Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.16 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CAO THÀNH VĂN

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10

HÀ NỘI - 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG MINH

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ

ngày tháng

năm 2018


Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Cao Thành Văn (2015), "Quản lý và sử dụng nguồn thu ở trường Đại
học Y dược Cần Thơ" Tạp chí trường Đại học Y dược Cần Thơ, (8).
2. Cao Thành Văn (2015), "Quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính ở trường Đại học Y dược Cần Thơ" Tạp chí trường
Đại học Y dược Cần Thơ, (11).


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong chuẩn bị nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước.
Mặc dù đã có sự phát triển nhất định trong những năm qua xong hệ thống
giáo dục đại học đang tỏ ra lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của sự
phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng công
nghiệp 4.0 cùng với quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ
dựa chủ yếu vào đầu tư và tài nguyên sang dựa vào nguồn lao động chất
lượng cao và khoa học công nghệ, việc đổi mới giáo dục đại học là yêu cầu
đặt ra cấp bách.
Một trong những nguyên nhân khiến cho hệ thống giáo dục đại học ở
nước ta phát triển trì trệ, chậm đổi mới, không hội nhập và bắt kịp với sự
phát triển của giáo dục đại học thế giới là cơ chế quản lý của các trường đại
học công lập chậm thay đổi, và Đại học Y Dược Cần Thơ không phải là

ngoại lệ. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là một trong những trường đại
học công lập trọng điểm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, trực
thuộc sự quản lý của Bộ Y tế và chịu sự quản lý theo hệ thống giáo dục
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Về cơ chế quản lý tài chính, trong những năm
qua, trường nỗ lực đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu
của tình hình mới. Bên cạnh những kết quả đạt được, cơ chế quản lý tài
chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ còn nhiều hạn chế. Những
hạn chế này bao gồm cả những hạn chế khách quan do qui định pháp luật
gắn với Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các qui định khác có liên quan đến
quản lý tài chính các trường đại học công lập và những hạn chế chủ quan
của Nhà trường trong việc thực hiện tự chủ huy động nguồn thu và quản lý
chi. Nguồn thu của nhà trường còn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, các
nguồn ngoài ngân sách còn hạn chế, nhiều định mức chi không còn phù
hợp, không có tính khuyến khích cá nhân, đơn vị làm tốt,... Những hạn chế
này cản trở hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác


2

của trường.
Xuất phát từ những yêu cầu khoa học và thực tiễn như vậy, tác giả
lựa chọn đề tài: "Cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ" làm luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, với
mong muốn góp phần đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở luận giải có bổ sung, làm
rõ một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học
công lập; phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y

Dược Cần Thơ; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, luận án có nhiệm vụ: (1) Tổng
thuật tình hình nghiên cứu, chỉ rõ những nội dung còn chưa giải quyết và
những khoảng trống nghiên cứu, xác định hướng đi của luận án; (2) Hệ thống
hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, xây dựng khung phân tích cơ chế
quản lý tài chính ở các trường đại học công lập; (3) Giới thiệu kinh nghiệm ở
một số trường đại học công lập trong và ngoài nước, rút ra những bài học có
giá trị tham khảo với Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; (4) Phân tích, đánh
giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ,
xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế; (5) Dự
báo bối cảnh, xác định những yêu cầu mới, đề xuất phương hướng và hệ
thống giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế quản lý tài chính trong
nội bộ Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Những mối quan hệ tài chính
giữa Trường Đại học Y Dược Cần Thơ với cấp trên và với các đối tác khác


3

có thể được đề cập nhằm làm rõ hơn cơ chế quản lý tài chính trong nội bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chủ thể quản lý: Cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ được nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế với
chủ thể quản lý là Ban giám hiệu nhà trường đối với các hoạt động tài
chính trong trường. Cơ chế quản lý tài chính của cơ quan quản lý có thẩm

quyền đối với các hoạt động tài chính Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
được đề cập ở mức độ nhất định nhưng không phải là trọng tâm nghiên
cứu của luận án.
- Phạm vi nội dung cơ chế quản lý tài chính: Trong luận án, cơ chế
quản lý tài chính được tiếp cận nghiên cứu trên các nội dung chính sau: 1)
Cơ chế huy động nguồn thu; 2) Cơ chế quản lý chi; 3) Cơ chế quản lý cân
đối thu chi. Trong phạm vi thời gian nghiên cứu, cơ chế quản lý tài chính
của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được xây dựng dựa trên Nghị định
43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập, các quy định của Chính phủ về thu học phí, lệ phí và các qui
định pháp luật khác có liên quan. Mặc dù, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra
đời năm 2015 nhưng do chưa có Nghị định và thông tư hướng dẫn thực
hiện nên trong thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng của luận án,
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vẫn áp dụng cơ chế quản lý tài chính
theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Nghị định 16/2015/NĐ-CP
được xem xét chủ yếu trong phân tích bối cảnh, yêu cầu mới và đề xuất
giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính
giới hạn trong phạm vi quản lý của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến 2016, phương hướng và giải
pháp tới năm 2020, tầm nhìn 2025.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật


4

biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án tiếp cận cơ chế tài chính trên các

mặt cơ chế huy động nguồn thu, cơ chế quản lý chi và cơ chế quản lý cân
đối thu chi gắn với các qui định của pháp luật về quản lý tài chính đối với
các trường đại học công lập ở nước ta trong bối cảnh mở rộng tự chủ tài
chính. Cách tiếp cận này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu của luận án gắn với bối cảnh tự chủ tài chính của các
trường đại học công lập. Tiếp cận cơ chế quản lý tài chính theo quy trình
quản lý từ lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra được đề
tập nhưng không phải là tiếp cận nghiên cứu của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng
xuyên suốt trong luận án để tổng thuật các nghiên cứu liên quan tới đề tài;
tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, tổng hợp
đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích các nghiên cứu
có liên quan tới đề tài, phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính ở
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, phân tích bối cảnh mới, yêu cầu đặt ra
cũng như phân tích hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng chủ yếu trong phân tích thực trạng cơ
chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm làm rõ sự
thay đổi qua thời gian về cơ chế quản lý tài chính, tình hình tài chính và hoạt
động của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn 2009-2016.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng nhằm thu thập thông tin
sơ cấp về đánh giá của cán bộ, viên chức Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ về cơ chế quản lý tài chính của Trường, nhằm đánh giá đa chiều về cơ
chế quản lý tài chính từ phía những người chịu sự tác động.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận giải có bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài



5

chính của trường đại học công lập, xây dựng khung phân tích cơ chế quản
lý tài chính của trường đại học công lập trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ tài
chính ở nước ta.
- Luận án đã thực hiện phân tích, đánh giá mới về thực trạng cơ chế
quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, từ đó xác định rõ
những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính ở
trường.
- Luận án đã đóng góp nguồn cơ sở dữ liệu sơ cấp mới, thu thập từ
quá trình thực hiện điều tra xã hội học. Trên cơ sở số liệu mới, luận án đã
có phân tích, đánh giá về cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ.
- Đề xuất hệ thống giải pháp chưa được áp dụng ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường trong
bối cảnh thực hiện đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định 455/TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 13/4/2017.
6. Kết cấu của luận án: Luận án được kết cấu gồm 4 chương.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các
trường đại học công lập được phân thành hai nhóm: Nhóm các công trình
nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong nhóm các công trình nghiên cứu này, luận án đã tổng thuật những
công trình tiêu biểu, khái lược những nội dung chính. Hiện nay, chi cho
các đơn vị sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong chi tiêu ngân sách nhà nước

và là một trong những nhân tố khiến chi thường xuyên tăng cao. Trong bối
cảnh ngân sách nhà nước đang chịu sức ép lớn, nợ công sắp chạm trần,
Nhà nước đã có chủ trương tăng cường tự chủ, trong đó có tự chủ tài chính


6

của các đơn vị sự nghiệp nhằm giảm gánh nặng ngân sách, đồng thời kích
thích sự chủ động, năng động, sáng tạo của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Nhìn chung, các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính của các đơn
vị sự nghiệp đã làm rõ được ưu điểm và hạn chế của Nghị định
43/2006/NĐ-CP cũng như việc vận dụng nghị định này vào xây dựng và
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các
công trình nghiên cứu thường tập trung vào các đơn vị sự nghiệp có thu
với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu hướng tới phân tích thực
trạng cơ chế quản lý tài chính, qua đó chỉ rõ những bất cập của hệ thống
chính sách hiện hành cũng như hạn chế chủ quan của các đơn vị sự nghiệp
và đề xuất những giải pháp khắc phục.
Bên cạnh nhóm công trình nghiên cứu nghiên cứu về quản lý tài
chính và cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, một số
công trình nghiên cứu tập trung vào quản lý tài chính và cơ chế quản lý
tài chính của một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập là các trường đại
học công lập.
Trên cơ sở những đánh giá tổng quan những công trình nghiên cứu
có liên quan đến luận án, tựu chung lại, có nhiều nội dung liên quan đã có
sự thống nhất, thể hiện trên các nội dung chính: Nghị định 43/2006/NĐCP; hầu hết các trường công lập vẫn dựa vào nguồn thu ngân sách nhà
nước; ở nhiều trường đại học công lập, cơ chế quản lý chi vẫn còn nhiều
bất hợp lý, chưa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài chính. Các định mức
chi còn bất cập, phân bổ ngân sách cho các khoản chi chưa hợp lý, chưa có
cơ chế đảm bảo và đánh giá hiệu quả chi phù hợp.

Mặc dù các nghiên cứu liên quan đến cơ chế tài chính của các trường
đại học đề cập khá toàn diện các nội dung, tuy nhiên, đây vẫn là chủ đề
nóng hổi và đặt ra nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu giải quyết:
Một là, cùng với Luật ngân sách 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP
của Chính phủ đã ra đời đặt ra những cơ hội và những thách thức mới
trong quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung, các
trường đại học công lập nói riêng, cần thiết phải có những nghiên cứu, vận


7

dụng Nghị định 16 vào quản lý tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập.
Hai là, quá trình hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0 đang
đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục đại học ở Việt Nam nói chung,
các trường đại học công lập nói riêng. Việc tự chủ giáo dục đại học, trong
đó có tự chủ tài chính, cũng đang đặt ra cấp bách không chỉ vì sức ép cân
đối ngân sách cần phải cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho giáo dục đại học
mà còn bởi yêu cầu thay đổi mô hình quản trị của các trường đại học công
lập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Với trường hợp cụ thể của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, cho
đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích cơ chế quản
lý tài chính của trường với những đặc điểm đặc thù của một trường đại học
ngành y dược và nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long - một khu vực
được xem như "vùng trũng" của giáo dục đại học. Hơn nữa, đầu năm 2017,
trường đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện Đề án thí điểm
đổi mới hoạt động theo cơ chế tự chủ. Để thực hiện đề án, rõ ràng, Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ, cần phải xây đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính theo hướng tự chủ.
Như vậy có thể thấy, cả lý luận và thực tiễn đặt ra yêu cầu cần có

một công trình nghiên cứu có tính hệ thống, phân tích sâu sắc về cơ chế
quản lý tài chính ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính của nhà trường, phù hợp với bối cảnh mới yêu cầu
đổi mới hoạt động của nhà trường.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

2.1.1 Hệ thống trƣờng đại học công lập ở Việt Nam
Trường đại học công lập là các trường do Nhà nước thành lập, cấp kinh


8

phí hoạt động và quản lý. Theo Luật giáo dục 2012, “cơ sở giáo dục đại học
công lập” là cơ sở “do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và
bảo đảm chi thường xuyên”. Như vậy, có thể hiểu trường đại học công lập là
trường đại học do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất ban đầu và đảm
bảo tài chính tùy theo mức độ tự chủ và xã hội hóa nguồn lực của trường.
Cho đến nay, sự phát triển của các trường đại học Việt Nam nói chung
và các trường đại học công lập nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, cả về
số lượng và chất lượng đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển
đất nước, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều
rộng sang chiều sâu, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
2.1.2 Khái quát về cơ chế quản lý tài chính của các trƣờng đại học
công lập
Thuật ngữ cơ chế đã xuất hiện từ lâu ở nước ta và được sử dụng khá
phổ biến. Tuy nhiên, trong thực tế, khái niệm “cơ chế” thường được sử dụng

không rõ nghĩa, đôi khi sử dụng không đúng.
Cơ chế quản lý tài chính của một tổ chức có thể được hiểu đơn giản
như sau: Cơ chế quản lý tài chính là một tập hợp các quy tắc, cách thức vận
hành theo quy định nội bộ và quy định của pháp luật nhằm quản lý hoạt
động tài chính, góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đạt được mục
tiêu của tổ chức.
2.1.3. Khái niệm, vai trò của cơ chế quản lý tài chính của các
trƣờng đại học công lập
- Khái niệm cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập:
Dưới góc độ quản lý nội bộ của các trường đại học công lập, theo tác giả, cơ
chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập là tập hợp các quy tắc,
cách thức vận hành theo quy định nội bộ các trường và quy định của pháp
luật nhằm giúp Ban lãnh đạo nhà trường quản lý tài chính, góp phần thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và đạt được mục tiêu của nhà trường.
- Vai trò của cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học
công lập:
Một là, cơ chế quản lý tài chính giúp các trường đại học công lập phân
bổ và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước.


9

Hai là, cơ chế quản lý tài chính tạo hành lang pháp lý cho các hoạt
động huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho sự phát triển của các
trường đại học công lập.
Ba là, cơ chế quản lý tài chính quyết định việc phân bổ, sử dụng các
nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho các hoạt động của trường đại
học công lập.
Cơ chế quản lý tài chính sẽ chi phối các hoạt động huy động, phân bổ
và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng. Nó đòi hỏi các chủ thể quản lý phải

lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định
đó phù hợp với những quy định, quy tắc nhất định nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
TỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý tài chính ở các trƣờng đại học
công lập
2.2.1.1 Cơ chế quản lý thu ở trường đại học công lập
Cơ chế quản lý thu hay cơ chế huy động tài chính là một bộ phận của
cơ chế quản lý tài chính điều tiết các hoạt động tạo nguồn thu tài chính cho
các trường đại học công lập. Căn cứ vào Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ, nguồn tài chính của các trường đại học công lập gồm các nguồn
chính như sau: Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho các trường
đại học công lập, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của nhà trường, nguồn
viện trợ, quà biếu, tặng và nguồn khác.
*Cơ chế quản lý nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp là nguồn tài chính quan trọng của các trường đại
học công lập. Nhà nước cấp kinh phí đề thành lập, xây dựng cơ sở vật chất
ban đầu và toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động của các trường đại học
công lập.
Đối với hầu hết các trường đại học công lập ở nước ta, kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp là nguồn tài chính chủ yếu cho hoạt động của các
trường, đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
*Cơ chế huy động nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Bên cạnh nguồn
kinh phí do ngân sách nhà nước đảm bảo, các trường đại học công lập còn có


10


nguồn thu đáng kể từ hoạt động sự nghiệp. Theo chủ trương đẩy mạnh tự chủ
tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các
trường đại học công lập được khuyến khích tìm kiếm, huy động các nguồn
thu ngoài ngân sách, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài sản, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác trong khả năng
đáp ứng của các trường, trên cơ sở đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Với các trường đại học công lập ở nước ta hiện nay, nguồn thu ngoài
ngân sách chủ yếu là thu từ học phí và lệ phí gắn với hoạt động đào tạo.
Ngoài ra, còn có các khoản thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, cung cấp
dịch vụ, các khoản thu sự nghiệp khác, thu từ hoạt động liên doanh, liên kết,
lãi tiền gửi ngân hàng...
* Cơ chế huy động tài chính từ hoạt động đào tạo khác, hoạt động
nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ:
Bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước và nguồn thu học phí, các
trường đại học công lập có thể khai thác các nguồn thu từ hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng theo đặt hàng, theo hợp đồng, ngoài chương trình đào tạo chính;
các khoản thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn
chuyên môn, liên kết hợp tác với các doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu khác,
sản xuất các sản phẩm trên cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học,…
* Các nguồn thu khác: Ngoài các nguồn thu trên, các nguồn thu khác
của các trường đại học công lập bao gồm viện trợ, tài trợ của cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước, các khoản thu khác. Ở các trường đại học công lập
tại Việt Nam hiện nay, các khoản thu này không ổn định và không phải là
nguồn thu đáng kể trong ngân sách của các trường.
2.2.1.2 Cơ chế quản lý chi của các trường đại học công lập
Để duy trì hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các
trường đại học công lập phải thực hiện nhiều khoản chi. Các khoản chi của
trường đại học công lập có thể phân loại thành chi thường xuyên và chi
không thường xuyên.

*Chi thường xuyên, bao gồm:
- Chi cho nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường do cấp có


11

thẩm quyền giao;
- Chi cho hoạt động phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ
phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ, kể cả các khoản chi thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi
trả vốn, trả lãi vay theo quy định của pháp luật.
Nội dung chủ yếu trong chi thường xuyên là chi cho người lao động:
đó là các khoản chi lương, tiền công, phụ cấp, các khoản bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo quy định.
* Chi không thường xuyên, bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Chi thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên, nhân viên
- Chi thực hiện các chương trình quốc gia, các nhiệm vụ do nhà nước
đặt hàng.
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy
định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có);
- Chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định, thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
2.2.1.3 Cơ chế quản lý cân đối thu – chi
Thu và chi của các đơn vị, trong đó có các trường đại học công lập
thường không cân bằng. Hàng năm, do đó, các trường phải thực hiện cân đối
thu – chi hàng năm. Cơ chế quản lý cân đối thu chi gồm 2 nội dung chính:
trích lập và sử dụng các quỹ tài chính. Ngoài ra, các trường đại học công lập
có thể vay vốn tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tài chính, chẳng hạn như
mua sắm tài sản, thực hiện các hoạt động sản xuất, dịch vụ,...


12

2.2.2 Các tiêu chí đánh giá cơ chế quản lý tài chính của các trƣờng
đại học công lập
Nhóm tiêu chí đánh giá trực tiếp cơ chế quản lý tài chính: (1) Sự tuân
thủ, đáp ứng các quy định pháp luật và các chuẩn mực về quản lý tài chính;
(2) Tốc độ tăng trưởng và đa dạng hóa nguồn thu; (3) Hiệu quả quản lý chi.
Nhóm tiêu chí đánh giá gián tiếp cơ chế quản lý tài chính: (1) Tác
động của cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động đào tạo của trường; (2)
Tác động của cơ chế quản lý tài chính đối với các hoạt động khác của các
trường đại học công lập.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng tới cơ chế quản lý tài chính của các
trƣờng đại học công lập
Cơ chế quản lý tài chính của các trường đại học công lập chịu sự tác
động của một số yếu tố sau: (1) Quy định của pháp luật liên quan đến quản lý
tài chính của các trường đại học công lập; (2) Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, đặc điểm hoạt động của các trường đại học công lập; (3) Năng lực,
phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính của các trường đại học công
lập; (4) Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ phục vụ cho quản lý tài chính.
2.3. KINH NGHIỆM XÂY DỰNG VÀ VẬN DỤNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH CỦA MỘT SỐ TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Luận án phân tích kinh nghiệm của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại
học Quốc gia Hà Nội; Đại học Thương mại và các trường đại học công lập ở
Trung Quốc, rút ra bài học đối với Trường Đại học Y Dược Cần Thơ:
Thứ nhất, các trường đại học công lập phải tích cực, chủ động xây
dựng và vận dụng cơ chế quản lý tài chính phục vụ cho sự phát triển của
trường trong khuôn khổ pháp luật về quản lý tài chính và tự chủ tài chính và
các quy định có liên quan.
Thứ hai, các trường phải tìm cách tăng thu, đa dạng hóa nguồn thu.
Thứ ba, trong cơ chế quản lý tài chính phải đặc biệt chú ý đến vấn đề
tiền lương và đãi ngộ cho lực lượng giảng viên, nghiên cứu viên.
Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của các trường
đại học làm cơ sở để quản lý chi nội bộ của trường.


13

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (CTUMP) được thành lập theo
quyết định số 184/2002/QĐ-TTg ngày 25/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ trên cơ sở Khoa Y-Nha-Dược của Trường Đại học Cần Thơ (thành lập
từ năm 1979). Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là đơn vị trực thuộc Bộ Y
tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở đặt tại
thành phố Cần Thơ, trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL).

Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện đào tạo theo chương
trình khung đã được Bộ GDĐT ban hành qua Thông tư số 01/2012/TTBGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2012. Dựa trên chương trình khung của Bộ
GDĐT qui định, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ xây dựng chương trình
giảng dạy, đào tạo chi tiết cho mỗi chuyên ngành. Đây là căn cứ để hiệu
trưởng nhà trường đơn vị phê duyệt giờ giảng kế hoạch hàng năm cho từng
khoa chuyên môn và mỗi cán bộ trong khoa thực hiện.
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

3.2.1. Thực trạng cơ chế quản lý thu
3.2.1.1 Cơ chế quản lý thu từ ngân sách nhà nước
Cũng nhiều các trường đại học công lập khác, Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ ngân sách nhà
nước. Bên cạnh đó, trường cũng đã bước đầu nỗ lực thu hút nguồn thu
ngoài ngân sách qua hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hoạt động
sự nghiệp khác.
Nguồn thu từ NSNN cấp cho trường chủ yếu phục vụ chi thường
xuyên và chi không thường xuyên như chi cho xây dựng cơ bản, chi cho
mua sắm trang thiết bị dạy học. Trong đó, nguồn ngân sách Nhà nước cấp


14

chi lương chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là chi cho nghiệp vụ chuyên môn
đào tạo. Nguồn ngân sách tăng đã phần nào đáp ứng nhu cầu của nhà
trường, phục vụ chi thường xuyên và một phần đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH.
3.2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn thu ngoài ngân sách Nhà nước
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ là đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó,
bên cạnh nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp, trường đã xây dựng cơ chế

quản lý tài chính nhằm tìm kiếm, khai thác, huy động các nguồn thu ngoài
ngân sách. Trường đã ban hành và thực hiện định mức thu sự nghiệp phù
hợp với thực tế trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có tích luỹ.
Thu ngoài ngân sách cải thiện trong những năm gần đây cho thấy bên
cạnh việc thực hiện tốt chức năng đào tạo theo chỉ tiêu mà Bộ Y tế quy
định, Trường đã có cơ chế quản lý tài chính tương đối phù hợp để phát huy
nội lực, sử dụng năng lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, trang thiết bị, cơ
sở vật chất của trường để tăng thu. Bên cạnh lợi ích tài chính là tăng nguồn
thu, cải thiện thu nhập cho cán bộ, viên chức và đầu tư trở lại cho đào tạo
và nghiên cứu khoa học, cho xây dựng cơ sở vật chất thì việc mở rộng đào
tạo, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân còn góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm của giảng viên và
học viên của trường, đồng thời góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Nhìn chung, tổng thu của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tăng đều
qua các năm học với tốc độ tăng cao. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
vẫn tăng bình quân 10% qua các năm, phù hợp với chỉ tiêu tuyển sinh
được giao tăng bình quân 10% /năm. Số lượng sinh viên đào tạo theo địa
chỉ sử dụng tăng từng năm, chủ yếu ở ngành Y và ngành Dược, các ngành
có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm nên thời điểm năm 2011 số lượng sinh
viên này chưa ra trường nên kinh phí thu được tăng (không phải trừ đi số
sinh viên tốt nghiệp). Từ năm 2009 đến năm 2011 nguồn thu theo địa chỉ
và thu học phí tăng vọt, cụ thể chiếm 61% trong tổng số thu. Tuy nhiên
đến thời điểm từ năm 2014 trở đi, nếu chỉ tiêu đào tạo theo ĐCSD được


15

giao không có sự biến đổi nhảy vọt thì tỷ lệ nguồn thu này sẽ giảm trong
cơ cấu tổng nguồn thu.

3.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý chi
So với quản lý thu, quản lý chi phức tạp hơn vì có nhiều khoản mục
chi khác nhau. Ngay từ khi thành lập, nhà trường đã chủ động xây dựng cơ
chế quản lý chi để đảm bảo tuân thủ các qui định pháp luật, quản lý chi
hiệu quả, tiết kiệm. Để quản lý chi trong đơn vị, căn cứ vào các qui định
của pháp luật và cụ thể hóa việc thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ, từ tháng 1 năm 2011, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã ban
hành qui chế chi tiêu nội bộ. Qui chế này bao gồm các qui định, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi của Trường đối với các nguồn tài chính được tự
chủ, tự chịu trách nhiệm.
Mục tiêu của quy chế chi tiêu nội bộ là nhằm đảm bảo cho Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ hoạt động và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao, chi tiêu hợp lý, hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
trường, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tiêu cực, thực hiện công
khai, dân chủ trong quản lý chi tiêu, góp phần tăng thu nhập cho cán bộ,
viên chức, người lao động và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trường.
Để đảm bảo thực hiện tốt cơ chế quản lý chi, nhà trường công khai
các qui định liên quan cho cán bộ, nhân viên trong trường được biết qua
các đầu mối đơn vị trực thuộc. Đồng thời, công tác thanh tra, kiểm tra nội
bộ cũng được thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
sai sót, sai phạm liên quan đến chi tài chính, đảm bảo chi đúng qui định
của pháp luật, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả. Ngoài kiểm soát, thanh
tra tài chính nội bộ, trường còn chịu sự kiểm tra tài chính của kho bạc,
kiểm toán nhà nước và thanh tra cấp trên. Cho đến nay, nhà trường chưa
phát hiện những sai phạm lớn gây thất thoát tài chính của trường, trừ một
số sai sót nghiệp vụ, thủ tục nhỏ.
3.2.3. Cơ chế quản lý cân đối thu - chi
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thu - chi trong năm của Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ, nếu thu lớn hơn chi thì trường được trích lập các



16

quỹ. Kinh phí chi trích lập quỹ là hiệu số của tổng kinh phí thường xuyên
trừ đi tổng chi (chên lệch giữa thu và chi của hoạt động thường xuyên).
Bảng 1 thống kê cân đối thu chi của Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ qua các năm học từ 2009-2010 đến 2015-2016. Qua đó, ta thấy chênh
lệch thu chi tăng đều qua các năm. Đặc biệt năm học 2015-2016, chênh
lệch thu chi tăng cao đột biến, lên tới 22,75 tỷ đồng.
Bảng 1: Cân đối thu-chi của Trƣờng Đại học Y Dƣợc Cần Thơ từ năm
học 2009-2010 đến năm học 2015-2016
(Đv: nghìn đồng)
Năm học
Tổng thu Tổng chi
Chênh lệch
2009-2010 12.030.200
11.818.357
211.843
2010-2011 18.281.900

17.870.916

410.984

2011-2012 20.210.600

19.499.248

711.352


2012-2013 24.695.000

23.821.502

873.498

2013-2014 42.264.900

40.606.965

1.657.935

2014-2015 70.914.200

62.416.837

8.497.363

2015-2016 95.786.525

73.036.036

22.750.489

Nguồn: Báo cáo tài chính các năm của Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ
Lý do của việc gia tăng thặng dư hàng năm có thể dễ dàng nhận thấy
qua phân tích tốc độ tăng trưởng nguồn thu và chi. Trong bảy năm qua,
mức tăng trưởng bình quân của nguồn thu là 45,6% trong khi tăng trưởng
chi chỉ là 34,6%. Từ nguồn chênh lệch thu chi, trường đã có điều kiện chi

lương tháng 13 cho cán bộ, viên chức; chi các khoản hỗ trợ cho cán bộ,
viên chức, chi quỹ khen thưởng, phúc lợi. Một phần nguồn trích quỹ phát
triển sự nghiệp được dùng đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng
dạy, nghiên cứu.
Do thu lớn hơn chi, trường chưa cần phải thực hiện vay để chi. Các
khoản chi lớn như chi đầu tư cơ sở vật chất chủ yếu lấy từ ngân sách nhà


17

nước cấp.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Những kết quả đạt được, có thể khái quát tóm tắt trên những nội
dung sau: (1) Trường đã xây dựng và sửa đổi bổ sung được quy chế chi
tiêu nội bộ; (2) Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ cũng như các cơ chế quản lý tài chính khác của trường đều tuân thủ
các quy định pháp luật của Nhà nước; (3) Cơ chế quản lý tài chính đã góp
phần mở rộng nguồn thu cho Nhà trường; (4) Trường đã xây dựng các tiêu
chuẩn, định mức và quản lý chi tiêu để đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên
cứu; (5) Cơ chế quản lý tài chính đã có tác động tích cực tới mọi mặt hoạt
động của Trường.
3.3.2. Những hạn chế
Một là, cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ chưa khuyến khích được sự chủ động, sáng tạo, tự chủ trong hoạt
động tài chính nói riêng và các hoạt động của Nhà trường nói chung.
Hai là, cơ chế quản lý tài chính chưa thúc đẩy mở rộng và đa dạng
hóa nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước.

Ba là, cơ chế quản lý chi, đặc biệt chi cá nhân vẫn chưa có tính
khuyến khích những cán bộ, viên chức làm việc tốt, hiệu quả cao.
Bốn là, chưa có cơ chế ưu tiên chi, đầu tư cho những đơn vị, chuyên
ngành quan trọng, có ý nghĩa then chốt với nhà trường, những bộ phận
hoạt động hiệu quả, có thể làm đầu tàu phát triển nhà trường.
Năm là, cơ chế quản lý tài chính chưa đồng bộ với cơ chế quản lý các
hoạt động khác của Nhà trường từ đào tạo, nghiên cứu khoa học….
Sáu là, cơ chế chi ngân sách nhà nước còn nhiều bấp cập, chưa phù
hợp với điều kiện thực tế.
Bảy là, hệ thống định mức chi theo qui định của nhà nước và trong
quy chế chi tiêu nội bộ có nhiều bất cập.
Tám là, Nhà trường chưa có cơ chế kiểm tra, kiểm soát thu chi để


18

đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước vẫn chưa thực sự
tạo điều kiện, khuyến khích tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công
lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng.
Hai là, hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính và tự chủ tài chính còn
chưa rõ ràng, thiếu thống nhất, nhất quán của các cơ quan tài chính, cơ
quan kho bạc và các đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính.
Ba là, năng lực đội ngũ cán bộ kế toán, tài chính của Trường Đại học
Y Dược Cần Thơ còn hạn chế, chưa chủ động trong công việc.
Bốn là, phân bổ ngân sách nhà nước cho Nhà trường còn chưa hợp
lý.
Năm là, lãnh đạo Nhà trường còn chưa mạnh dạn đẩy mạnh tự chủ
tài chính, mở rộng hoạt động của Nhà trường để tạo nguồn thu.


CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ
4.1. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, TĂNG CƯỜNG TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

4.1.1. Xu hƣớng đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
- Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính năng động, sáng
tạo của các trường, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các trường.
- Tăng cường hội nhập quốc tế,
- Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học,
4.1.2. Xu hƣớng tăng cƣờng tự chủ tài chính đối với các trƣờng
đại học công lập ở Việt Nam
Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp công lập được khuyến khích tự chủ.


19

Thứ hai, tùy theo mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
mà đơn vị có mức độ tự chủ tương ứng trông thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, nhân sự theo nguyên tắc đơn vị tự đảm bảo kinh phí càng nhiều
thì được quyền tự chủ càng cao.
Thứ ba, các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nước sẽ được áp dụng giá dịch vụ, phí dịch vụ theo cơ chế thị
trường;
4.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN, ĐỔI MỚI CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ


4.2.1. Mục tiêu phát triển của Trƣờng Đại học Y Dƣợc Cần Thơ
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ phấn đấu trở thành một trung tâm
đào tạo cán bộ y - dược đa ngành, đa lĩnh vực, có chất lượng cao. Đào tạo
cán bộ y - dược có trình độ đại học, sau đại học và cấp thấp hơn cho các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên
và người ở nước ngoài. Thực hiện NCKH trong lĩnh vực y - dược và các
lĩnh vực khác có liên quan. Hợp tác quốc tế với các nước trong khu vực và
trên thế giới trong lĩnh vực đào tạo, NCKH, khám chữa bệnh và phục vụ
sức khỏe cộng đồng. Khám chữa bệnh và tham gia chăm sóc sức khỏe
cộng đồng.
4.2.2. Phƣơng hƣớng đổi mới cơ chế hoạt động của Trƣờng Đại
học Y Dƣợc Cần Thơ
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà trường cần phải được hoàn thiện
theo những phương hướng sau:
Một là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ cho phù hợp với những đổi mới trong đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, trước hết là những thay đổi trong Luật
ngân sách 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Hai là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án đổi mới cơ chế hoạt động
của trường theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định của


20

Thủ tướng Chính phủ.
Ba là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hướng tới gia tăng, mở
rộng và đa dạng hoá các nguồn thu trên cơ sở khai thác tối đa nguồn nhân
lực, tài sản, vị thế của nhà trường, phù hợp với các qui định pháp luật và

giải quyết hài hoà lợi ích giữa người học, nhà trường và xã hội.
Bốn là, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, quản lý chặt chẽ các khoản chi.
4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

4.3.1. Điều chỉnh, sửa đổi quy chế quản lý tài chính nội bộ
Một là, khẩn trương nghiên cứu, rà soát Luật ngân sách 2015, Nghị
định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, xác định những điểm mới, những thay
đổi gắn với đặc thù hoạt động và quản lý tài chính của Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ.
Hai là, rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ và các qui định về quản lý
tài chính khác của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Ba là, căn cứ vào định hướng phát triển, mục tiêu, nội dung, lộ trình
đổi mới hoạt động của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ theo đề án thí
điểm đổi mới hoạt động, căn cứ vào kết quả rà soát ở trên để thực hiện
việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy chế quản lý tài chính.
4.3.2. Hoàn thiện cơ chế huy động nguồn thu, đặc biệt là nguồn
thu ngoài ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, tiếp tục tranh thủ nguồn thu từ NSNN
Thứ hai, tiếp tục có cơ chế tăng nguồn thu từ học phí, lệ phí.
Thứ ba, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm đẩy mạnh hoạt
động và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học.
Thứ tư, đổi mới cơ chế quản lý tài chính nhằm tăng nguồn thu từ dịch vụ
Thứ năm: Tăng cường các nguồn thu khác
4.3.3. Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế quản lý chi
- Chi thanh toán cá nhân: Bên cạnh hệ số ngạch bậc và chức vụ, thu



21

nhập tăng thêm còn phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc của cán bộ,
viên chức. Hệ số đánh giá hoàn thành công việc được xây dựng dựa trên kết
quả đánh giá, bình bầu cán bộ, viên chức hàng tháng của từng đơn vị.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn: Tăng các định mức chi mời giảng dạy;
tăng Định mức chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập, chi hỗ trợ giờ giảng;
Tăng chi cho công tác giảng dạy, học tập; điều chỉnh một số định mức chi
không còn phù hợp.
4.3.4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, thanh tra tài chính
- Nhà trường có trách nhiệm xây dựng và công khai phương án tổ
chức thực hiện thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động trong toàn trường; sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế giám sát, thanh tra, đảm bảo minh
bạch;
- Kiện toàn Hội đồng trường, đảm bảo hội đồng trường hoạt động
hiệu quả, hiểu lực, phát huy dân chủ. Hội đồng trường quyết định chiến
luwocj và phương hướng hoạt động, giám sát việc thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng, việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Công khai các quy chế tổ chức hoạt động, quy chế quản lý tài
chính, quy chế chi tiêu nội bộ,...Các quy chế được lấy ý kiến rộng rãi trong
toàn trường và thông qua tại hội nghị cán bộ, viên chức và người lao động
của trường.
- Công khai quy chế giám sát của cán bộ, viên chức, người lao động,
người học đối với mọi hoạt động của trường, trong đó có hoạt động tài
chính.
- Cơ cấu lại bộ máy và điều chỉnh quy trình quản lý tài chính và
thanh tra tài chính của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ theo hướng chặt
chẽ, rõ ràng, rõ trách nhiệm và quyền hạn.
- Nâng cao hiệu lực kiểm tra nội bộ độc lập tương đối.
Bên cạnh việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội

bộ, ĐH Y dược cũng cần tiến hành thuê kiểm toán độc lập và hợp tác chặt
chẽ với kiểm toán nhà nước nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm, đồng
thời đảm bảo kết quả và hiệu quả trong quản lý thu và chi tiêu.


22

4.3.5 Giải pháp đổi mới tổ chức, cán bộ và cơ sở vật chất
Thứ nhất, sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính của ĐH Y
dược Cần Thơ
Thứ hai, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
Thứ ba, hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá
Thứ tư, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ quản lý tài chính
4.3.6. Nâng cao chất lƣợng thực hiện quy trình quản lý tài chính
- Định hướng phát triển đào tạo của Đảng và Nhà nước.
- Căn cứ vào hệ thống định mức chỉ đào tạo thường xuyên cho mỗi
đầu học sinh - sinh viên và chỉ tiêu đào tạo của Trường.
- Căn cứ vào các chính sách, chế độ hiện hành, đặc biệt là chính sách,
chế độ đối với sinh viên, với giáo viên.
4.4. KIẾN NGHỊ

4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Cho phép các trường đại học tự xây dựng mức học phí theo hướng
công khai và ổn định cho người học trong suốt khóa học.
- Ban hành quy chế tự chủ của đơn vị y tế công lập để tạo điều kiện
cho việc thực hiện cơ chế tự chủ tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xem xét lại việc quy định về giờ giảng nghĩa vụ của giảng viên
theo Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT của Bộ.
- Cho phép các trường được chủ động trong việc xây dựng và cân đối

quỹ học bổng cho sinh viên.
4.4.3 Kiến nghị với Bộ Tài chính
- Sửa đổi quy định thủ tục ghi thu, ghi chi hiện nay đối với vốn do
các tổ chức, cá nhân, từ các trường đại học nước ngoài viện trợ cho các
trường đại học trong nước.
- Sửa đổi các định mức chi liên quan đến giảng dạy, nghiên cứu khoa
học, chi nghiệp vụ chuyên môn vì nhiều định mức chi quá thấp.
- Ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định 16/2015/NĐ-CP
để Trường Đại học Y Dược Cần Thơ có căn cứ thực hiện tự chủ tài chính


×