Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ÁP DỤNG CHỈ SỐ AQI VÀ WQI TRONG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU HUYỆN TÂY SƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ÁP DỤNG CHỈ SỐ AQI VÀ WQI TRONG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
HUYỆN TÂY SƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN MINH TUẤN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2008 - 2012

THÁNG 06/2012


ÁP DỤNG CHỈ SỐ AQI VÀ WQI TRONG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
HUYỆN TÂY SƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

Tác giả

NGUYỄN MINH TUẤN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư chuyên nghành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn
TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

Tháng 6 năm 2012




BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN

************

*****

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KLTN
Khoa:

MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN

Ngành:

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & DU LỊCH SINH THÁI

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN MINH TUẤN

MSSV: 08157246

Khóa học:


Lớp: DH08DL

2008 – 2012

1. Tên đề tài: Áp dụng chỉ số AQI và WQI trong báo cáo đánh giá hiện trạng môi
trường: trường hợp nghiên cứu huyện Tây Sơn – tỉnh Bình Định.
2. Nội dung KLTN:
SV phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
 Nghiên cứu công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường ở các cấp địa phương
Việt Nam và huyện Tây Sơn hiện nay.
 Phân tích ưu nhược điểm của báo cáo hiện trạng môi trường, chỉ ra những hạn
chế còn tồn tại và đề xuất biện pháp giải quyết những hạn chế này.
 Phân tích diễn biến chất lượng môi trường không khí, môi trường nước mặt
trên địa bàn huyện Tây Sơn.
 Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường không khí, môi trường
nước mặt huyện Tây Sơn và đề xuất một số giải pháp bảo vệ.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: tháng 01/2012

Kết thúc: tháng 06/2012

4. Họ tên GVHD: TS. Chế Đình Lý
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn
Ngày 15 tháng 02 năm 2012

Ngày 14 tháng 02 năm 2012

Ban Chủ nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn


TS. CHẾ ĐÌNH LÝ


 

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời tri ân đến TS. Chế Đình Lý, Viện phó Viện
Tài nguyên và Môi trường Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh,
KS. Nguyễn Hiền Thân, chuyên viên du lịch Viện Tài nguyên và Môi
trường, trong quá trình thực hiện luận văn, thầy và anh luôn tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, nhắc nhở, động viên, đóng góp những ý kiến quý báu để tôi
có thể hoàn thành được luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Môi
trường và Tài nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích, cũng như những lời
khuyên, những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại
trường, cũng như suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Bác Nguyễn Văn Hậu, cùng các
anh chị trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tây Sơn, các cô chú
làm việc tại Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định đã cung cấp cho tôi
những số liệu làm nền tảng cho đề tài, cũng như tạo những điều kiện thuận
lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Và hơn hết, từ sâu thẳm trong tâm hồn, con xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất đến ba mẹ, chị và em, gia đình luôn là hậu phương
vững chắc nhất cho con trong suốt cuộc đời này, luôn hỗ trợ, động viên và
ủng hộ con trong mọi quyết định, cũng như bên cạnh con lúc con cảm thấy
khó khăn nhất.
Sinh viên
Nguyễn Minh Tuấn



 


 

TÓM TẮT
Trước áp lực của phát triển kinh tế và xã hội đã làm cho chất lượng môi trường
ngày một xấu đi. Tuy nhiên, công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường chưa trả lời
được “hiện trạng môi trường của địa phương tốt hay xấu”. Việc áp dụng chỉ số chất
lượng môi trường (điển hình là hai chỉ số AQI và WQI) vào trong báo cáo hiện trạng
môi trường là hết sức cần thiết.
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2012 đến tháng 06/2012 thông qua các phương
pháp như: thu thập tài liệu; phân tích SWOT; phương pháp AQI & WQI, phân tích
CED.… Kết quả nghiên cứu được khái quát như sau:
- Đã tham khảo và nhận xét, đánh giá các báo cáo hiện trạng môi trường ở Việt
Nam và huyện Tây Sơn. Từ đó xác định được những hạn chế còn tồn tại trong
các báo cáo hiện trạng môi trường hiện nay như các số liệu rất đa dạng và phức
tạp, nhiều thuật ngữ chuyên nghành, nhiều dữ liệu chưa được chuyển hóa thành
thông tin, nội dung còn dài dòng…
- Đã đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí, môi trường nước mặt
trên địa bàn huyện Tây Sơn từ năm 2007 – 2011. Đối với môi trường không khí:
diễn biến chỉ số AQI cho thấy chất lượng không khí tương đối tốt, dao động
trong mức xếp hạng khá đến trung bình (51-150), chỉ xảy ra ô nhiễm cục bộ một
số nơi như nút giao thông, một số khu vực khai thác đất đá. Diễn biến chỉ số
WQI cũng chỉ ra rằng môi trường nước mặt đã xảy ra ô nhiễm cục bộ ở một số
nơi như tại cống xả của các nhà máy, cụm dân cư khi nhiều năm chỉ số WQI ở
mức xếp hạng ô nhiễm nặng (0-25).
- Qua khảo sát và phân tích đã xác định được các nguyên nhân gây ô nhiễm môi

trường không khí, môi trường nước như do hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi,
hoạt động giao thông, hoạt động khai thác khoáng sản….
- Đã đề xuất các giải pháp như thanh tra các cơ sở sản xuất, nhà máy, xí nghiệp,
xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, các giải pháp áp dụng chỉ số AQI, WQI
để bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Tây Sơn.

ii 
 


 

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
TÓM TẮT .............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ viii
Chương 1 ............................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
1.2. Tổng quan tài liệu ...............................................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................7
1.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................8
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.......................................................................8
1.6. Tính mới và ý nghĩa của đề tài ...........................................................................8
Chương 2 ............................................................................................................................. 10
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: HUYỆN TÂY SƠN – TỈNH BÌNH
ĐỊNH .................................................................................................................................... 10

2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................10
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ .................................................................10
2.1.2. Địa chất – địa hình.....................................................................................10
2.1.3. Khí hậu - thủy văn .....................................................................................11
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................12
2.2.1. Lĩnh vực kinh tế ........................................................................................12
2.2.2. Lĩnh vực xã hội .........................................................................................12
2.2.2.1. Dân số................................................................................................12
2.2.2.2. Giáo dục ............................................................................................13
2.2.2.3. Y tế ....................................................................................................13
Chương 3 ............................................................................................................................. 14
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 14
3.1. Tiến trình thực hiện đề tài ................................................................................14
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................15
iii 
 


 

3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................15
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................15
3.3.2. Phương pháp ma trận SWOT ....................................................................15
3.3.3. Phương pháp tính chỉ số chất lượng không khí.........................................16
3.3.4. Phương pháp tính chỉ số chất lượng nước.................................................19
3.3.5. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................22
3.3.6. Phương pháp phân tích nguyên nhân – hệ quả (CED) ................................23
Chương 4 ............................................................................................................................. 24
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................................... 24
4.1. Công tác lập báo cáo HTMT và đề xuất điều chỉnh nội dung báo cáo. ...........24

4.1.1. Hiện trạng lập báo cáo HTMT ở Việt Nam và huyện Tây Sơn ................24
4.1.1.1. Ở Việt Nam .......................................................................................24
4.1.1.2. Huyện Tây Sơn..................................................................................28
4.1.2. Ưu nhược điểm của báo cáo HTMT và đề xuất hiệu chỉnh nội dung báo
cáo…… .................................................................................................................29
4.1.2.1. Ưu điểm và hạn chế của các báo cáo HTMT hiện nay .....................29
4.1.2.2. Điều chỉnh nội dung của báo cáo hiện trạng môi trường ..................31
4.2. Đánh giá, lựa chọn chỉ số AQI, WQI phù hợp với điều kiện huyện Tây Sơn .34
4.2.1. Đánh giá, lựa chọn chỉ số AQI ..................................................................34
4.2.2. Đánh giá, lựa chọn chỉ số WQI .................................................................35
4.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt và không khí huyện Tây Sơn ......36
4.3.1. Môi trường nước mặt ................................................................................36
4.3.2. Môi trường không khí ...............................................................................42
4.4. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến môi trường nước mặt và không khí
huyện Tây Sơn ...........................................................................................................48
4.4.1. Môi trường nước mặt ................................................................................48
4.4.1.1. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hoá ........................................50
4.4.1.2. Sự phát triển của ngành công nghiệp ................................................51
4.4.1.3. Ô nhiễm từ hoạt động làng nghề .......................................................52
4.4.1.4. Hoạt động nông nghiệp .....................................................................52
4.4.1.5. Hoạt động khai thác khoáng sản .......................................................53
4.4.1.6. Hoạt động khai thác cát .....................................................................53
4.4.1.7. Hoạt động khác .................................................................................53
iv 
 


 

4.4.2. Môi trường không khí ...............................................................................54

4.4.2.1. Cháy rừng ..........................................................................................55
4.4.2.2. Hoạt động giao thông ........................................................................55
4.4.2.3. Hoạt động xây dựng, khai thác và vận chuyển đất đá.......................55
4.4.2.4. Ô nhiễm từ hoạt động của các làng nghề ..........................................55
4.4.2.5. Trong lĩnh vực công nghiệp ..............................................................56
4.4.2.6. Nguyên nhân khác .............................................................................56
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường .........................................................57
4.5.1. Các giải pháp để hoàn thiện báo cáo hiện trạng môi trường .....................57
4.5.2. Một số giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Tây Sơn ............59
4.5.2.1. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của quần chúng nhân dân ........59
4.5.2.2. Giải pháp thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất ..........................61
4.5.2.3. Các giải pháp để áp dụng chỉ số AQI và WQI. .................................64
4.5.2.3.1. Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường nước và không khí .64
4.5.2.3.2. Quản lý và lưu giữ số liệu quan trắc môi trường nước và không
khí………. .................................................................................................64
4.5.2.3.3. Lập trình tính toán tự động chỉ số AQI và WQI ......................65
Chương 5 ............................................................................................................................. 66
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 66
5.1. Kết luận ............................................................................................................66
5.2. Kiến nghị ..........................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 69
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 71


 


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AQI

: Chỉ số chất lượng không khí (Air Quality Index)

WQI

: Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index)

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

TW

: Trung ương

DO

: Hàm lượng oxy hòa tan

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

COD


: Nhu cầu oxy hóa học

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCMT

: Tổng cục Môi trường

SWOT

: Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức (StrengthsWeaknesses – Opportunities – Threats )

DPSIR

: Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác động – Đáp ứng

HTMT

: Hiện trạng môi trường



: Quyết định


CED

: Sơ đồ nguyên nhân và hệ quả (Cause & Effect Diagram)

KCN

: Khu công nghiệp

CCN

: Cụm công nghiệp

ĐCN

: Điểm công nghiệp

MT

: Môi trường

QTMT

: Quan trắc Môi trường

KTMT

: Kỹ thuật môi trường

KSON


: Kiểm soát ô nhiễm

LN

: Làng nghề

VSMT

: Vệ sinh môi trường

TT

: Thông tư

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam
vi 

 


 

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình xây dựng báo cáo HTMT cấp tỉnh giai đoạn 2005 - 2009 ...........27
Bảng 4.2: Ma trận SWOT phân tích ưu nhược điểm của báo cáo HTMT ....................30
Bảng 4.3: Đề xuất điều chỉnh nội dung báo cáo HTMT ở cấp địa phương ..................33
Bảng 4.4: Đề xuất điều chỉnh nội dung báo cáo đánh giá HTMT huyện Tây Sơn .......33
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước thải Cụm công nghiệp Phú An ...............................52

Bảng 4.6: Kết quả phân tích nước thải nhà máy đường Bình Định ..............................51
Bảng 4.7: Các giải pháp hoàn thiện báo cáo HTMT .....................................................58
Bảng PL1.1: Số liệu quan trắc môi trường nước sông Kôn tại điểm K1 ......................71
Bảng PL1.2: Số liệu quan trắc môi trường nước sông Kôn tại điểm K2 ......................71
Bảng PL1.3: Số liệu quan trắc môi trường nước sông Kôn tại điểm K3 ......................71
Bảng PL1.4: Số liệu quan trắc môi trường nước sông Kôn tại điểm K4 ......................72
Bảng PL2.1: Số liệu quan trắc môi trường không khí tại điểm H1 ...............................73
Bảng PL2.2: Số liệu quan trắc môi trường không khí tại điểm H2 ...............................73
Bảng PL2.3: Số liệu quan trắc môi trường không khí tại điểm H3 ...............................73
Bảng PL2.4: Số liệu quan trắc môi trường không khí tại điểm H4 ...............................73
Bảng PL5.1: Chỉ số chất lượng nước sông Kôn tại điểm K1 ........................................76
Bảng PL5.2: Chỉ số chất lượng nước sông Kôn tại điểm K2 ........................................76
Bảng PL5.3: Chỉ số chất lượng nước sông Kôn tại điểm K3 ........................................76
Bảng PL5.4: Chỉ số chất lượng nước sông Kôn tại điểm K4 ........................................77
Bảng PL6.1: Chỉ số chất lượng không khí ở điểm quan trắc H1 ..................................78
Bảng PL6.2: Chỉ số chất lượng không khí ở điểm quan trắc H2 ..................................78
Bảng PL6.3: Chỉ số chất lượng không khí ở điểm quan trắc H3 ..................................78
Bảng PL6.4: Chỉ số chất lượng không khí ở điểm quan trắc H4 ..................................79

vii 
 


 

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Mô hình DPSIR .............................................................................................26
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh diễn biến chỉ số WQI giữa các điểm K1, K2, K3, K4 ........42
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh diễn biến chỉ số AQI giữa các điểm H1, H2, H3, H4 .........47
Hình 4.4: Sơ đồ CED của ô nhiễm môi trường nước mặt tại huyện Tây Sơn...............49

Hình 4.5: Sơ đồ CED của ô nhiễm môi trường không khí tại huyện Tây Sơn. ............54

viii 
 


 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở những nước đang phát triển như Việt Nam thì phát triển kinh tế luôn đi đôi với
ô nhiễm môi trường. Sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới đất nước, chúng ta đã
thu được những thành tựu to lớn, tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn ở mức cao, bình
quân thu nhập đầu người tăng lên và đã trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, đời
sống nhân dân được cải thiện, an ninh quốc phòng được giữ vững, vị thế đất nước
trong khu vực và trên thế giới được nâng cao. Tuy nhiên, việc phát triển nhanh nền
kinh tế mà chưa chú trọng đến tính bền vững đã làm cho môi trường bị ô nhiễm, làm
suy giảm các nguồn tài nguyên và ảnh hưởng xấu đến các thành phần của hệ sinh thái,
trong đó có con người. Vì vậy, vấn đề phát triển kinh tế – xã hội luôn phải gắn liền với
việc giải quyết ô nhiễm môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững đang là vấn
đề thời sự nóng bỏng hiện nay.
Là một huyện trung du miền núi của tỉnh Bình Định, Tây Sơn được biết đến là
vùng đất địa linh nhân kiệt gắn liền với cuộc khởi nghĩa nông dân của ba anh em
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ đã đánh tan tập đoàn Nguyễn – Trịnh và quân
xâm lược Xiêm – Thanh, tạo nên những chiến công chói lọi trong lịch sử dân tộc.
Theo kế hoạch đã đề ra, đến năm 2015 huyện Tây Sơn sẽ trở thành thị xã. Để thực
hiện được mục tiêu trên, Đảng Bộ và nhân dân trong huyện đã và đang đẩy nhanh đô
thị hóa, thúc đẩy công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, mở rộng thị
trường tiêu thụ, tạo điều kiện cho các tổ chức doanh nghiệp phát triển. Tính đến cuối

năm 2011 tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa.... của huyện ngày càng tăng,
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong năm, sản xuất được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội là sự gia tăng những tác động
tiêu cực từ các hoạt động phát triển kinh tế tới cảnh quan, môi trường. Những vấn đề
môi trường nổi cộm hiện nay như: ô nhiễm ở các làng nghề truyền thống; ô nhiễm
nguồn nước sông Kôn do nước thải từ nhà máy đường Bình Định; tình trạng rác thải ở
các khu dân cư; ô nhiễm không khí quanh các lò gạch ngói thủ công; vấn đề nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn… đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến đời sống, sinh
hoạt và sức khỏe của nhân dân. Tỉnh Uỷ cũng như các cơ quan ban nghành trong
1
 


 

huyện rất chú trọng, đặc biệt quan tâm tới vấn đề này, vì vậy để phát triển kinh tế bền
vững cần hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường chính là mục tiêu hàng đầu
hiện nay.
Từ tình hình thực tiễn đã nêu trên, công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường
nhằm giám sát, đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn
huyện Tây Sơn nói riêng và ở các địa phương khác nói chung là rất cần thiết, để nắm
vững chất lượng môi trường, đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Tuy nhiên báo cáo
hiện trạng môi trường (HTMT) ở các cấp địa phương hiện nay, trong đó có báo cáo
đánh giá HTMT trên địa bàn huyện Tây Sơn còn rất nhiều những hạn chế như: các
thông tin về môi trường ở địa phương rất khó được mọi người nắm bắt, các báo cáo
thường dài dòng, số liệu báo cáo rất đa dạng và phức tạp, gây khó khăn cho người đọc.
Ngoài ra trong các báo cáo HTMT cấp địa phương hiện nay chưa biến dữ liệu thành
thông tin. Do vậy khóa luận tốt nghiệp: “Áp dụng chỉ số AQI và WQI trong báo cáo
đánh giá hiện trạng môi trường: trường hợp nghiên cứu huyện Tây Sơn – tỉnh Bình
Định” được thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế trên. Chỉ số chất lượng không

khí và chỉ số chất lượng nước sẽ giúp các báo cáo HTMT sinh động và súc tích. Đồng
thời, hai chỉ số này sẽ dễ dàng tiếp cận và phổ biến chất lượng môi trường không khí
và môi trường nước mặt của một địa phương cụ thể.
1.2. Tổng quan tài liệu
Hiện nay có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về môi trường ở trên Thế giới và Việt
Nam, các đề tài nghiên cứu này xoay quanh rất nhiều vấn đề, trong đó các nghiên cứu
về chất lượng môi trường không khí, môi trường nước mặt có thể kể ra như:
-

“Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh
Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006” được thực hiện bởi Thịnh Thị
Hương, Trần Bích Ngọc, Nguyễn Trần Bảo Thanh và cộng sự, với mục tiêu mô tả
và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền, sông
Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ. Nghiên cứu được thực hiện bằng
phương pháp mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu vào tháng 6
và tháng 11 năm 2006 ở một số vùng dân cư sống dọc theo ven sông của 3 tỉnh
Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức độ ô nhiễm hoá
lý và vi sinh nước. Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy: nhu cầu oxy hoá học
(COD) lúc triều thấp vượt quá giới hạn cho phép từ 1,1 – 6 lần. Nhu cầu oxy sinh
hóa sau 5 ngày (BOD5) vượt mức cho phép từ 1,5 – 10 lần. Mật độ coliform của
nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Cờ Đỏ và Quận Bình Thuỷ vượt mức cho phép
từ 4,6 – 92 lần (Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 -1995, loại A). Nguyên
nhân được xác định là do chất thải sinh hoạt, phân người và chất thải của nuôi trồng
thủy sản.
2

 


 


- “Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước và trầm tích đầm phá Tam Giang – Cầu
Hai 2006 – 2007” do nhóm các giảng viên thuộc Đại học Huế mà đứng đầu là
PGS.TS Nguyễn Văn Hợp với mục tiêu xác định các công cụ và các thông số
chính cho chương trình quan trắc môi trường trong tương lai; áp dụng những
công cụ mới để đánh giá trạng thái dinh dưỡng của môi trường đáy dựa trên cơ
sở phân tích thành phần hóa sinh và đặc điểm của vật chất hữu cơ trầm tích; phát
hiện các tác nhân gây ô nhiễm tiềm tàng trong nước, trầm tích, làm cơ sở để đề
xuất chương trình quan trắc môi trường cho tương lai. Qua việc lấy mẫu và phân
tích các thông số nhiệt độ, pH, DO, độ dẫn điện (EC), độ mặn, độ đục, chất rắn lơ
lửng, BOD5, COD, các kim loại độc như Cu, Zn….rồi so sánh với Tiêu chuẩn
Việt Nam về chất lượng nước biển ven bờ TCVN 5943-1995 (cột áp dụng cho
nuôi trồng thủy sản) và Tiêu chuẩn Chất lượng nước cho mục đích nuôi tôm sú
của Bộ Thủy sản 28 TCN 171-2001 đã rút ra kết luận hầu hết các thông số chất
lượng nước đầm phá Tam Giang – Cầu Hai như pH, DO, BOD5, amoni
(NH4/NH3), các kim loại độc (Cu, Pb, Cd và Zn) đều đạt Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5943-1995 áp dụng đối với nước biển ven bờ sử dụng cho mục đích nuôi
trồng thủy sản và các mục đích khác.
-

“Đánh giá chất lượng nước mặt của sông Tiền đoạn đi qua Thành phố Mỹ Tho”
nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt sông Tiền trên địa bàn
Thành Phố Mỹ Tho, giúp các cấp quản lý môi trường thành phố theo dõi diễn
biến chất lượng nước mặt của đoạn sông này, đề xuất các biện pháp quản lý môi
trường phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên sông. Nghiên
cứu được thực hiện bằng việc thu thập các số liệu quan trắc, lấy mẫu phân tích và
đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng nước mặt ở các điểm lựa chọn, dựng đồ
thị minh họa các chỉ tiêu đo được qua các lần quan trắc để nhận xét sự biến đổi
chất lượng nước mặt theo thời gian. Kết quả cho thấy chất lượng nước sông Tiền
đoạn đi qua thành phố Mỹ Tho đã bị ô nhiễm, nguyên nhân được cho là do nước

thải sinh hoạt của các khu dân cư, khu công nghiệp và nuôi trồng thủy sản phía
thượng nguồn.

- “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trên địa bàn thị xã Bến Tre” do sinh viên Nguyễn Thị Mỹ
Trâm của Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM thực hiện. Luận văn đã đánh giá
được diễn biến hiện trạng môi trường trên địa bàn thị xã Bến Tre trong giai đoạn
2001 - 2006, công tác quản lý môi trường trên địa bàn nghiên cứu, dự báo chất
thải trong những năm tới cũng như đề xuất các biện pháp giảm thiểu hiện trạng ô
nhiễm môi trường trên địa bàn thị xã.
- “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch môi trường không khí vùng đồng bằng Sông
Hồng giai đoạn 2001 – 2010” do PGS.TS Dương Hồng Sơn chủ trì nhằm đánh
3
 


 

giá hiện trạng môi trường không khí trong khu vực trên cơ sở số liệu đo đạc chất
lượng không khí và nước mưa, tính toán lượng phát thải một số chất ô nhiễm cơ
bản do các hoạt động kinh tế xã hội. Nghiên cứu này đã xây dựng các bản đồ
phân vùng chất lượng không khí khu vực Đồng Bằng sông Hồng thông qua
phương pháp mô hình để làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ và nâng cao
chất lượng môi trường.
Có thể thấy các nghiên cứu kể trên tiến hành thu thập số liệu quan trắc môi
trường qua các năm, sau đó đi so sánh với các tiêu chuẩn môi trường của Việt Nam rồi
đánh giá mức độ, cũng như diễn biến ô nhiễm nên mức độ tổng hợp thông tin còn thấp,
chỉ có giá trị đối với các nghiên cứu chuyên sâu. Chính vì vậy các nghiên cứu này mặc
dù đã đánh giá được chất lượng môi trường không khí, môi trường nước mặt ở một địa
phương cụ thể nhưng còn một số hạn chế như những thông tin trong các nghiên cứu

này rất đa dạng, phức tạp và khó nắm bắt, chỉ có giá trị với những người có chuyên
nghành làm việc trong lĩnh vực môi trường.
Hiện nay các nước như Hoa Kỳ, Braxin, Anh, Pháp, Ấn Độ, Thái Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Malaysia… đã tiến hành xây dựng và ứng dụng phương pháp tính chỉ số chất
lượng môi trường không khí, chỉ số chất lượng môi trường nước đánh giá rất hiệu quả
mức độ ô nhiễm của hai môi trường này. Ngoài ra hai phương pháp này còn có rất
nhiều ưu điểm như đơn giản, ngắn gọn, tốn ít chi phí nhưng lại dễ nắm bắt, dễ phổ
biến, mức độ tổng hợp thông tin cao, có thể khái quát chất lượng không khí, chất
lượng nước cho một lưu vực sông hoặc một vùng cụ thể. Nhiều nghiên cứu về lĩnh vực
môi trường trên Thế giới đã sử dụng hai chỉ số này mà tiên phong chính là Hoa Kỳ,
quốc gia có mạng lưới quan trắc môi trường rất hoàn chỉnh và đồng bộ, đây chính là
cơ sở để xây dựng các loại chỉ số, chỉ thị và đưa ra các cảnh báo kịp thời về hiện trạng
và diễn biến của các thành phần môi trường. Chất lượng không khí, môi trường nước
của Hoa Kỳ đã được công bố theo thời gian thực trên hầu hết lãnh thổ nhờ hệ thống
quan trắc tự động, thông tin về hai chỉ số này được công bố rộng rãi trên các bảng điện
tử, mặt báo, truyền hình, phương tiện công cộng… nên người dân có thể nắm bắt và
đưa ra các quyết định cho đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của mình, giảm đáng
kể các thiệt hại về sức khỏe và kinh tế. Canada cũng là một quốc gia mà hai chỉ số
AQI và WQI được sử dụng rộng rãi nhờ mạng lưới quan trắc khá hoàn chỉnh. Trong
khu vực Đông Nam Á thì có thể kể đến Thái Lan, Malaysia, hai nước đã tiếp cận, xây
dựng và ứng dụng hiệu quả hai chỉ số AQI và WQI cho những mục đích riêng của
mình.
Ở Việt Nam, chúng ta chỉ mới tiếp cận và nghiên cứu về hai chỉ số này trong
những năm gần đây. Đối với chỉ số WQI thì có những công trình nghiên cứu của một
số tác giả như TS. Tôn Thất Lãng Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
4
 


 


TP.HCM, TS. Phạm Thị Minh Hạnh, PGS.TS Lê Trình thuộc Phân viện Công nghệ
mới và Bảo vệ môi trường cũng như một số tác giả khác, cụ thể như sau:
- “Xây dựng chỉ số chất lượng để đánh giá và quản lý chất lượng nước hệ thống
sông Đồng Nai” do TS. Tôn Thất Lãng Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM thực hiện từ năm 2003 -2005. Dựa vào mô hình NSF-WQI của
Hoa Kỳ, tác giả đã ứng dụng chỉ số chất lượng nước xây dựng bằng phương pháp
Delphi thông qua ba giai đoạn: giai đoạn 1 là chọn các thông số chất lượng nước;
giai đoạn 2 xây dựng các hàm chất lượng nước; giai đoạn 3 tính toán chỉ số chất
lượng nước và đánh giá chất lượng nước sông Đồng Nai. Kết quả cho thấy chất
lượng nước sông Đồng Nai có xu hướng giảm theo thời gian, có sự biến động
mạnh giữa các điểm khảo sát qua các năm. Cũng bằng phương pháp này TS. Tôn
Thất Lãng cũng đã ứng dụng chỉ số WQI trong đề tài: “Nghiên cứu chỉ số chất
lượng nước để đánh giá và phân vùng chất lượng nước sông Hậu”. Kết quả cho
thấy, chất lượng nước sông Hậu đã bị ô nhiễm ở mức từ trung bình đến nhẹ. Chất
lượng nước có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu
là do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp gây ra.
- “Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước trên cơ sở chỉ số chất lượng nước và
đánh giá khả năng sử dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng TP.HCM”
do PGS.TS Lê Trình thực hiện từ năm 2007 – 2008. Mục tiêu của đề tài này
chính là để phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng hợp lý, an toàn các nguồn
nước ở TP.HCM. Tác giả đã đề xuất một số mô hình tính WQI và đem lại hiệu
quả cao. Ngoài ra phương pháp tính chỉ số chất lượng nước còn được PGS.TS Lê
Trình sử dụng trong đề tài: “Ứng dụng chỉ số WQI để phân loại chất lượng nước
sông, hồ ở Thành phố Hà Nội” mà mình đang thực hiện. Chỉ số WQI sẽ là công
cụ chính để đánh giá và phân loại chất lượng nước ao, hồ trên địa bàn thủ đô,
giúp cho các nhà quản lý có thể dễ dàng ra quyết định trong việc quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn.
- “Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ số chất
lượng nước” do Nguyễn Văn Hợp, Phạm Nguyễn Anh Thi, Nguyễn Mạnh Hưng

Trường Đại học Khoa học, Nguyễn Minh Cường Trường Đại học Sư phạm, Đại
học Huế thực hiện từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2004. Dựa vào các thông số quan
trắc chất lượng nước và trên cơ sở nghiên cứu, điều chỉnh mô hình WQI của
Bharvaga Ấn Độ đề xuất, đã xây dựng được mô hình WQI phù hợp để đánh giá
chất lượng nước sông Bồ. Qua quá trình nghiên cứu đã rút ra kết luận sông Bồ có
chất lượng nước khá tốt: 90% số liệu WQI thuộc mức I (rất tốt) và mức II (tốt).
- Ngoài ra còn có nghiên cứu xây dựng mô hình tính chỉ số WQI do TS. Phạm Thị
Minh Hạnh thực hiện, dựa vào các thông số quan trắc trong chương trình quan
5
 


 

trắc môi trường quốc gia và cách tính chỉ số WQI bằng phương pháp tổng hợp
đưa ra bởi Ủy ban sông Mê Kông.
Đối với chỉ số AQI chúng ta có những nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi hơn
nhưng vẫn ở một mức độ khiêm tốn. Tại Segame 22 tổ chức tại Hà Nội năm 2003,
chúng ta đã lắp đặt một số trạm quan trắc không khí tự động và thử nghiệm tính chỉ số
AQI, chỉ số này đã được công bố trên các bảng điện tử ven đường ở một số khu vực
nhằm cho mọi người biết chất lượng môi trường không khí khu vực mà mình đang bị
ảnh hưởng. Tại TP.HCM, Sở TN & MT thành phố đã lắp đặt 8 trạm quan trắc không
khí tự động và tính toán chỉ số này bằng cách dùng công thức tính đơn giản của
Australia vào năm 2002. Ở Đà Nẵng, đến cuối năm 2010 mới được Bộ TN & MT đầu
tư một trạm quan trắc không khí tự động trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường thiết bị
tự động quan trắc môi trường không khí và nước”. Trung tâm Kỹ thuật Môi trường
(KTMT) thành phố Đà Nẵng, một đơn vị trực thuộc của Sở TN & MT thành phố Đà
Nẵng sẽ là đơn vị trực tiếp vận hành và khai thác dữ liệu của trạm quan trắc phục vụ
công tác quản lý môi trường của địa phương và TW. Để khai thác một cách có hiệu
quả các số liệu từ trạm quan trắc tự động, Trung tâm KTMT bước đầu đã sử dụng số

liệu quan trắc này để xây dựng chỉ số AQI nhằm đánh giá chất lượng môi trường
không khí nội thị của thành phố Đà Nẵng bằng phương pháp tính chỉ số AQI của Anh.
Ngoài ra chỉ số này đã được Cục Kiểm soát ô nhiễm thuộc Tổng cục Môi trường sử
dụng cho đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí khoanh vùng kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí” nhằm tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng các bộ tiêu chí khoanh
vùng ô nhiễm và đề xuất dự án xây dựng bản đồ ô nhiễm trên phạm vi toàn quốc.
Mặc dù mới chỉ được sử dụng ở một mức độ khá khiêm tốn nhưng có thể thấy
hai chỉ số AQI và WQI có rất nhiều ưu điểm, tiện lợi và tiềm năng ứng dụng rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của hai chỉ số này đối với công tác bảo vệ môi trường,
kiểm soát ô nhiễm, nâng cao nhận thức về môi trường, phòng tránh thiên tai, sau một
thời gian nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm, giữa năm 2011 TCMT đã ban hành
phương pháp tính chỉ số AQI, WQI phù hợp với điều kiện của Việt Nam, cách tính hai
chỉ số này sẽ được trình bày trong chương 3. Đây sẽ là cơ sở cho việc công bố rộng rãi
hai chỉ số này cho cộng đồng trong thời gian tới.
Đối với báo cáo HTMT, giống như các nghiên cứu môi trường ở Việt Nam trước
đây, số liệu quan trắc từ các chương trình quan trắc thường được sử dụng trong các
báo cáo này, các thông số môi trường được phân tích, đánh giá và đưa ra các nhận
định về hiện trạng cũng như diễn biến của chất lượng môi trường. Việc báo cáo HTMT
ở các cấp địa phương, trong đó có báo cáo đánh giá HTMT huyện Tây Sơn – tỉnh Bình
Định thực hiện đánh giá bằng cách đo đạc chỉ tiêu, các thông số môi trường, phân tích
các thông số này, so sánh với các quy chuẩn môi trường hiện hành chỉ có thể kết luận
môi trường có ô nhiễm hay không chứ chưa phản ảnh được một cách khái quát về chất
6
 


 

lượng môi trường trên địa bàn, chưa nêu rõ chất lượng môi trường ở mức nào, có thể
sử dụng vào mục đích gì, cũng như đưa ra các kiến nghị hiệu quả. Ngoài ra các thông

tin môi trường trong báo cáo đánh giá rất khó được những người không có chuyên
môn hoặc có hiểu biết rất hạn chế về các vấn đề môi trường như người dân địa phương
tiếp nhận được, trong khi đó họ là một trong những thành phần quan trọng cần biết đến
những thông tin này, vì nó ảnh hưởng đến sự sinh hoạt, đời sống cũng như sức khỏe
của họ. Do vậy để bổ sung vào những hạn chế được nêu trên trong các báo cáo HTMT
ở các cấp địa phương hiện nay thì việc áp dụng hai chỉ số AQI và WQI là rất cần thiết,
vì thế câu hỏi chính được đặt ra cho đề tài là: “Làm thế nào để các thông tin trong các
báo cáo hiện trạng môi trường đơn giản, dễ hiểu? Việc ứng dụng chỉ số AQI, WQI vào
các báo cáo này như thế nào?”. Để giải quyết được câu hỏi này thì vấn đề được đặt ra
ở đây là:
1. Thực trạng báo cáo hiện trạng môi trường ở Việt Nam và huyện Tây Sơn hiện
nay có những ưu điểm và hạn chế nào?
2. Cấu trúc, nội dung báo cáo hiện trạng môi trường cần có những thay đổi gì để
dễ nắm bắt và hiệu quả hơn?
3. Diễn biến chỉ số chất lượng không khí và chỉ số chất lượng nước tại Tây Sơn
như thế nào? Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng không khí và nước?
4. Để nâng cao công tác bảo vệ môi trường không khí và nước ở huyện Tây Sơn
cần có những giải pháp nào?
1.3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện với mục tiêu chỉ rõ tính cần thiết của việc ứng dụng chỉ số
AQI và WQI nhằm nâng cao chất lượng của các báo cáo hiện trạng môi trường hiện
nay. Giúp cho các thông tin trong các báo cáo hiện trạng môi trường ở một địa phương
sẽ được đến với quần chúng một cách dễ hiểu và đơn giản nhất.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình báo cáo hiện trạng môi trường tại Việt Nam và huyện Tây
Sơn.
- Nghiên cứu điều chỉnh nội dung của báo cáo hiện trạng môi trường tại cấp địa
phương.
- Đánh giá chất lượng không khí và chất lượng nước mặt huyện Tây Sơn.

- Xây dựng các phương pháp nâng cao công tác bảo vệ môi trường không khí và
môi trường nước trên địa bàn huyện Tây Sơn.
7
 


 

1.4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Cơ sở khoa học
- Dựa vào các nghiên cứu về lĩnh vực môi trường ở trên Thế giới và Việt Nam.
- Dựa vào sổ tay tính toán chỉ số chất lượng nước được ban hành theo quyết định
số 879/QĐ-TCMT, sổ tay tính toán chất lượng không khí được ban hành theo
quyết định số 878/QĐ-TCMT do Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành.
- Các tài liệu, sách báo, chuyên san…về các lĩnh vực môi trường của các trường
đại học, các viện nghiên cứu trong nước.
Cơ sở thực tiễn
- Dựa vào sự am hiểu về địa bàn nghiên cứu.
- Các thông tin, tài liệu thu thập được từ các cơ quan quản lý môi trường trên địa
bàn nghiên cứu.
- Sự chỉ dẫn của thầy cô, cán bộ về môi trường trên địa bàn huyện và sự giúp đỡ
của bạn bè.
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
- Thời gian: từ tháng 01/2012 – 06/2012.
Đối tượng nghiên cứu
- Môi trường không khí và môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Tây Sơn.
1.6. Tính mới và ý nghĩa của đề tài
Tính mới của đề tài

- Đánh giá được chất lượng môi trường không khí và nước một cách định lượng.
- Lựa chọn phương pháp đánh giá chỉ số AQI phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Khái quát và cho biết thông tin môi trường một cách cô động, dễ hiểu (biến dữ
liệu rời rạc thành chỉ số tổng hợp).

8
 


 

Ý nghĩa thực tiễn
Việc sử dụng phương pháp tính chỉ số chất lượng không khí để đánh giá chất
lượng môi trường không khí, phương pháp tính chỉ số chất lượng nước để đánh giá
chất lượng môi trường nước trên địa bàn huyện Tây Sơn sẽ cho ra những kết quả dễ
hiểu, trực quan, dễ so sánh mà tất cả mọi người có thể nắm bắt, thông qua giá trị định
lượng được xác định sẽ giúp cho cộng đồng hiểu được chất lượng nguồn nước và
không khí trên địa bàn như thế nào, từ đó có biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ hợp
lý. Ngoài ra việc sử dụng hai phương pháp này sẽ đánh giá được tổng quát về chất
lượng không khí và nguồn nước, có thể sử dụng vào việc xây dựng bản đồ chất lượng
không khí, chất lượng nước trên địa bàn huyện Tây Sơn và nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện.

9
 


 

Chương 2

TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: HUYỆN TÂY
SƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Tây Sơn là một huyện trung du của tỉnh Bình Định, nằm về phía Nam, với tổng
diện tích của huyện là 692.960 km². Huyện có tọa độ địa lý 13º45’20’’ đến 14º44’ vĩ
Bắc, 108º44’ đến 109º02’ kinh Đông.
- Phía Bắc giáp với huyện Vĩnh Thạnh.
- Phía Đông giáp với huyện Phù Cát và thị xã An Nhơn.
- Phía Nam giáp với huyện Vân Canh.
- Phía Tây giáp với thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
Tây Sơn cách thành phố Quy Nhơn 40 km, nối liền vùng cao nguyên phía Tây và
xa hơn nữa là Lào và Campuchia bởi quốc lộ 19. Ngoài ra, địa bàn Tây Sơn còn có
tỉnh lộ 636 nối Phú Phong với quốc lộ 1A và tỉnh lộ 367 nối quốc lộ 19 với công trình
thủy điện Vĩnh Sơn. Với vị trí địa lý này, huyện Tây Sơn có thể liên hệ kinh tế, văn
hóa với nhiều địa phương trong và ngoài nước, có tiềm năng và ưu thế để phát triển du
lịch.
2.1.2. Địa chất – địa hình
Do chịu ảnh hưởng của rìa phía đông khối nhô Kon Tum nên địa hình huyện Tây
Sơn tương đối phức tạp, thấp dần từ tây sang đông, với độ chênh lệch khá cao, đại bộ
phận sườn dốc hơn 20°. Các dãy núi liên kết với nhau chạy theo hướng Bắc – Nam,
đặc điểm của núi ở khu vực này có sườn dốc đứng, đỉnh nhọn, chúng thường bị chia
cắt bởi nhiều đường phân thủy, với góc độ sơn văn có dạng tia phức tạp.
Độ cao trung bình của huyện Tây Sơn so với mặt biển là 700 m. Địa hình khu
vực bị phân cắt mạnh, sông suối có độ dốc lớn. Dạng địa hình phổ biến là các dãy núi
cao, đồi thấp xen lẫn thung lũng hẹp độ cao trên dưới 100 m; các đồng bằng lòng chảo.
10
 



 

Độ cao trung bình của dạng địa hình đồng bằng lòng chảo này khoảng 25-50 m. Vùng
đồng bằng lòng chảo xen lẫn thung lũng mặc dù có diện tích không lớn, độ màu mỡ
của đất không cao, nhưng có vai trò quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp của
tỉnh, đặc biệt là cây lương thực.
2.1.3. Khí hậu - thủy văn
Khí hậu
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do sự phức tạp của địa hình nên
gió mùa khi vào đất liền đã thay đổi hướng và cường độ khá nhiều. Nhiệt độ trung
bình năm khoảng 27,1oC, độ ẩm tương đối cao: 78 – 80%. Nhiệt độ thấp nhất khoảng
17ºC – 19ºC, nhiệt độ cao nhất vào khoảng 35oC – 37oC. Khí hậu ở đây chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa nắng, nóng và mùa mưa lạnh, khô.
Chế độ mưa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Trên địa bàn huyện Tây
Sơn còn có thêm một mùa mưa phụ từ tháng 5 - 8 do ảnh hưởng của mùa mưa Tây
Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1 - 8. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 2.200 mm
đến 2.400 mm. Ngoài ra còn có bão đổ bộ vào đất liền do nằm trong đoạn bờ biển từ
Quảng Nam - Đà Nẵng đến Khánh Hòa. Tần suất xuất hiện bão lớn nhất từ tháng 9 đến
tháng 11.
Thủy văn
Huyện Tây Sơn nằm về phía Nam của tỉnh Bình Định, ở đây có 2 con sông lớn
bao bọc, đó là sông Kôn và sông Đồng Hưu, có tổng chiều dài (trong địa giới hành
chính của huyện) hơn 42 km. Ngoài ra, còn nhiều suối nhỏ theo hình xương sống của
sông và hệ thống kênh mương Văn Phong tạo thành một mạng lưới thủy lợi khép kín.
Các con sông, suối đều bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía đông
dãy Trường Sơn nên có độ dốc lớn, hàm lượng phù sa thấp, chịu sự chi phối của mưa
trên lưu vực, lũ lên xuống rất nhanh, thời gian truyền lũ ngắn. Sông Kôn chảy qua địa
bàn huyện Tây Sơn theo hướng Đông Nam với chiều dài khoảng 20 km, từ huyện
Vĩnh Thạnh tới Thị xã An Nhơn. Các con sông suối trên địa bàn huyện được dùng cho
mục tiêu: sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, chăn nuôi gia cầm; trong

tương lai còn phục vụ cho mục đích xây dựng nhà máy thuỷ điện tại khu vực Đập dâng
Văn Phong.

11
 


 

2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1. Lĩnh vực kinh tế
Phong trào thi đua sản xuất phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Tây Sơn diễn ra
sôi nổi rộng khắp, nền kinh tế của huyện tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng,
nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; tổng giá trị các nghành sản xuất chính đạt 2.014 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng 16,5%, vượt 3,5% so với nghị quyết. Trong đó, cụ thể từng
nghành như sau:
-

Nông lâm thủy sản tăng 4,5%.

-

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng 19,7%

-

Thương mại, dịch vụ, du lịch tăng 19,98%.

-


Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 73.137 tấn

-

Tổng vốn đầu tư phát triển trên toàn huyện đạt 233,751 tỷ đồng

-

GDP đầu người toàn huyện tính đến cuối năm 2011 đạt 783USD (Theo báo cáo
tổng kết kinh tế - xã hội huyện Tây Sơn năm 2011).

-

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ lệ nông nghiệp, trong đó nông nghiệp chiếm 51%; công nghiệp chiếm
16%; thương mại và dịch vụ chiếm 33%. Rõ nét nhất là về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, chuyển một số diện tích trồng lúa và các cây ngắn ngày hiệu quả thấp
sang các loại cây có các giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định. Đã
kết hợp với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng
giống mới, đầu tư thâm canh nên năng suất một số cây trồng đạt khá, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

-

Thực hiện khoán quản lý bảo vệ rừng 8.550 ha; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
rừng 305,85 ha; trồng rừng 622,48 ha; nâng tỉ lệ che phủ rừng trong năm đạt
100% so với kế hoạch đề ra.

2.2.2. Lĩnh vực xã hội
2.2.2.1. Dân số

Tính đến cuối năm 2010 dân số của huyện Tây Sơn là 124.581 người, trong đó
nam chiếm 48% (khoảng 61.297 người), mật độ dân số vào khoảng 178,3 người/km2.
Thành phần dân tộc chiếm 83% là người Kinh, 16% là người Ba Na, ngoài ra con có
một số ít người Chăm và Hrê. (Theo Báo cáo niên giám thống kê huyện Tây Sơn, năm
2010).

12
 


 

2.2.2.2. Giáo dục
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của các cơ quan ban nghành, sự đầu tư
của nhà nước, nghành giáo dục trên địa bàn huyện đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tổng
kết năm học 2010 – 2011 tỷ lệ tốt nghiệp đạt cao. Học sinh hoàn thành chương trình
bậc tiểu học đạt 99,96%; tỷ lệ xét tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 99,3%; tốt nghiệp THPT
toàn huyện đạt tỷ lệ 98,39%, tăng 4,19% so với năm học trước. Học sinh khá, giỏi Bậc
tiểu học có 40% học sinh giỏi, 33,6% học sinh tiên tiến; Bậc THCS có: 11,6% học sinh
giỏi, khá 35,9%; Bậc THPT học sinh giỏi chiếm 1,08%, khá 23,27%.
Nghành giáo dục đào tạo huyện đã tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa,
các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh: học sinh giỏi cấp huyện có 190 học sinh, cấp tỉnh: 54
học sinh; thi giải toán bằng máy tính cầm tay cấp huyện đạt 37 học sinh, cấp tỉnh đạt 7
học sinh; thi Olimpic Tiếng Anh cấp huyện đạt 81 học sinh, cấp tỉnh đạt 27 em và cấp
quốc gia là 3 học sinh; thi giải toán trên mạng cấp huyện đạt 65 học sinh. Thực hiện
đúng tiến độ công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, đến nay trên địa bàn
huyện có 01 trường mầm non, 14 trường Tiểu học và 09 trường THCS đạt chuẩn Quốc
gia, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
2.2.2.3. Y tế
Trong năm 2011, nghành Y tế huyện đã đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo

dục về phòng chống HIV/AIDS; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình, thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe, bà mẹ, trẻ em. Trong năm tỷ suất sinh 2,86%, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 3,6%
so với cùng kỳ. Quan tâm chăm lo đầy đủ các chính sách đối với trẻ em, tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 18,88%.
Công tác tuyên truyền, thanh tra kiểm tra công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm thực hiện khá tốt. Trong năm 2011, đã tiến hành kiểm tra 314 cơ sở sản xuất chế
biến kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện, kết quả có 264 cơ
sở đạt tiêu chuẩn, đoàn kiểm tra đã nhắc nhở 41 cơ sở. Trong năm đã tiến hành kiểm
tra 66 lượt tại 34/35 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, nhắc nhở và xử lý 6 cơ sở vi
phạm.

13
 


 

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tiến trình thực hiện đề tài

PP thu thập tài
liệu và tham
khảo tài liệu

Thu thập báo cáo đánh
giá hiện trạng MT trên
địa bàn huyện Tây Sơn
và các địa phương khác. 


Đánh giá công tác báo
cáo hiện trạng môi
trường.

Phương Pháp
SWOT

Đề xuất điều chỉnh báo
cáo hiện trạng môi
trường.

Thu thập số liệu

Chỉ số chất lượng nước
và không khí địa bàn
huyện Tây Sơn.

Phương pháp AQI
và WQI

Phương pháp
CED

Phân tích nguyên nhân
ảnh hưởng chất lượng
nước và không khí.

Phương pháp
khảo sát thực địa


Đề xuất giải pháp bảo vệ
MT nước và không khí.

Báo cáo khóa luận
14
 


×