC.
5


- Phòng trừ sâu ăn tạp: Thường xuyên thăm đồng nếu thấy ổ trứng sâu ăn tạp
thu gom tiêu hủy, phát hiện sớm sâu non mới nở còn chưa phân tán có thể dùng các
thuốc Cyperan 25EC, peran 5EC, Biocin luân phiên với SecSaigon, Sherzol, Netoxin
hoặc Alphan 50EC để trừ. Nếu trước thu hoạch chừng 4 - 5 ngày sâu ăn tạp phát triển
nhiều có thể dùng một trong các thuốc sau: Forvin 85WP, Vertimex 1,8EC và Success
25SC.

- Phòng trừ bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani): Nếu thấy bệnh
xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ cấy ra ruộng bằng các
thuốc Validan 3DD - 5DD, Carban 50SC, Topan 70WP, Score 250ND, Vanicide,
Hexin, Luster, Carbenzim.
- Phòng trừ bệnh thối bẹ (Sclerotium sp): Thường xuyên thăm đồng phát hiện
sớm khi bệnh chớm xuất hiện có thể sử dụng thuốc Carban 50SC, Score 250ND ThioM, Bendazol, Carbenzim, Hạt Vàng để trừ.
(Nguồn: Trung tâm Khuyến nông thành phố Hồ Chí Minh)
2.2 Đặc điểm chung về họ rầy mềm Aphididae gây hại cây trồng
2.2.1 Vị trí phân loại họ rầy mềm Aphididae
Theo Manya B. Stoetzel(1998); sơ bộ đến bộ rầy mềm Aphididae:
Giới-Kingdom: Animalia
Ngành- Phylum: Arthropoda
Lớp- Class: Insecta
Bộ- Order: Hemiptera
Siêu họ- Superfamily: Aphidoidae
Họ-Family: Aphididae
Giống: Aphis
Tên tiếng Anh: Aphids.
Tên tiếng Việt: rầy mềm, rệp muội.
6


2.2.2 Tập quán sinh sống và mức độ gây hại của họ rầy mềm Aphididae
* Nghiên cứu trên thế giới
- Tập quán sinh sống
Theo Bastiaan M. Drees (1996) rầy mềm hút dịch cây bằng ống hút. Hầu hết
rầy mềm có khả năng tiết ra một loại dịch gọi là “mật” tương tự như nước đường,
chúng rơi xuống lá hoặc bất kỳ vật gì dưới chúng. Một loài nấm là “nấm
mốc”(Capnodium spp.) phủ trên bề mặt của dịch mật này tạo thành lớp muội đen. Kết
quả là ánh sáng không thể đến bề mặt lá, ngăn quá trình quang hợp, tổng hợp đường

của cây. Mặt khác, chất dịch mật này thu hút kiến, ruồi và một số côn trùng khác. Một
vài loài rầy mềm phụ thuộc lớn vào kiến để sống sót và phát tán.
Một số loài rầy mềm chủ yếu gây hại trên lá, trong khi một số loài khác gây hại
trên hoa, trái, đọt, thân và rể. Nếu không kiểm tra kỹ và kịp thời, rầy mềm làm cây
chậm phát triển, xoăn đọt, trái và lá bị dị dạng, mất màu, hoặc có thể gây u trên lá,
thân và rể. Chúng là vector quan trọng truyền virut gây bệnh cho cây. Rầy mềm bông
vải Aphis gossypii là vector cho hơn 50 loài virus và gần 100 loài virut xâm nhiễm vào
cây trồng nhờ vector rầy mềm thuốc lá Myzus persicae.
Theo M.N. Berim (2004) nghiên cứu rầy mềm đậu đen Aphis fabae ở Russia
cho thấy chúng qua đông trên chồi của cây Viburnum opulus L. và cây Philadelphus
coronaries L.. Vào giữa tháng 5, rầy mềm có cánh phát tán trên cây ký chủ thứ cấp (củ
cải trắng, đậu, đậu cove, đậu tầm, khoai tây, và những loài cây dại khác).
Theo Ilse Schreiner (2000) rầy mềm đậu Aphis Craccivora có giai đoạn trứng
phát triển trong cơ thể mẹ và ấu trùng được sinh ra. Khi mới hình thành quần thể,
chúng thường ở dạng không cánh, khi mật số cao thì dạng có cánh xuất hiện và phân
tán đến những cây khác. Ở vùng nhiệt đới, rầy mềm sinh sản vô tính. Chúng có nhiều
ký chủ nhưng chủ yếu được tìm thấy trên cây họ đậu.
Rầy mềm đậu nành Aphis glycine sống sót qua mùa đông ở giai đoạn trứng
(Philip Glogoza, 2004).
- Mức độ gây hại
7


Theo Lewis Wilson và ctv (2008) nghiên cứu trên rầy mềm bông Aphis gossypii
ở Úc cho thấy, chúng chèn ống hút vào mô lá hoặc mô cây và thăm dò cho đến kho
tiếp xúc được với dịch cây. Chất dinh dưỡng trong cây giàu hàm lượng đường nhưng
nghèo amino acid – cần cho sự phát triển của rầy mềm. Khi lượng amino acid tích lũy
đủ cho sự phát triển của rầy mềm thì lượng đường đã quá thừa, nên chúng được tiết ra
ngoài tạo thành chất “dịch mật”. Chất dịch mật thu hút sự phát triển nấm mốc trê bề
mặt lá bông vải. Cách ăn của rầy mềm gây hại trên bông vải theo 4 cách:

+ Ấu trùng gây hại vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của trái, giảm sự
phát triển của cây.
+ Sự có mặt của rầy mềm trên lá chiếm diện tích, ống hút của nhiều rầy
mềm gây tổn thương bề mặt lá, giảm quá trình quang hợp.
+ Lớp dịch mật của rầy mềm thu hút nấm bồ hóng, phủ lên lá, ngăn quá
trình quang hợp.
+ Rầy mềm thường tập trung ở thân, lá non và trái để lại triệu chứng như
xoăn đọt, cong mép lá.
* Nghiên cứu trong nước
Rầy mềm đậu Aphis craccivora có khả năng ngưng phát dục vào mùa khô khi điều
kiện bất lợi. Rầy mềm chỉ phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 16 – 24 0C và ẩm độ 50 –
80%. Trong khoãng thời gian nhiệt độ này với điều kiện thức ăn đầy đủ, một lứa rầy
chỉ kéo dài 6 – 8 ngày (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Theo Sở Khoa Học và Công Nghệ Bắc Ninh (2009) rầy mềm thuốc lá Myzus
persicae chích hút dịch cây ở các bộ phận non, làm cho lộc non bị cong queo, rụng
sớm, cành lá non không sinh trưởng được. Thời kỳ cây ra hoa – quả, chúng gây hại
làm rụng hoa quả non khá nhiều. Rầy mềm thuốc lá được xát định là môi giới truyền
bệnh virus gây khảm lá khoai tây và nhiều cây trồng khác. Ngoài ra, chúng còn bài tiết
chất dịch thức ăn cho kiến và làm môi trường cho nấm muội đen phát triển. Trong các
ổ rầy mềm có thể gặp kiến lui tới ăn chất dịch mật do rầy tiết ra và khi cần thiết, chúng
tha từng con rầy mềm đưa đi nơi khác. Đây được coi là hiện tượng cộng sinh giữa kiến
và rầy mềm. Chất dịch mật rầy mềm thuốc lá tiết ra sau khi kiến ăn vẫn còn dính bám
8


trên mặt lá, cành non, tạo điều kiện cho nấm muội đen phát triển, bao bọc mặt lá, mặt
quả, cản trở khả năng quang hợp của các bộ phận lá, làm cho cây chậm lớn, quả giảm
chất lượng.
2.2.3 Biện pháp phòng trừ
* Nghiên cứu trên thế giới

Theo John L. Capinera (2005), rầy mềm có nguồn ký chủ rộng nên sử dụng biện
pháp luan canh là khó khăn.
Loại bỏ cây bị nhiễm ngay sau thu hoạch, hoặc ngăn chúng phát tán.
Thu dọn, tiêu diệt cỏ dại và đây là nguồn ký chủ phụ trong thời gian qua đông.
Theo Paul J.Johnson (2007), để kiểm soát rầy mềm trên hoa lan có thể áp dụng
một số phương pháp:
Bẫy dính: thu rầy mềm có cánh. Bẫy dính màu vàng nhạt góp phấn làm tăng khả
năng phản xạ ánh sánh của lá. Bẫy ruồi được sử dụng nhưng không thu hút được rầy
mềm. Bẫy nên được thay thế mỗi tháng. Các chất bụi bẩn, nước và côn trùng bị dính sẽ
làm giảm hiệu quả của bẫy dính.
Dầu thực vật thích hợp cho việc kiểm soát rầy mềm trên phong lan. Neem và dầu
thực vật thường có hiệu quả, nhưng dầu thực vật thường có mùi sau khi dùng. Dầu tỏi,
cam, quýt là thuốc trừ rầy mềm hiệu quả.
Xà phòng và chất ngăn chặn. Về kỹ thuật, xà phòng là muối Kali alkaline của
acid béo. Trong khi chất ngăn chặn hợp chất tổng hợp có hoạt tình tương tự chất hóa
học. Tuy nhiên, xà phòng phản ứng với chất alkaline chứa Na, K, Ca hoặt Mg trong
khi chất ngăn chặn thường trung tính và không phản ứng với nước cứng. Xà phòng trừ
rầy là công thức đặt biệt an toàn cho cây trồng, là tác nhân tiêu diệt và kiểm soát rầy
mềm hiệu quả cũng như sâu hại khác trên phong lan, đặt biệt trong điều kiện ở nhà và
trong nhà lưới. Chúng khá an toàn với người, ít độc, dễ áp ụng, ít hơi độc so với thuốc
trừ sâu khác. Tuy nhiên, chúng chỉ hiệu quả trong điều kiện ẩm, khô.
Thuốc trừ rầy phổ biến và hiệu quả nhất cho việc kiểm soát rầy mềm là
malathion, acepphate, diazinon và methiocard. Ngoài ra, còn có một số thuốc được sử
9


dụng phổ biến như abamectin dùng trong điều kiện đồng ruộng, azadirachtin dùng
trong điều kiện nhà kính.
Kiểm soát sinh học bằng thiên địch:
Muỗi ăn rầy mềm Aphidoletes aphidomyza (Diptera: Cecidomyiidae) là loài côn

trùng nhỏ. Ấu trùng có thể ăn 10 – 100 con rầy mềm tùy vào kích thước rầy mềm và
điều kiện môi trường. Ấu trùng là dòi có kích thước nhỏ, màu vàng nhạt hoạt động trên
lá và chồi, nơi mà nó chích tấn công rầy mềm. thành trùng hút dịch mật của rầy mềm
và các chất lỏng khác. Mỗi con cái có thể đẻ 70 trứng trên bề mặt lá.
Chuồn chuồn cỏ: chuồn chuồn cỏ xanh (Neuroptera, chrysopidae ) và chuồn
chuồn cỏ nâu (Neuroptera: Hemerobiidae ). Ấu trùng ăn rầy mềm, rệp sáp, ấu trùng
rầy phấn trắng và một số sâu hại khác. Thành trùng hút dịch mật, nước đường và một
số chất lỏng khác.
Bọ rùa (Coleoptera, Coccinellidae) được biết cả ấu trùng và thành trùng đều là
thiên địch của rầy mềm, rầy xanh, rệp sáp, nhện đỏ và một số sâu hại khác. Nhưng có
một số loài bọ rùa cũng gây hại. có nhiều loài có ích tren thế giới, nhưng chỉ có một số
loài có giá trị thương mại.
Ruồi ăn rầy mềm (Diptera: Syrphidae) là họ lớn của bộ hai cánh với rất nhiều
loài. Ấu trùng là dòi ăn rầy mềm, loài Scaeva pyrastri có thể ăn 500 con rầy mềm
trong quá trình phát triển.
Ong ký sinh ( Hymenoptera, Aphidiidae và Aphelinidae): có nhiều loài phổ
biến và có giá trị thương mại như Aphelinus abdominalis, Aphidius matricarae,
Aphidius colmani, Diaeretiella rapae, Lysiphlebus testaceipes và nhiều loài khác. Tất
cả những con ong nhỏ (<1,5mm) đẻ trứng bên trong rầy mềm và ấu trùng của ong ăn
các bộ phận bên trong của rầy mềm. Hiệu quả của những con ong này được ước tính
bởi màu tím hoặc đen của rầy mềm với những lỗ hỏng lớn ở bụng, nơi có ong con chui
ra. Việc kí sinh rầy mềm có hiệu quả cao khi mật số rầy mềm thấp, ong kí sinh mẫn
cảm với thuốc trừ sâu và bẫy. Nhà kính là nơi tốt để ngăn sự thoát ra của ong kí sinh.
Nấm gây bệnh Beauveria bassiana: xâm nhiễm cao với rầy mềm và một số sâu
hại khác.
10


Theo Philip Glogoza (2004) ngưỡng phòng trừ rầy mềm Aphis glycine trên đậu
tương ở Bắc Darkota, Mỹ là 250 con/cây vào thời điểm: mật số rầy mềm có xu hướng

tăng nhanh vì điều kiện thích hợp; kiểm tra xác rầy mềm bị kí sinh và ong có cánh;
không phun thuốc nếu thấy xác rầy mềm bị ký sinh nhiều hoặc có quá nhiều rầy mềm
có cánh; cây được đánh giá là trên ngưỡng phòng trừ thì việc sử dụng thuốc vẫn có
hiệu quả, dù có ảnh hưởng đến kinh tế.
Ngoài ra, có thể phòng trừ rầy mềm theo tự nhiên khi: cường độ mưa lớn, kéo
dài , có nhiều loài ăn thịt và ký sinh rầy mềm xuất hiện như ấu trùng bọ rùa, bọ cánh
lưới, muỗi ăn rầy, ong ký sinh, mật số rầy mềm có thể giảm nhanh do tác động của
nhiều yếu tố như điều kiện thức ăn thiếu, quần thể quá đông, và sự phát triển của nhiều
thành trùng có cánh.
* Nghiên cứu trong nước
Theo Sở Khoa Học và Công Nghệ Đồng Tháp (2009) để phòng trừ rầy mềm
bắp có hiệu quả cao nên kết hợp nhiều biện pháp một cách đồng bộ ngay từ đầu vụ.
Sau đây là một số biện pháp chính:
Trước khi làm đất, gieo hạt cần dọn sạch cỏ dại trong ruộng và xung quanh để
tiêu diệt nhưng con rầy mềm đang sinh sống trên đó, không cho chúng tích lũy mật số
để từ đó di chuyển sang phá ruộng ở đầu vụ, hạn chế nguồn rầy mềm tích lũy ban đầu.
Không nên gieo quá dày dễ làm ruộng bít bùng, tạo ẩm độ trong ruộng cao
thuận lợi cho rầy mềm phát sinh gây hại. Gieo trồng với mật độ thích hợp với yêu cầu
từng loại giống mà nhà sản xuất giống khuyến cáo.
Nếu ruộng thường bị rầy mềm gây hại nên trồng xen với cây họ đậu đỗ để tăng
cường hoạt động của thiên địch, đặc biệt là nhóm bắt mồi như ruồi ăn rầy mềm, một số
loài bọ rùa như bọ rùa chữ nhân, bọ rùa 4 vạch, bọ rùa 6 vạch, bọ rùa 2 đốm đỏ, bọ rùa
8 vệt.
Để tiêu diệt rầy mềm có thể sử dụng một trong các loại thuốc trừ sâu phun xịt
trực tiếp lên chổ có rầy đang gây hại: Ofunack 40EC, Elsan 50EC, Netoxin 95WP…
Nếu đã áp dụng nhiều biện pháp mà vẫn chưa mang lại hiệt quả cao, có thể luân
canh trên diện rộng với cây lúa nước hoặc một số rau trồng nước khác.
11



Theo Bùi Minh Hồng, Hà Quang Hùng (2005) thành phần ruồi bắt mồi họ
Syrphidae ăn rầy mềm hại rau họ thập tự ở Gia Lâm, Hà Nội gồm có 7 loài Ichiodon
scutellaris Fabricius, Episyrphus balteatus de Geer., Clythia sp., Syrphus confrater
Wiede mann, Syrphus ribesii Linne, Megayphis zonata Fabricius, Paragus
quadrifaciatus Meign, trong đó loài phổ biến là Clythia sp. và Syrphus ribesii Linne.
Theo Trần Thị Thiên An (2003) có thể áp dụng một số biện pháp sau để phòng
trừ rầy mềm hại rau họ thập tự:
+ Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, diệt trừ các cỏ dại của họ rau thập tự.
+ Trồng xen rau họn thập tự với cà rốt hoặt các cây trong họ hoa tán
Umbellifereae.
+ Bón cân đối N, P, K.
+ Phát hiện sớm, khi thấy rầy mềm cải hình thành ổ ở mặt dưới lá rau thi có thể
giết bằng tay hoặt phun thuốc trừ kịp thời. Nếu thấy rầy mềm phát tán quần thể nhiều
nên áp dụng phun kép. Ở ruộng rau lấy giống cần trừ triệt để rầy ở giai đoạn trước lúc
cây nở hoa.
+ Các loại thuốc có thể sử dụng Mospilan 3EC, Trebon 10EC, Vibaba 50EC...
2.3 Giới thiệu về cây ca cao
2.3.1. Nguồn gốc
Tên khoa học: Theobroma cacao L.
Họ: Sterculiaceae
Bộ: Malvales
Ca cao có nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon nằm ở Nam, Trung Mỹ. Tất cả
các giống đang trồng hiện nay là những dòng đột biến, tạp giao tự nhiên hoặc được
chọn lọc từ các dòng hoang dại (Phạm Hồng Đức Phước, 2009)
2.3.2 Đặc điểm hình thái
Rễ

12



Bộ rễ ca cao bao gồm 1 rễ trụ dài khoảng 1,5 – 2m và nhiều rễ ngang phân
nhánh với rất nhiều rễ con, tập trung chủ yếu ở độ sâu khoảng 20cm (Phạm Hồng Đức
Phước, 2009).
Thân
Ca cao là loại cây thân gỗ nhỏ có thể cao đến 10 – 20m nếu mọc tự nhiên trong
rừng và có thể có từ 4 – 5 tầng cành.
Sự phát triển của thân ca cao có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hạt nảy mầm thượng địa.
Giai đoạn 2: Tính từ khi tử diệp mở cho tới khi xuất hiện 4 lá đầu tiên,
trong giai đoạn này thân có thể cao từ 0,5 – 2m.
Giai đoạn 3: Câu tạm ngừng tăng trưởng về chiều cao. Cành ngang trên
đỉnh ngọn phát triển tạo tầng cành đầu tiên (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).

Lá non phát triển theo từng đợt. Sau mỗi đợt ra lá, đỉnh cành vào trạng thái ngủ.
Thời gian ngủ tùy theo điều kiện môi trường nhưng thường khoảng 4 – 6 tuần lễ. Sự
phát triển lá liên quan đến tình trạng nước của cây. Ca cao trồng không che bóng các
đợt ra lá nhanh hơn là trồng trong điều kiện có bóng che (Phạm Hồng Đức Phước,
2009).
Lá trên thân chính hoặc cành vượt có cuống dài từ 7 – 9cm và mọc theo hình
xoắn ốc. Lá trên cành ngang có cuống ngắn từ 2 – 3cm, mọc đối cách trên cành và chịu
được cường độ ánh sáng cao hơn lá trên thân chính ( Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
Hoa
Hoa xuất hiện trên sẹo lá ở trên thân, cành. Đợt hoa đầu tiên trên cây trồng từ
hạt có thể nở vào khoảng 14 – 20 tháng sau khi trồng. Cây ghép hay giâm cành có thể
ra hoa sớm hơn từ 9 – 18 tháng sau khi trồng. Nhưng nơi có đủ nước, cây ra hoa quanh
năm nhưng vẫn có cao điểm ra hoa rộ vào mùa mưa. Hoa ca cao ra nhiều nhưng tỷ lệ
thụ phấn, đậu quả thấp chỉ từ 1 – 5%. Phần lớn hoa nở mà không được thụ phấn sẽ
rụng sau 48 giờ (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
13



Trái
Sau khi thụ phấn trái tăng trưởng chậm trong khoảng 40 ngày đầu và đạt tốc độ
tối đa sau 75 ngày. Sau khi thụ phấn 85 ngày, sự tăng trưởng của trái chậm lại, trong
khi hạt bên trong trái bắt đầu tăng trưởng nhanh, đây cũng là thời kỳ hạt tích lũy chất
béo. Lớp cơm nhầy hình thành khoảng 140 ngày sau khi thụ phấn. Khi hạt tăng trưởng
tối đa, trái vào giai đoạn chín. Trái chín không nở bụng ra và ít khi bị rụng khỏi cây.
Trái có cuống hóa gỗ nên rất dai. Trái non có 5 ngăn trong đó hạt được phân chia đều,
khi trái chín vách ngăn này biến mất chỉ còn lại một hốc chứa đầy hạt. Từ khi thụ phấn
đến trái chín kéo dài từ 5 – 6 tháng tùy theo giống. Trái ca cao rất đa dạng về hình
dáng và màu sắc tùy theo giống (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
Hạt
Mỗi trái chứa từ 30 – 40 hạt. Mỗi hạt có lớp cơm nhầy bao quanh có vị chua,
ngọt, thơm và xếp thành 5 dây. Hạt có vỏ mỏng màu hồng, nhiều đường gân. Hạt rất
dễ mất sức nảy mầm sau khi tách khỏi trái nên thường phải gieo ngay. Kích thước hạt
thay đổi tùy theo giống và mùa vụ (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
2.4 Bọ xít muỗi Helopeltis spp.
2.4.1 Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), ở trên cây chè bọ xít muỗi Helopeltis theivora
Waterh. trưởng thành dài từ 4 – 7mm, rất giống con muỗi nhà, con cái có màu xanh lá
mạ, con đực có màu xanh lơ. Râu đầu 4 đốt, đốt cuống râu to và dài dơn đốt roi râu.
Đầu màu nâu, mắt màu đen, cổ thắt lại có khoang vàng óng, Bàn chân có 3 đốt, đốt
chày có 2 hàng gai. Trứng bọ xít muỗi hình bầu dục màu trắng, phía đầu có 2 sợi lông
dài không bằng nhau. Trứng được đẻ trong mô cây, chỉ để lộ 2 sợi lông ra ngoài. Ấu
trùng bọ xít muỗi H. theivora có 5 tuổi, bọ xít non có hình dạng giống thành trùng
nhưng kích thước nhỏ hơn, sang tuổi 3 bọ xít muỗi non mới xuất hiện mầm cánh, tuổi
5 mầm cánh có màu vàng xanh và phủ hết đốt bụng thứ 4. Con cái sau khi hóa trưởng
thành trải qua 2 – 6 ngày ăn thêm sau đó mới bắt cặp, giao phối và đẻ trứng. Một con
cái có thể đẻ từ 12 – 75 trứng. Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 5 – 10 ngày, ấu trùng trải
qua 5 tuổi kéo dài từ 9 – 19 ngày, bọ xít trưởng thành có thể sống được từ 2 – 3 tuần.

14


Điều kiện thuận lợi cho bọ xít muỗi phát triển là: Nhiệt độ từ 20 – 29oC, ẩm độ trên
90% đặc biệt trong điều kiện bóng râm ít ánh sáng. Chính vì thế bọ xít muỗi phát triển
mạnh vào mùa mưa, ẩm độ không khí cao, thời gian chiếu sang ngắn và trời âm u.
Theo Entwistle (1972), mật số quần thể bọ xít muỗi giảm sau những trận mưa
lớn.
2.4.2 Triệu chứng gây hại
Trái ca cao bị bọ xít muỗi chích có nhiều vết thâm đen, dị dạng, ít hạt. Sự thiệt
hại sẽ nặng nề hơn khi có sự kết hợp tấn công của nấm bệnh, vì vết chích là cửa ngõ
tốt để nấm xâm nhập vào. Chủ yếu bọ xít muỗi gây hại trên ca cao, nhưng chúng còn
gây hại cả trên ổi, siêm,… (Chi cục Bảo vệ thực vật Bến Tre)
2.4.3 Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2009), để giảm bớt mật độ gây hại của bọ xít
muỗi cần: Giảm ẩm độ trong vườn bằng cách vệ sinh vườn sạch sẽ, tỉa bớt cành và
nhánh không cần thiết.
Biện pháp sinh học
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2009), bọ xít muỗi có thể phòng trừ rất hữu hiệu
bằng cách nuôi kiến đen loài Dolichoderus thoracicus trong vườn.
Biện pháp hóa học
Theo Lê Cao Lượng (2010), để phòng trừ bọ xít muỗi có thể phun các loại
thuốc hóa học gốc: Imidacloprid, Thiamethoxam, Rynaxypyr, phun thuốc vào sáng
sớm lúc côn trùng di chuyển chậm chạp.
Theo đề tài của sinh viên Nguyễn Thị Thuận, 2009 để phòng trừ bọ xít muỗi có
thể phun các loại thuốc hóa học gốc: Dimethoate, Emamectin benzoate.
2.5 Một số nghiên cứu về thuốc thảo mộc
Theo Kết quả nghiên cứu của đề tài “ Khả năng diệt sâu hại của một số chế
phẩm thảo mộc có ở Việt Nam” của Nguyễn Quốc Khang, Đại học KHTN Hà Nội cho

15


×