Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh mtv chè biển hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.42 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ

Sinh viên thực hiện

: Lê Quang Cảnh

Lớp

: Tài Chính Doanh Nghiệp K33B

Giáo viên Hướng dẫn : ThS. Phan Trọng Nghĩa

QUY NHƠN, 2013


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNGVỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN..............6
1.1 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp...................................................................6
1.1.1 Khái niệm...............................................................................................6
1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu..................................................................................8
1.1.1.2 Nợ phải trả.........................................................................................8


1.1.2 Phân loại vốn..........................................................................................8
1.1.2.1 Vốn cố định.......................................................................................9
1.1.2.2 Vốn lưu động...................................................................................11
1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp............................................................13
1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh..........................................................14
1.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty..................................14
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................................................16
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................18
1.2.3 Doanh thu và lợi nhuận........................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ..........................................................................22
2.1 Khái quát về công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ......................................22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................22
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty....................................................23
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty..................23
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất...............................................................23
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty............................................25
2.2 Đánh giá cơ cấu vốn của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ..................26
2.2.1 Cơ cấu vốn của công ty.......................................................................26
2.2.2 Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty..............................30
2.2.3 Khả năng đảm bảo nguồn vốn.............................................................32
2.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ. . .
34
2.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty.........................34
2.3.1.1 Kết cấu vốn cố định.........................................................................34
2.3.1.2 Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định...........................................35
2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.........................................36


2.3.3 Tình hình quản lý và sử dụng vốn toàn công ty...................................39

2.3.3.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty..................39
2.3.3.2 Phân tích tình hình nguồn vốn.........................................................42
2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh..................................................45
2.4.1 Sức sinh lời của doanh thu....................................................................45
2.4.2 Sức sinh lời vốn chủ sở hữu.................................................................46
2.5 Các tỷ số phản ánh về hiệu quả sử dụng vốn............................................48
2.5.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định..............................................................49
2.5.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................52
2.6 Đánh giá chung về hiệu quả sử dung vốn tai công ty..............................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ BIỂN HỒ......................................55
3.1Đinh hướng hoạt động của công ty............................................................55
3.1.1Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.............55
3.1.2 Định hướng hoạt động và phát triển của công ty...............................56
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
MTV Chè BIển Hồ..........................................................................................57
3.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung tại
công ty.............................................................................................................57
69
3.2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định taị
công ty.............................................................................................................59
70
3.2.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tạo
công ty.............................................................................................................61
72
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU KHAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐVT
DT
CT
TSLĐ
NV
TS
ĐTNH
ĐTDH
TSCĐ
VCSH
KH
NG
ĐTTC
HTK
NN
XDCB
NPT
LNTT
LNST
VCĐ
VLĐ

Đầy đủ
Đơn vị tính
Doanh thu
Chênh lệch
Tài sản lưu động
Nguồn vốn

Tài sản
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Khấu hao
Nguyên giá
Đầu tư tài chính
Hàng tồn kho
Nhà nước
Xây dựng cơ bản
Nợ phải trả
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động
Vốn cố định

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất chè xanh
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất chè đen
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy


Sơ đồ 2.4. Bộ máy quản lý của công ty
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của công ty TNHH MTV Chè
Biển Hồ
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công TNHH MTV
Chè Biển Hồ
Biểu đồ 2.3.Biểu đồ thể hiện sức sinh lời vốn chủ sở hữu


Bảng 2.1 : Cơ cấu vốn của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ
Bảng 2.3: Cân đối tài sản từ năm 2010 đến năm 2012
Bảng 2.4: Khả năng đảm bảo nguồn vốn
Bảng 2.5: Kết cấu vốn cố định
Bảng 2.6 : Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định
Bảng 2.7 : Kết cấu vốn lưu động từ năm 2010 đến năm 2011
Bảng 2.8: Phân tích tình hình phân bổ vốn
Bảng 2.9: Phân tích tình hình nguồn vồn
Bảng 2.10: Sức sinh lời của doanh thu
Bảng 2.11 : Sức sinh lời vốn chủ sở hữu
Bảng 2.12: Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.16: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động



LỜI MỞ ĐẦU
Vào thời điểm hiện nay khi mà nhà nước ta đã chuyển sang giai đoạn
phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp mới được thành lập ngày
càng nhiều. Cả các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp đã có
lịch sử phát triển đều phải cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng
khốc liệt để tồn tại và phát triển. Để đảm bảo cho cạnh tranh thắng lợi, đạt
được kết quả tốt, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó, những lợi ích cần được phát huy và những yếu kém cần phải
được tìm ra để khắc phục. Muốn vậy thì việc tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kịp thời đưa ra những phương hướng

chiến lược hợp lý là một việc quan trọng và cần phải được tiến hành thường
xuyên.
Theo yêu cầu đào tạo của chuyên nghành tài chính doanh nghiệp của
trường Đại học Quy Nhơn. Được sự giúp đỡ của công ty TNHH MTV Chè
Biển Hồ đã tạo điều kiện cho em đến thực tập tại phòng kế toán tài chính của
công ty. Quá trình thực tập đã giúp em được tìm hiểu về công ty, có điều kiện
để áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế, đồng thời trang bị thêm những
kiến thức mới khác mà chỉ trải qua thực tế mới có thể nắm được.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt của các thầy cô trong khoa
TCNH&QTKD Trường Đại Học Quy Nhơn. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo ThS. Phan Trọng Nghĩa. Ngoài ra, em cũng xin cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám đốc các phòng chức năng, đặc biệt là cô chú phòng
kế toán tài chính của công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này. Do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thu thập và xử lý số
liệu còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
cũng như các cô chú ở công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Lê Quang Cảnh
7


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải
có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hoá lợi nhuận doanh
nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ, được

sự hướng dẩn tận tình của các thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
trong công ty, với mong muốn giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh em đã chọn và thực hiện đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.

Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về
công ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
thấy được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra
sao, được sử dụng như thế nào trong những năm vừa qua có mang lại hiệu quả
như mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…vv. Tóm lại,
mục tiêu nghiên cứu là phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong
những năm tiếp theo.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có thể hiểu rõ thông qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều yếu tố khách quan như: chính sách , pháp luật, áp lực cạnh

8


tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…, nhưng
trong một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
-

Cấu trúc vốn của công ty.
Tình hình biến động vốn của công ty.

Khả năng đảm bảo vốn của công ty.
Hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.

Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu được thu thập trong 3 năm 2010,
2011,2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công
ty. Đề tài đã chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu
Khi thực tập tại công ty, để có được những thông tin sơ cấp, tôi
thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty.
Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính,tìm thêm
thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính. Báo đài…vv.
Xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt
lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng các điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu là
thu thập từ các số liệu về các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để
thuận tiện cho quá trình phân tích,
+ Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân
tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có
cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của
9


các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những

cái riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá
được một cách khách quan tình hình của công ty, những mặt phát triển hay
chưa phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết,
các biện pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
+ Phương pháp thu thập – thống kê – tổng hợp số liệu: Trong đề tài này
đòi hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây, các số liệu được
tập hợp, thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập, các thông tin
trên báo đài, internet… sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ
thống, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của
chỉ tiêu phân tích.
Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu
kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt
đối, so sánh tương đối.
Mặt khác còn dùng các bảng số liệu, các biểu đồ để minh họa cho bài.
5. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.

Đề tài đi vào phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
trong những năm vừa qua và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đó, với hy
vọng sẽ đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty.

6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

10


Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV
Chè Biển Hồ
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH MTV Chè Biển Hồ

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
1.1 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn,
vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là
11


mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra
đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa
của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát
triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế
thừa các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia
các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và
Vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một

doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ…Trong quan niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài
sản tài chính những tài sản có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự
trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn
tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David
Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là
yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh
12


nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của
vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
( mua máy móc, thiết bị, hàng hoá…)
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn
quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể
hiện ở chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có
khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn
phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ
thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra
nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu
quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để

mua vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành
liên tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo
ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn, vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp
sản xuất được vận động như sau:
T – H ( TLSX, TLLĐ )… S X … H’ …T’
1.1.1.1

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối
với các tài sản hiện có của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
-

Số tiền đóng góp của nhà đầu tư – chủ doanh nghiệp.
13


-

Lợi nhuận chưa phân phối – số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài 2 nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá và các quỹ dự phòng…
1.1.1.2 Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải

trả công nhân viên, phải trả khách hàng. Các khoản phải nộp cho nhà nước.
1.1.2 Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và
sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo
các giác độ khác nhau.
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy theo căn
cứ để chúng ta phân loại vốn:
-

Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm 2 loại: vốn hữu
hình và vốn vô hình.

-

Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại:
vốn cố định và vốn lưu động.

-

Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn.

-

Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, vốn được chia thành từ 2 nguồn
cơ bản: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

-


Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm 2 loại: vốn thực
và vốn tài chính.

1.1.2.1 Vốn cố định
14


Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao
động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá
trị của những tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về
mặt hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các tư liệu lao động đang phát huy
tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế, từng
thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy định
các tư liệu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và
giá trị tài sản lớn hơn 10 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào
sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai
phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương
ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản
xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố
định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định.
Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng
và vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư
mua sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và
vay ngân hàng ( một phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn cố định
giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng

các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động
của nó có tính qui luật riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định
được coi là công tác trọng điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta
thường tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
* Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
15




Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh


Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc
phòng



Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
* Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:


Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí
mua bằng phát minh sáng chế…

Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế và để

nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi
phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và
thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
-

Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.

-

Máy móc thiết bị

-

Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

-

Thiết bị, dụng cụ quản lý

-

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm

-

Các loại tài sản cố định khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài
sản cố định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên

giá các loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng
một ngành sản xuất cũng khác nhau.

16


Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài
sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu
tài sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu
động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính,
phụ, nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn
tiền mặt, thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một
chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản
phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ
hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của
vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều
yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử
dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu

sau:
* Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động
được chia làm ba loại:

17




Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.



Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi
phí chờ phân phối.



Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu
thông, tiêu thụ hàng hoá.

* Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra
làm hai loại


Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối
thiểu cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và

thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm,
thuê ngoài chế biến.



Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không có căn cứ để tính toán định mức được, chẳng hạn như
thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.

* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:


Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm.



Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư
ngân hàng…

* Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:


Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp




Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
18


Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về
số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác
quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
1.1.3. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán,
ở đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp
hiện có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy
được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở
hữu bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực khác bao
nhiêu.
1.1.4

Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh

Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời. phần thu về trước hết bù
đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp bảo toàn

vốn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp đươc mở rộng, đời sống nhân viên được
cải thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thiện tốt nghĩa
vụ đối với nhà nước.
19


Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho ta thấy doanh nghiệp đang
thịnh vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa khẳng định rằng vấn
đề bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho ta thấy khái quát các vấn đề về cơ
cấu vốn của doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành nghiên cứu
tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
1.2

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn

luôn theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh
doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba
yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương
ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ
vốn - Đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao
cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của
mỗi doanh nghiệp. Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành
phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công
tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính

hiệu quả là thước đo tiền tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy
nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm



với chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.


Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao
cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so
sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
20


trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể
được tính một cách chung nhất bằng công thức:

Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng

=
Hiệu quả sử dụng vốn
Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu
thuần , lãi gộp ........
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn
lưu động bình quân , vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử

dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh
doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị
thu hẹp so với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình
trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể được bảo
tồn và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu
để đạt được bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh
nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều
kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời
gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng
thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự
21


bành trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra
sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận
lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhưng một doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn và
phát triển được vốn.
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện gía trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay
ít, chất lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không
đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Hệ số đổi
mới TSCĐ

GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

=

Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
TSCĐ

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân

=

TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước
là tốt.
=

Nguyên giá bình quân

Suất hao phí

TSCĐ
22



TSCĐ

Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt.
Tỷ suất lợi
nhuận
TSCĐ

Lợi nhuận
=

Nguyên giá TSCĐ bình
quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt.
Hệ số đảm
nhiệm vốn
cố định

Vốn cố định bình quân
=
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng

tốt.

Mức doanh lợi vốn

Lợi nhuận

=

cố định

Vốn sử dụng bình quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
1.2.2

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

23


Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng… Đây chính là
trạng thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bẳng các
chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của
vốn lưu động

Tổng doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân

=

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lưu động

=

Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt.

Số vòng quay
vốn lưu động

Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

=

Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển, cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kỳ . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với
kỳ trước là tốt vì nó chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Thời gian một


=

Thời gian của kỳ phân tích

vòng
24


luân chuyển

Số vòng quay củaVLĐ trong
kỳ

Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu
động được sử dụng triệt để hơn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt.

Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu cho biết để cóđược một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể hiện hiệu
qủa sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
1.2.3 Doanh thu và lợi nhuận

* Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của
mình trong kỳ doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp:
-

Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà
doanh nhiệp dã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là diều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng
như mở rộng quy mô kinh doanh.
25


×