Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ CIENCO 5 TIỀN CHÂU – VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.66 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI
======

  ======

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 603 401 02

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ
CIENCO 5 TIỀN CHÂU – VĨNH PHÚC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH: BÙI XUÂN BIÊN
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THÀNH TRUNG


HÀ NỘI - 2018

Stt
1
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6
1.7
1.8
1.9


1.10.
1.11.

MỤC LỤC
Nội dung
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bối cảnh nghiên cứu
Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cầu hỏi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Tầm quan trọng của nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những đóng góp của luận văn
Kết cấu luận văn
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.3.


Tổng quan về Dự án đầu tư xây dựng
Những khái niệm cơ bản
Đặc điểm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Các giai đoạn của dự án đầu tư
Quản dự án đầu tư
Khái niệm về Quản trị dự án đầu tư
Mục tiêu của Quản trị dự án
Chức năng của Quản trị dự án
Nội dung của Quản trị dự án đầu tư
Kinh nghiệm Quản trị dự án một số nơi trên thế giới và bài học rút

2.3.1.
2.3.2.
3

ra cho Việt Nam
Tại Nhật Bản
Tại Trung Quốc
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN KHU ĐÔ

3.1.
3.2.
3.3.
4

THỊ CIENCO5 MÊ LINH – HÀ NỘI
Tổng quan về dự án
Cơ chế Quản trị dự án
Các nội dung về Quản trị dự án Cienco5 Tiền Châu – Vĩnh Phúc
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP

QUẢN TRỊ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ CIENCO5 TIỀN CHÂU –

4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.2
4.2.1.
4.2.2.
4.2.2.1.
4.2.2.2.

VĨNH PHÚC
Đánh giá công tác Quản trị dự án Cienco5
Những kết quả đạt được
Các mặt hạn chế cần khắc phục
Nguyên nhân của những hạn chế
Các giải pháp nâng cao công tác Quản trị dự án khu đô thị
Cienco5 – Tiền Châu
Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong năm tới
Các giải pháp cụ thể
Công tác tổ chức bộ máy Quản trị
Hoàn thiện các quy định Quản trị nội bộ

Số trang


4.2.2.3.
5
5.1

5.2
5.3

Công tác Quản trị chất lượng và tiến độ
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tóm tắt
Kết luận
Kiến nghị
DANH MỤC THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Tổng mức đầu tư dự án................................................................................46
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất.........................................................47
Bảng 4.3: Các hạng mục hạ tầng và công trình xây dựng............................................47
Bảng 4.4: Danh mục hồ sơ pháp lý dự án Cienco5 Tiền Châu.....................................47
Bảng 4.5: Cơ chế Quản trị thực hiện dự án..................................................................49
Bảng 4.6: Phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ dự án.........................................................54


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng công trình 507............8
Hình 2.1: Chu trình Quản trị dự án..................................................................................
Hình 2.2: Quy trình Quản trị thời gian vag tiến độ......................................................26
Hình 2.3: Quy trình Quản trị chi phí dự án………………….……….……………29
Hình 2.4: Quy trình Quản trị chất lượng dự án………………………..……… …31
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu luận văn…………………………….…………….37


DANH MỤC VIẾT TẮT
CTCP

DNNN

Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước

QLDA

Quản trị dự án

XDCT
GPMB

Xây dựng Công trình
Giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


KĐTM
SXKD

Khu đô thị mới
Sản xuất kinh doanh


CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu
Quản trị dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn

toàn so với việc quản trị công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản
xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và
được xác định rõ của công việc. Trong khi đó, công việc của Quản trị dự án và
những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và
không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian
và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi
mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên, việc điều hành Quản trị dự án cũng luôn
thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định. Trong khoảng một thập niên trở lại
đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh
tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác Quản trị đầu tư xây dựng ngày càng trở
nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác
và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi
phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng
nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Điều này
không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước, mà còn tùy thuộc vào sự phấn
đấu, không ngừng nâng cao chất lượng, chuyên môn của bản thân các doanh nghiệp

xây dựng, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho các dự án xây dựng công trình, đem lại
nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước. Xuất phát từ thực tế trên, bằng kiến thức
về chuyên nghành đầu tư được tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần xây dựng Công trình
507, tôi đã chọn đề tài : “Giải pháp Quản trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu- –
Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
1.1.1.Tổng quan về Công ty CP Xây dựng công trình 507
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 507
- Tên tiếng Anh: CONSTRUCTION BUILDING JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: CIENCO507., JSC
- Trụ sở chính: A28/D11 Khu đô thị mới Cầu Giấy, P.Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy – Thành
phố Hà Nội.
6


- Điện thoại: 0243.7951999
- Fax:

0243.7951999

- Email:
- Website: http;//www.ceco507.com.vn
- MST: 6000235274.
Với bề dày truyền thống trên 20 năm xây dựng phát triển, hiện nay đội ngũ lao động của
công ty hơn 450 người (Tính cả các chi nhánh), trong đó 40% cán bộ công nhân có trình độ đại
học và sau đại học; trên 70% công nhân lao động trực tiếp có trình độ trung cấp nghề trở lên; Công
ty có lực lượng thiết bị máy móc hoàn chỉnh phục vụ thi công các công trình giao thông, dân dụng
công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng. Sản lượng và doanh thu bình quân những năm gần đây
đạt trên 100 tỷ đồng. Tiến độ và chất lượng thi công của các công trình của Công ty được các chủ
đầu tư tin tưởng và đánh giá cao.

Là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, từ năm 2003 Công ty CP XDCT 507 đã mở rộng
ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực đầu tư kinh doanh địa ốc, công ty đã và đang triển khai đầu
tư, kinh doanh nhiều dự án địa ốc tại Quảng Ninh và Hà Nội như: Dự án khu đô thị Cienco5 Tiền
Châu – Phúc Yên – Vĩnh Phúc ; khu đô thị Cienco5 Mê Linh – Hà Nội; Dự án khu đô thị Vựng
Đâng, khu đô thị Cao Xanh – Sa Tô, khu đô thị Bãi Muối tại tỉnh Quảng Ninh, … đến nay tổng
mức đầu tư tại các dự án địa ốc đã lên đến trên 1000 tỷ đồng.
Với tiêu chí “vững bước tương lai” với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ Quản trị năng
động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, năng lực tài chính ổn định, lực lượng thiết
bị đổi mới, Công ty CP XDCT 507 luôn nỗ lực phấn đấu trở thành đơn vị xây lắp hàng đầu, nhà
đầu tư chuyên nghiệp trong những năm sắp đến.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ban đầu Công ty CP XDCT 507 được thành lập theo Quyết định số: 2407/QĐ-TCCB-LĐ,
ngày 21/11/1994 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, là doanh nghiệp nhà nước hạch toán
độc lập, trụ sở chính của công ty đặt tại thành phố Buôn Mê Thuột, thủ phủ của Tây Nguyên. Có
địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng khắp cả nước.
Năm 2009 theo quyết định số 543/QĐ-HĐQT ngày 20/05/2009 của Tổng Công ty
XDCT giao thông 5 về việc sáp nhập nguyên trạng Công ty XDCT 547 vào Công ty XDCT
507- Công ty thành viên hạch toán độc lập, đồng thời trụ sở chính của Công ty 507 cũng được
được di chuyển ra Thủ đô Hà Nội.
7


Theo quyết định số 633/QĐ-TCCB-ĐMDN ngày 28/06/2010 của Tổng công ty XDCT
giao thông 5 về việc chuyển Công ty XDCT 507 thành công ty TNHH MTV XDCT 507. Công
ty có 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước, chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty.
Từ tháng 08/2014 đến nay Công ty cổ phần xây dựng công trình 507, hoạt động theo
Giấy Chứng nhận ĐKKD số 6000235274 ngày 18/12/2014 do Sở KH-ĐT Thành phố Hà Nội
cấp.
Có thể nói trong suốt thời gian qua Công ty CP XDCT 507 không ngừng nổ lực vượt

qua nhiều thử thách khắc nghiệt để đạt được kết quả ngày hôm nay và từng bước phát triển bền
vững. Tốc độ tăng trưởng của Công ty không những thể hiện qua mức đầu tư, lợi nhuận mà còn
thể hiện được uy tín thương hiệu và tiềm năng phát triển của đơn vị. Hiện nay mặc dù tình hình
có nhiều khó khăn và thuận lợi đan xen nhau, Công ty vẫn xác định đầu tư dự án và kinh doanh
bất động sản là hoạt động trọng tâm, không ngừng phát triển hoạt động dịch vụ bất động sản,
thiết kế, thi công xây lắpcác công trình, trang trí nội thất, sản xuất-cung ứng vật liệu xây dựng
… mở rộng dần địa bàn hoạt động, tạo dựng: CIENCO507 luôn là thương hiệu mạnh đảm bảo
thực hiện tiêu chí Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả.
Với những thành tích đạt được, Công ty CP Xây dựng công trình 507 đã vinh dự nhận
được nhiều phần thưởng cao quý như cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của Thủ tướng Chính phủ và nhiều
phần thưởng cao quý khác của ngành chủ quản, các ngành và địa phương. Đặc biệt là kỷ niệm 15
năm ngày thành lập, Công ty CP XDCT 507 đã vinh dự được Chủ tịch nước đã trao tặng Huân
chương Lao động hạng Ba.
1.1.3. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được lập theo nguyên tắc đảm bảo sự tập trung thống
nhất trong Quản trị điều hành cũng như trong việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện tại của công ty là 455 người được sắp xếp phân bổ vào
các phòng ban và bộ phận với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể
Đại hội đồng cổ đông
Theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty thì đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được
cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ: Thông qua kế hoạch phát triển của
8


Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng
quản trị và của kiểm toán viên quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định
hướng phát triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên
Ban Kiểm soát.

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng công trình 507
CHỦ TỊCH HĐQT

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GĐ
KINH DOANH

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC DỰ ÁN

PHÒNG
TỔ
CHỨC
NHÂN
SỰ

PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

PHÒNG

KINH
DOANH

Mối quan hệ chức năng
Mối quan hệ chỉ đạo
(Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng công trình 507)
Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, thành viên Hội đồng quản trị
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi miễn, với số lượng là 5 thành viên, nhiệm kỳ 5 năm,
gồm: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn
để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng
cổ đông, cụ thể:
Quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty; quy chế Quản trị nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác.
9


Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm;
Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục đích chiến lược
do Đại hội đồng cổ đông thông qua;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người Quản trị quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định
mức lương và lợi ích khác của những người Quản trị đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực
hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi
ích khác của những người đó;
Kiến nghị mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ
tức;
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, hoặc thực hiện
các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;

Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Các quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.
Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên, là tổ chức thay mặt cổ
đông để thực hiện những nhiệm vụ sạu:
Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty trong việc Quản trị
và điều hành, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty,
Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của báo cáo tài
chính, các báo cáo khác và việc điều hành Quản trị công ty.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung,
cải tiến cơ cấu tổ chức Quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám
đốc vi phạm nghĩa vụ của người Quản trị công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội
đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp
khắc phục hậu quả.
Ban tổng giám đốc.
Ban tổng giám đốc gồm có: Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc phụ trách: dự án,
nhân sự, kinh doanh do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm có trách nhiệm
Quản trị và điều hành mọi hoạt động chung của công ty.
Tổng giảm đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty và là người điều hành cao
nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty: Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng kinh
10


tế, dân sự và các hợp đồng khác phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các
hoạt động khác của công ty, chịu trách nhiệm Quản trị trực tiếp công tác nhân sự, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật.
Phó tổng giám đốc giúp Tổng Giám đốc lãnh đaọ, điều hành một số mặt công tác theo
phân công của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm về những công việc được phân công trước
Giám đốc và Hội đồng quản trị của công ty.

Phòng tài chính kế toán
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt
động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí
phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập
chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ
theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để
trình Ban Giám đốc.
Phối hợp với phòng hành chính – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ công
nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn.Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách
hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ
sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận..
Phòng Hành chính – nhân sự
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự.Chịu trách nhiệm theo dõi,
Quản trị nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải
nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ
sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và
theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định,….
Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi Quản trị lao động,
đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với
người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,….

11


Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền thưởng và
các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định
của Nhà nước và của Công ty.
Phòng Kỹ thuật, chất lượng.
Là bộ phận nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc Công

ty về công tác kỹ thuật, quy trình sản xuất, công tác sáng kiến cái tiến kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm,công tác an toàn lao động, công tác vật tư, Quản trị xe máy và thiết bị thi công.
Nhiệm vụ cụ thể: lập phương án tổ chức thi công cho các công trình, khi phương án được duyệt
thì hướng dẫn cho các bộ phận thi công thực hiện; thường xuyên kiểm tra theo dõi điều chỉnh
các biện pháp thi công cho phù hợp với điều kiện thực tế để bộ phận thi công hoàn thành đúng
tiến độ, đảm báo chất lượng sản phẩm; xây dựng các quy trình kỹ thuật và hướng dẫn giám sát
việc thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật đối với các phân xưởng sản xuất
Phòng kế hoạch dự án
* Chức năng: tham mưu, tư vấn giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty trong các
lĩnh vực: công tác Quản trị kinh tế, công tác Quản trị kế hoạch, công tác đầu tư mua sắm, công
tác tiếp thị đấu thầu.
* Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài
hạn và ngắn hạn (hàng năm, hàng quý, hàng tháng);
+ Lập các chỉ tiêu kinh tế theo mẫu biểu qui định và phân tích ra từng hạng mục, bóc tách
dự toán để phân khai công việc cho các phòng ban khác tham mưu về: kế hoạch vật tư – xe
máy - thiết bị, kế hoạch về lao động - tiền lương, kế hoạch tài chính, ...
+ Lập hợp đồng khoán và phiếu khoán cho các đội thi công theo quy chế khoán đội của
Công ty đã ban hành;
+ Theo dõi kiểm tra, đôn đốc tiến độ sản xuất theo kế hoạch và lịch trình đã định. Tham
gia chỉ đạo các đơn vị sản xuất trong việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán;
+ Báo cáo thường xuyên việc thực hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty;
+ Đảm bảo bí mật kinh doanh của Công ty.
Phòng Kinh doanh:
12


+ Làm tham mưu cho HĐQT và tổng giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất và kinh
doanh hợp lý có hiệu quả nhất.

+ Thu thập, xử lý thông tin và xác định nhu cầu của thị trường về kinh doanh bất động sản
và xây dựng.
+ Thực hiện việc Quản trị khách hàng và thu góp vốn đối với các dự bất động sản do Công
ty làm chủ đầu tư.
Các đơn vị thành viên:
Chi nhánh Công ty CP XDCT 507 tại Quảng Ninh
Chi nhánh Công ty CP XDCT 507 tại Tây Nguyên
Chi nhánh Công ty CP XDCT 507 tại Đà Nẵng
Chi nhánh Công ty CP XDCT 507 tại Mê Linh
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng
- Xây dựng các công trình giao thông dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Sửa chữa thiết bị máy thi công.
- Khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Tư vấn xây dựng.
- Nhập khẩu thiết bị thi công và vật tư xây dựng.
- Cung ứng xất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải.
- Xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp dưới 35KV.
- Xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.
- Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà đất.
- Đầu tư xây dựng – kinh doanh chuyển giao theo phương thức BOT trong nước và nước
ngoài các công trình giao thông, thuỷ lợi, điện công nghiệp.
- Cung ứng xuất nhập khẩu, vật tư, vật liệu xây dựng, thiết kế giao thông vận tải.
- Kinh doanh, dịch vụ khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế (không bao gồm kinh doanh
phòng hát karaoke, quán ba, vũ trường).
- Cho thuê văn phòng làm việc.
- Đầu tư xây dựng kinh doanh dịch vụ du lịch, khu vui chơi giải trí.
13



- Đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới ngành giao thông vận tải.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm dân cư và đô thị.
Nhiệm vụ
- Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích cuối cùng là kiếm lời.
- Tổ chức tốt công tác kế toán tài chính theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, cũng như
việc đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh.
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho mọi thành viên trong công ty.
- Công ty phải có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên để theo kịp với những đòi hỏi ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói riêng và của toàn thế giới nói chung.
- Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong nước để nắm vững nhu cầu thị trường trong mọi
thời kỳ từ đó có thể hoạch định các kế hoạch marketing đúng đắn, chủ động đối mặt với những
thách thức rủi ro và nắm bắt các cơ hội nhằm đạt được những kết quả kinh doanh tối ưu.
- Nghiên cứu và nắm vững môi trường pháp luật, kinh tế, văn hoá xã hội để hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật.
- Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước.
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn và trật tự xã hội.
1.1.4. Tình hình hoạt động của Công ty
Trong giai đoạn 2015, 2016 và 2017 bên cạnh những khó khăn thách thức chung của
toàn ngành xây dựng, Công ty CP Xây dựng 507 còn phải vượt qua một số khó khăn như đội
ngũ cán bộ trình độ chưa đồng đều, hiệu quả tham mưu cho lãnh đạo còn thấp. Mặt khác với
khối lượng công việc cần phải xử lý lớn trong khi số cán bộ và chuyên viên còn thiếu ảnh
hưởng đến tiến độ và chất lượng xử lý công việc toàn Công ty.
Tuy nhiên Công ty cũng hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi từ truyền thống ngành GTVT,
tác phong công nghiệp và Lãnh đạo chủ chốt có tầm nhìn rộng, kiến thức và kinh nghiệm điều
hành. Cán bộ trong Công ty đều là người có kinh nghiệm và trình độ cao, cơ cấu tuổi trẻ nhiều

theo chủ trương của Đảng và nhà nước nên trong những năm vừa qua, Công ty đã đạt và vượt
các chỉ tiêu đã đề ra. Giải quyết các khó khăn về vồn đầu tư đáp ứng tiến độ xây dựng công
trình, cung cấp đủ chi phí hoạt động của Công ty, đảm bảo thu nhập của CBCNV ổn định.
14


1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu
hoá trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác Quản trị đầu tư xây dựng
ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác
và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng đòi hỏi phải có sự phát
triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công
trình dân dụng ở nước ta trong thời gian tới. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang
tính chuyên nghiệp thực sự: Quản trị dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tư vấn.
Quản trị dự án (Project Management – PM) là một quá trình phức tạp, bao gồm công tác
hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các chi
phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, Quản trị dự án (QLDA) là
công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của Quản trị vào suốt vòng đời của Dự án nhằm đạt
được những mục tiêu đặt ra.
Tên đề tài là “Giải pháp Quản trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu- – Vĩnh Phúc” là
để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác Quản trị dự án đầu tư tại Công ty CP XDCT 507
nhằm đem lại hiệu quả về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung và về lợi ích của doanh nghiệp
nói riêng.
Câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu.
- Câu hỏi thứ nhất, thực trạng hoạt động Quản trị đầu tư khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu
trong thời gian qua tại Công ty CP Xây dựng công trình 507 như thế nào?
- Câu hỏi thứ hai, các giải pháp để khắc phục những tồn tại trong Quản trị dự án khu đô thị
Cienco 5 Tiền Châu để ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn?

1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét, đánh giá thực trạng công tác
Quản trị khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu, công tác Quản trị vận hành tại Công ty 507 trên cơ sở
vận dụng những lý luận và thực tiễn về Quản trị dự án đầu tư, để đề ra các giải pháp giúp hoàn
thiện và nâng cao công tác Quản trị dự án tại Công ty, đồng thời kiến nghị với Nhà nước biện
pháp nhằm mở rộng, phát triển hoạt động Quản trị dự án cho Công ty nói riêng và các công ty
xây dựng vừa và nhỏ nói chung trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay.
15


1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Trong những năm qua được sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ, hoạt động đầu tư xây
dựng các dự án nói chung và đầu tư khu đô thị nói riêng đã đạt được một số thành tựu nhất
định, giải quyết tốt các vấn đề về an sinh, kinh tế. Người dân được sử dụng nhà ở cho nhu cầu
cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn và khu đô thị cũng đã có mặt tại nhiều nơi trên đất nước.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số hạn chế, bất cập, đặc biệt là vấn đề thất thoát, lãng
phí trong đầu tư xây dựng các dự án, thời gian qua hiệu quả đầu tư các công trình còn nhiều hạn
chế. Những tồn tại ở các khâu của đầu tư xây dựng trở thành mối quan tâm của tất cả các cấp,
các ngành, của toàn xã hội. Một trong các nguyên nhân không thể không kể đến là do hoạt động
Quản trị dự án đầu tư còn nhiều yếu kém. Do vậy làm tốt công tác Quản trị dự án đầu tư là một
công việc hết sức quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực Quản trị,
sử dụng vốn đầu tư xây dựng, về Quản trị dự án đầu tư xây dựng nói chung. Tuy nhiên phạm
vi nghiên cứu các đề tài này khá rộng, mang tính chất chung chung, có rất ít đề tài nghiên cứu
về Quản trị dự án đầu tư chuyên ngành như thủy lợi, nông nghiệp, giao thông, đặc biệt là Quản
trị dự án khu đô thị; cụ thể là:
- Thái Thị Khánh Hòa(2011), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học kinh tế quốc dân),
“Công tác Quản trị dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I – Thực trạng và giải pháp”. Đề tài
đề cập đến tình hình Quản trị dự án đầu tư tại công ty truyền tải điện I, đưa ra những lý luận cơ
bản về Quản trị dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

Quản trị dự án tại Công ty Truyền tải điện I. Tuy nhiên đề tài mới chỉ phân tích các dự án đầu
tư trong phạm vị nhỏ do Công ty Truyền tải điện I làm Quản trị.
- Nguyễn Việt Dũng (2006), Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế Quốc dân),
"Quản trị dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam" . Đề tài có phạm
vi nghiên cứu rộng (Ở Việt Nam) nên các khái niệm, số liệu còn chung chung, nội dung của đề
tài nặng về lý luận, thiếu các số liệu điều tra thực tế, cụ thể; phương pháp nhiên cứu còn sơ sài,
chưa phân tích đánh giá cụ thể từng khâu, thiếu số liệu, bảng biểu sơ đồ minh họa.
- Nguyễn Mạnh Hà (2012), Luận văn Thạc sỹ kinh tế (Đại học Khoa học và Kỹ thuật
Long Hoa), " Hoàn thiện hệ thống Quản trị các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham
mưu - Bộ Quốc phòng". Đề tài cũng đã đưa ra những lý luận cơ bản về Quản trị dự án đầu tư
xây dựng và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn trong công tác Quản trị dự án đầu
16


tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện Quản trị nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng.
Tuy nhiên đề tài cũng mới tập trung nghiên cứu về Quản trị dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung tại một đơn vị quân đội. Bên cạnh đó phương pháp nghiên cứu vẫn còn sơ sài, không có
hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá.
- Ngoài các tài liệu trong nước thì cũng có nhiều tài liệu nghiên cứu về Quản trị dự án
xây dựng, ví dụ như:
+

Barbara J. Jackson (2010). Construction Management Jumpstart (2nd ed.),

Indianapolis, Indiana: Wiley. Sách đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Quản trị dự án xây
dựng như khái niệm Quản trị dự án đầu tư xây dựng, vai trò của người Quản trị dự án , vai trò
của nhà thầu dự án, làm thế nào để có được dự án đầu tư xây dựng.
+ Gerardo Viera (September 2008). "What Is Construction Project Management?". PM
Hut. Retrieved 2010-07-04. Sách đưa ra các khái niệm về Quản trị dự án, các kỹ năng cơ bản

cần thiết trong Quản trị dự án, cách lập dự toán cho dự án, xác định rủi ro trong việc thực hiện
dự án, Quản trị các tổ đội trong thi công dự án.
+ Strang, Warner (2002). "The Risk In CM "At-Risk"" (PDF). CM eJournal. 4 (9): 3–8.
Retrieved July 22, 2015. Giáo trình hệ thống hóa các rủi ro trong Quản trị dự án xây dựng, cách
tính toán rủi ro và lợi ích khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng để người Quản trị nắm bắt và ra
quyết định hợp lý.
+ Richard H. Clough (2015), "Advantages and Disadvantages of Construction Delivery
Methods". Sierra Companies. Tài liệu cũng khái quát về Quản trị dự án đầu tư xây dựng trong
đó nhấn mạnh đến các ưu nhược điểm của các phương pháp Quản trị công trình xây dựng để từ
đó nhà Quản trị có thể đưa ra các quyết định phù hợp.
+ Chris Hendrickson (2008), Project Management for Construction, Carnegie Mellon
University, Pittsburgh. Tài liệu nêu khái niệm cơ bản về dự án cho các đối tượng là chủ đầu tư,
kỹ sư, kiến trúc sư và các nhà thầu. Nội dung giáo trình cho biết về tổ chức Quản trị dự án, thiết
kế và quy trình của dự án đầu tư, các yếu tố của dự án đầu tư như lao động, nguyên liệu và máy
móc thiết bị, chi phí cho dự án; đánh giá chất lượng và sự an toàn trong xây dựng; tổ chức và sử
dụng thông tin dự án.

17


- Ngoài các tài liệu trên thì còn có rất nhiều tài liệu khác liên quan đến Quản trị đầu tư
xây dựng công trình, các đề tài đầu nghiên cứu phân tích trên cơ sở các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản.
Qua nghiên cứu có thể thấy rằng các dự án khu đô thị có những đặc thù riêng cho nên
công tác Quản trị các công trình hạ tầng, kỹ thuật khu đô thị là một lĩnh vực Quản trị cũng sẽ
mang nhiều đặc thù, phức tạp.Tuy nhiên chưa có một đề tài nào nghiên cứu sâu, cụ thể về Quản
trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu tại một Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực đầu
tư dự án nhà ở như tại Công ty CP Xây dựng công trình 507 với khối lượng dự án lớn, trải dài
khắp cả nước. Do vậy đề tài “Giải pháp Quản trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu –
Vĩnh Phúc” vẫn có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

1.5. Câu hỏi nghiên cứu.
Thực trạng và sự cần thiết của việc Quản trị dự án tại dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu
– Vĩnh Phúc ?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động Quản trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền
Châu?
Giải pháp nâng cao công tác Quản trị dự án khu đô thị Cienco 5 Tiền Châu của Công ty
CP Xây dựng công trình 507 là gì?
1.6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ :
- Luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn về đầu tư xây dựng các công trình, xây dựng hệ
thống quy trình, nội dung đánh giá hiệu quả đầu tư trong công tác Quản trị xây dựng công trình.
- Đánh giá thực trạng Quản trị các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị của Công ty hiện
nay, nêu ra những vấn đề bất cập cần giải quyết trong tổ chức, thực hiện Quản trị dự án, từ đó
đề ra nhóm giải pháp phù hợp tình hình thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, mang lại
thành công cao cho các dự án.
- Đề xuất các quan điểm định hướng, giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm giúp cho cơ quan
hoạch định, Quản trị của Nhà nước đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả trong công tác Quản trị
dự án của Công ty cũng như các doanh nghiệp xây dựng.
1.7. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

18


- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung trong Quản trị dự án
đầu tư phát triển, trong đó tập trung vào dự án Cienco 5 Tiền Châu, dư án điển hình do Công ty
làm chủ đầu tư
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016
1.8. Tầm quan trọng của nghiên cứu
Với lựa chọn thực hiện đề tài này, tôi đã cố gắng đưa ra và hy vọng người đọc sẽ thấy
được khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Xây dựng Công trình 507,

khái quát về các dự án đầu tư xây dựng và thực trạng công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng
tại Công ty, thấy được mặt tích cực trong công tác Quản trị dự án cũng như những hạn chế vẫn
còn tồn tại trong công tác Quản trị. Từ những phân tích đó, người viết sẽ đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác Quản trị dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty.
1.9. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của các
nội dung nghiên cứu, luận văn dự kiến vận dụng kết hợp các phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: điều tra, khảo sát một số doanh nghiệp cung cấp đầu
vào cho Công ty và cán bộ làm công tác Quản trị dự án
- Phương pháp lịch sử, kế thừa những thành quả nghiên cứu và tư liệu thống kê.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn 10 chuyên gia bên trong và 10 chuyên gia bên
ngoài.
- Dùng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, tỷ lệ để xử lý số liệu
trong từng giai đoạn nghiên cứu của luận văn sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất.
1.10 Những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về dự án đầu tư và Quản trị dự án đầu tư
- Phân tích thực trạng Quản trị dự án khu đô thị Cienco5 Tiền Châu tại Công ty CP Xây
dựng công trình 507
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị dự án Cienco 5 Tiền Châu – Vĩnh
Phúc và của Công ty CP Xây dựng công trình 507 nói chung.
1.11. Kết cấu luận văn.
Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1: Vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản trị dự án đầu tư.
Chương 3: Thực trạng quản trị dự án khu đô thị Cienco5 Tiền Châu – Vĩnh Phúc
Chương 4: Phân tích, đánh giá và giải pháp quản trị dự án khu đô thị Cienco5 Tiền Châu –
Vĩnh Phúc.
Chương 5: Tóm tắt, kết luận và kiến nghị.
19



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1. Dự án đầu tư xây dựng
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về Quản trị dự án” của Viện Nghiên cứu Quản
trị dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định nghĩa
như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được
kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp
với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

20


- Thứ nhất dự án có tính nỗ lực tạm thời, có nghĩa mọi dự án đều có thời hạn, tức là có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Trong mọi trường hợp, độ dài của một dự án là xác
định, dự án không phải là một cố gắng liên tục, tiếp diễn
- Thứ hai, sản phẩm hoặc dịch vụ là duy nhất, có nghĩa là mỗi dự án đều có một sản
phẩm và dịch vụ duy nhất khác biệt với các dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chưa
từng làm trước đây và do vậy là duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính nổi bật của dự án:
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ
công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật chất đã định. Thông qua việc thực
hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một
sản phẩm hay một dịch vụ.
Khái niệm về đầu tư: Hoạt động đầu tư nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực
kinh tế xã hội để thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau.

Hoạt động đầu tư thường gồm hai hình thức:
- Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. Xét
tổng thể hoạt động đầu tư nào cũng cần phải có tài sản cố định. Để có được tài sản cố định, chủ
đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê…
- Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư được thực hiện bằng cách tiến hành xây
dựng công trình dưới các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng các tài
sản cố định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phi vật
chất.
Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt…)
là tạo ra tài sản cố định có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định.
Dự án đầu tư xây dựng:
Theo Luật xây dựng thì dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
2.1.2. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
21


Dự án đầu tư xây dựng là một loại công việc mang tính chất một lần, có những đặc điểm
riêng cần có một lượng vốn đầu tư nhất định, trải qua những giai đoạn theo một trình tự nhất
định và phải đáp ứng những yêu cầu nhất định.
2.1.2.1. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng:
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo và không phải là sản phẩm của một
quá trình sản xuất liên tục, hàng loạt. Dự án đầu tư xây dựng có mục đích cuối cùng là công
trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an
toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường…
- Dự án đầu tư xây dựng có chu kỳ riêng (vòng đời), trải qua các giai đoạn hình thành
và phát triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý tưởng

về xây dựng công trình dự án và kết thúc công trình xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác, sử
dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, như chủ đầu tư, đơn vị thiết
kế, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn giám sát, thẩm tra, nhà cung ứng hay các cơ quan Quản trị
Nhà nước…Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối
tác. Môi trường làm việc của dự án mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa
các chủ thể.
- Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi nhiều nguồn lực như tiền vốn, nhân lực,
công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị, thời gian và trong giới hạn cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng thường có tính bất định và rủi ro cao, vì dự án xây dựng
thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện.
2.1.2.2. Phân loại:
- Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết
định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành nhóm A,B,C;
- Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước; dự án sử dụng vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; dự án sử dụng
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư
nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư:
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng
và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
22


- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan Quản trị Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. Thuyết
phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.

- Dự án là căn cứ quan trọng để hình thành hợp đồng và để xem xét, xử lý hài hòa mối
quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng liên doanh, giữa liên doanh và
Nhà nước Việt Nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên
tham gia liên doanh.
- Dự án còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên quan, soạn thảo điều luật
của doanh nghiệp liên quan.
2.1.2.4. Yêu cầu của một dự án đầu tư:
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù hợp
với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó, trong quá trình soạn thảo dự án phải nghiên
cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế liên quan đến
hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính đồng nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả các quy
định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy định chung
mang tính quốc tế.
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá
trình nghiên cứu thật tỷ mỷ và kỹ càng, tính toán cẩn thận chính xác từng nội dung cụ thể của
dự án. Đặc biệt có những nội dung rất phức tạp như phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật…
đồng thời rất cần sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có khoa học sẽ
giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình đầu tư.
2.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư
23


Các giai đoạn của một dự án đầu tư hay chu trình dự án đầu tư là tất cả những bước công việc
liên quan đến dự án, từ khi phát sinh ý định đầu tư cho đến khi thực hiện và kết thúc ý định đầu tư.

Thông thường một chu trình dự án đầu tư bao gồm 3 giai đoạn chính là giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư.
2.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Nội dung các công việc trong giai đoạn này bao gồm nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên
cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
-

Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay thất bại trong quá

trình thực hiện dự án sau này, do đó đòi hỏi phải xuất phát từ những căn cứ thực tiễn và có tính
khoa học. Các căn cứ chủ yếu để xác định cơ hội đầu tư là:
+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng vùng hoặc chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở. Căn cứ này không chỉ đảm bảo cho việc định
hướng đầu tư mà còn là căn cứ đảm bảo tính pháp lý cho dự án.
+ Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể
+ Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường trong và ngoài
nước;
+ Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác để thực hiện dự án
+ Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi
Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi là nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án.
Những kết luận chủ yếu của giai đoạn này như dự án có tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính
không. Những yếu tố nào có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến dự án. Những rủi ro của dự
án và khả năng giảm thiểu rủi ro,…
Nếu kết quả nghiên cứu cho thấy dự án xấu thì loại bỏ ngay, ngược lại nếu cho kết quả
tốt thì chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi.
- Nghiên cứu khả thi
Mục đích nghiên cứu khả thi là nhằm xác định dự án có đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá
về nhiều mặt như hiệu quả kinh tế - xã hội, hiệu quả tài chính,.. Những vấn đề cơ bản cần được

giải quyết ở giai đoạn này là:
+ Dự án có đem lại hiệu quả tài chính cho các chủ đầu tư không
24


+ Mức độ không chắc chắn của các biến số chủ yếu có ảnh hưởng quyết định đến dự
án?
+ Dự án có được lựa chọn để thực hiện đầu tư không?
+ Nghiên cứu khả thi là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hay loại
bỏ dự án.
2.1.3.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Giai đoạn xây dựng cơ bản
Nội dung của giai đoạn xây dựng cơ bản bao gồm các công việc thiết kế chi tiết và thực
hiện đầu tư
Thiết kế chi tiết: Sau khi thẩm định ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án đã được lựa
chọn để đầu tư thì bước công việc tiếp theo là thiết kế chi tiết bao gồm:
+ Xác định các chương trình cơ bản, phân chia nhiệm vụ, dự kiến các nguồn lực sử
dụng cho dự án, các công việc phải tiến hành,
+ Xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu lao động, hoàn chỉnh hồ sơ, bản vẽ thiết kế
chi tiết cho việc xây dựng nhà xưởng, lắp đặt trang thiết bị;
+ Lập kế hoạch phân bước với thời gian biểu chi tiết để thực hiện dự án.
Thực hiện dự án: Thực hiện dự án bao gồm các công việc:
+ Điều phối và phân bố nguồn lực để thực hiện dự án;
+ Thành lập các nhóm thực hiện dự án, bổ nhiệm các chức danh quản trị dự án.
+ Thương lượng để ký kết hợp đồng kinh tế;
+ Thực hiện thi công xây dựng, lắp đặt, tuyển dụng lao động;
+ Nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Đưa dự án vào hoạt động
Giai đoạn này bắt đầu từ sau khi dự án đã kết thúc giai đoạn xây dựng cơ bản và được
nghiệm thu và kéo dài cho đến khi dự án kết thúc hoạt động. Đây là giai đoạn dự án đầu tư tạo

ra sản phẩm, dịch vụ và đem lại thu nhập cho chủ đầu tư.
2.1.3.3. Thời kỳ kết thúc đầu tư:
Thời kỳ kết thúc đầu tư bắt đầu từ khi dự án chấm dứt hoạt động cho đến khi hoàn thành
công việc thanh lý tài sản, gồm các công việc kiểm kê, đánh giá dự án và thanh lý dự án
Kiểm kê, đánh giá dự án: Nội dung của bước công việc này là kiểm kê và đánh giá dự
án, xác định giá trị còn lại của dự án sau thời gian hoạt động để làm cơ sở cho việc thanh lý.
25


×