KIỂM SOÁT VẬN HÀNH LÒ
Stefan Gross
TPT 02/21185/E
1. GIỚI THIỆU...................................................................................3
2. THÔNG SỐ KIỂM SOÁT...............................................................4
2.1
Vị trí đo các thông số và biến số kiểm soát..................... 6
2.1.1 Lò ướt...............................................................................5
2.1.2 Lò Lepol............................................................................7
2.1.3 Lò có Preheater.................................................................7
2.1.4 Lò có Precalciner .............................................................8
2.2
Nhiệt độ zôn nung (BZT)...................................................8
2.2.1 Pyrometer ........................................................................9
2.2.2 NOx của khí thải.............................................................10
2.2.3 Tải lò.................................................................................9
2.2.4 Nhiệt độ gió 2 (SAT) và nhiệt độ gió 3 (TAT)....................11
2.2.5 Vị trí của phần liệu tối(chỉ áp dụng cho lửa gas)............12
2.3
Nhiệt độ đầu lò (BET).....................................................12
2.4
Kiểm soát bằng O2..........................................................11
3. BIẾN SỐ KIỂM SOÁT (chỉ cho lò)...............................................14
3.1
Lưu lượng nhiên liệu.......................................................12
3.2
Lượng liệu nạp vào lò.....................................................13
3.3
Gió lò...............................................................................13
3.4
Tốc độ lò.........................................................................14
4. PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT......................................................15
4.1
Lưu ý chung....................................................................15
4.2
Các khả năng có thể của các thông số ..........................17
4.3
Sơ đồ nhánh của các quyết định.....................................18
4.4
Cách khắc phục..............................................................17
5. KIỂM SOÁT PRECALCINER.......................................................25
© Holcim Group Support Ltd.
5.1
Nhiệt độ khử CO2...........................................................26
5.2
Kiểm soát O2..................................................................28
5.3
Các thông số kiểm soát khác..........................................28
Page 1
6. KIỂM SOÁT GRATE COOLER ...................................................29
6.1
Chiều cao lớp bed và tốc độ ghi......................................30
6.2
Các vòng kiểm soát cấp thấp..........................................30
6.2.1 Lưu lượng gió làm nguội.................................................30
6.2.2 Áp suất kiln hood ........................................................3133
7. PROCESS PROBLEMS AND KILN UPSET CONDITIONS.........32
7.1
Dao động vòng lặp..........................................................32
7.2
Sập coating.....................................................................33
7.3
Bể vòng ring....................................................................34
7.3.1 Vòng ring clinker.............................................................34
7.3.2 Vòng ring ở giữa, liệu. bùn..............................................35
7.4
Liệu nóng phun ..............................................................36
7.5
Vết đỏ trên vò lò..............................................................36
7.6
Mất liệu cấp vào lò..........................................................37
8. THỦ TỤC KHỞI ĐỘNG VÀ DỪNG LÒ........................................37
8.1
Khởi động........................................................................37
8.2
Dừng lò...........................................................................39
9.CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG
60
10.TÍNH TOÁN THỜI GIAN LƯU.....................................................62
11.MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN KHÁC CẦN CHO VH LÒ...........65
12.PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT VẬN HÀNH LÒ TẠI HÒN CHONG
12.1
Thủ tục vận hành lò tại Hòn Chông
12.2
Quy trình cấp liệu lò
12.3
Quy trình sấy lò
12.4
Quy trình dừng lò
12.5
Vận hành bằng Linkman
12.6
Vận hành lò với AFR
13.CÁC SỰ CỐ Ở HVL VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Page 2
13.1
Nghẹt C1
13.2
Nghẹt C2
13.3
Nghẹt C5
13.4
Coating rơi từ DDF
13.5
Clinker đóng tảng trong cooler
© Holcim Group Support Ltd.
13.6
Kiln flush
13.7
Thời gian sấy kéo dài do lò nguội
13.8
Rớt gạch, đỏ vỏ lò
13.9
Ghi bị thủng
13.10
Cân than bị nghẹt
13.11
Flowmeter bị kẹt
13.12
Lò bị cong
15.CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
15.1
Hệ thống kíck lò
15.2
Kết cấu cooler và hệ thống thuỷ lực cooler
15.3
Flowmeter
15.4
Coal weigh feeder
15.4
Quạt
15.5
Vật liệu chịu lửa
15.6
Bec đốt
15.7
Cyclone
16.CÁC THIẾT BỊ ĐO CHÍNH
16.1
Phân tích khí
16.2
Can nhiệt ( thermo-couple)
16.3
Thiết bị đo áp
16.4
Pyro-meter
17.PID
18.INTERLOCKS và CÁC TÍN HIỆU KIỂM SOÁT
19.HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN
20.
1.
GIÔÙI THIEÄU
© Holcim Group Support Ltd.
Page 3
Các hệ thống lò nung clinker khác nhau có thể phân
biệt theo độ ẩm của nguyên liệu nạp vào lò. Các
loại công nghệ khác nhau như sau:
Công nghệ ướt
Bán ướt
15-21 %
Bán khô
Khô
30-40 % độ ẩm
10-15 %
<1%
Mặc dù mỗi loại công nghệ lò nung có những
thông số vấn hành riêng nhưng vật liệu phải qua
các phản ứng lý hoá tương tự cho đến khi clinker ra
khỏi hệ thống lò nung
Các phản ứng cơ bản là:
Sấy khô vật liệu
Gia nhiệt vật liệu
Khử CO2
Tạo khoáng clinker
Làm nguội clinker
Điểm khác nhau chính giữa các lại công nghệ khác
nhau là thời gian và năng lượng yêu cầu mà mỗi
phản ứng cần để hoàn thành.Do đó giới hạn vận
hành của các thông số kiểm soát khác nhau thay
đổi từ hệ thống này sang hệ thống khác. Tương tự
như vậy đối với thời gian phản hồi cũng như tần số
và biên độ của bất kỳ sự điều chỉnh nào trên
các bộ điều khiển.
Tuy nhiên có một số các quy luật cơ bản được áp
dụng cho tất cả các loại hệ thống lò nung, như được
trình bày bên dưới, tạo thành cơ sở nền tảng của
việc vận hành lo.ø
Page 4
© Holcim Group Support Ltd.
2.
THÔNG SỐ KIỂM SOÁT
Các hệ thống lò nung thường được trang bò một số
lượng lớn các thiết bò đo lường, cảm biến. Một số
chỉ dùng cho mục đích thông tin (ví dụ cánh van đóng
hay mở), những cái khác dùng để phát hiện các
tình huống nguy hiểm (cyclone nghẹt), nhưng chỉ có
một vài thiết bò luôn luôn được dùng cho vận hành
lò.
Những giá tri đo quan trọng nhất dùng để kiểm soát
việc vận hành lò được gọi là các thông số kiểm
soát. Để giữ các thông số kiểm soát gần với một
giá trò mục tiêu nào đó, người vận hành sẽ điều
chỉnh các biến số kiểm soát.
Những thơng số kiểm sốt
Những thơng số kiểm sốt quan trọng nhất trong vận hành bất kỳ một hệ
thống lò nào bao gồm:
Nhiệt độ zơn nung (chỉ số cho biết chất lượng clinker)
Nhiệt độ đầu lò (chỉ số cho biết tình trạng bột liệu chủ yếu là mức độ
sấy, gia nhiệt và khử CO2)
Hàm lượng Oxy của khí thải khỏi lò (chỉ số cho biết hiệu quả cháy)
Trường hợp lò có precalciner: Nhiệt độ và Oxy là của khí thải ở đầu ra
của precalciner
Đối với lò có grate coolers: Chiều cao lớp clinker trên ghi.
Các biến số kiểm sốt
Các biến số quan trọng nhất được điều chỉnh để duy trì các thơng số kiểm
sốt trên trong một phạm vi cho phép nào đó gồm:
Lượng nhiên liệu đi lò
Lượng liệu nạp vào lò
Gió trong lò
Tốc độ lò
Trường hợp lò có precalciner: Lượng nhiên liệu và gió đưa vào
precalciner
Trường hợp lò có grate cooler : Tốc độ ghi
© Holcim Group Support Ltd.
Page 5
Những mục tiêu vận hành lò
Việc vận hành một hệ thống lò cần phải đạt các u cầu sau:
Bảo vệ thiết bị và con người
Chất lượng clinker luôn luôn tốt
Vận hành ổn đònh ít thay đổi
Hiệu suất nhiệt tối đa
Năng suất tối đa
Vò trí đo của các thông số và biến số
kiểm soát
2.1
Vò trí đo và một vài giá trò tiêu biểu của các thông số
kiểm soát khác nhau được minh hoạ bên dưới, các biến
số kiểm soát được điều chỉnh gần với các chỉ tiêu
được thể hiện cho các loại lò khác nhau
2.1.1Lò ướt
BZT
BET
~1450 °C
~800 °C
Fuel rate
Kiln speed
Oxygen (for
coal) 1.0 –
2.0%
Feed rate
Kiln draft
Figure 1: Control parameters and control variables of
a wet kiln
Page 6
© Holcim Group Support Ltd.
2.1.2Lepol kiln
Oxygen (for
coal) 2.0 - 2.5
%
BET
BZT
~1050 °C
~1450 °C
Fuel rate
Kiln
speed
Feed rate
Kiln draft
(H2O/RM)
Figure 2: Control parameters and control variables of
a Lepol kiln
2.1.3Preheater kiln
BZT
1450 °C
BET
~1050 °C
Oxygen (for
coal) 2.0 2.5%
Figure 3: Control parameters and control variables of a PH
kiln
Fuel rate
© Holcim Group Support Ltd.
Kiln speed
Kiln draft
Page 7
Feed rate
2.1.4
Precalciner kiln
Oxygen after PC
1.5 - 2.5 %
BZT
BET
1450 °C
~1150 °C
Oxygen at KI
(for coal)
2.5 - 3.5%
Kiln draft
Fuel rate
Kiln speed
and PC draft
Feed rate
Figure 4: Control parameters and control variables of a
precalciner kiln
2.2
Nhiệt độ zone nung (BZT)
Nhiệt độ zone nung xác đònh clinker được nung tốt đến
mức độ nào và quá trình chuyển C2S thành C3S
hoàn tất đến đâu. Khi clinker ra khỏi zone nung, vôi tự
do thường là khoảng 0.5-1.5%.
Việc phân tích đònh kỳ vôi tự do sẽ cho biết nhiệt
độ zone nung thực tế có phù hợp với mức vôi tự do
mong muốn hay không, hoặc phải tăng lên hoặc
giảm xuống.
Chỉ tiêu BZT có thể cần phải thay đổi do thành
phần và khả năng nung của vật liệu thay đổi, do sự
thay đổi của đặc tính của ngọn lửa, do việc sử dụng
nhiều loại nhiên liệu hoặc sự biến đổi của điều
kiện cháy.
Page 8
© Holcim Group Support Ltd.
Cùng một mục đích, ngoài việc đo vôi tự do, đôi khi
người ta còn đo dung trọng clinker. Mặc dù trong đa số
trường hợp, sự tương quan giữa nhiệt độ zone nung và
dung trọng là không đủ để đánh giá chỉ tiêu nhiệt
độ zone nung một cách chính xác.
Dung trọng đïc xác đònh bằng khối lượng 1 dm3
clinker có cỡ hạt xác đònh ví dụ cỡ hạt từ 8-11mm.
Việc điều chỉnh chỉ tiêu BZT thường kéo dài vài
giờ tuỳ theo thời gian phân tích vôi tự do (hoặc dung
trọng) , thường việc phân tích được thực hiện theo chu
kỳ 1 hoặc 2 giờ.
Đối với mục đích kiểm soát lò, thời gian phân tích
mẫu 1-2 giờ là quá chậm cho việc điều chỉnh vận
hành lò vì quá trình nung là một quá trình khá nhạy
và dao động nhiệt độ zon nung xảy ra thường xuyên
và trong thời gian ngắn.
Do đó có thêm nhiều chỉ số hiển thò liên tục được
sử dụng để xác đònh BZT. Hầu hết các chỉ số này
không cho biết nhiệt độ tuyệt đối của BZT nhưng
chúng cho các thông tin cần thiết để biết được BZT
tăng hoặc giảm so với giá trò mong muốn trước đó.
Có nghóa là chúng cho biết xu hướng biến đổi của
BZT trong khoảng thời gian ngắn.
Các chỉ số này giúp dự báo vôi tự do cho đến khi
có mẫu phân tích thật sự.
2.2.1
Pyrometer ( hoả quang kế)
Bức xạ phát ra bởi clinker và lớp trám trong BZ có
một sự tương quan với nhiệt độ của BZ. Do đó BZT
có thể xác đònh bởi việc đo cường độ hoặc màu
sắc của bức xạ này.
Một sự tương quan nhiệt độ màu sắc tương đối như
sau: (chỉ đối với chuỗi màu nhìn thấy được)
Lowest visible red to dark red
Dark red to cherry red
Đỏ anh đào tới đỏ chói
475-650 °C
650-750 °C
750-850
°C
Đỏ chói tới cam
© Holcim Group Support Ltd.
850-900 °C
Page 9
Cam tới vàng
900-1100 °C
Vàng tới vàng lạt
1100-1350 °C
Vàng lạt tới trắng
1350-1550 °C
Bắng cách đo màu sắc của bức xạ BZ và không như
cường độ, chỉ thò ít bò ảnh hưởng bởi lượng bụi trong
gió 2.
Do đó các hỏa quang kế hoặc camera quang kế hiện
đại đều đo sự chuyển màu (phương pháp đo nhiệt hai
màu) mà không đo cường độ bức xạ.
2.2.2
NOx của khí thải
NOx là một sản phẩm phụ sinh ra từ quá trình cháy
trong lò và trong calciner.
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng
NOx là nhiệt độ của ngọn lửa và của khí cháy.
Ngọn lửa càng nóng thì càng nhiều NOx được tạo ra
và ngược lại.
Tuy nhiên có nhiều thông số khác (như hàm lượng O2
tại đuôi ngọn lửa, mức không khí dư, xung lượng của
vòi đốt, chiều dài ngọn lửa, hàm lượng N2 trong
nhiên liệu v.v…) cũng ảnh hưởng đến hàm lượng NOx
tạo ra. Do đó việc trộn nhiên liệu, cân chỉnh bec
đốt, hàm lượng O2 và CO trong khí thải cũng phải
được xem xét nếu dùng NOx để chỉ thò BZT, đặc
biệt là khi sử dụng AFR.
2.2.3
Mômen tải
Nếu BZT tăng, BZ chuyển dòch về phía trên và dài
hơn, do cỡ hạt clinker tăng lên và việc vê viên bột
liệu xảy ra sớm hơn. Do đó clinker cục càng nhiều và
cục càng lớn khi BZT tăng.
Đồng thời, lớp vật liệu trong lò bò nâng cao hơn
khiến cho trọng tâm dòch ra xa hơn trục quay của lò.
Do đó sự thay đổi cỡ hạt và góc trượt làm cho
momen quay tăng lên nếu BZT tăng.
Page 10
© Holcim Group Support Ltd.
x
Hot kiln –
High torque
x
Cold kiln –
Low torque
Figure 5: Mômen tải của lò khi nóng và khi
nguội
Sự thay đổi tình trạng trám trong BZ có ảnh hưởng
rất lớn đến (ảnh hưởng càng nhiều khi càng giảm
tỉ lệ L/D). Kết quả là momen tải có thể thay đổi
rất lớn trong một khoảng thời gian dài mà không
có sự thay đổi nhiệt độ BZT. Tuy nhiên trong khoảng
thời gian ngắn, momen tải là một chỉ thò rất hữu ích
về các điều kiện và khuynh hướng của lò.
Momen tải được đo bằng dòng động cơ nếu dùng
động cơ DC. Đối với động cơ AC, moment tải thường
lấy từ bộ biến tần (nhưng đôi khi phải sử dụng tỉ
số công suất/tốc độ lò). Đối với động cơ AC có
biến tần thì:
Mq= kN/ n=k 3 .UI.cos /n
Do U/n=const=a đối với động cơ AC có biến tần
Mq= k 3 .a.cos .I
Do đó nếu có tín hiệu dòng tại động cơ (sau bộ
converter), thì cường độ dòng điện sẽ thể hiện
mômen tải của lò. Nếu không có tín hiệu dòng
mà có tín hiệu công suất thì momen tải có thể là
tỉ số công suất/ tốc độ.
© Holcim Group Support Ltd.
Page 11
Nhiệt độ gió 2 (SAT) hoặc nhiệt độ gió
3 (TAT)
2.2.4
Lò có làm nguội bằng ghi có trang bò thiết bò đo
chính xác SAT, TAT thì các nhiệt độ này thường được
sử dụng như một chỉ thò của BZT.
Nhiệt độ BZT càng cao, clinker ra lò càng nóng và
nhiệt độ gió 2/3 càng cao (và ngược lại). Tuy nhiên
nhiệt độ SAT/TAT bò ảnh hưởng bởi cỡ hạt clinker,
chế độ vận hành cooler, v.v…), do đó không có một
mối quan hệ rõ ràng giữa BZT và TAT,SAT.
Vò trí của vùng liệu tối (chỉ có giá trò
đối với ngọn lửa gas thuần túy)
2.2.5
Nếu có thể thấy rõ bên trong lò (ít bụi, ngọn lữa
dài và trong), bột liệu sau khi khử CO2 như một luồng
chảy màu tối khi đi vào BZ. Có thể xác đònh khu vực
mà tại đó bột liệu chảy như nước bắt đầu tạo pha
lỏng và chuyển thành viên clinker rắn. Vò trí của
vùng mà sự chuyển hoá này xảy ra là một chỉ thò
của BZ. Nếu vùng này chuyển xuống dưới, BZT bò
giảm hoặc ngược lại.
Figure 6: Position of the dark feed
2.2.6 Nhiệt độ đầu lò (BET)
Nhiệt độ đầu lò BET thông thường là nhiệt độ của
khí thải tại đầu lò trong hệ thống lò có PH hoặc là
nhiệt độ của khí trung gian (trước vùng xích) nếu lò
được gắn xích. BET chủ yếu phụ thuộc vào hệ thống
Page 12
© Holcim Group Support Ltd.
và tỉ lệ L/D của lò và nằm trong khoảng ~800 °C
đối lò ướt (trước vùng xích) đến ~1150 – 1200 °C đối
với lò có calciner.
Nếu không có được sự đo đạc tin cậy tại đầu lò
hoặc trước vùng xích, thường nhiệt độ ra PH hoặc
nhiệt độ đầu lò (lò có xích) đïc sử dụng.
Trước khi bột được chuyển thành clinker trong BZ, nó
phải trải qua những phản ứng trung gian, đặc biệt là
sấy khô và khử CO2. Do đó BET là một chỉ thò cho
sự tiến triển của các phản ứng trung gian và cho
biết bột liệu sống được chuẩn bò tốt đến đâu khi đi
vào lò hoặc đi qua điểm đo trung gian ( đối với lò có
xích).
Càng nhiều năng lượng cho các phản ứng trung gian
trong lò, (phụ thuộc vào dạng công nghệ), việc kiểm
soát thích đáng BET càng quan trọng.
Do vậy BET trong lò ướt có ý nghóa quan trọng hơn so
với lò có calciner.
Đặc biệt là những biến động của vật liệu được
quan sát trước tiên thông qua BET, do đó nó có thể
dự báo sớm một ảnh hưởng sẽ đến tại BZ.
Nếu tất cả các thông số khác không đổi và BET
giảm, đây là bằng chứng cho toàn bộ zone phản
ứng bò dời xuống dưới và ngược lại.
Nếu các zôn này dời lên hoặc xuống, kết qủa sau
đó là BZT sẽ tăng hoặc giảm nếu không có các
biện pháp khắc phục sớm.
2.3 Kiểm soát O2
Để có quá trình cháy tốt và hiệu quả, một lượng
không khí thừa là cần thiết để đạt được ngọn lửa
nóng và ngắn. Nếu các vòng sulfur và clo trong hệ
thống là nghiêm trọng, cần có một lượng không khí
thậm chí dư nhiều hơn, bởi vì không khí dư ảnh hưởng
rất mạnh đến khả năng bay hơi của sulfur và như
vậy giảm nguy cơ đóng bám, nghẹt cyclone hoặc tạo
vòng spurrite.
Lượng không khí dư yêu cầu được xác đònh bởi hàm
lượng O2 của khí thải. Kiểm soát hợp lý mức O2 là
© Holcim Group Support Ltd.
Page 13
quan trọng cho quá trình cháy tốt và hiệu quả nhiệt
cao.
Mức O2 yêu cầu phụ thuộc vào hệ thống lò và rất
nhiều vào dạng nhiên liệu được sử dụng ( vd gas cần
ít kk dư hơn than và AFR rắn). Dãy O2 tiêu biểu của O2
tại đầu lò trong hầu hết hệ thống lò như bảng bên
dưới :
Khí
D ầu
Than
Preheater
kiln
1.01.5%
1.52.0%
2.02.5%
2.03.0%
PC Kiln
2.53.0%
2.53.0%
2.53.5%
2.54.0%
L ò ư ớt
Lepol
Petcoke,
solid AFR
0.5 - 1.5 1.0 - 2.0 1.0 - 2.0 2.0 - 2.5
%
%
%
%
1.5 - 2.0 2.0 - 2.5 2.0 - 3.0
1.0%
%
%
1.5%
Table 1: Mức O2 tiêu biểu tại đầu lò (dựa
trên khí khô)
Vì lượng kk dư được xác đònh không chỉ bởi hiệu suất
cháy mà còn bởi vòng sulfur và clo đang hiện diện
trong lò, mức O2 cao hơn trong bảng sẽ được chọn nếu
đang có vấn đề về bay hơi sulfur.
Trong thực tế, do tình trạng khó khăn tạo ra từ sulfur
là phổ biến, trong nhiều hệ lò lượng kk dư yêu cầu
chỉ hơn một chút giá trò mà tại đó quá trình cháy
là hiệu quả nhất và nhiệt độ ngọn lửa là cao
nhất. Trong trường hợp này giảm một ít kk dư sẽ làm
tăng nhiệt độ ngọn lửa.
Tuy nhiên kk dư quá thấp sẽ làm giảm nhiệt độ
ngọn lữa, ngọn lữa bò kéo dài ( cháy sau) và hiệu
suất nhiên liệu bò giảm. Ngoài ra sự bay hơi sulfur sẽ
tăng lên tạo ra sự đóng bám nhiều hơn.
Quá dư kk sẽ làm nguội ngọn lữa và dẫn đến hiệu
suất nhiệt kém. Thêm vào đó là vòng tuần hoàn
bụi tăng lên vì tổng lưu lượng khí tăng lên. Như vậy
Page 14
© Holcim Group Support Ltd.
mức O2 thấp sẽ được chọn nếu không có vấn đề
về bay hơi sulfur.
Một công thức chung là ở giá trò O2 thấp nhất hàm
lượng CO phải nhỏ hơn 0.05% ở đầu lò.
3.
BIẾN SỐ KIỂM SOÁT (chỉ với lò)
Các thông số kiểm soát phải được giữ trong một
khoảng nhỏ gần với giá trò mong muốn để có thể
chạy lò một cách hiệu quả và ổn đònh. Mức dao
động của các thông số này so với giá trò đặt càng
nhỏ, kiểm soát lò càng tốt.
Các thông số kiểm soát được giữ gần với mục tiêu
thông thường bằng cách điều chỉnh các biến số
kiểm soát. Các biến số kiểm soát chính là:
Mức nhiên liệu cho lò
Mức cấp liệu
Mức quạt khí thải
Tốc độ lò
Để đơn giản hoá các tương quan tương đối phức tạp,
giả thiết rằng, việc điều chỉnh chỉ thực hiện với
chỉ một biến số tại một thời diểm (không đụng
vào các biến số khác) và việc điều chỉnh là
nhỏđến mức không có thông số kiểm soát nào
biến động xa khỏi mục tiêu.
3.1 Mức nhiên liệu cấp cho lò
Khi tăng mức nhiên liệu cấp cho lò:
BZT tăng
BET tăng
O2 giảm
(Giảm mức cấp nhiên liệu tạo ra hiệu quả ngược
lại).
3.2 Mức cấp liệu
Khi tăng liệu thì:
© Holcim Group Support Ltd.
BZT giảm
Page 15
BET giảm
O2 giảm
(Giảm feed gây ra kết quả ngược lại).
Khi tăng feed vào lò, nhiệt độ đầu lò sẽ giảm
trước tiên. Sau khi một lượng liệu nhiều hơn đến BZ,
BZT bắt đầu giảm.
Lượng liệu thêm vào sẽ phóng thích thêm một lượng
nước từ quá trình sấy khô và CO2 từ quá trình khử
tạo ra thêm một lượng khí nũa làm giảm lượng khí
cháy (như vậy làm giảm kk dư), do lượng khí thải
thoát ra không thay đổi. Điều này khiến O2 bò giảm
trong khí thải.
3.3 Gió lò
Khi tăng gió qua lò:
BZT giảm
BET tăng
O2 tăng
(Giảm gió sẽ tạo ra kết quả ngược lại. Nếu quá
trình cháy xảy ra dưới điều kiện khử (rất ít kk dư)
BZT giảm lại và BET tăng.).
Khi tăng gió lò, nhiều gió 2 được kéo vào lò qua BZ
làm giảm nhiệt độ ngọn lữa và kết quả là BZT
giảm. Mặc dù lượng nhiệt cấp vào lò có thể cao
hơn (nhiều gió 2), ít nhiệt được hấp thụ trong BZ
( nhiệt độ ngọn lửa thấp hơn dẫn đến trao đổi nhiệt
giảm) khiến cho BET tăng.
3.4 Tốc độ lò
Khi tăng tốc độ lò:
BZT giảm (tạm thời)
BET giảm (tạm thời)
O2 giảm (tạm thời)
(A decrease of the kiln speed has the inverse effect)
Page 16
© Holcim Group Support Ltd.
Khi tăng tốc độ lò, bột liệu di chuyển nhanh hơn
khiến các zone phản ứng di chuyển xuống dưới làm
cho BET và BZT giảm.
Do tức thời nhiều liệu đi vào vùng sấy và khử CO2
(hiệu ứng tương tự như tăng feed), thêm một lượng
H2O và CO2 được phóng thích dẫn đến O2 giảm.
Những hiệu ứng chỉ xảy ra tức thời do tốc độ lò
cao hơn ở mức feed không đổi làm giảm mức độ đổ
đầy trong lò. Một khi mức đổ đầy đã được hạ thấp
trong toàn bộ lò) BZT, BET và O2 được khôi phục.
Ghi chú:
Trong hầu hết các phương pháp vận hành lò, tốc độ
lò phụ thuộc vào mức cấp liệu. Mục đích là để giữ
mức đổ đầy không thay đổi. Như vậy trong điều kiện
vận hành thông thường tốc độ lò không là biến
số độc lập, mà được điều chỉnh tương ứng với mức
cấp liệu.
Tuy nhiên trong các điều kiện bất ổn (đặc biệt là
bột liệu nóng đáng sợ tuôn chảy), tốc độ lò phải
giảm nhiều song song với việc giảm liệu, có thể
dẫn đến việc quá nhiệt tại đầu lò.
4.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
4.1 Lưu ý chung:
Như đã thấy, việc điều chỉnh chỉ một biến số
kiểm soát tác động đến ba thông số kiểm soát.
Để giữ các thông số kiểm soát trong khoảng gần
với mục tiêu, thông thường cần điều chỉnh nhiều
hơn một biến số.
Tuy nhiên khi làm điều đó, việc hiệu chỉnh một
thông số kiểm soát riêng biệt có thể làm tăng sự
biến động của một thông số khác. Kết quả là
phải tìm một cách thu xếp nào đó để làm giảm
giá trò trung bình của mức sai lệch của các thông
số là nhỏ nhất.
Độ lớn của mức quan trọng của từng thông số
kiểm soát phụ thuộc vào loại hệ thống và loại lò.
© Holcim Group Support Ltd.
Page 17
Ví dụ, đối với lò có calciner, BET ít quan trọng hơn
nhiều so với lò ướt. Do đó mức ảnh hưởng của BET
được ước lượng ít hơn nhiều so với lò ướt.
Việc lựa chọn các biến số kiểm soát dùng để đem
một thông số kiểm soát hoặc nhiều hơn về lại bình
thường phụ thuộc vào tình hình của toàn bộ thông
số kiểm soát.
4.2 Các khả năng có thể của thông số lò
Gỉa đònh rằng 3 thông số BZT, BET và O2 đầu lò có
thể ở một trong ba tình trạng sau:
Trong giới hạn mong muốn, có nghóa là
o.k.
Trên giới hạn mong muốn, nghóa là
cao
Dưới giới hạn mong muốn, nghóa là
thấp
Giới hạn mong muốn tiêu biểu của ba thông số
kiểm soát này như sau:
BZT
BET
Oxygen
Wet kiln
Mục tiêu +/- Mục tiêu +/- Mục tiêu +/20 °C
10 °C
0.3 %
Lepol kiln
Mục tiêu +/- Mục tiêu +/- Mục tiêu +/20 °C
15 °C
0.5 %
Preheater kiln Mục tiêu +/- Mục tiêu +/- Mục tiêu +/20 °C
15 °C
0.5 %
Precalciner
kiln
Mục tiêu +/- Mục tiêu +/- Mục tiêu +/20 °C
20 °C
0.7 %
Table 2: Typical
parameters
range
of
the
different
control
Kết hợp ba thông số này với ba trạng thái riêng
biệt của chúng trong bất cứ kết hợp nào dẫn đến
3^3=27 điều kiện có thể xảy ra. 27 điều kiện này
Page 18
© Holcim Group Support Ltd.
được minh hoạ dưới dạng sơ đồ trong phần 4.3 và được
gọi là “decision tree”.
4.3 Decision tree
Figure 7: Decision tree
4.4 Hành động khắc phục
Đối với mỗi trạng thái đều có một hành động
riêng biệt để đem các thông số kiểm soát về lại
giá trò mục tiêu (sẽ là trạng thái 14). Các cách
khắc phục này được áp dụng trong điều kiện giả sử
rằng không tồn tại các ngưỡng giới hạn trong hệ
thống lò.
Biên độ biến động cũng đóng vai trò rất lớn vì nó
ảnh hưởng đến cường độ của hành động khắc
phục. Việc điều chỉnh các thông số quá yếu hoặc
quá mạnh sẽ dẫn đến một sự đáp ứng yếu hoặc
vượt quá sự phản ứng lại của thông số (tạo ra vòng
tuần hoàn). Thông thường, việc điều chỉnh biến số
kiểm soát nằm trong khoảng 1-2% giá trò thực.
Trong các hệ thống lò mà BET ít quan trọng, hầu như
BZT và O2 là yếu tố quyết đònh cho các hành động.
Có nghóa là một mức lệch nào đó so với giá trò
mục tiêu là có thể tạm thời chấp nhận, chẳng hạn
như lò có calciner, nếu điều này giúp đảm bảo
năng suất cao của lò và miễn là toàn bộ điều
kiện không bò ảnh hưởng. Nếu cho phép tiếp tục
© Holcim Group Support Ltd.
Page 19
trong thời gian dài, sự gia tăng BET có thể dẫn đến
sư tăng cường ngưng tụ của các chất bay hơi. Điều
này có thể gây ra nghẹt và dừng lò.
Trong các hệ thống lò mà mục tiêu %O2 là khá cao
do sự bay hơi sulfur chứ không phải do hiệu quả cháy,
thường trong thực tế cách vận hành là giảm nhẹ
mức O2 nếu BZT thấp, lý do là vì sự bay hơi sulfar ít
nguy kòch hơn so với BZT thấp, BZT sẽ hồi phục nhanh
hơn, và ngoài ra còn tránh được sự quá nhiệt đầu
lò.
Các hành động khắc phục tiêu biểu được đưa ra trong
bảng dưới đây nhấn mạnh đến việc ổn đònh lò hơn
là đạt tối đa năng suất lò. Do đó một người vận
hành có kinh nghiệm có thể xử lý khác trong một
số tình huống.
T Điều kiện
T
1 BZT
Hành động Ảnh hưởng
thấp Khi BZT giảm ít:
OXYGEN
thấp 1 Tăng gió lò Tăng O2 và chuẩn bò
cho bước 2, tăng BET
BET
thấp 2 Tăng một ít Tăng BZT và BET, đưa O2
nhiên liệu
về giá trò bt
Khi
BZT
thấp:
rất
1 Tăng gió lò Tăng O2 và chuẩn bò
cho bước 2, tăng BET
2 Tăng một ít Tăng BZT và BET, đưa O2
nhiên liệu
về giá trò bt
2 BZT
Page 20
low
3 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT và BET nhiều
hơn
4 Giảm
một ít
liệu Giữ mức đổ đầy không
đổi
1 Tăng
gió lò
nhẹ Tăng
O2,
tăng
BET
chuẩn bò cho bước 2
© Holcim Group Support Ltd.
OXY
low
BET
o.k.
2 Giảm một ít Tăng thêm O2, đưa BET
nhiên liệu
về bình thường
3 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT
4 Giảm
một Duy trì mức
chút liệu
không đổi
3 BZT
low
OXY
low
BET
high
1 Giảm
chút
liệu
một Tăng O2 và chuẩn bò
nhiên cho bước 2, giảm BET
tốc Tăng BZT
4 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
đổ
đầy
low
Khi
BZT
thấp:
OXYGEN
o.k.
1 Tăng gió lò Tăng BET, tăng O2 để
chuẩn bò cho bước 2
BET
low
2 Tăng
liệu
hơi
nhiên Tăng BZT và BET
Khi
BZT
thấp:
rất
1 Tăng
gió lò
nhẹ Tăng
O2,
tăng
BET
chuẩn bò cho bước 2
2 Tăng
liệu
3 Giảm
độ lò
nhiên Tăng BZT và BET
tốc Tăng thêm BZT và BET
4 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
5 BZT
© Holcim Group Support Ltd.
đầy
2 Giảm gió lò Giảm BET
3 Giảm
độ lò
4 BZT
đổ
low
đổ
đầy
Khi BZT hơi thấp và O2hơi cao, nhưng vẫn
o.k.:
Page 21
OXYGEN
o.k.
1 Tăng
liệu
nhiên Tăng BZT
BET
o.k.
Khi
BZT
thấp:
rất
1 Tăng
gió lò
nhẹ Tăng O2 và chuẩn bò
cho bước 2
2 Tăng một ít Tăng BZT
nhiên liệu
3 Giảm
độ lò
tốc Tăng thêm BZT
4 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
6 BZT
đổ
đầy
low
Khi BZT hơi thấp và O2 hơi cao, nhưng
vẫn o.k.:
OXYGEN
o.k.
1 Giảm gió lò Tăng BZT và giảm BET
BET
high
Khi
BZT
thấp:
rất
1 Giảm một ít Giảm BET, tăng O2 để
nhiên liệu
chuẩn bò cho bước 2
2 Giảm gió lò Giảm BET, đưa O2 về
bt
3 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT
4 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
7 BZT
low
Khi
BZT
thấp:
OXYGEN
high
1 Tăng
liệu
BET
low
Khi
thấp:
1 Tăng
liệu
Page 22
đổ
đầy
hơi
nhiên tăng BZT và BET, giảm
O2
BZTrất
nhiên Tăng BZT BET, giảm O2
© Holcim Group Support Ltd.
2 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT và BET
3 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
8 BZT
low
Khi
BZT
thấp:
OXYGEN
high
1 Tăng
liệu
BET
o.k.
Khi
thấp:
hơi
BZTrất
nhiên Tăng BZT, giảm O2
2 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT
3 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
low
Khi
BZT
thấp:
OXYGEN
high
1 Tăng
liệu
BET
high
2 Giảm gió lò
Khi
thấp:
1 Tăng
liệu
đầy
nhiên tăng BZT, giảm O2
1 Tăng
liệu
9 BZT
đổ
đổ
đầy
hơi
nhiên tăng BZT, giảm O2
BZTrất
nhiên Tăng BZT, giảm O2
2 Giảm gió lò
3 Giảm
độ lò
tốc Tăng BZT
4 Giảm một ít Duy trì mức
liệu
không đổi
10 BZT
OXYGEN
© Holcim Group Support Ltd.
đổ
đầy
o.k.
1 Tăng gió lò Tăng O2, tăng BET
low
2 Tăng một ít Bù BZT giảm ở bước
Page 23
nhiên liệu
1
BET
low
11 BZT
o.k.
1 Tăng gió lò Tăng O2
OXYGEN
low
2 Tăng một ít Bù BZT giảm ở bước 1
nhiên liệu
BET
o.k.
12 BZT
o.k.
1 Giảm
liệu
OXYGEN
low
2 Giảm một ít giảm BET, bù cho BZT
gió lò
giảm ở bước 1
BET
high
13 BZT
nhiên giảm BET, tăng
chuẩn bò cho bước 2
o.k.
1 Tăng gió lò tăng BET
OXYGEN
o.k.
2 Tăng một ít Bù O2 tăng và
nhiên liệu
giảm ở bước 1
BET
low
14 BZT
o.k.
Khi điều kiện này ổn đònh
OXYGEN
o.k.
1 Tăng gió lò Tăng O2 chuẩn bò cho
bước 2
BET
o.k.
2 Tăng
liệu
Tăng sản lượng
4 Tăng tốc độ Duy trì mức
lò
không đổi
Khi điều kiện này chỉ tạm thời
1 Không làm gì
15 BZT
BZT
nhiên Tăng BZT để chuẩn bò
bước 3
3 Tăng liệu
Page 24
O2,
o.k.
Khi O2 hơi cao, nhưng vẫn o.k.:
OXYGEN
o.k.
1 Giảm gió lò giảm BET
BET
high
Khi O2 hơi cao, nhưng vẫn o.k.:
© Holcim Group Support Ltd.
đổ
đầy
1 Giảm một ít giảm BET và chuẩn bò
nhiên liệu
cho bước2
2 Giảm gió lò giảm BET
16 BZT
o.k.
1 Tăng một ít Tăng BET, O2 chuẩn bò
gió lò
cho bước 2
OXYGEN
high
2 Tăng
liệu
BET
low
17 BZT
o.k.
1 Giảm gió lò Giảm O2
OXYGEN
high
2 Giảm một ít Giảm BET, bù lại BZT
nhiệt liệu
tăng ở bước 1
BET
o.k.
18 BZT
o.k.
1 Giảm gió lò Giảm O2, BET
OXYGEN
high
2 Giảm một ít Giảm BET, bù lại BZT
nhiệt liệu
tăng ở bước 1
BET
high
19 BZT
high
Khi BZT hơi cao:
OXYGEN
low
1 Tăng gió lò Giảm BZT, tăng oxygen
và BET
BET
low
Khi BZT rất cao:
nhiên Tăng BET, bù BZT giảm
ở bước 1
1 Tăng gió lò Giảm BZT, tăng oxygen
và BET chuẩn bò cho
bước 2
2 Tăng tốc độ Giảm BZT
lò
3 Tăng liệu
20
© Holcim Group Support Ltd.
BZT
high
Duy trì mức
không đổi
Khi BZT hơi cao:
Page 25
đổ
đầy