Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI CỦA 17DÒNGVÔ TÍNH CAO SU TRÊN VƯỜN SƠ TUYỂN GIỐNG TẠI LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

BÁO CÁO TÓM TẮT

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH HẠI CỦA 17DÒNGVÔ TÍNH CAO
SU TRÊN VƯỜN SƠ TUYỂN GIỐNG TẠI
LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

NGÀNH: NÔNG HỌC
KHÓA: 2008 - 2012
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ VIẾT KHOA

Tháng 7/2011


i

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ TÌNH HÌNH
BỆNH HẠI CỦA 17 DÒNG VÔ TÍNH CAO SU TRÊN VƯỜN SƠ
TUYỂN GIỐNG TẠI LỘC NINH – BÌNH PHƯỚC

Tác giả

VŨ VIẾT KHOA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


PGS.TS Phan Thanh Kiếm

Tháng 7 năm 2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
- Ban Giám hiệu và Ban Chủ nhiệm khoa Nông học, phân hiệu Gia Lai trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh cùng các quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
- Phòng kỹ thuật Công ty cao su Lộc Ninh.
- PGS. TS Phan Thanh Kiếm đã hết lòng hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời
gian tôi học tập tại trường cũng như khi thực tập tốt nghiệp.
- KS. Phạm Văn Dược, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam luôn tận tình hướng
dẫn, giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Các Cô, Chú, Anh, Chị thuộc đội 2, Nông trường 3 công ty cao su Lộc Ninh,
đặc biệt là Chú Võ Quang Thử - Đội trưởng và cô Liễu – cán bộ kỹ thuật của đội đã
giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập.
- Lòng biết ơn sâu sắc con xin gửi đến cha mẹ, và người thân luôn là chỗ dựa về
tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2012
Sinh viên
VŨ VIẾT KHOA


iii

TÓM TẮT

Đề tài “Đánh giá sinh trưởng, năng suất, sản lượng và tinh hình bệnh hại
của 17 dòng vô tính cao su trên vườn sơ tuyển giống tại Lộc Ninh – Bình Phước”,
được tiến hành từ tháng 02 đến tháng 07/2010 với mục tiêu xác định được dòng vô
tính cao su có năng suất cao, và một số đặc tính nông học khác tốt. Tham gia thí
nghiệm gồm 17 dòng vô tính:LH 97/165, LH 94/592, LH 95/228, LH 94/612, LH
94/359, LH 94/133, LH 94/337, LH 95/174, LH 94/374, LH 94/105, LH 95/395, LH
94/475, LH 94/544, LH 94/286, LH 94/62 vàRRIV 4, PB 260(ĐC) ứng với 17 nghiệm
thức, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên, ba lần lặp lại.Thời gian thực hiện
từ tháng 02/2012 đến tháng 7/2012 tại Đội 2, nông trường 3 Công ty Cao su Lộc Ninh.
Kết quả đạt được:
- Có 6 DVT: RRIV 4, LH 95/395, LH 94/592, LH 95/174, LH94/544 và LH
94/374 có năng suất cá thể 3 tháng theo dõi đạt từ 38,03 g/c/c đến 58,33 g/c/c, vượt
dòng đối chứng PB260 từ 55,92 % đến 92,53 %.
- Giữa các dòng vô tính không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng
cao su khô DRC (%).
- Có 3 DVT: LH 94/62, LH 94/286 và RRIV4 có vanh thân lớn nhất, từ 59,1 cm
đến 61,77 cm, vượt từ 11,58 % đến 16,61 %, các dòng LH94/359, LH94/592,
LH94/544, LH94/374, LH94/62, LH94/286, LH94/475 có có mức tăng cao hơn 10%
trở lên so với đối chứng.
- Ba DVT xuất sắc nhất gồm: LH 95/395,LH 94/592,LH 95/174.


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
Chương 1MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu .................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu ................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................2
Chương 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1 Giới thiệu tổng quát về cây cao su ..........................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc.............................................................................................................3
2.1.2 Đặc điểm thực vật học .........................................................................................3
2.1.3 Các giai đoạn phát triển ........................................................................................3
2.1.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái ..................................................................................4
2.1.4.1 Khí hậu ..............................................................................................................4
2.1.4.2 Đất đai................................................................................................................5
2.2 Tình hình sản xuất cao su trong nước......................................................................5
2.3 Các phương pháp tạo giống cao su mới ..................................................................5
2.3.1 Phương pháp lai hữu tính nhân tạo (lai hoa) ........................................................5
2.3.2 Phương pháp lai hữu tính tự do ............................................................................6
2.3.3 Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện ..........................................................6
2.4 Các bước tạo tuyển chọn giống cao su ....................................................................7
2.5 Tình hình sử dụng và khuyến cáo giống lai trong và ngoài nước ...........................8
2.6 Khuyến cáo giống cao su cho sản xuất tại Việt Nam ..............................................9


v

2.7 Ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến sinh trưởng và năng suất mủ của cây cao su
và mối quan hệ của một số tính trạng với năng suất mủ cao su ..................................10

Chương3VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................12
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện ............................................................................12
3.1.1 Thời gian thực hiện .............................................................................................12
3.1.2 Địa điểm thực hiện .............................................................................................12
3.2. Điều kiện nghiên cứu............................................................................................12
3.2.1. Điều kiện thổ nhưỡng ........................................................................................12
3.2.2. Khí hậu ..............................................................................................................13
3.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................................14
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................................14
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................14
3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm .............................................................................................14
3.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá .............................................15
3.3.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ...............................................................................20
Chương 4KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................21
4.1. Năng suất cá thể (g/c/c) của các giống trong 3 tháng đầu năm 2012 ...................21
4.2. Hàm lượng cao su khô (DRC%) của các DVT ....................................................23
4.3 Vanh thân của các giống........................................................................................23
4.4 Dày vỏ nguyên sinh, dày vỏ tái sinh .....................................................................26
4.5 Bệnh hại của các dòng vô tính trong thí nghiệm STLN04 năm 2012 ...................28
4.5.1 Bệnh phấn trắng ..................................................................................................28
4.5.2 Bệnh corynespora ...............................................................................................28
4.5.3 Bệnh nấm hồng ...................................................................................................29
4.5.4 Bệnh khô miệng cạo ...........................................................................................30
4.6 Đánh giá các dòng vô tính xuất sắc nhất ..............................................................31
Chương 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................34
5.1 Kết luận..................................................................................................................34
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................35
PHỤ LỤC ....................................................................................................................37



vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ctv

: Cộng tác viên.

DVT

: Dòng vô tính.

ĐNB

: Đông Nam Bộ.

g/c/c

: Gram mủ khô/cây/lần cạo mủ.

KTCB

: Kiến thiết cơ bản

LH

: Ký hiệu giống cao su được lai tạo bởi Viện Nghiên cứu Cao su
ViệtNam đang trong giai đoạn nghiên cứu.

IRRI


: Indonesian Rubber Research Institute: Viện Nghiên cứu Cao su
Indonesia.

RRIM

: Rubber Research Institute of Malaysia: Viện Nghiên cứu Cao su
Malaysia.

RRIV

: Rubber Research Institute of Việt Nam: Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam.

STLN04

: Thí nghiệm sơ tuyển trồng năm 2004 tại Lộc Ninh, Bình Phước.

TĐCS

: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.

VCS

: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam.

WA

: Nguồn giống cao su do lai tạo giữa nguồn di truyền Wickham và
nguồn di truyền hoang dại Amazone.


Wickham/W :

Nguồn di truyền cao su do Wickham di nhập vào châu Á năm 1876.


vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Phổ hệ các dòng vô tính trong thí nghiệm STLN04 ................................ 14
Bảng 4.1: Năng suất cá thể của các DVT trong 3 tháng thu hoạch mủ đầu năm 2012
.................................................................................................................................. 21
Bảng 4.2: So sánhnăng suấtcủa các DVT trong 3 tháng đầu năm 2011 và 2012 .... 22
Bảng 4.3: Hàm lượng cao su khô (DRC%) của các DVT trong thí nghiệm ........... 23
Bảng 4.4: Vanh thân năm 2012 của các DVT giống thí nghiệm ............................. 24
Bảng 4.5: Tăng vanh thân từ năm 2011 đến 2012 của các giống thí nghiệm.......... 25
Bảng 4.6: Dày vỏ nguyên sinh của các DVT vào tháng 4/2012 .............................. 26
Bảng 4.7: Dày vỏ tái sinh của các DVT sau 2 năm thu hoạch mủ (04/2012) .......... 27
Bảng 4.8 : Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng năm 2012 của các DVT trong thí nghiệm28
Bảng 4.9: Mức độ nhiễm bệnh corynespora của các dòng vô tính năm 2012 ......... 29
Bảng 4.10: Mức độ nhiễm bệnh nấm hồng của các dòng vô tính năm 2012........... 30
Bảng 4.11: Mức độ khô miệng cạo của các dòng vô tính vào tháng 6/2012 ........... 30
Bảng 4.12: Một số đặc điểm của 3 DVT xuất sắc về sản lượng cá thể trên thí nghiệm
.................................................................................................................................. 31


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Chu trình cải tiến giống cao su cơ bản tại Việt Nam ................................ 7
Hình 4.1: Dòng vô tính LH95/174........................................................................... 31
Hình 4.2: Dòng vô tính LH95/395........................................................................... 32
Hình 4.3: Dòng vô tính LH94/592.......................................................................... 32
Hình 1: Đánh đông .................................................................................................. 44
Hình 2: Lấy mủ ........................................................................................................ 44
Hình 3: Phơi mủ....................................................................................................... 45
Hình 4: Cân mủ lấy sản lượng ................................................................................. 45
Hình 5: Cân mủ lấy hàm lượng DRC% ................................................................... 47
Hình 6: Bệnh nấm hồng ........................................................................................... 47
Hình 7: Bệnh khô miệng cạo ................................................................................... 48
Hình 8: Chiều dài miệng cạo ................................................................................... 48
Hình 9: Đo vanh thân............................................................................................... 49
Hình 10: Tổng quan vườn STLN04......................................................................... 49


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay, Việt Nam là một trong bốn quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên hàng
đầu trên thế giới. Với giá trị về nhiều mặt: kinh tế, an ninh chính trị và môi trường, cây
cao su đang khẳng định vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Chiến
lược phát triển của Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015cả nước sẽ có 150 nghìn ha cao su
trồng mới ở các vùng kém thuận lợi như Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, Bắc
Trung Bộ và Tây Bắc, 25 nghìn ha cao su tái canh hoặc chuyển đổi cơ cấu ở Đông
Nam Bộ.Trong khi những vùng ngoài truyền thống luôn cần có giống thích hợp, chịu
được các yếu tố bất lợi về khí hậu thời tiết, vĩ độ thì vùng trồng truyền thống Đông Nam

Bộ luôn có nhu cầu giống mới tiến bộ thay thế giống cũ khi tái canh trồng mới. Như
vậy, có thể nói, nhu cầu về giống luôn là một yêu cầu hiện hữu và cần thiết.
Những giống cao su trong nước đang ngày càng trở lên chiếm ưu thế bởi năng
suất cao và một số đặc tính phụ quan trọng tốt khác.Nguồn cung cấp giống cao su
trong nước hiện nay do Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam. Từ năm 1980, cơ quan
này đã bắt đầu thực hiện chương trình lai tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính
nhân tạo từ những cây cha mẹ có chọn lọc. Các con lai sau khi được tạo ra bắt đầu
được đưa vào tuyển chọn theo một quy trình bắt buộc, trong đó sơ tuyển là bước
tuyển chọn cây ở gian đoạn trưởng thành đầu tiên.Các giống xuất sắc ở bước này
được đưa vào các bước tuyển chung tuyển và sản xuất thử. Đánh giá thành tích nông
học của giống giai đoạn sơ tuyển là một công việc nghiên cứu thường xuyên và
không thể thiếu trong hành trình tạo tuyển giống cao su.


2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
Nông học – Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM và giáo viên hướng dẫn,đề tài
“Đánh sinh trưởng, năng suất, sản lượng, tình hình bệnh hại của 17 dòng cao su
triển vọng trên vườn sơ tuyển giống tại Lộc Ninh – Bình Phước” được thực hiện
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, năng suất, sản lượng tình hình bệnh hại
của 17 dòng cao su lai tạo trong nước trên vườn sơ tuyển giống STLN 04 tại Lộc
Ninh – Bình Phước.
- Chọn lọc được một số dòng vô tính xuất sắccó trong thí nghiệm.
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu nông học gồm: Sinh trưởng, dày vỏ, năng suất cá thể,
hàm lượng cao su khô, mức độ nhiễm một số bệnh hại quan trọng của 17 dòng vô
tính tại lô 108 A, Đội 2 Nông trường 3 Công ty Cao su Lộc Ninh.

- Ghi chép số liệu chính xác và đầy đủ trong quá trình làm đề tài.
- So sánh và rút ra kết luận về các dòng vô tính có trong thí nghiệm để bổ sung
thông tin làm cơ sở cho việc khuyến cáo giống vào sản xuất.
1.2.3Giới hạn đề tài
- Đề tài nghiên cứu chỉ thực hiện trên 17 DVT lai hoa và các DVT đối chứng
trên vườn sơ tuyển STLN04 tại Lộc Ninh – Bình Phước.
- Các chỉ tiêu theo dõi chỉ được thực hiện trong thời gian ngắn từ tháng 4
đến tháng 7 năm 2012 tương ứng với 6 tháng đầu của năm thu hoạch mủ thứ tư của
vườn cây.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu tổng quát về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc
Cây cao suHevea brasiliensis (Muell.Arg.)thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae)
được tìm thấy trong tình trạng hoang dại tại vùng châu thổ Amazon (Nam Mỹ) tại khu
vực vĩ độ 50 Bắc và Nam. Hevea có tất cả 10 loài khác nhau nhưng chỉ có loài Hevea
brasiliensis cho mủ có giá trị kinh tế cao.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Trong tình trạng hoang dại, Hevea brasiliensis là một cây rừng lớn, thân thẳng,
cao trên 30m, có khi đến 50 m, vanh thân có thể đạt 5 –7 m và sống trên 100 năm.
Trong điều kiện trồng canh tác, cây có chiều cao khoảng 25 m, thường được tái canh
sau 25- 30 năm. Bộ rễ phát triển mạnh trong đó rễ bên có thể lam rộng trên 9 m khi
cây được 8 – 9 năm tuổi. Lá kép gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Hoa
thuộc loại hoa đơn tính đồng chu, tỷ lệ đậu trái trong tự nhiên chỉ 1- 2%, trong điều
kiện được giao phấn nhân tạo cho tỷ lệ đậu trái khoảng 2 – 5%.
Quả có hình tròn hơi dẹp, đường kính 3 - 5 cm, quả nang 3 ngăn, mỗi ngăn

chứa một hạt. Vỏ quả lúc còn non có màu xanh chứa nhiều mủ, khi già, khô có màu
nâu nhạt. Quả chín khi được 19 – 20 tuần tuổi.
Hạt có hình tròn hơi dài hoặc hình bầu dục, dài 2,0 – 3,5cm, trọng lượng 3,5 –
6,0 g, mặt bụng thường phẳng, mặt lưng cong và lồi lên. Lớp vỏ ngoài hạt láng, màu
nâu đậm hay nhạt hoặc màu vàng đậm trên có các vân màu đậm hơn. Phôi nhũ chiếm
hầu hết diện tích nhân và chiếm 50 – 60% trọng lượng hạt có cấu tạo chủ yếu là chất
dự trữ trong đó có dầu cao su chiếm 10 – 15% trọng lượng hạt.
2.1.3 Các giai đoạn phát triển
Trong điều kiện canh tác, chu kỳ sống của cây cao su được quy định từ 25 đến
30 năm, chia làm 2 thời kỳ chính:


4

+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản: từ khi trồng đến khi vườn cây đưa vào cạo mủ.
Tiêu chuẩn vườn cây đưa vào cạo mủ là có 70% số cây trong vườn có vanh thân đo
cách mặt đất 1 m đạt 50 cm (Lê Văn Bình và ctv, 2004). Trong điều kiện thuận lợi,
thời gian này kéo dài trong từ 5 đến 7 năm, nếu trong điều kiện bất thuận, đặc biệt là ở
vùng ngoài truyền thống hoặc có cao trình trên 800 m so với mặt nước biển, thời kỳ
này có thể kéo dài tới 8 – 9 năm.
+ Thời kỳ kinh doanh: kéo dài trong 20 năm. Do đặc điểm về chế độ khai thác,
chia thành 3 nhóm cây:
- Vườn cây nhóm I (vườn cây tơ): năm cạo thứ 1 đến thứ 10.
- Vườn cây nhóm II (vườn cây trung niên): năm cạo thứ 11 đến 17, đây là giai
đoạn cho năng suất cao nhất.
- Vườn cây nhóm III (vườn cây già, thanh lý): năm cạo thứ 18 đến 20, cạo tận
thu để thanh lí, tái canh trồng mới.
Sản phẩm chính từ vườn cao su là mủ và gỗ cao su.
2.1.4 Yêu cầu điều kiện sinh thái
2.1.4.1 Khí hậu

- Nhiệt độ:Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều, thích hợp nhất là 25 – 300C, nếu
> 400C cây héo, < 100C cây có thể chịu đựng được trong thời gian ngắn, nếu kéo dài
cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngọn ngưng tăng trưởng, thân cây cao
su kiến thiết cơ bản bị nứt nẻ, xì mủ. Nhiệt độ thấp 50C kéo dài sẽ dẫn đến chết cây.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 –
2.000 mm nước/năm. Tuy vậy, đối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1.500
mm/năm thì lượng mưa cần phải phân bố đều trong năm, đất phải có khả năng giữ
nước tốt (đất có thành phần xét khoảng 25%).
- Gió:gió nhẹ 1 – 2 m/giây có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Những nơi có
gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm cây bị gãy
cành, gãy thân và trốc gốc, đổ cây nhất là những vùng đất cạn, rễ cây không phát triển
sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng: bình quân 1.800 – 2.800 giờ/năm và tối hảo là 1.600 – 1.700
giờ/năm.


5

2.1.4.2 Đất đai
Thích hợp với các vùng đất có độ cao dưới 200 m so với mực nước biển. Càng
lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
- Độ dốc: độ dốc phù hợp là dưới 300 (Lê Văn Bình và ctv, 2004)
- Lý hóa tính đất: pH từ 3,5 – 7. Thích hợp từ 4,5 – 6,5
- Chiều sâu đất: chiều sâu đất canh tác từ 1,0 m trở lên. Lý tưởng là 2,0 m trong
đó không có tầng trở ngại nào cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thủy cấp treo,
lớp laterit hóa dầy đặc hay lớp đá tảng.
- Thành phần sa cấu: thành phần sét ở lớp đất mặt (0 - 30 cm) tối thiểu 20% và
lớp đất sâu hơn (>30 cm) tối thiểu 25%. Ở nơi có mùa khô kéo dài, đất phải có thành
phần sét 30 – 40%.

2.2 Tình hình sản xuất cao su trong nước
Cây cao su du nhập vào nước ta từ năm 1897 do công của Raoul, một dược sỹ hải
quân Pháp, ông đã đem 2000 hạt từ vườn thực nghiệm Buitenzong (Java, Indonesia) vào
Việt Nam. Năm 2009, diện tích cao su cả nước đạt 674.200 ha - xếp thứ 6 về diện tích
(chiếm khoảng 6,4% tổng diện tích cao su thế giới), thứ 5 về sản lượng (khoảng 7,7%
tổng sản lượng cao su thế giới), thứ 4 về xuất khẩu mủ (khoảng 9%). Năm 2010 diện
tích cao su cả nước đạt 740.000 ha, sản lượng ước đạt 754.500 tấn, năng suất bình quân
đạt 1.721 kg/ha (Trần Thị Thúy Hoa, 2011). Hiện nay cây cao su đã có mặt ở cả những
vùng ngoài truyền thống như các tỉnh Duyên hải miền Trungvà vùng núi phía Bắc (Lào
Cai, Sơn La, Lai Châu, Phú Thọ). Trước đây loại hình sản xuất đại điền chiếm ưu thế, từ
năm 2009 loại hình cao su tiểu điền đã có sự phát triển mạnh mẽ, đạt 343.800 ha chiếm
50,7% diện tích cao su cả nước (Trần Thị Thúy Hoa, 2011). Tuy nhiên năng suất mủ của
tiểu điền còn thấp so với cao su đại điền, đặc biệt là năng suất của các công ty thuộc tập
đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam.
2.3Các phương pháp tạo giống cao su mới
2.3.1 Phương pháp lai hữu tính nhân tạo (lai hoa)
Tạo ra những giống cao su mới bằng phương pháp lai hữu tính nhân tạo đã và
đang được áp dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trồng cao su trên thế giới. Nguyên tắc
chính của phương pháp lai hoa là phối hợp các cha mẹ có đặc tính mong muốn (Trần
Thị Thúy Hoa, 1998) hoặc cụ thể hơn là “lai giữa bố/mẹ tốt nhất với bố/mẹ tốt nhất”


6

và tránh giao phối cận huyết thống (Lại Văn Lâm 2011) để tạo ra các cá thể cây lai
(dạng thực sinh). Sau đó, quần thể cây lai được đưa và đánh giá, chọn lọc ở các bước
tiếp theo. Trong thực tiễn, việc lai hữu tính nhân tạo có thể được thực hiện trên cây
trưởng thành hoặc trên các vườn lai hữu tính chuyên biệt với cây cao su đã được tạo
tán thấp và áp dụng kỹ thuật kích thích ra hoa sớm (Lại Văn Lâm và ctv., 2010). Ưu
điểm của phương pháp là: chủ động tạo ra con lai có tính trạng mong muốn, tỉ lệ đậu trái

cao hơn, dễ dàng thi công trên vườn lai chuyên biệt (do được tạo tán thấp).
Bằng phương pháp này, các nhà tạo tuyển giống cao su của VCS đãthực hiện
hàng trăm tổ hợp lai: từ 1982 – 2001 thực hiện 546 tổ hợp, với 208.417 hoa lai, thu
được 12.126 cây lai (Trần Thị Thúy Hoa và ctv 2001); từ 2006 – 2010 các con số trên
lần lượt là 890, 56.871, 3.616 (Lại Văn Lâm và ctv, 2010).
2.3.2 Phương pháp lai hữu tính tự do
So với lai hữu tính nhân tạo, phương pháp lai tự do được thực hiện sớm hơn.
Vườn hạt lai đầu tiên được Van de Hoop xây dựng tại Java, Indonesia vào năm 1920,
từ vườn này đã cho ra đời nguồn hạt Tjikadoe (ký‎ hiệu Tijr) nổi tiếng (Ho C.Y., 1979,
trích dẫn bởi Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Tại Malaysia, vườn lai cách ly Prang Besar
Isolated Garden cũng đã được công ty Prang Besar thiết lập vào năm 1928, đã tạo ra
nhiều quần thể đa giao PBIG được khuyến cáo trồng ở điều kiện môi trường khó khăn.
Nguyên tắc chính của phương pháp này là: trồng các DVT cha mẹ trong vườn cách
ly xa các vườn cao su khác, bố trí sao cho tỷ lệ tự phối hoặc giao phối cận thân ít xảy ra. Hạt
lai thu được từ phương pháp này được sử dụng để làm vật liệu tuyển chọn cây mẹ đầu dòng
hoặc đưa ra trồng trực tiếp trên vườn sản xuất (Trần Thị Thúy Hoa, 1998).
Ưu điểm của phương pháp này là: đơn giản, ít tốn công và thời gian; việc thu
trái lai được thực hiện vào các thời điểm khác nhau trong năm nên nguồn con lai thu
được đa dạng về di truyền do nguồn phấn phong

phú. Tuy nhiên, nhược điểm của

phương pháp này là: chỉ có thể xác định được mẹ (trong điều kiện có cũng như không
có cách ly), tỷ lệ đậu trái thấp.
2.3.3 Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện
Các kiểu tổ hợp lai thường được thực hiện là:
- Lai giữa các giống Wickham (W): W x W. Mục đích của tổ hợp này là tạo ra
con lai có giá trị cao về mặt kinh tế, đặc biệt là về sản lượng.



7

- Lai giữa giống Wickham (W) với nguồn gen hoang dại Amazone (A): W
x A. Mục đích của tổ hợp lai này là nhằm kết hợp đặc tính sản lượng mủ cao của
giống W với khả năng sinh trưởng mạnh, kháng bệnh hại và chống chụi ngoại
cảnh của giống A.
- Hồi giao giữa WA với nguồn gen chọn lọc W, A hoặc WA: WA x W; WA x
A; WA x WA.
2.4Các bước tạo tuyển chọn giống cao su
Tại Malaysia, theo Subramaniam (1980), phương pháp chung của quá trình tạo
tuyển giống cao su gồm các bước:Chọn cha mẹ -> Lai tạo -> Chọn lọc cây thực sinh
lai ưu tú ->Chọn lọc DVT xuất sắc -> Đánh giá khả năng thích nghi của DVT trong
các điều kiện môi trường sinh thái khác nhau.
Tại Việt Nam,VCS thực hiện qui trình này theo sơ đồ (hình 2.1):

Hình 2.1: Chu trình cải tiến giống cao su cơ bản tại Việt Nam


8

Như vậy, sơ tuyển là một trong bước tuyển chọn quan trọng và không thể thiếu
trong lưu đồ tạo tuyển giống cao su tại Việt Nam: Các thí nghiệm sơ tuyển thường gồm
30 – 40 DVT hoặc nhiều hơn, đối chứng là một số DVT phổ biến trong sản xuất, được
thiết kế 8 – 10 cây/ô cơ sở với 2 – 3 lần lặp lại.
Mục tiêu của giai đoạn này là: chọn lọc bước đầu các DVT xuất sắc ở giai đoạn
trưởng thành cho một khối lượng khá lớn giống không thể bố trí ngay ở qui mô lớn và
trên nhiều địa điểm. Các chỉ tiêu chọn lọc gồm năng suất mủ của 3 đến 5 năm cạo, sinh
trưởng, sản lượng (tuyển non khi 3 năm tuổi và trưởng thành), tăng trưởng khi cạo, dầy
vỏ nguyên sinh, dày vỏ tái sinh, tính kháng một số bệnh hại phổ biến, đặc tính sinh lí
mủ, hình dạng cây....Thông thường, việc chọn lọc sẽ kết thúc sau 3 đến 5 năm cạo

mủ,khi cây ở năm tuổi thứ 9 đến 11.
2.5Tình hình sử dụng và khuyến cáo giống lai trong và ngoài nước
Các quốc gia sản xuất cao su trên thế giới như Ấn Độ, Malaysia, Sri Lanka,
Thái Lan, Trung Quốc đều có chiến lược lai tạo và sử dụng các giống lai phù hợp với
điều kiện đặc thù trong nước. Mục tiêu chung của chương trình lai tạo là cải tiến về
năng suất, sinh trưởng mạnh và có các đặc tính phụ chấp nhận được. Tại Ấn độ, theo
Varghese Y. A. và ctv (2006), chương trình cải tiến giống bằng phương pháp lai hữu
tính nhân tạo đã làm tăng năng suất vườn cây lên gấp mười lần, từ 300 kg/ha/năm đối
với vườn cây trồng từ hạt giống thông thường đã đạt đến 3000 kg/ha/năm của các
giống lai. Năng suất cao của Ấn độ đạt được là do sự đóng góp của các DVT lai cao
sản. Các DVT của Ấn Độ được mang tên RRII, trong đó đặc biệt là RRII 105 - DVT
lai tạo đầu tiên được trồng rất phổ biến, năm 1980 diện tích trồng DVT này chiếm trên
90% tổng diện tích cao su toàn quốc. Đến năm 2006, Ấn Độ đã tạo ra các DVT seri
400 như RRII429, RRII430, khuyến cáo cho sản xuất được 15 DVT, hơn 140 DVT ưu
tú khác đang được đánh giá ở các giai đoạn khác nhau ở những vùng truyền thống và
phi truyền thống.
Indonesiasử dụng những DVT tiến bộ được khuyến cáo là một yêu cầu bắt buộc
để có vườn cây đạt năng suất cao. Từ năm 1985, Indonesia đã thực hiện lai tạo các cha
mẹ có chọn lọc tạo ra những DVT ưu tú với các đặc điểm như sau: Năng suất cao, năng
suất cao su khô năm cạo đầu đạt 1000 – 1500 kg/ha/năm và tăng dần những năm sau đó,
năng suất cộng dồn đạt 40 tấn trong chu kỳ 20 năm khai thác; sinh trưởng mạnh, tăng


9

vanh nhanh trong thời kỳ KTCB (đủ tiêu chuẩn cạo mủ trước 4 năm tuổi) và tăng vanh
tốt trong giai đoạn khai thác; kháng bệnh, đặc biệt các bệnh lá như: bệnh héo đen đầu lá,
phấn trắng và bệnh corynespora; chất lượng mủ tốt để có thể được chế biến nhằm làm
tăng giá trị sản phầm cao su. Đến năm 2010, Indonesia đã tạo ra các seri giống mang tên
IRR 800 và IRR 900 đang đánh giá ở giai đoạn tuyển non. Theo bảng cơ cấu giống

khuyến cáo giai đoạn 2006 - 2010 và 2010 – 2014 cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ giống lai
mang ký‎ hiệu IRR: từ 57,1% lên 64,3%. Các giống cao su được khuyến cáo được xếp
vào nhóm: các giống hướng mủ, các giống hướng mủ - gỗ và các giống hướng gỗ.
Tại Việt Nam, từ sau năm 1975, giống cao su lai tạo trong nước bắt đầu được
khuyến cáo trong bộ giống 1991 – 1993, càng về sau, số lượng và qui mô khuyến cáo
tăng dần. Năm 1997 có 408 ha (chiếm 3,6% trên tổng diện tích) của TĐCS được trồng
các DVT RRIV4, RRIV3 và DVT lai khác (Trần Thị Thúy Hoa, 1998). Năm 2004,
diện tích trồng DVT RRIV4 đạt 45.027 ha, chiếm 12,5% tổng số diện tích điều tra của
Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Trần Thị Thúy Hoa, 2007).
Trong năm 2005, vật liệu trồng mới tại các công ty trong TĐCS gồm: RRIV 4, RRIV2,
PB 260, PB 255, VM 515 và GT 1 với cơ cấu về diện tích tương ứng lần lượt là 51%,
9%, 22%, 7% và 4% (Ha Văn Khương, 2006).
2.6 Khuyến cáo giống cao su cho sản xuất tại Việt Nam
Theo Trần Thị Thúy Hoa và ctv (2002), việckhuyến cáo giống cao su được thực
hiện thận trọng theo các nguyên tắc sau:
Có những bộ giống khác nhau tùy khả năng thích nghi với từng vùng sinh thái
và đặc tính bổ sung nhau để tối ưu tiềm năng của giống;
Tránh độc canh giống nhằm giảm thiểu rủi ro do dịch bệnh hoặc thay đổi nhu
cầu của sản xuất;
Liên tục cập nhật giống tiến bộ 3 năm một, giảm tỷ lệ giống kém, từng bước
đưa giống mới triển vọng vào;
Cơ cấu bộ giống khuyến cáo gồm 3 bảng:
+ Bảng 1: là những giống có đầy đủ thông tin, các đặc tính kinh tế tốt, tính ổn
định cao, ít rủi ro, có thể trồng từ 15 – 20% mỗi giống.
+ Bảng 2: là những giống mới cao sản, tiến bộ được công nhận cho sản xuất
diện rộng nhưng còn vài đặc tính phụ chưa rõ hoặc không tốt, đối với một số vùng, chỉ


10


nên trồng ở qui mô vừa khoảng 10% mỗi giống.
+ Bảng 3: là những giống được khu vực hóa, cần tiếp tục khảo nghiệm trong điều
kiện sản xuất ở nhiều địa bàn từ với diện tích 5 – 10 ha và 5 – 10 điểm mỗi giống.
2.7Ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến sinh trưởng và năng suất mủ của cây cao
suvà mối quan hệ của một số tính trạng với năng suất mủ cao su
TheoAzwar và ctv (2000), năng suất của cây cao su được quyết định bởi vật
liệu trồng (kiểu gen), môi trường vật lý (đất đai và khí hậu thời tiết) và biện pháp quản
lý. Trong điều kiện lí tưởng năng suất có thể đạt 3000 kg/ha/năm, trong đó yếu tố kiểu
gen quyết định 32%, môi trường 15%, tương tác giữa kiểu gen với môi trường là 53%.
Tại Nigeria, Omokhafe K.O. và Emuedo O.A. (2006) đã thực hiện đánh giá ảnh
hưởng của 5 yếu tố thời tiết gồm: nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp, ẩm độ tương đối
(rh) lúc 9 và 15 giờ (giờ GMT) và lượng mưa đến năng suất của 10 DVT trong 3 năm
tại Viện Nghiên cứu Cao su Nigeria ở Calabar. Kết quả cho thấy: có tương quan
nghịch giữa nhiệt độ tối cao đối với sản lượng, trái lại có tương quan thuận giữa sản
lượng và ẩm độ không khí lúc 9 giờ.
Ở Trung Quốc, kết quả đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến năng
suất mủ cao su của DVT RRIM 600 tại tỉnh Yunnan từ năm 1989 – 1990 cũng đã được
Zhuoyong H. và ctv (2004) công bố: có tương quan nghịch giữa sản lượng cao su khô
với các yếu tố như: nhiệt độ trung bình tối thấp, nhiệt độ lúc 8 giờ sáng (giờ địa
phương), ẩm độ tuyệt đối và nhiệt độ trung bình hàng ngày. Tuy nhiên, giữa sản lượng
cao su khô với áp suất không khí lúc 8 giờ sáng, số giờ nắng và khả năng thoát hơi
nước lại có tương quan thuận. Đồng thời nhóm tác giả cũng cho rằng, năng suất cao
su/cây đạt cao ở điều kiện nhiệt độ từ 17 – 20 oC lúc 8 giờ sáng, nhưng giảm nhanh ở
nhiệt độ dưới 15oC và trên 22oC. Sản lượng và cao trình của vùng đất trồng có tương
quan thuận có ý nghĩa đến.
Tại Brazil, thực hiện đánh giá sự biến thiên về năng suất và các đặc tính liên
quan của 10 DVT Hevea brasiliensis trong những tháng sản lượng cao trong 2 năm
(1993 – 1994) tại bang Tripura, vùng trồng cao su ngoài truyền thống phía Đông Bắc
của Ấn Độ, Vinod K.K. và ctv (2000) cho biết: Nhiệt độ tối cao và nhiệt độ tối thấp có
tương quan thuận và rất có ‎ý nghĩa với tốc độ dòng chảy ban đầu (IF), chỉ số bít mạch

ống mủ (PI), hàm lượng DRC, hàm lượng chất khô TSC% đã làm giảm sản lượng mủ


11

nước ở mức có ý nghĩa thống kê. Ẩm độ tương đối buổi sáng (RHsáng) có tương quan
nghịch có ý nghĩa với tốc độ dòng chảy ban đầu và hàm lượng cao su khô, trái lại, giữa
ẩm độ tương đối buổi chiều và 2 chỉ tiêu này lại có tương quan thuận rất có ý nghĩa
Wycherley P.R., (1969) cho rằng lúc mới mở miệng cạo, giữa các DVT và giữa
các cây trong cùng một DVT, sản lượng trung bình/cây và vanh thân bình quân có
tương quan thuận, nhưng trong quá trình cạo mủ, mối tương quan này biến mất, thậm
trí có tương quan nghịch giữa các DVT với nhau. Cùng quan điểm đánh giá về vai trò
của vanh thân với năng suất mủ ở cây cao su, Ho C.Y. (1975) đã công bố: vanh thân,
số vòng ống mủ và chỉ số bít ống mủ (PI) là những yếu tố chính quyết định năng suất.
Ở giai đoạn vườn tuyển non, chúng quyết định 75% sự biến động về sản lượng giữa
các DVT, nhưng khi vườn cây vào thời kỳ kinh doanh, chúng chỉ quyết định 40%.
Sản lượng mủ của cây cao su có tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với số
lượng vòng ống mủ ở vỏ cây, điều này được Wycherley P.R. (1969) đưa ra trên cơ sở
phân tích các dữ liệu về số vòng ống mủ và sản lượng trên các cây ghép 3 năm tuổi
của 79 DVT.Tác giả cũng khẳng định rằng: sản lượng của từng cá thể trong cùng DVT
và vanh thân của chúng trước khi đưa vào cạo mủ có tương quan thuận rất chặt.
Phạm Hải Dương (2002), đánh giá tương quan giữa một số chỉ tiêu nông học
trên 7 DVT: PB 235, RRIC 110, VM 515, GT 1, RRIM 600, PB 260 và RRIV 4 trồng
tại vùng có cao trình 450 – 700 m ở Tây Nguyên đã cho thấy rằng: sản lượng mủ của
các DVT có tương quan thuận và rất có ý nghĩa thống kê với vanh thân, dày vỏ nguyên
sinh và mức tăng vanh trong khi cạo.
Nguyễn Tuấn Anh (2007), phân tích quan hệ giữa các chỉ tiêu năng suất, sản
lượng cá thể, vanh thân, số lượng cây cạo và hàm lượng DRC% dựa trên số liệu quan
trắc của từng năm trong 3 năm của 18 DVT trên vườn CTLK93 tại Lai Khê, Lai Hưng,
Bến Cát, Bình Dương cho thấy: năng suất có tương quan rất chặt và có ý nghĩa với sản

lượng cá thể; có tương quan tương đối chặt và tin cậy với số cây cạo; có quan hệ độc
lập với vanh thân và chưa rõ đối với hàm lượng cao su khô (DRC%).
Theo Zhuoyong H. và ctv (2004): trên DVT RRIM 600 tại tỉnh Yunnan, Trung
Quốc, năng suất có tương quan thuận, có ý nghĩa thống kê với sản lượng cao su
khô/cây, số cây/phần cạo và độ dầy vỏ nguyên sinh; tương quan nghịch với các yếu tố
dinh dưỡng trong lá như N, P, Mg.


12

Chương3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
3.1.1 Thời gian thực hiện
- Đề tài được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2012 trong đó:

- Quan trắc bệnh phấn trắng: tháng 2/2012.
- Thu thập số liệu về sản lượng: từ tháng 4 đến tháng 6/2012.
- Quan trắc bệnh nấm hồng, corynespora, khô miệng cạo: tháng 6/2012.
- Lấy mẫu DRC%: tháng 7/2012.
3.1.2 Địa điểm thực hiện
Vườn thí nghiệm sơ tuyển giống STLN 04, lô 108 A, Đội 2, Nông trường 3,
Công ty Cao su Lộc Ninh huyện Lộc Ninh, Bình Phước.
3.2. Điều kiện nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện thổ nhưỡng
- Đất bazan, phần trên mặt bị phong hóa triệt để thành đất đỏ, bề dày lớp phong
hóa từ 10m – 15m. Phần dưới là đới phong hóa dở dang, chuyển tiếp là bazan tươi chia
thành nhiều lớp, phần trên mỗi lớp là bazan bột, phần dưới là bazan đặc xít máu xám
đen. Bề dày của các lớp bazan này từ 20m đến 25m, cụ thể:
- Đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan: Chiếm 99,42% tổng diện tích tự nhiên

vùng dự án, phân bố ở dạng địa hình đồi thỏai, lượn sóng hay đồi bát úp có độ dốc từ
3o đến 15o, tầng thay đổi từ 70cm đến 100cm, thành phần cơ giới sét, thóat nước tốt,
giữ ẩm khá, giàu dinh dưỡng, tính chất đất ít chua đến gần trung tính, PH(H20=5,5-6),
dung tích hấp thụ 18-20 me/100gr, độ mùn <1%; độ đạm từ 0,25%-0,03%, lân 0,11%0,13%, Kali trong đất nghèo, độ dày tầng đất (80-100) cm, tỷ lệ lẫn đá bề mặt <10%,
rất thích hợp cho cây cao su phát triển.


13

- Đất nâu vàng phát triển trên đá bazan: Chiếm khỏang 0,58% diện tích tự nhiên
khu vực, thường phân bổ ở ven suối, ven đồi, thành phần cơ giới chủ yếu là sét, tầng
đất dày trung bình trên 100cm, đất hơi chặt, kém tơi xốp.
3.2.2.Khí hậu
Là vùng bị ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là điều
kiện thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây công nghiệp, cụ thể
mùa khô và mùa mưa, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm
90% cả năm, mưa nhiều nhất tập trung vào 3 tháng: 7, 8 và 9 trong năm, các số liệu
thốnng kê như sau:
+ Lượng mưa trung bình trong năm

:2.068 mm

+ Lượng mưa cao nhất trong năm :2.845 mm
+ Lượng mưa thấp nhất trong năm

:1.637 mm

+ Số ngày mưa

:112-145 ngày


+ Nhiệt độ trung bình vào mùa mưa

:26oC-27oC

+ Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4

: 38oC

+ Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 :18oC
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, trong thời gian này lượng
mưa chỉ chiếm khoảng 10% lượng mưa trong năm và ánh sáng chiếu từ 7 giờ - 9
giờ/ngày.
- Độ ẩm bình quân năm là 76,6% cao tuyệt đối vào tháng 9 là khoảng 83% 85%, thấp tuyệt đối vào tháng 3,4 hàng năm và có thể xuống tới 45,6%.
- Hướng gió chính là Bắc - Đông Bắc vào các tháng 11, 12, 1, 2 trong năm,
riêng tháng 10 thường thay đổi hướng gió. Các tháng còn lại hướng gió chính là Nam Tây Nam. Tốc độ gió trung bình là 3,15m/s.
- Lượng nước bốc hơi hàng năm thay đổi từ 1.200mm-1.400 mm, lượng nước bốc
hơi cao nhất hàng năm vào tháng 3 là 1.533 mm và thấp nhất vào tháng 7 là 700 mm .
Đặc điểm là không sương gió và bụi.


14

3.3.Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu
Tham gia trong nghiên cứu có17 DVT, trong đó có 15 DVT cao su mới, 01
DVT cũ lai tạo trong nước bằng phương pháp lai hữu tính nhân tạo và 01 nhập nội trên
thí nghiệm so sánh giống STLN 04 trồng năm 2004 tại Lộc Ninh – Bình Phước(bảng
3.1).
Bảng 3.1: Phổ hệ các dòng vô tính trong thí nghiệm STLN04

Mã hóa

Dòng vô tính

TỔ HỢP (Mẹ x Bố)

G1

LH 94/592

RRIC 121 x FX 2829

G2

LH 97/165

PB 260 x FX 3925

G3

LH 95/228

LH 83/165 x RRIC 132

G4

LH 94/612

HK 1 x LH 82/198


G5

LH 94/359

RRIM 715 x RRIC 121

G6

LH 94/133

PB 255 x LH 82/90

G7

LH 94/337

LH 83/165 x RRIC 121

G8

LH 95/174

IRCA 117 x LH 82/173

G9

LH 94/374

LH 82/75 x RRIC 121


G10

LH 94/105

PB 235 x LH 82/90

G11

LH 95/395

IRCA 117 x LH 82/173

G12

LH 94/475

IAN 710 x LH 82/198

G13

LH 94/544

IAN 710 x LH 82/198

G14

LH 94/286

PB 235 x LH 82/198


G15

LH 94/62

PB 235 X LH 82/90

G16

RRIV 4

RRIC 110 x P B235

G17

PB 260 (ĐC)

PB 5/51 x PB 49

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1.Bố trí thí nghiệm
Tham gia thí nghiệm gồm 17 DVT (bảng 3.3), được bố trí theo kiểu Khối đầy
đủ ngẫu nhiên, 3 lần lặp lại.
+ Số cây/ô cơ sở (DVT): 8 cây.


15

+ Tổng số cây theo dõi: 8 cây x 17 ô cơ sở x 3 lần nhắc = 408 cây.
+ Khoảng cách trồng: 7 m x 3 m, tương đương mật độ 476 cây/ha.
+ Loại đất: Đỏ bazan.

+ Cao trình: 152 m. Địa hình: bằng phẳng.
+ Thời gian trồng: tháng ngày 13- 14/7/2004.
+ Vật liệu trồng: bầu ghép cắt ngọn.
+ Chế độ cạo: S/2 d3 7d/7.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

LLL1

LLL2

LLL3

G9

G5

G16

G3

G17

G13

G14

G2

G10


G12

G15

G11

G4

G1

G7

G6

G8

G3

G14

G12

G16

G9

G11

G8


G5

G10

G2

G4

G6

G15

G13

G7

G17

G1

G8

G3

G7

G4

G15


G10

G13

G12

G17

G5

G1

G14

G11

G9

G16

G2

G6

Tất cả các cây cạo trong hai thí nghiệm được gắn máng che mưa và màng phủ
chén để đảm bảo vẫn cạo bình thường trong những ngày có mưa.
3.3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá
● Vanh thân
Đo vanh thân (cm) ở độ cao 150 cm cách mặt đất tại vị trí đánh dấu sơn cố
định. Đo 01 lần vào tháng 04/2012.

● Dày vỏ nguyên sinh, tái sinh (mm)
Độ dày vỏ nguyên sinh được đo tại vị trí ở khoảng giữa đường cạo và cách bên
trên đường mở miệng cạo đầu tiên 2 cm bằng đót kiểm tra kỹ thuật. Độ dầy vỏ nguyên
sinh được tính bằng mm. Thời gian đo: tương tự đo vanh thân.


16

Dày vỏ tái sinh sau 2 năm cạo được đo ở chính giữa đường cạo cách bên dưới
đường cạo 2 cm. bằng đót kiểm tra kỹ thuật. Độ dầy vỏ tái sinh được tính bằng mm.
Thời gian đo: tương tự đo vỏ nguyên sinh.
● Năng suất cá thể (gam/cây/lần cạo)
Lấy mẫu mỗi tháng 1 lần vào những ngày cạo bình thường, thời tiết tốt trong
khoảng thời gian giữa tháng. Không thu mủ của những cây có mủ bị chảy ra ngoài do
bất cứ lí do nào.
Phương pháp lấy mẫu: Khi mủ trên cây ngưng chảy, cho axít acetic 3% vào
trong chén hứng mủ rồi quậy đều, khi mủ đã đông tiến hành thu mủ bằng cách xâu mủ
của từng cây vào dây kẽm, mỗi ô cơ sở có gắn biển cây đầu và cây cuối.
Mẫu sau đó được rửa sạch, để khô tự nhiên trong nhà có mái che. Thời gian
hong khô ít nhất là 30 ngày. Sau khi mẫu khô đều, tiến hành cân mủ lấy sản lượng thô.
● Hàm lượng DRC (%)
Lấy mẫu theo từng ô cơ sở, mỗi mẫu lường 10 mm mủ nước + 3-4 giọt acid
acetic để đánh đông -> Sau đó đem cán mỏng rồi hong khô trong bóng mát cho ráo
nước -> đem sấy khô trong trong tủ sấy ở nhiệt độ khoảng 600C cho đến khi khô hoàn
toàn -> cân (bằng máy điện tử) được trọng lượng P. Hàm lượng cao su khô được tính
như sau:
DRC % = [P (cân)/10 g]* 100
● Hình thái cây
Hình thái cây được đánh giá theo thang điềm từ 1 – 5
- Tổng thể cây : Tán dù – hình tháp


1 – 5 điểm

- Tán lá: thưa – trung bình – rộng

1 – 5 điểm

- Góc phân cành: Hẹp – Trung bình – rộng

1 – 5 điểm

- Cành cấp 1: to – trung bình – nhỏ

1 – 5 điểm

- Thân: nghiêng – cong – thẳng

1 – 5 điểm

- Vỏ nguyên sinh: trơn - u sần – vặn vẹo

1 – 5 điểm

- Vỏ tái sinh: phản ứng nặng – trung bình – tốt

1 – 5 điểm

Ghi chú: Điểm 1: Rất kém; 2: Kém; 3: Trung bình; 4: Khá; 5: Tốt
(Theo Bộ môn Giống – VCS; Trích dẫn bởi Lê Văn Xuân, 2011)



×