Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA TÁM GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN TẠI TP. PLEIKU VỤ XUÂN HÈ NĂM 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA TÁM GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN
TẠI TP. PLEIKU VỤ XUÂN HÈ NĂM 2012

Họ và tên sinh viên: TRẦN ANH TOẢN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2008 – 2012

Tháng 07/2012


i

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA TÁM GIỐNG NGÔ LAI ĐƠN
TẠI TP. PLEIKU VỤ XUÂN HÈ NĂM 2012

Tác giả

TRẦN ANH TOẢN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành NÔNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM


TS. TRẦN KIM ĐỊNH

Tháng 07/2012


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cám ơn:
Cha Mẹ và gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ về tinh thần, vật chất và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con.
Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban
Chủ nhiệm Khoa Nông Học cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo đã tận tình truyền đạt
kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học.
Tiến sĩ Hoàng Kim, Nghiên cứu viên chính, Bộ môn Cây Lương Thực - Rau
Hoa Quả, Khoa Nông Học Trường Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và
Thầy TS. Trần Kim Định, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận này.
Các bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi suốt thời gian qua.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012

TRẦN ANH TOẢN


iii

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo nghiệm tám tổ hợp ngô lai đơn tại Pleiku (Gia Lai)
vụ Xuân Hè năm 2012” được thực hiện tại phường Chi Lăng, thành phố Pleiku, tỉnh
Gia Lai, thời gian từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2012. Mục tiêu đề tài: Khảo sát

đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, mức độ nhiễm sâu bệnh, đổ ngã của tám
tổ hợp ngô lai. Tuyển chọn giống ngô lai có năng suất cao, chất lượng hạt tốt, thời
gian sinh trưởng 107 - 115 ngày, ít sâu bệnh và đổ ngã, phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng Tây Nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu
nhiên hoàn toàn (Random Complete Block Dezign – RCBD), đơn yếu tố, ba lần lặp
lại với tám tổ hợp ngô lai, trong đó giống ngô làm đối chứng là CP888 và bảy giống
ngô khảo nghiệm là HL19, NK54, NK56, HL20, G49, LVN10, NK72. Tổng diện
tích thí nghiệm 400 m2. Diện tích ô 14m2 (0,7 m x 4 hàng x 5 m). Mật độ trồng
57.143 cây/ha. Công thức phân bón: 10 tấn phân chuồng + 140N + 80P2O5 + 60K2O
(kg/ha). Các nghiệm thức đều được canh tác trong điều kiện phân bón và kỹ thuật
chăm sóc như nhau.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
1) Tám tổ hợp ngô lai đạt năng suất thực thu từ 4754–8070 kg/ha, sinh
trưởng và phát triển tốt, có thời gian sinh trưởng từ 107 – 115 ngày. Chiều cao cây
biến động từ 182,92 – 209,00 cm, mức độ nhiễm sâu bệnh nhẹ đến trung bình, tỷ lệ
đổ ngã thấp.
2) Bảy tổ hợp ngô khảo nghiệm đều có năng suất cao hơn đối chứng và có
triển vọng là LVN10, HL19, G49, NK54, NK56, HL20, NK72 thích hợp với điều
kiện sinh thái địa phương và đạt năng suất thực thu tương ứng lần lượt là 4904
kg/ha, 5510 kg/ha, 5720 kg/ha, 6196 kg/ha, 7303 kg/ha, 7720 kg/ha, 8070 kg/ha.
Cao hơn so với giống đối chứng là CP888 ( 4754 kg/ha).
3) Tổ hợp lai NK72 và HL20 có triển vọng nhất, thời gian sinh trưởng 113
và 110 ngày, năng suất thực thu đạt 8070 kg/ha và 7720 kg/ha, khác biệt rất có ý
nghĩa thống kê so với đối chứng CP888 (4754 kg/ha). Hạt vàng sáng, chất lượng


iv

tốt, chiều cao cây 186,64 cm và 191,70 cm, chiều cao đóng bắp 82,00 cm và 94,14
cm, số trái hữu hiệu 1.07 và 1,10 trái/cây, chiều dài trái 21,53 cm và 22,67 cm,

đường kính trái 4,76 cm và 5,03 cm, số hàng trên trái 15,33 hàng/trái và 15,70
hàng/trái, số hạt trên hàng 36,77 hạt/hàng và 34,93 hạt/hàng, tỷ lệ hạt trên trái 77,76
% và 77,70 %, trọng lượng 1000 hạt ở ẩm độ 15% là 360 gram và 290 gram, lá bi
bao kín, chống chịu sâu bệnh và đổ ngã tốt (bệnh khô vằn cấp 1, rỉ sắt cấp 1, tỷ lệ
sâu đục thân 0 %, tỷ lệ đổ ngã 1,48 % và 1,83 %).


v

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm tắt

.................................................................................................................. iii

Mục lục

....................................................................................................................v

Danh sách các chữ viết tắt .......................................................................................... ix
Danh sách các bảng ......................................................................................................x
Danh sách các hình.................................................................................................... xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu cần đạt ..................................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ...........................................................................................3

2.1. Phân loại và nguồn gốc cây ngô........................................................................... 3
2.1.1 Phân loại thực vật ................................................................................................3
2.1.2 Nguồn gốc cây ngô..............................................................................................4
2.1.2.1 Nguồn gốc địa lý ............................................................................................. 4
2.1.2.2 Nguồn gốc di truyền ........................................................................................ 5
2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô trên thế giới ....................................... 6
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ...................................................................6
2.2.2 Chọn tạo giống ngô trên thê giới.........................................................................7
2.2.3 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Đông Nam Á ................................8
2.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ...................................... 9
2.3.1. Sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................................................9
2.3.2. Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ......................................................................10
2.4. Sản xuất ngô ở Gia Lai trong vùng ngô Tây Nguyên ........................................ 12


vi

2.4.1 Vùng ngô Tây Nguyên ......................................................................................12
2.4.2. Sản xuất ngô ở Gia Lai.....................................................................................12
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................14
3.1. Vật liệu thí nghiệm ............................................................................................. 14
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 14
3.2.1. Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................14
3.2.1.1 Địa điểm thí nghiệm và đặc điểm đất đai...................................................... 14
3.2.1.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm .................................. 15
3.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .........................................................................16
3.2.2.1 Kiểu bố trí thí nghiệm ................................................................................... 16
3.2.2.2 Quy trình thực hiện thí nghiệm ..................................................................... 17
3.2.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...............................................................18
3.2.3.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển ........................................................... 18

3.2.3.2 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã ......................................... 19
3.2.3.3 Tình hình sâu bệnh ........................................................................................ 19
3.2.3.4 Các đặc trưng về hình thái trái bắp ............................................................... 20
3.2.3.5 Các yêú tố cấu thành năng suất và năng suất ................................................ 21
3.3. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu .............................................................. 22
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................23
4.1 Đặc điểm sinh trưởng phát triển của tám giống ngô lai ...................................... 23
4.1.1 Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm .......................................................................23
4.1.2 Giai đoạn tung phấn ..........................................................................................23
4.1.3 Giai đoạn phun râu ............................................................................................24
4.1.4 Giai đoạn chín hoàn toàn...................................................................................25
4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của tám giống ngô lai thí nghiệm ............ 25
4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/ngày) của tám tổ hợp ngô lai .......... 27
4.4 Số lá /cây của tám tổ hợp ngô thí nghiệm qua các thời kỳ sinh trưởng. ............. 29
4.5 Tốc độ ra lá của tám giống ngô qua các thời kỳ (lá/cây/ngày). .......................... 30
4.6 Diện tích lá (dm2/cây) của tám giống ngô thí nghiệm ....................................... 32


vii

4.7 Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) của tám giống ngô .......................................... 33
4.8 Các yếu tố liên quan đến khả năng chống đổ ngã của tám tổ hợp ngô lai .......... 35
4.8.1 Chiều cao cây cuối cùng ...................................................................................36
4.8.2 Chiều cao đóng trái ...........................................................................................36
4.8.3 Tỷ lệ chiều cao đóng trái/chiều cao cây ............................................................37
4.8.4 Đường kính gốc .................................................................................................37
4.8.5. Tỷ lệ đổ ngã ......................................................................................................37
4.9 Khả năng chống chịu sâu bệnh của tám tổ hợp ngô lai....................................... 37
4.9.1 Sâu đục thân .....................................................................................................38
4.9.2 Bệnh khô vằn.....................................................................................................39

4.9.3 Bệnh rỉ sắt .........................................................................................................39
4.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của tám giống ngô lai ..................................... 39
4.10.1 Chiều dài trái ...................................................................................................39
4.10.2 Chiều dài đóng hạt ..........................................................................................40
4.10.3 Đường kính trái ...............................................................................................40
4.10.4 Độ bọc kín lá bi ...............................................................................................40
4.10.5 Màu sắc hạt .....................................................................................................40
4.11 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của tám tổ hợp ngô lai ............... 41
4.11.1 Các yếu tố cấu thành năng suất của tám tổ hợp ngô lai ..................................42
4.11.2 Năng suất lý thuyết..........................................................................................43
4.11.3 Năng suất thực thu ..........................................................................................43
4.12 Thảo luận ........................................................................................................... 44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................46
5.1. Kết luận : ............................................................................................................ 46
5.2. Đề nghị : ............................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................50
Phụ lục 1: Hình ảnh thí nghiệm..................................................................................54
Phụ lục 2: Đồ thị .......................................................Error! Bookmark not defined.


viii

Phụ lục 3: Xử lý số liệu thống kê ...............................................................................57
Phụ lục 4: Bảng năng suất lý thuyết và thực thu ....................................................... 87


ix

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIMMYT :

International Maize and Wheat Improvement Center.
Trung tâm Cải thiện Ngô và Lúa Mì Quốc tế

CV :

Hệ số biến động.

Đ/c :

Đối chứng.

FAO :

Food and Agriculture Organization.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế

IFPRI :

The Internation Food Policy Research Institute.
Viện Nghiên cứu Chiến lược Lương thực Quốc tế

KNKH :

Khả năng kết hợp.

LSD :

Mức sai khác có ý nghĩa.


NSCT :

Năng suất cá thể.

NSG :

Ngày sau gieo.

NSLT :

Năng suất lý thuyết.

NSTT :

Năng suất thực thu.

NT :

Nghiệm thức.

P1000 :

Trọng lượng 1000 hạt.

TCN :

Trước Công Nguyên.

THL :


Tổ hợp lai.

TLS :

Tỷ lệ sâu hại.

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn.

USDA :

United States Department of Agriculture
Bộ Nông nghiệp Mỹ


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới .....................................6
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất ngô ở các nước trong khu vực Đông Nam Á ..............9
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009 ........................9
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh Tây Nguyên năm 2009 – 2010.......12
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Gia Lai giai đoạn 1995 - 2010 .........................13
Bảng 3.1: Danh sách các giống và nguồn gốc chọn tạo ............................................14
Bảng 3.2: Đặc điểm lý hóa tính của khu đất tại nơi thí nghiệm ................................15
Bảng 3.3: Tình hình thời tiết, khí hậu nơi thí nghiệm ...............................................15
Bảng 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm của tám giống ngô lai ..........................................16

Bảng 4.1: Đặc điểm sinh trưởng phát triển của tám giống ngô lai đơn ....................24
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của tám giống ngô lai .................26
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tám giống ngô lai ........................28
Bảng 4.4: Số lá của tám giống ngô lai thí nghiệm . ...................................................30
Bảng 4.5: Tốc độ ra lá (lá/cây/ngày) của tám giống ngô lai thí nghiệm. ..................31
Bảng 4.6: Diện tích lá (dm2/cây) của tám giống ngô lai thí nghiệm .........................33
Bảng 4.7: Chỉ số diện tích lá (m2 lá/ m2 đất) của tám giống ngô lai thí nghiệm . .....35


xi

Bảng 4.8: Các chỉ tiêu chống chịu đổ ngã của tám giống ngô lai thí nghiệm ...........36
Bảng 4.9: Tỷ lệ sâu bệnh hại chính trên tám giống ngô lai thí nghiệm. ....................38
Bảng 4.10: Đặc điểm hình thái trái của tám giống ngô lai thí nghiệm......................41
Bảng 4.11: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tám giống ngô lai. .....44


xii

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Toàn cảnh khu thí nghiệm .........................................................................17
Hình 3.2: Các cấp bệnh để đánh giá bệnh khô vằn (CIMMYT 1985) .....................20
Hình 3.3: Các mức điểm để đánh giá độ bao kín lá bi (CIMMYT 1985) .................21
Hình 4.1: Giai đoạn trổ cờ phun râu của tám tổ hợp ngô lai .....................................25
Hình 5.1: Dạng trái giống NK72 ...............................................................................47
Hình 5.2: Dạng hạt và cùi giống NK72 .....................................................................47
Hình 5.3: Dạng trái giống HL20 ...............................................................................48
Hình 5.4: Dạng hạt và cùi giống HL20 .....................................................................48



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Ngô (Zea mays L. ) là cây lương thực thực phẩm, cây nhiên liệu sinh học,
cây thức ăn gia súc, dược phẩm và nguồn nông sản xuất khẩu có giá trị trên thế giới.
Ngô được trồng phổ biến ở nhiều nước và ngày càng mở rộng diện tích. Năm 2009,
ngô đứng đầu về sản lượng và năng suất trong nhóm cây lương thực của thế giới với
sản lượng đạt 818,8 triệu tấn trên diện tích 158,63 triệu ha, năng suất bình quân 5,16
tấn/ha (FAOSTAT, 2011).
Ở Việt Nam ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa với diện tích
canh tác sơ bộ năm 2009 là 1.086,8 nghìn ha, năng suất bình quân 4,08 tấn/ha, sản
lượng 4.431,8 nghìn tấn (Tổng cục Thống kê, 2011). Năng suất ngô nước ta tăng
nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, nhưng sản xuất ngô Việt Nam vẫn
còn nhiều tồn tại: Năng suất thấp hơn so với bình quân của thế giới. Giá thành sản
xuất cao. Sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, mỗi năm phải nhập 500 –
700 nghìn tấn ngô hạt để làm thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm từ ngô còn đơn điệu.
Giống là yếu tố quyết định để tăng năng suất ngô. Giống mới trước khi được
đưa ra sản xuất cần phải qua khảo nghiệm trong nhiều vùng sinh thái, nhiều vụ khác
nhau nhằm tuyển chọn giống ngô tốt có năng suất cao ổn định, phẩm chất đáp ứng
được nhu cầu thị trường . Tây Nguyên là một trong những vùng trồng ngô lai trọng
điểm của Việt Nam, tuy nhiên năng suất ngô vẫn còn khiêm tốn. Tại Gia Lai, năng
suất ngô năm 2010 đạt bình quân 3,67 tấn/ha (Tổng cục Thống kê 2011). Vì vậy,
công tác khảo nghiệm giống rất cần thiết để chọn ra giống tốt thích nghi với vùng
sinh thái.



2
Được sự phân công của Khoa Nông học và sự hướng dẫn của thầy TS.
Hoàng Kim và TS. Trần Kim Định, em tiến hành đề tài:“So sánh năng suất của tám
giống ngô lai đơn tại Pleiku vụ Xuân Hè năm 2012”
1.2 Mục tiêu đề tài
Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng
chống chịu điều kiện bất thuận, so sánh năng suất của tám giống ngô lai để tuyển
chọn và xác định được 1- 2 giống ngô triển vọng, thích hợp ở Pleiku và điều kiện
canh tác của vùng Tây Nguyên.
1.3 Yêu cầu cần đạt
Thực hiện nghiêm túc, chính xác quá trình thí nghiệm, theo dõi, đánh giá đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình nhiễm sâu bệnh, năng suất và đặc tính nông
học của tám tổ hợp ngô lai mới có triển vọng, thích hợp với vùng đất phường Chi
Lăng thành phố Pleiku nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm tám tổ hợp ngô lai, trong đó có một giống làm
đối chứng. Thời gian thực hiện: từ 02/2012 đến 06 /2012. Địa điểm tại phường Chi
Lăng thành phố Pleiku.


3

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Phân loại và nguồn gốc cây ngô
2.1.1 Phân loại thực vật
Ngô thuộc họ hòa thảo (Gramineae): bộ rễ chùm, lá mọc thành hai dãy, gân
lá song song, bọc lá chẻ dọc, có thìa lìa, mấu đốt đặc, hoa mọc thành bông nhỏ có
mày.
Tộc Maydeae: hoa đực và hoa cái ở những vị trí khác nhau trên cùng một

cây, thân đặc, có sáp.
Chi Zea: hạt mọc ở trục bông (lõi ngô) ở phía bên cây, sau khi chín hạt to và
mày nhỏ.
Loài Zea mays: nhánh mẹ phát triển vòi nhụy (râu) rất dài, số hàng hạt tương
đối nhiều, xếp song song trên trục bông.
Trong tộc Maydeae gồm có tám chi (Jenkins 1936, Mangelsdorf 1947 và
Weatherwax 1954):
Chi Zea L. quan trọng nhất.
Chi Tripsacum có vài giá trị trong cây trồng thức ăn đại gia súc.
Chi Euchlaena (Teosinte) là loài hoang dại gần nhất với ngô.
Chi Coix.
Chi Schlerachne.
Chi Polytoca.
Chi Chinonachne.
Chi Trilobachne.
Ba chi đầu có nguồn gốc ở châu Mỹ. Năm chi sau có nguồn gốc ở châu Á.
Trong đó, chi Coix được biết đến nhiều nhất. Các giống ngô hiện đại thuộc về chi
Zea L., có nguồn gốc ở Mexico.


4
Chi Zea có một loài duy nhất Zea mays nhưng có rất nhiều giống, hàng ngàn
giống được phân chia thành nhiều loài phụ khác nhau dựa vào đặc điểm cấu trúc
hạt. Ngô gồm có chín loài phụ như sau:
Ngô răng ngựa (Zea mays var. indentata Sturt.).
Ngô đá (Zea mays var. indurata Sturt.).
Ngô nổ (Zea mays var. everta Sturt.).
Ngô bột (Zea mays var. amylacea Sturt.).
Ngô đường (Zea mays var. saccharata Sturt.).
Ngô bọc (Zea mays var. tunicata Sturt.).

Ngô nếp (Zea mays var. ceratina Kulesh.).
Ngô đường bột (Zea mays var. amylacea saccharata Sturt.).
Ngô bán răng ngựa (Zea mays var. semiindentata Kulesh.).
Ngô được phân bố trên địa bàn rất rộng từ vĩ độ 580 Bắc đến 380 Nam, từ độ
cao 1m đến 3.620 m so với mặt biển, từ khí hậu vùng xích đạo nóng, mưa nhiều đến
vùng lạnh ôn đới. Ngô được phân bố trên địa bàn rộng như vậy nên qua chọn lọc tự
nhiên và chọn lọc nhân tạo cũng đã tạo nên nhiều dạng khác nhau.
2.1.2 Nguồn gốc cây ngô
2.1.2.1 Nguồn gốc địa lý
Nói về nơi phát cây ngô có nhiều ý kiến khác nhau như:
Cây ngô xuất hiện đầu tiên ở châu Á và do coix (bobo, ý dĩ) lai với cây
lúa miến (cao lương, sorghum) (Anderson, E.1945) dựa vào cơ sở tế bào học. Tuy
nhiên giả thiết này đã bị bác bỏ vì thiếu những bằng chứng về sự tồn tại của ngô ở
châu Á.
Khi tìm ra châu Mỹ (1492), Christophe Colomb đã mô tả đến cây ngô
tại Cuba. Từ đó ngô được du nhập sang châu Âu từ 1493, trồng trong các vườn nhỏ
ở Tây Ban Nha, rối phát triển dần sang Bồ Đào Nha, Pháp, Ý, vùng Đông nam châu
Âu và tiến sang Bắc và Tây Phi từ thế kỷ 16 do những người buôn nô lệ. Cũng từ
thế kỷ 16 ngô được trồng đầu tiên tại Ấn Độ và Trung Quốc của châu Á. Có giả
thuyết cho rằng cây ngô phát sinh ở châu Phi (Jeffreys,1953 và 1964), xuất hiện đầu


5
tiên ở châu Âu (Saucer,1960). Tuy nhiên chưa có bằng chứng về sự phát sinh ngô ở
châu Phi và châu Âu (Mukherjee, 1990).
Dựa vào các di tích khảo cổ, Vavilov đã kết luận ngô có nguồn gốc từ loài
Teosinte ở Nam Mexico, tại hang động Tehuacan vào khoảng 6000 năm TCN. Ý
kiến này đã được nhiều nhà nghiên cứu công nhận.
2.1.2.2 Nguồn gốc di truyền
Nguồn gốc di truyền cây ngô là một đề tài được tranh luận sôi nổi trong suốt

50 năm qua, cho đến nay có 6 giả thuyết về nguồn gốc di truyền cây ngô:
1. Con lai giữa teosinte và thành viên không rõ thuộc chi
Andropogoneae.
2. Con lai nhị bội tự nhiên giữa các loài Á Châu thuộc chi Maydeae và
Andropogoneae.
3. Là con lai giữa ngô bọc, teosinte và tripsacum.
4. Là con lai của ngô bọc Nam Mỹ và tripsacum Trung Mỹ với teosinte.
5. Ngô, teosinte và tripsacum bắt nguồn riêng rẽ từ một dạng tổ tiên
chung.
6. Teosinte là nguồn gốc của ngô sau một hoặc nhiều độ biến.
Giả thuyết gần đây nhất cho rằng ngô ngày nay có nguồn gốc từ teosinte
nhưng nó được thuần hóa từ một loài bắp ở Nam Mỹ cách đây 4000 năm (Galinat,
1988).


6
2.2. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô trên thế giới
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngành sản xuất ngô trên thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất
là trong hơn 40 năm gần đây, ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất
cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình
của thế giới chỉ chưa đến 20 tạ/ha, năm 2004 đã đạt 49,9 tạ/ha. Năm 2007, theo
USDA, diện tích ngô vượt qua lúa nước với 157 triệu ha, năng suất đạt 4,9 tấn/ha và
sản lượng đạt 766,2 triệu tấn (FAOSTAT, USDA 2008).
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới giai đoạn 1961 - 2010
Năm

Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

1961

104,8

2,00

204,2

2006

148,8

4,7

706,7

2007

150,0

4,9


789,5

2008

161,1

5,1

826,2

2009

159,5

5,1

817,1

2010

161,8

5,2

844,4

Nguồn: FAOSTAT, 2012



7
Bảng 2.2: Diện tích, sản lượng, năng suất ngô của 10 nước trên thế giới năm 2010
Diện tích
(triệu ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Năng suất
(tấn)

Mỹ

32,96

316,17

9,59

Trung Quốc

32,52

177,54

5,46

Brazil

12,81


56,06

4,37

Mexico

7,15

23,30

3,26

Argentina

2,90

22,68

7,81

Indonesia

4,14

18,36

4,43

Ấn Độ


7,18

14,06

1,96

Pháp

1,57

13,98

8,90

Nam Phi

2,74

12,82

4,67

Ukraine

2,65

11,95

4,51


Quốc gia

(Nguồn: FAOSTAT, 2012)
Theo bảng 2.2 cho thấy sự phát triển và vị thế dẫn đầu của Mỹ trong 10 nước
có sản lượng ngô cao nhất thế giới năm 2010. Với diện tích 32,96 triệu ha, Mỹ
chiếm 20,4% tổng diện tích canh tác ngô trên toàn thế giới, đứng thứ hai là Trung
Quốc với diện tích trồng ngô chiếm 32,52 triệu ha.
Với sản lượng đạt 316,17 triệu tấn, Mỹ chiếm 37,4% sản lượng ngô sản xuất
trên toàn thế giới, đứng sau đó là Trung Quốc với 177,54 triệu tấn và Brazil có sản
lượng ngô đạt 56,06 triệu tấn.
2.2.2 Chọn tạo giống ngô trên thế giới
Vào nửa cuối thế kỷ 20, trong nền sản xuất lương thực của thế giới có một sự
kiện rất quan trọng đó là sự phát triển nhảy vọt của cây ngô. Năng suất ngô bình
quân trên thế giới đầu thế kỷ 20 mới chỉ đạt khoảng 1 tấn/ha, nhưng đến năm 2009
đã đạt 5,1 tấn/ha. Sự phát triển nhảy vọt đó là kết quả của việc khám phá, ứng dụng
ưu thế lai vào sản xuất hạt giống ngô, cùng với việc sử dụng những thành tựu mới
nhất của nhiều ngành khoa học đối với nghiên cứu và sản xuất ngô như di truyền


8
học, chọn giống, công nghệ sinh học.
Ngô lai bắt đầu được đưa vào sản xuất từ những năm đầu thập niên ba mươi
của thế kỷ trước và phát triển mạnh vào những năm sau đó cho tới năm 1942 thì hầu
hết diện tích ngô của Mỹ được trồng bằng giống lai. Nhờ sử dụng giống ngô lai và
trình độ thâm canh cao, năng suất ngô của thế giới đã tăng 1,83 lần trong vòng 30
năm từ 1960 – 1990 (Petrop, 1994). Cũng trong thời gian đó, Mỹ và một số nước
châu Âu có năng suất ngô tăng từ 2 – 3 lần.
Nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang bước sang một giai đoạn phát
triển mới nhờ vào sự hỗ trợ của khoa học công nghệ tiên tiến giúp cho việc tạo ra

giống mới nhanh chóng hơn và chất lượng tốt hơn. Với việc ứng dụng công nghệ
gen, có thể chuyển các gen ngoại lai để cho ra các sản phẩm đa dạng có gen kháng
sâu bệnh, kháng hạn, kháng lạnh, kháng mặn như giống ngô Bt kháng sâu đục thân
của Công ty Monsanto. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học thế giới đã
đưa ra những phương pháp tạo dòng đơn bội kép bằng phương pháp nuôi cấy bao
phấn hoặc noãn chưa thụ tinh để rút ngắn thời gian tạo giống mới (chủ yếu là thời
gian tạo dòng thuần bố mẹ). Kỹ thuật nuôi cấy phôi non đã sử dụng nhằm tạo ra
nguyên liệu ban đầu phục vụ kỹ thuật chuyển gen và phân lập gen. Gần đây,
CIMMYT (International Maize and Wheat Improvement Center) đẩy mạnh chương
trình tạo giống ngô chất lượng protein cao và đã đạt được những kết quả quan trọng.
Các nhà khoa học dự đoán rằng vào thế kỷ 21, trong nghiên cứu năng suất
ngô có thể đạt năng suất trên 30 tấn/ha và trong sản xuất đạt 20 tấn/ha là chuyện
bình thường. Cây ngô là cây có chu kỳ quang hợp C4, có tiềm năng năng suất rất
lớn, chưa xác định giới hạn mà không có cây ngũ cốc nào sánh kịp về mặt năng
suất. (Đào Thị Hiền, 2009).
2.2.3 Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Đông Nam Á
Ở khu vực Đông Nam Á, Indonesia là nứơc có diện tích và sản lượng lớn
nhất khu vực, năm 2010 với diện tích là 4,14 triệu ha, cho năng suất bình quân 4,43
tấn/ha, và sản lượng 18,36 triệu tấn. Kế đến là Philippin, Việt Nam, Thái Lan bảng
2.2.


9
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất ngô ở các nước Đông Nam Á năm 2010
Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tấn/ha)
Indonexia
4,14

4,43
Philippin
2,49
2,55
Việt Nam
1,12
4,08
Thái Lan
1,12
3,97
Myanma
0,34
3,63
Lào
0,22
4,91
Campuchia
0,33
4,27
Malaysia
0,06
5,69
Nguồn: FAOSTAT, 2012
2.3. Tình hình sản xuất và chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
Quốc gia

Sản lượng
(triệu tấn)
18,36
6,37

4,60
4,45
1,24
1,08
1,41
0,036

2.3.1. Sản xuất ngô ở Việt Nam
Năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với diện tích
hơn 200 nghìn hecta, đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt 1,1 tấn/ha và
sản lượng hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật
canh tác lạc hậu (Bảng 2.4)
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2000

730,2


2,75

2.005,9

2005

1.052,6

3,60

3.787,1

2006

1.033,1

3,73

3.854,6

2007

1.096,1

3,93

4.303,2

2008


1.140,2

4,01

4.573,1

2009

1.086,8

4,08

4.431,8

Sơ bộ 2010

1.126,9

4,09

4.606,8

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011


10
Từ những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ
Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào sản xuất ở nước ta,
góp phần nâng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên

ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt từ đầu những năm
1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống ngô lai ra sản xuất,
đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của giống mới
2.3.2. Chọn tạo giống ngô ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều công ty nước ngoài như công ty CP (Thái
Lan), Syngenta (Thụy sỹ), Bioseed (Ấn độ), Monsanto (Mỹ) đã đưa vào Việt Nam
thử nghiệm một số giống ngô lai ưu tú, kết hợp các Viện và công ty giống trong
nước cũng tạo thành công một số giống ngô lai có năng suất cao đưa vào sản xuất
đã góp phần nâng cao sản lượng ngô nước ta.
Chương trình chọn tạo giống ngô lai ở nước ta đã được bắt đầu từ những
năm 60 của thế kỷ 20, nhưng quá trình nghiên cứu và thử nghiệm không đạt
kết quả như mong muốn. Do nguồn vật liệu ban đầu và các giống ngô lai có
nguồn gốc ôn đới dài ngày không thích hợp với điều kiện nhiệt đới, ngắn ngày
ở nước ta.
Từ năm 1973, với những định hướng đúng đắn mà Viện Nghiên cứu Ngô
Quốc gia đã đưa ra, chỉ sau 15 - 20 năm, một loạt các giống ngô thụ phấn tự do ra
đời và được trồng rộng rãi sản xuất như: TSB1, TSB2, LS, HL-36, Q-2. Sự ra đời
của các giống ngô thụ phấn tự do như là một bước đệm, tạo tiền đề cho sự phát triển
chương trình giống ngô lai. Chương trình chọn tạo giống thụ phấn tự do ngoài tác
dụng trực tiếp là phục vụ sản xuất thì các giống này còn là nguồn vật liệu quý giá
phục vụ cho chương trình chọn tạo giống ngô lai.
Năm 1992 - 1993, Sự ra đời của các giống ngô lai không quy ước do Viện
nghiên cứu ngô Quốc gia lai tạo, đã đánh dấu quá trình chuyển tiếp từ giống thụ
phấn tự do sang giống lai. Giá thành của các giống này rẻ, thích nghi với điều kiện
khó khăn và đầu tư thấp, cho năng suất 4 - 8 tấn/ha như các giống: LS-4, LS-5 (chín
sớm), LS-6 (chín trung bình) và LS-7, LS-8 (chín muộn).


11
Giai đoạn 1993 – 1995 là giai đoạn quan trọng nhất được đánh dấu bằng sự

ra đời của các giống ngô lai quy ước mang tên LVN (lai Việt Nam) của Viện
Nghiên cứu Ngô chọn tạo và một số các giống ngô lai của các cơ quan khác. Trong
đó LVN 10 đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng
ngô của cả nước.
Giai đoạn gần đây nhất, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã
chọn tạo ra một số giống ngô lai đơn và đã được chấp nhận trong sản xuất: Giống
VN25-29 (La Đức Vực và ctv, 2002), giống lai đơn ngắn ngày V98-1 và trung ngày
V2002 (Phạm Thị Rịnh và ctv, 2003 – 2004), giống ngô lai đơn VN112 (La Đức
Vực và ctv, 2007).
Hiện nay, Viện nghiên cứu ngô lai tạo chủ yếu định hướng vào việc lai tạo ra
các giống ngô chín sớm và chín trung bình có tiềm năng năng suất cao phù hợp với
trình độ thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đồng thời áp dụng
phương pháp tạo dòng đơn bội kép bằng phương pháp nuôi cấy bao phấn hoặc noãn
chưa thụ tinh để tạo dòng thuần rút ngắn thời gian. Họ đã thu được kết quả hết sức
khả quan là tạo thành công 9 dòng đơn bội kép có thể tham gia vào quá trình lai thử
tiếp theo.
Trong những năm gần đây, ở nước ta có những bước tiến đáng kể trong công
tác chọn tạo các giống ngô lai. Những giống lai quy ước của chúng ta đang có sức
cạnh tranh, giá hạt giống rẻ chỉ bằng một nửa giá giống nhập khẩu. Năng suất và
chất lượng ngô của chúng ta không thua kém các giống ngô lai của các công ty
nước ngoài.
Theo Quyết định 09 của Chính phủ, chỉ tiêu sản lượng ngô năm 2010 phải
đạt 5 – 6 triệu tấn. Để đạt chỉ tiêu trên chúng ta phải tăng cả về diện tích lẫn năng
suất. Trong định hướng tăng năng suất có những biện pháp thực hiện như sau: tăng
tỷ lệ sử dụng giống lai; tạo ra những giống lai ưu việt (ngắn ngày, chống chịu tốt
với điều kiện bất thuận, năng suất cao, phẩm chất tốt); đầu tư cho một số khâu trong
biện pháp kỹ thuật. Từ mục tiêu trên, Viện Nghiên cứu Ngô đưa ra kế hoạch, trong


12

đó tiếp tục nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai cho các vùng sinh thái, đặc biệt đa
dạng hóa cho Tây Nguyên và Đông Nam Bộ theo hướng ưu tiên sau:
• Giống ngắn ngày.
• Giống có đặc tính chống chịu tốt (chống hạn, chống đổ ngã, chống sâu đục
thân và khô vằn).
• Giống có năng suất cao và phẩm chất tốt (đạt 10 – 12 tấn/ha, hàm lượng
protein cao).
2.4. Sản xuất ngô ở Gia Lai trong vùng ngô Tây Nguyên
2.4.1 Vùng ngô Tây Nguyên
Tây Nguyên là một trong 6 vùng sản xuất ngô chính của cả nước, là vùng trồng ngô
trọng điểm của Việt Nam với diện tích trồng khoảng 242,1 nghìn hecta ( số liệu sơ
bộ năm 2010), gồm các tỉnh: Gai Lai, Kon Tum, Đắk Lắk , Đắk Nông, Lâm Đồng.
2.4.2. Sản xuất ngô ở Gia Lai
Gia Lai là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Nguyên, diện tích tự nhiên 15.494,9
km2, là tỉnh có diện tích canh tác và sản lượng ngô lớn thứ hai ở Tây Nguyên. (Bảng
2.5)
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh Tây Nguyên năm 2009 – 2010.
Diện tích (1000 ha)
Tỉnh
2009
Đắk Lắk

Sơ bộ
2010

Năng suất (tạ/ha)
2009

Sơ bộ
2010


Sản lượng (1000 tấn)
2009

Sơ bộ
2010

121,8

115,8

46,5

52,8

565,9

611,5

Đắk Nông

38,5

40,0

61,5

61,5

236,7


245,9

Gia Lai

57,2

56,6

36,4

36,7

208,4

207,8

Lâm Đồng

17,9

16,2

43,5

44,0

77,8

71,2


Kon Tum

8,2

8,0

34,6

35,3

28,4

28,2

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2012


×