Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo thực tập môn kỹ thuật lâm sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 48 trang )

Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Mục lục
CHƯƠNG 1...........................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm lưu vực và quản lý lưu vực....Error! Bookmark not defined.
1.2 Lưu vực sông................................................................................................5
CHƯƠNG 2...........................................................................................................6
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................6
2.1. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................6
2.2. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................6
- Lưu vực Bàu Ông Và Bàu Bà Tại đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ Lê
Hồng phong........................................................................................................6
2.3. Địa điểm nghiên cứu :.................................................................................6
- Đơn vị Ban quản lý rừng phịng hộ Lê hồng Phong – Xã Hồ Thắng – Huyện
Bắc Bình- Tỉnh Bình Thuận...............................................................................6
2.5. Phương pháp nguyên cứu............................................................................8
2.5.1. Phương Pháp kế thừa số liệu................................................................8
2.5.2 Hiện trạng tài nguyên trong lưu vực Ban QLRPH Lê Hồng Phong..........8
a.Đánh giá môi trường đất.................................................................................8
CHƯƠNG 3.........................................................................................................15
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......15
3.1. Lịch sử hình thành.....................................................................................15
* Cơ cấu tổ chức và nhân lực.......................................................................17
3.2. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................19
3.2.1. Vị trí địa lý..........................................................................................19
Hình: Bản đồ Ban QLRPH Lê Hồng Phong.................................................20
3.2.2 Địa hình:...............................................................................................20
3.2.3 Khí hậu:................................................................................................20


3.2.4 Thủy văn...............................................................................................21
3.2.5

Đất đai..............................................................................................21

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 1


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

3.2.6 Tài nguyên rừng và rừng đất rừng:....................................................22
3.3 Đặc điểm xã hội khu vực Ban quản lý........................................................24
3.3.1 Cơ cấu hành chính...............................................................................24
3.3.2 Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội..........................................................25
3.3.3 Lao động..............................................................................................26
3.3.4 Kinh tế xã hội.......................................................................................27
3.3.5 Cơ sở hạ tầng.......................................................................................28
3.3.6 Tình hình giáo dục...............................................................................29
3.3.7 Y tế........................................................................................................29
3.3.8 Văn hóa................................................................................................30
2.3 Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong.............................................31
2.3.3 Rừng và đất rừng Ban quản lý.............................................................31
2.3.4 Kế hoạch sản xuất lâm nghiệp.............................................................31
2.3.5 Cơ sở hạ tầng.......................................................................................33
2.3.7 Thực trạng trong công tác quản lý bảo vệ rừng:.................................36
CHƯƠNG 4.........................................................................................................37

KẾT QUẢ THẢO LUẬN...................................................................................37

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 2


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

LỜI CẢM ƠN
Thực tập ngoại nghiệp là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên, đây là quá trình giúp sinh viên cũng cố lại kiến thức đã học tại nhà
trường và biết vận dụng lý thuyết đó vào thực tiễn. Được sự đồng ý của nhà trường,
lớp chúng em thực tập tại xã Hải Ninh – huyện Bắc Bình.
Sau một thời gian thực hiện nghiêm túc, khẩn trương. Để hoàn thành tốt thực
tập ngoại nghiệp này trước hết em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã trang bị
kiến thức quý báu và cần thiết trong suốt quá trình học tập, em xin cảm ơn giảng viên
bộ môn NCS. Nguyễn Tuấn Bình đã nhiệt tình hướng dẫn tỷ mĩ từng khâu trong q
trình thực hành.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế nên báo cáo
thực hành khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy em rất muốn nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cơ để em hồn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 3



Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

LỜI MỞ ĐẦU
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hồ khí hậu, cân bằng
sinh thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày
đồng thời duy trì được độ ẩm. Rừng cịn bổ sung khí cho khơng khí và ổn định khí hậu
tồn cầu bằng cách đồng hố carbon và cung cấp oxi. Tuy nhiên, với tình trạng rừng
ngày càng suy giảm thì thiên tai như hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần xuất và cường độ
ngày càng tăng gây ra nhưng thiệt hại nghiêm trọng. Việt Nam là một nưóc nhiệt đới
nằm ở vùng Đơng Nam Á, có tổng diện tích lãnh thổ khoảng 331. 700 km2, kéo dài từ
923 độ vĩ bắc, trong đó diện tích ở rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20%
diện tích tồn quốc (Tổng I cục thống kê năm 1994). Trước đây, rừng chiếm diện tích
khoảng 60 triệu km2. Hiện nay rừng Việt Nam ngày càng bị thu hẹp về diện tích, từ
một nước có độ che phù rừng lớn trên thế giới, đến thời điểm này Việt Nam chỉ cịn
giữ được một diện tích nhỏ rừng nguyên sinh. Tuy nhiên trong mấy năm qua, diện tích
rừng có chiều hướng tăng lên. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng
lên khá nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng
lo ngại. Vậy nên chúng ta cần phải có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh để tái tạo lại
rừng, chăm sóc và ni dưỡng rừng đề có nhưng khu rừng chất lượng, đảm bảo và duy
trì rừng bền vững.
Môn kỹ thuật lâm sinh là một môn khoa học kỹ thuật quan trọng, được tổng hợp
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong quá trình tái tạo lại rừng và tác động xúc tiến quá
trình sản xuất tự nhiên mang lại hiệu quả cho con người về kinh tế xã hội và lâm sinh.
Được sự quan tâm của nhà trường và giáo viên bộ môn là giảng viên Nguyễn
Tuấn Bình đã tạo điều kiện cho em đi thực tập tại khu rừng Bạch đàn thuộc xã Hải
Ninh – huyện Bắc Bình – tỉnh Bình Thuận. Tại đây em đã được áp dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn và hiểu sâu hơn kiến thức về cách gieo ươm một số loại cây

lâm nghiệp và các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như q trình ni dưỡng, chăm sóc
cho tới khi thu hoạch.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 4


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC HÀNH
I. Quy trình kỹ thuật sản xuất 3 loại cây con
1. Cây bạch đàn trắng – tên khoa học: Ecucaliptus camaldulensis Dehn
1.1. Hạt giống
Thu hái hạt bạch đàn khi cây mẹ từ 8 tuổi trở lên. Trước khi thu hái hạt nên
chọn cây có dáng đẹp, thân thẳng, tán đều và không bị sâu bệnh. Quả có màu xanh
thẩm, đầu quả màu nâu sẫm, cuống quả mốc trắng, hạt màu nâu, mày màu nâu nhạt.
Quả hái về phải loại bỏ những vật lẫn vào rồi vun thành đống, ủ 2 – 3 ngày để
quả chín đều, mỗi ngày đào quả lên một lần, sau đó phơi quả trong nắng nhẹ, quả tự
tách và hạt rơi ra. Làm sạch hạt, loại bỏ vật lẫn, phơi hạt thêm một đến hai nắng nữa
rồi cất trữ bảo quản.
Bảo quản hạt theo phương pháp cất khơ bịt kín, để nơi thống mát. Nếu có điều
kiện cất trữ hạt ở kho lạnh nhiệt độ 1 – 50C.
1.2. Kỹ thuật tạo cây con
- Thời vụ gieo hạt:
Căn cứ vào điều kiện khí hậu từng vùng mà thời gian gieo hạt có khác nhau.
Điều kiện chung là gieo hạt trước khi trồng 3 – 4 tháng, nên gieo hạt vào hai đợt, mỗi
đợt cách nhau 1- 2 tuần để việc tổ chức gieo ươm được thuận tiện.

- Xử lý hạt giống:
Ngâm hạt trong thuốc tím 0.05% ở nhiệt độ 20 – 400C trong 24 giờ sau đó vớt
hạt đưa đi ủ (nên đựng hạt trong túi vải để hạt giống không bị rơi vải, trong thời gian ủ
hạt, mỗi ngày rửa chua một lần, khi hạt bắt đầu nhú mầm trắng thì đưa đi gieo.
- Gieo hạt:
+ Làm đất: Chuẩn bị đất để gieo vải trên luống, cấy cây trên luống để tạo cây trồng
rễ trần và cấy cây trên bầu.
Luống gieo và luống cấy cây: Đất cát pha thoát nước. đất được bừa kỹ, đập tơi nhỏ,
xử lý đất trước khi gieo một ngày bằng phun dung dịch Boocđô 0.5% hoặc Benlat
0.1%. Lên luống và bón lót (Phân chuồng hoai 7 – 8kg và 100g Super lân/m2.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 5


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

+ Bầu ươm cây: Túi bầu bằng pơltylen kích thước tùy thuộc vào điều kiện khí hậu
và đất nơi trồng ở mỗi địa phương. Ở khu vực miền Đông Nam Bộ thường sử dụng
kích thước túi bầu 7x17cm, ruột bầu gồm 99% đất mặt và 1% super lân. Hoặc 89% đất
mặt, 10% phân chuồng hoai và 1% super lân.
+ Gieo hạt: Tưới nước ẩm trước khi gieo, sửa lại luống, làm đất thật tơi, mặt luống
phẳng hay có dạng sống trâu (cao ở giữa nghiên về hai phía, trộn hạt với đất màu có
màu khác với màu luống gieo, chia hạt làm 3 phần, gieo 3 lần (các lần gieo sau quan
sát màu đất để gieo cho đều, gieo xong phủ kín hạt, tưới nước bằng vịi hoa sen lỗ nhỏ,
dùng rơm, rạ đã khử trùng che, tủ lên hạt, dùng thuốc sâu bột rắt xung quanh để chống
kiến, mối tha hạt. Lượng hạt gieo 100g hạt/15m2, nếu hạt lẫn mày thì 500g hạt/15m2.

+ Chăm sóc giai đoạn cây mạ: (giai đoạn cây mạ ở đây được tính từ khi gieo cho
đến khi nhổ cây đi cấy).
Nội dung gồm: Che tủ, gỡ vật che tủ, làm giàn che với mức che thích hợp theo từng
giai đoạn tuổi, tưới nước, bón phân, phá váng nhưng nơi khơng có cây, đất bị chai
cứng, bí chặt. Khi cây được 25 ngày tuổi cap 5cm cố thể nhổ từng cây cứng cáp cấy ra
luống ươm.
- Cấy cây: Tưới nước ẩm nơi luống gieo và luống cấy, nhổ cây đạt tiêu chuẩn để cấy,
thao tác kỹ thuật cấy gồm 2 thao tác cơ bản: mở lỗ cấy giữa bầu, đặt cây giữa lỗ để hệ
rễ ở dạng tự nhiên nhất (nếu rễ cọc dài thì ngắt bớt, ép đất chặt vào rễ.
+ Chăm sóc giai đoạn cây mạ:
1.2 Lưu vực sông

- Tổng quan chung về lưu vực vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất
chảy tự nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Về kiến thức :
- Cũng cố được kiến thức lý thuyết về quản lý lưu vực.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 6


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

- Thu thập và trình bày được thơng tin cơ bản của đơn vị thực tập.

- Xác định được các bước xây dựng, thu thập số liệu và nội dung cơ bản của
học phần quản lý lưu vực.
2.1.2 Về kỹ năng :
- Khảo sát được hiện trạng tài nguyên trong lưu vực, chú trọng vào tài nguyên
rừng, đất, nước ….
- Xác định được một số đặc trưng và nhân tố ảnh hưởng đến phân cấp lưu vực
theo tiềm năng xói mịn và nguy cơ khơ hạn.
- Xác định và đánh giá các hoạt động kinh tế xã hội ảnh hưởng đến lưu vực
sơng.
- Thống kê được các chính sách, dự án, chương trình quản lý tài nguyên thiên
nhiên trong lưu vực tại địa pương và kết quả đạt được.
- Xác định được những thuận lợi và khó khăn trong quản lý tài nguyên trong
lưu vực.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý lưu vực bền vững.
2.1.3 về thái độ
- Có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường.
- Có thái độ tơn trọng hòa nhã đối với cán bộ tại đơn vị.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chề của đơn vị thực tập, nhà trường và
pháp luật của địa phương.
Bên cạnh đó để phục vụ con người, đảm bảo chất lượng cuộc sống của họ được
nâng cao, ổn định, ít chịu rủi do nhất trên cơ sở sử dụng bền vững và hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đây là nhân tố đảm bảo tính bền vững của các chương
trình quản lý lưu vự quản lý nguồn nước.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 7


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh


GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

2.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Lưu vực Bàu Ơng Và Bàu Bà Tại đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng
phong.
2.3. Địa điểm nghiên cứu :
- Đơn vị Ban quản lý rừng phòng hộ Lê hồng Phong – Xã Hồ Thắng – Huyện
Bắc Bình- Tỉnh Bình Thuận.
2.4. Nội dung:
2.4.1 Khảo sát cơ bản, hiện trạng tài nguyên trong lưu vực :
Nội dung thực hiện
- Điều kiện tài nguyên đất đai, các loại đất đai theo hiện trạng sử dụng hiện tại,
các loại đất đai theo khả năng sử dụng cho hoạt động cơng tác có tính năng đến phát
triển bền vững.
- Điều kiện tài nguyên rừng, diện tích các loại rừng, trữ lượng các loại rừng, sản
phẩm ngoài gổ trong các loại rừng.
- Điều kiện tài nguyên thực vật, các loài hiện được trong các hệ canh tác, những
lồi có thể trồng, những lồi cây mà người dân có nguyện vọng, được trồng trong các
hệ canh tác, những nguyên nhân và hạn chế, thúc đẩy sử dụng các lồi một cách có
hiệu quả.
- Điều kiện tài ngun động vật các loài gia súc gia cầm, hiệu quả phát triển các
loài gia súc gia cầm, nguyên nhân hạn chế, thúc đẩy phát triển gia súc gia cầm, các
loài động thực vật hoang dã của khu vực ; loài được khai thác và sử dụng ? loài đã bị
biến mất và nguyên nhân.
- Điều kiện khí hậu thời tiết : những hiện tượng thời tiết đặc biệt có ảnh hưởng
đến các hoạt động sản xuất của khu vực kinh nghiệm của người dân.
- tài nguyên nước : Tổng trữ lượng nước mặt, nước ngầm, lưu lượng nước mùa
mưa và mùa khơ, có hệ thống dơng suối nào ở địa phương.
* Điều kiện kinh tế:

- Các ngành nghề sản xuất và dịnh vụ những nghà nghề hiện được áp dụng ở
địa phương những nghành nghề mới được phát triển trong thời gian gần đây, những
ngành nghề đã bị mất trong thời gian gần đây, khả năng phát triển ngành nghề mới. lý
do

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 8


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

- Thu thập kinh tế hộ gia đình : các nguồn thu nhập, các khoản c hi phí, nguyên
nhân làm cho phân hóa mức kinh tế của gia đình.
- Thị trường Giá các loại sản phẩm, hàng hóa nơng lâm nghiệp, nguyên nhân
làm cho giá cả hàng hóa khác với địa phương khác, dòng sản xuất, phân phối, sử dụng,
thương nghiệp….
* Điều kiện xã hội:
- Trình độ dân trí : Biết tiếng phổ thơng, trình độ văn hóa, hiểu biết pháp luật, ý
thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Lực lượng lao động, số lượng lao động, cơ cấu theo tưo6i3, theo giới tính,
trình độ lao động.
- Quan hệ xã hội, phân cơng lao động trong gia đình và xã hội, tính bình đảng
trong quan hệ gia đình và xã hội, phong tục ma chay, cuới xin, cúng lễ.
- Tập quán sản xuất các phương thức canh tác, lựa chọn thời vụ, tuyển chọn
giống cây trồng, vật nuôi, tập quán chăn thả, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2.4.2 Phương pháp thực hiện :
- Thu thập số liệu thứ cấp, Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên

cứu.
- Lập 2 tuyến điều tra dọc theo lưu vực theo hai chiều về thượng lưu và hạ lưu,
quan sát mô tả hiện trạng các tài nguyên lưu vực.
2.5. Phương pháp nguyên cứu
2.5.1. Phương Pháp kế thừa số liệu
Được sử dụng số liệu thu thập thông tin cơ sở về điều kiện tự nhiên, dân sinh
kinh tế -xã hội và văn hóa các địa phương tại trên lâm phận đơn vị quản lý.
2.5.2 Hiện trạng tài nguyên trong lưu vực Ban QLRPH Lê Hồng Phong
a.Đánh giá môi trường đất
Đất tại những nơi có tuyến đường vận xuất, vận chuyển, vận xuất gỗ và khu vực bãi gỗ
sẽ bị nén chặt, sau vài năm sẽ bị ảnh hưởng đến sức tái sinh của các loài cây tái sinh tự
nhiên mọc tại những nơi đó, mơi trường sống của vi khẩn và sâu bọ cũng bị huỷ hoại,
bề mặt trống trải ở những nơi đó dễ bị rửa trơi và gây xói mịn đất.
- Thuộc đất cát đỏ, phù sa cổ, khơ hạn. Đây là diện tích đất bãi cát bán di động nên
hàm lượng dinh dưỡng trong đất tương đối thấp nên rừng trên nơi đây chậm phát triển.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 9


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

- Hàng năm trồng rừng đơn vị tiến hành đào phẩu diện đất lấy mẫu đất phân tích một
số tiêu chuẩn về đất như: Độ ẩm, độ PH, Kali tổng hợp … Nhưng qua tìm hiểu thì
chưa có một quy chuẩn về đất để đơn vị so sánh khả năng thích ứng của lịai cây trồng.
Chỉ dựa trên cơ sở trồng, trồng thử nghiệm trên vùng đất đó và những vùng lân cận.
- Thảm thực vật trong vùng tương đối thưa nên tạo lớp thảo mục ít bao phủ trên bền

mặt đất, góp phần cung cấp một lượng độ mùn và chất dinh dưỡng cho đất cũng như
tạo môi trường sống cho các lồi cơn trùng và vi sinh vật trong đất trên lâm phận.
b. Xói mịn đất
- Nhìn chung, toàn bộ các khu vực trên lâm phần Ban quản lý có độ dốc thấp tương đối
bằng phẳng. Tuy nhiên cũng có một khu vực tại tiểu khu 159 thuộc rừng trồng năm
2010 có độ dốc tương đối cao, khu vực này hàng năm q trình xói mịn đất xảy ra từ
trước đến nay, chủ yếu vào mùa mưa khi có lượng mưa lớn, làm cho đất tại khu vực
này bào mịn, rửa trơi và khơng ổn định.
- Tình trạng xói mịn đất tại khu vực diễn ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường đất, làm mất
đi lớp mùn và chất dinh dưỡng có trong đất và lớp thảm thực vật trên bề mặt đất.

Hình 2: Hiện trạng xói mịn đất tại khu vực rừng trồng năm 2010
c. Đánh giá môi trường nước.
Lâm phần của Ban quản lý nằm tiếp giáp với 2 bàu nước (Bàu Ông và Bàu Bà) do xã
Hoà Thắng quản lý. Nguồn nước từ Bàu Bà hiện nay được cung cấp nước sạch sinh
hoạt cho người dân 2 xã Hoà Thắng và Hồng Phong. Nhưng do sự quản lý của địa
phương chưa được quan tâm nên tình trạng ơ nhiễm nguồn nước tại 2 Bàu hiện nay đã
có hiện tượng xảy ra.
- Bàu Ông diện tích: 38,6 ha
+ Chiều dài: 2.430 m

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 10


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình


+ Chiều rộng mặt Bàu trung bình từ: 120 – 290 m
- Bàu Bà diện tích: 85,2 ha
+ Chiều dài: 2.860 m
+ Chiều rộng của mặt Bàu trung bình từ: 190 – 520 m
Đây là nguồn nước phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất kinh tế của
người dân xã Hòa Thắng.
Mặt khác, chất lượng nước ở đây rất tốt, nhưng có khả năng bị ảnh hưởng bởi
các tác động của con người từ quá trình hoạt động đánh bắt cá trên bàu, các chất thải
từ hoạt động sinh hoạt của các hộ dân sinh sống, chuồng trại gia súc lân cận và trên
khu vực lưu vực bàu nước, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong quá trình sản
xuất hoa màu trên diện tích xung quanh bờ bàu, dầu mỡ từ máy móc chảy ra và ngấm
xuống nước làm ảnh hưởng đến môi trường nước.
Đặc biệt tại Bàu bà giáp với điểm Du lịch sinh thái Bàu trắng, quá trình bị ảnh
hưởng bởi các tác động của con người (du khách tham quan du lịch) bỏ vỏ chai nước
ngọt, túi nilông bay xuống Bàu làm ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước, người dân
làm chuồng trại gia súc (bò, heo) sát bàu nước khi có mưa lớn nước chảy xuống Bàu
gây ơ nhiễm nguồn nước và có thể làm hủy hoại hệ sinh thái trong Bàu nước (cá, thủy
sinh, vi sinh vật).

Đồng thời trong lâm phần Ban quản lý cịn có khe nước chảy ngầm trong lòng đất ra biển
quanh năm, là nguồn nước sạch ngấm trong lòng đất từ Bàu bà chảy ra, nó phục vụ nguồn nước sinh
hoạt cho người dân đi đánh bắt cá trên biển tại khu vực này.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 11


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh


GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Hình 4: Nước ngọt người dân sử dụng sinh hoạt tại khu vực biển Mũi Yến
(chảy ngầm trong lòng đất từ Bàu Bà ra biển)
Mặt khác tại khu vực đồi cát bay, khi vào mùa gió bất thổi mạnh thì cát tại khu
vực bay mịt mù trên khơng trung và bao trùm cả khu vực nhà dân trong xã và các xã
lân cận, quá trình làm ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí tại khu vực và ảnh hưởng
tiêu cực tới môi trường sống của người dân trong vùng. Phần lớn cát bay sẽ lấp xuống
bàu nước làm cho bàu nước càng ngày cạn đi.

Hình 6: Hiện trạng đồi cát bay
Việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ trong quá trình người dân sản xuất
hoa màu hàng ngày, làm bốc mùi hôi gây ảnh hưởng đối môi trường sống của người

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 12


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

dân, vật ni trong khu vực. Tuy nhiên khu vực vườn ươm của Ban nằm xa khu dân cư
và nguồn nước, đồng thời xung quanh vươn ươm đã có rừng trồng hạn chế phát tán
hóa chất trong q trình chăm sóc cây.
Ngồi ra, việc người dân làm chuồng trại gia súc (Bị, heo) sát dọc theo bàu nước khi
có mưa lớn mùi phân của gia súc bốc hôi, thối gây ơ nhiễm xung quanh.
* Trong q trình thực tập tại đơn vị thuộc quản lý lưu vực điều tra là khu vực
mơ hình sail 2; Vì

SALT2, diện tích lưu vực khoản 18.000m 2
là mơ hình cây nơng nghiệp xen với các băng cây lâu năm, cây lâm nghiệp và một
phần đất dành cho chăn nuôi như:
- Khu vực trồng cây;
- Khu vực Ao cá;
- Khu vực Trồng Cây Na;
- Khu vực chăn thả gia súc;........
* Một số hình ảnh thực tập trong lưu vực sail 2:

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 13


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

Lớp: TC_KL_15_BB

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Trang 14


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

d. Hệ thống đường
Hệ thống giao thơng phục vụ cho việc đi lại, vận chuyển trong công tác trong khu vực
thuộc lâm phận của đơn vị.

Biểu 02: Thống kê mạng lưới đường hiện có trong lâm phần

STT
1
2
3
4

Tên tuyến đường
Lương Sơn – Hòa Thắng
Hòa Thắng – Hồng Phong
Hòa Thắng – Hịa Phú
Tràm đơi – Rừng xí
Tổng cộng

Lớp: TC_KL_15_BB

Số hiệu tuyến
Tỉnh lộ 715
Tỉnh lộ 715
Tỉnh lộ 706 B

Chiều dài (Km)
8 km
14 km
17 km
3 km
42 km

Chất lượng

Tốt (nhựa)
Tốt (nhựa)
Tốt (nhựa)
Xấu (sỏi)

Trang 15


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

Đường Hoà Thắng – Hồ Phú

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Đường Lương sơn - Hồ Thắng

Hình 7: Hệ thống tuyến đường chính đi lại tại Ban QL RPH Lê Hồng Phong
Ngoài ra đơn vị còn mở thêm một số con đường nhánh đến các lơ rừng, cịn khó khăn
trong q trình phục vụ cho cơng tác vận chuyển cây giống, phân bón trồng rừng và
chăm sóc rừng trồng. Các đoạn đường này sẽ đi qua các khu vực trồng rừng các năm
trên lâm phận quản lý.

CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Lịch sử hình thành
Đơn vị được thành lập ngày 10/12/2003 theo quyết định số 3291/QĐ-CTUBBT của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận. có chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chức năng:
Giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, phát triển
rừng, đất rừng trên diện tích lâm phận được giao quản lý theo đúng quy định hiện hành

của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng, sử dụng đất lâm nghiêp
được giao theo đúng quy chế quản lý từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và theo sự hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo của các cấp, các ngành chức
năng.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 16


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch triển
khai các đợt cao điểm, thời vụ và phương án bảo vệ và phát triển rừng trên diện tích
đất lâm nghiệp được giao để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đồng
thời tổ chức thực hiện kế hoạch và phương án được duyệt theo đúng quy định của nhà
nước
- Nắm chắc tình hình tài nguyên rừng, xác định rõ ranh giới đất lâm nghiệp,
ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa, để có biện pháp tổ chức quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng, phòng chống cháy rừng đến tận cơ sở, gắn với chính quyền cấp xã
trên địa bàn, theo dõi, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp để tham
mưu cho cơ quan chủ quản, quản lý tốt diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao.
- Tổ chức trồng rừng, chăm sóc rừng, các cơng trình phịng chống cháy rừng,
khoanh ni tái sinh rừng theo các chương trình kế hoạch được duyệt hàng năm.
- Được ký kết hợp đồng trồng rừng, giao khoán bảo vệ rừng, chăm sóc rừng,
khoanh ni tái sinh rừng theo kế hoạch giao hàng năm, đồng thời phối hợp với Hạt

Kiểm lâm huyện, UBND các xã trong lâm phận được giao quản lý để kiểm tra, giám
sát việc giao khoán đất rừng sản xuất cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng phương án điều chế rừng sản xuất, không trực tiếp hoặc gián tiếp
kinh doanh khai thác, chế biến gỗ và lâm sản khác dưới mọi hình thức.
- Lập hồ sơ thiết kế các cơng trình lâm sinh, hồ sơ thiết kế khai thác tận thu, tận
dụng lâm sản từ rừng trồng, rừng tự nhiên và khai thác lâm sản phụ theo kế hoạch giao
hàng năm.
- Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện cơng tác khuyến lâm, tun
truyền, giải thích chính sách pháp luật về rừng đến nhân dân.
- Tham gia thực hiện dịch vụ chi trả mơi trường rừng trong vai trị là tổ chức
nhà nước tham gia quản lý và chi trả tiền cơng bảo vệ rừng cho hộ gia đình cá nhận,
cộng đồng dân cư thôn bản theo quy định.
- Được phép hợp tác, liên kết dịch vụ: gieo tạo cây giống để cung cấp trồng cây
phân tán trên địa bàn, cây giống phục vụ trồng rừng và các chương trình khác khi có
kế hoạch, tư vấn kỹ thuật lâm sinh, lập hồ sơ thiết kế, đánh giá hiện trạng rừng cho các
tổ chức và các cá nhân có nhu cầu và nghiên cứu khoa học sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án về lâm nghiệp của Trung ương và
các tổ chức khác sau khi được cơ quan có thẩm quyền thống nhất đồng ý.
+ Tên tiếng Việt: BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ LÊ HỒNG PHONG.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 17


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình


+ Trụ sở đặt tại: Thơn Hồng Lâm – xã Hịa Thắng – huyện Bắc Bình – tỉnh
Bình Thuận.
+ Điện thoại: 062.3658.410; 062.3658.190; 062.3658016
+ Email: ;
+ Người liên lạc chính: Ơng Lê Châu Thành, Trưởng ban, Điện thoại di động:
0917744797
- Quá trình hình thành và phát triển
Ban quản lý rừng phòng hộ Lê Hồng Phong tiền thân là Hạt kiểm lâm Khu Lê.
Lĩnh vực hoạt động của Ban quản lý là quản lý bảo vệ và phát triển rừng như: Trồng
và chăm sóc rừng, khoanh ni, bảo vệ rừng, khai thác.
Tổng điện tích từ khi mới thành lập là: 16.230 ha gổm 17 tiểu khu, trong đó,
rừng phịng hộ là: 16.230 ha. Sau q trình rà sốt quy hoạch theo quyết định 674/QĐUBND ngày 13/03/2007, quyết định 714/QĐ-UBND ngày 22/03/2011 và quyết định
số 4315/QĐ-UBND ngày 31/12/2014. Tổng diện tích đất lâm nghiệp đơn vị quản lý là:
14.946 ha, trong đó rừng phịng hộ 7.952 ha và rừng sản xuất 6.994 ha. Theo kết quả
kiểm kê rừng năm 2015, Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 về việc phê
duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Bình Thuận năm 2015. Tổng diện tích rừng và đất
rừng Ban đang quản lý hiện nay là 15.247,11 ha bao gồm: 9.459,26 ha đất rừng tự
nhiên, 4.187,87 ha đất rừng trồng, 1.568,34 ha đất trống, 26,42 ha đất nông nghiệp,
5,22 ha đất khác.
Ban quản lý là đơn vị hành chính sự nghiệp, được Nhà Nước cấp kinh phí hoạt
động và chịu sự quản lý của Sở NN-PTNT theo chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Thuận,
được độc lập về tài chính và có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản riêng tại
ngân hàng và sử dụng con dấu của mình theo quy định của nhà nước.
* Cơ cấu tổ chức và nhân lực
- Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý như sau:

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 18



Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

TRƯỞNG BAN

PHĨ TRƯỞNG BAN

PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH

Trạm
Đồi

PHỊNG KỸ
THUẬT -QLBVR

Trạm
Dốc
Hầm

PHỊNG TC –
HÀNH CHÍNH

Trạm
Hồng
Phong

Mỹ


Trạm
Giếng
học

Đơn vị có 04 trạm và 11chốt bảo vệ rừng, mỗi trạm có từ 2 – 4 chốt. Các chốt
bảo vệ rừng này giao cho các hộ nhận khóan quản lý và sử dụng, dưới sự kiểm tra
giám sát của các trạm.
- Cơ cấu tổ chức của Ban QL:
+ Ban lãnh đạo: 02 người: Trưởng ban

- Ông: Lê Châu Thành

Phó trưởng ban

- Bà: Phùng Thị Phương

+ Phịng Tổ chức: 06 người, gồm 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 4 nhân viên
+ Phịng Tài chính – Kế hoạch: 02 người, gồm 1 trưởng phòng và 1 nhân viên
+ Phịng Kỹ thuật – QLBVR : 14 người, gơm 1 trưởng phịng, 2 phó phịng và
11 nhân viên.
- 04 trạm quản lý bảo vệ rừng mỗi trạm có 3 người là nhân viên đơn vị và có từ
2-3 hộ nhận khốn, dưới các trạm có các Chốt bảo vệ rừng, mỗi trạm có từ 2 – 4 chốt
bảo vệ rừng, mỗi chốt có từ 1-3 hộ nhận khốn. Trạm, chốt có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, quản lý bảo vệ rừng, đất rừng, không để người, gia súc vào lâm phận quản lý
của mình.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 19



Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

3.2. Điều kiện tự nhiên
3.2.1. Vị trí địa lý
- Ban quản lý rừng phịng hộ có vị trí địa lý thuộc ranh giới hành chính của
huyện
Bắc Bình nằm trong lâm phận các xã chủ yếu gồm: Hồng Thái, Hồng Phong,
Hòa Thắng và Thị trần Chợ Lầu;
- Tọa độ địa lý:
Từ 100 59' 29" đến 110 12' 08'' vĩ độ bắc
Từ 1080 10' 39'' đến 1080 30' 30" kinh đông
Tọa độ địa lý (theo hệ VN 2000 Bình Thuận – Múi chiếu 30):
Tọa độ X từ: 475216 đến 500707
Tọa độ Y từ 1221947 đến 1235616
- Về từ cận:
+ Bắc giáp các xã: Bình Tân, Lương Sơn, Hồng Thái, Chợ Lầu;
+ Nam giáp các xã Hồng Phong, Hòa Thắng và Biển Đông;
+ Đông giáp ranh giới huyện Tuy Phong và Biển Đông;
+ Tây giáp xã Hồng Phong và ranh giới hành chính huyện Hàm Thuận Bắc.
Cách trung tâm thành Phố Thiết 60 km về phía Tây Nam.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 20


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh


GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Hình: Bản đồ Ban QLRPH Lê Hồng Phong
3.2.2 Địa hình:
Độ dốc từ 50 - 110 trong lâm phần tương đối bằng phẳng thuận lợi cho các hoạt
động sản xuất.
Độ cao tuyết đối: < 160,5 m
Độ cao tương đối: < 135,5 m
Nhìn chung khu vực có các lồi đất cát xám đỏ, cát trắng vàng, khô hạn. kết cấu
không chặt, dễ bị rửa trơi, gió qt.
3.2.3 Khí hậu:
Dựa vào số liệu của các trạm khí tượng thủy văn trong vùng, thì khu vực có
những đặc điểm sau:
- Nhiệt độ khơng khí: Nhiệt độ trung bình năm là 26,7 oc; Nhiệt độ cao nhất
340C, nhiệt độ thấp nhất 210C.
- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 78%, độ ẩm tối cao là
86%, độ ẩm tối thấp là 72%.
- Lượng bốc hơi:

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 21


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Lượng bốc hơi trung bình năm là: 1.349 mm.

Lượng bốc hơi mặt nước trung bình năm là:
2.210 mm.
- Chế độ gió: Khu vực chịu tác động của gió mùa nhiệt đới châu Á. Từ tháng 11
đến tháng 4 hướng gió thịnh hành là hướng gió Đơng, từ tháng 5 đến tháng 10 là
hướng gió Tây. Đặc trưng gió tại đây trung bình năm là: 3,2 m/s, tuy nhiên vào mùa
khơ, ở những vùng này, tốc độ gió tối đa lên trên 16 m/s, thậm chí lên đến 25 m/s (từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau).
- Lượng mưa: Khu vực có lượng mưa rất nhỏ, thuộc vùng chuyển tiếp giữa 2
chế độ mưa duyên hải Trung bộ và Đông Nam bộ. Mùa mưa không ổn định, thời gian
mưa thường bắt đầu từ tháng 7 hoặc tháng 8, kết thúc vào tháng 10 hoặc 11, có năm
khơng xuất hiện mưa (các tháng liên tục có lượng mưa > 100 mm). Qua thống kê mùa
mưa ở đây tập trung chủ yếu vào tháng 8 và 9, thời gian trước đây thường có khoảng
50 ngày mưa; trong đó ngày có lượng mưa trên 10 mm chỉ có khoảng 20 ngày; Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 528,6 mm/ năm đến 629,8 mm/ năm (cao nhất 800
mm/ năm, thấp nhất 200 mm/ năm)
Đặc điểm nổi bật của khu vực Ban quản lý rừng phịng hộ Lê Hồng Phong là
mưa ngắn, mưa trung bình thấp, nhiệt độ cao ít thay đổi trong năm, gió và lượng bốc
hơi lớn.
3.2.4 Thủy văn
Đơn vị có đặc thù là lâm phận quản lý nằm trong vùng khí hậu khơ hạn, nắng
nóng và lượng mưa ít nhất so với cả Nước, gió thổi mạnh vào mùa khơ. Đất đai tồn là
đất cát, có một số đồi cát bán di động; mực nước ngầm tương đối sâu. Nhưng trong
lâm phận quản lý khơng có sơng, suối. Nguồn nước duy nhất được sử dụng là nguồn
nước đọng của Bàu Ông và Bàu Bà. Đây cũng là nguồn nước chính phục vụ sinh hoạt
cho người dân hai xã Hồng Phong và Hòa Thắng.
3.2.5 Đất đai
Đất đai khu vực Ban quản lý rừng phòng hộ chủ yếu là đất cát. Đây là loại đất
nghèo dinh dưỡng, có khả năng giữ nước kém, ít thích hợp với sản xuất nơng nghiệp,
trong đó bao gồm các loại đất cát sau:
- Đất cát đỏ (Hapli-Rhodic Arenosols): Phân bố tập trung khu vực ven biển.

Đây là loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, trong đó cát chiếm ưu thế, đặc biệt là
cát mịn và trung bình từ 84 – 92%. Hàm lượng sét vật lý (< 0,002 mm) trong đất
không lớn, chỉ dao động trong khoảng 5 – 8% ở tầng mặt, 7 – 12% ở tầng tích tụ đất
cát đỏ có lượng sét khá lớn. Kết cấu cục tản nhỏ, nhưng kết cấu này kém bền trong
nước.
Các số liệu phân tích cho thấy đất cát đỏ rất nghèo mùn. Hàm lượng chất hữu
cơ (OM) trong đất dưới 1%, hàm lượng đạm tổng số thấp, dao động trong khoảng 0,03
– 0,10%.

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 22


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Đất rất nghèo lân tổng số, trị số tối đa không vượt quá 0,05%. Lân dễ tiêu rất
nghèo, phần lớn các mẫu đất đều không vượt quá 4mg/100g đất.
Hàm lượng kali tổng số (K2O) giao động từ 0,08 – 0,15% kali dễ tiêu thấp dao
động 5 – 10mg/100g đất.
Nhìn chung đất cát đỏ có độ phì thấp, ngay cả trong tầng đất mặt (tầng mùn),
hàm lượng các chất dinh dưỡng cũng ở mức nghèo.
Kết quả thử nghiệm độ PH dao động từ 4,94 – 5,89, Hàm lượng Nitơ từ 5,4 –
4,8 cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong đất tương đối kém.
+ Đất cát trắng vàng (Hapli – Luvic Arenosols): Phân bố hầu hết ở khu vực
Nhìn chung đất cồn cát trắng vàng, chủ yếu là những hạt thạch anh (SiO 2 >
95%), tơi xốp, rời rạc, khơng có kết cấu, thấm thốt nhanh. Đất ít chua, có độ phì
nhiêu rất thấp, khả năng giữ nước và giữ các chất dinh dưỡng kém. Toàn bộ các chất

dinh dưỡng N, P, K và các cation trao đổi đều rất nghèo: giá trị CEC của đất rất thấp
(thấp nhất trong các loại đất ở Việt Nam) do tỉ lệ sét ở trong đất gần như khơng có.
Theo kết quả phân tích ở độ sâu 40 – 80 cm xác định được hàm lượng Nitơ
tổng, Photpho tổng, Kali tổng đều rất thấp, chỉ chiếm từ 0,02 – 0,03%, độ PH trong đất
dao động từ 6,39 – 6,83, đất hơi chua, ẩm độ thấp từ 0,62 – 2,14%.
3.2.6

Tài nguyên rừng và rừng đất rừng:

Biểu: Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng
Trữ lượng

Diện tích
STT

(m3/1000 cây)

Hạng mục

1

2

%

ha

%

m3/1000

cây

(với gỗ)

3

4

5

6

Tổng diện tích tự nhiên

15247,11

100

1.191,629

100

I

Diện tích có rừng

13647,13

89,51


1.191,629

100

1

Rừng tự nhiên

9459,26

62,04

663.019

55

Rừng gỗ

9459,26

62,04

663.019

55

Rừng lá rộng TX và nửa rụng

9459,26


62,04

663.019

55

1.1
1.1.1

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 23


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình


-

Rất giàu

-

Giàu

-

Trung bình


-

Nghèo

1.1.2

9459,26

62,04

663.019

55,64

Rừng lá rộng rụng lá

-

Rất giàu

-

Giàu

-

Trung bình

-


Nghèo

1.1.3

Rừng lá kim

1.1.4

Rừng gỗ hỗn giao LR + LK

1.2

Rừng gỗ + tre nứa

1.3

Rừng tre nứa + gỗ

1.4

Rừng tre nứa

2

Rừng trồng

4187,87

27,47


528.611

44,36

2.1

Rừng gỗ

4187,87

27,47

528.611

44,36

2.2

Rừng tre nứa

2.3

Rừng đặc sản

2.4

Loại khác

II


Đất LN chưa có rừng

1568,34

10,29

0

0

1

Đất bãi cát (BC1)

537,78

3,53

0

0

2

Đất trống núi đất (DT 1)

185,58

1,22


0

0

3

Đất có cây gỗ tái sinh núi đất
(DT 2)

844,98

5,54

0

0

26,42

0,17

0

0

5,22

0,03


0

0

III

Đất nông nghiệp

IV

Đất khác

Lớp: TC_KL_15_BB

Trang 24


Báo cáo thực hành: Kỹ thuật lâm sinh

GVHD: NCS. Nguyễn Tuấn Bình

Rừng tự nhiên của đơn vị quản lý chủ yếu tập trung ở các xã Hòa Thắng, Hồng
Phong, Hồng Thái và Thị trấn Chợ Lầu.
Rừng tự nhiên ở đây chỉ có một loại rừng thường xanh phục hồi. Loại rừng này
phân bố dãi đều khắp trên toàn lâm phận Ban quản lý.
Do đặc thù địa hình, thổ những và khí hậu trong khu vực nên rừng tự nhiên ở
đây có thảm thực vật rừng chủ yếu là những cây có khả năng chịu hạn tốt như sị đo
vàng, Trắc, cẩm liên, Thành ngạnh vàng, Gõ Mật, Cóc rừng, Thị rừng, bằng lăng,
Nhãn rừng, Cam rừng, ... phát triển. Trước đây rừng là khu căn cứ cách mạng của
huyện Bắc Bình, nhưng từ sau khi giải phóng rừng bị tác động bởi nhiều nhân tố khác

nhau nên chất lượng rừng giảm mạnh. Từ khi đơn vị được thành lập, đội ngũ cán bộ,
cơng nhân viên đã nổ lực hết mình trong việc bảo vệ rừng và phát triển rừng; Hiện nay
rừng đang trong trạng thái phục hồi nên cần được bảo vệ nghiêm ngặt để tái tạo lại
rừng nhằm tạo ra một sinh cảnh phong phú trong tương lai.
Rừng trồng trên địa bàn khu vực quản lý tập trung chủ yếu ở các xã Hòa Thắng,
Hồng Phong và Thị trấn Chợ Lầu. Rừng trồng ở đơn vị được phát triển dưới nhiều
hình thức: Trồng rừng tập trung chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu do đơn vị hợp đồng khoán
gọn từ cơng tác trồng, chăm sóc sau khi trồng và bảo vệ rừng trồng cho các hộ dân tại
địa phương thực hiện; Một số hộ dân nhận khoán đất lâm nghiệp thực hiện trồng rừng.
Rừng trồng phân bố đều trên lâm phận, chủ yếu các loài cây: Xoan chịu hạn, Keo lá
tràm, Keo lai hom, Phi lao, được hỗ trợ bởi các chương trình như: Dự án 661, Dự án
bảo vệ và phát triển rừng, Dự án trồng rừng chống biến đổi khí hậu, Dự án trồng rừng
thay thế; Rừng trồng phân tán phân bố rải rác trên địa bàn 2 xã Hòa Thắng và Hồng
Phong, chủ yếu do các hộ dân trong xã nhận cây giống thực hiện trồng trên diện tích
đất nơng nghiệp bạc màu của gia đình, với các loại cây trồng chính là keo lai hom, keo
lá tràm.
3.3 Đặc điểm xã hội khu vực Ban quản lý
3.3.1 Cơ cấu hành chính
Khu vực huyện Bắc Bình có tổng số 16 xã và 2 thị trấn trực thuộc quản lý hành
chính của UBND huyện. Hỗ trợ cho cơng tác quản lý của UBND huyện gồm có các
phịng ban chức năng: phòng kinh tế, phòng tài nguyên, phòng giáo dục, phịng nơng
lâm, phịng y tế, phịng kế hoạch đầu tư, phịng tài vụ, phịng tài chính, phịng thuế,
phịng thống kê, phòng lao động thương binh xã hội. Tại các xã, UBND xã quản lý
hành chính chung và được hỗ trợ về mặt chuyên môn của các ban: Dân số, tài vụ, kế
hoạch, nơng lâm. Ngồi ra cịn có các đơn vị khác khơng trực thuộc UBND huyện
nhưng có vai trị khơng nhỏ trong cơ cấu hành chính của huyện như công an huyện, hạt
kiểm lâm, bệnh viện đa khoa Bắc Bình Thuận.

Lớp: TC_KL_15_BB


Trang 25


×