Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

THIẾT KẾ CẢI TẠO CÔNG VIÊN TAM HIỆP BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 48 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*********************

VŨ NGUYỄN PHƯƠNG DUNG

THIẾT KẾ CẢI TẠO CÔNG VIÊN TAM HIỆP
BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUÂT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

 


MINISTRY OF EDUCATION AND TRANING
NONG LAM UNIVERSITY


VU NGUYEN PHUONG DUNG

DESIGNING TAM HIEP PARK IN
BIEN HOA – DONG NAI

Department of landscaping and environmental horticulture

Advisor: VUONG THI THUY


Ho Chi Minh City
June, 2012

 


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm bài để hoàn thành luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, hướng dẫn từ các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn:
-Qúi thầy cô Trường Đại học Nông Lâm và Bộ môn Cảnh Quan và Kĩ Thuật Hoa
Viên.
- Giáo viên hướng dẫn KS.Vương Thị Thủy đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá
trình làm bài.
-Công ty dịch vụ môi trường thành phố Biên Hòa đã cho phép tôi được thực tập.
-Các bạn lớp DH08TK.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 6 năm 2011.
Sinh viên

Vũ Nguyễn Phương Dung

 

i


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu: “Thiết kế cải tạo công viên Tam Hiệp Biên Hòa Đồng
Nai” đã thực hiện tại thành phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai, trong thời gian từ 2/2012
đến 7/2012.

Kết quả thực hiện được:
-

Tiến hành thiết kế chi tiết cảnh quan cho các phân khu.

-

Hoàn thành các bản vẽ thiết kế:
+ Phân tích hiện trạng khu đất thiết kế.
+ Mặt bằng phân khu chức năng.
+ Mặt bằng tổng thể khu đất.
+ Phối cảnh một số khu chức năng, tổng thể.
Lập danh mục cây sử dụng trong công viên

 

ii


SUMMARY
Subject “Designing Tam Hiep Park in Bien Hoa City” was carried out in
Bien Hoa city from February 2012 to July 2017.
Results:
-

Designing landscape for every functional area.

-

Completing landscape drawing for Tam Hiep Park.

+ Analying actual state of park.
+ Functional area plan.
+ General plan.
+ Perspective.

 

iii


MỤC LỤC
TRANG TỰA...............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ ii
SUMMARY ..............................................................................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................vii
1.ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 2
2.1.Gioi thiệu công viên Tam Hiệp ....................................................................... 2
2.1.1.Vị trí địa lí .............................................................................................. 3
2.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng ............................................................................. 3
2.1.3.Khí hậu ................................................................................................... 3
2.1.4.Nhiệt độ, độ ẩm ...................................................................................... 3
2.1.5.Ánh sáng ................................................................................................ 4
2.1.6.Thủy văn ................................................................................................ 4
2.2.Tài liệu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3.MỤC TIÊU-NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 12
3.1. Mục tiêu .................................................................................................. 12

3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12
4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 14
4.1. Kết quả khảo sát hiện trạng khu đất thiết kế ............................................ 14
4.2.Đề xuất phương án cải tạo thiết kế ............................................................ 21
4.2.1.Phân khu chính trong công viên........................................................... 22
4.2.2.Phân khu chi tiết ................................................................................... 22
4.3.Thuyết minh thiết kế ................................................................................ 24
4.3.1. Ý tưởng thiết kế cải tạo công viên ...................................................... 24 

 

 

iv


4.3.2. Phân tích từng khu chức năng ............................................................. 27 

 

4.3.2.1.Khu thiếu nhi .................................................................................. 27
4.3.2.2.Khu quảng trường trung tâm .......................................................... 28
4.3.2.3.Khu thanh niên ............................................................................... 30
4.3.2.4.Khu sinh hoạt tập thể ...................................................................... 31
4.3.2.5.Khu dưỡng sinh .............................................................................. 32
4.3.2.6.Khu thưởng ngoạn .......................................................................... 33
4.4. Danh mục các loại cây sử dụng trong công viênError!

Bookmark


not

defined.
4.4.1.Danh mục cây che bóng ....................................................................... 35
4.4.2.Danh mục cây trang trí ......................................................................... 36
5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 38
5.1. Kết luận ................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 39

 

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Danh mục cây trồng hiện tại. .................................................................... 21
Bảng 4.3.Danh mục cây che bóng đề xuất. .............................................................. 35
Bảng 4.4.Danh mục cây trang trí đề xuất. ................................................................ 36

 

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1.Vị trí công viên Tam Hiệp. .......................................................................... 2
Hình 2.2.Bố cục đối xứng kết hợp tự do .................................................................... 6
Hình 2.3.Mặt bằng vườn ở Thebes, Ai Cập ............................................................... 7

Hình 2.4.Cây độc lập .................................................................................................. 8
Hình 2.5.Tổ hợp các loài cây...................................................................................... 9
Hình 2.6.Công viên có hồ nước làm trung tâm ........................................................ 10
Hình 2.7.Các dạng tán cây ........................................................................................ 11
Hình 4.1.Hiện trạng bãi giữ xe ................................................................................. 14
Hình 4.2.Hiện trạng khu vui chơi thiếu nhi. ............................................................. 15
Hình 4.3.Quảng trường. ............................................................................................ 16
Hình 4.4.Hiện trạng đường dạo. ............................................................................... 17
Hình 4.5.Hiện trạng hồ nước. ................................................................................... 18
Hình 4.6.Hiện trạng bậc thang.................................................................................. 18
Hình 4.7.Hiện trạng cây trồng .................................................................................. 19
Hình 4.8.Hiện trạng cây hoa trang trí. ....................................................................... 19

Hình 4.9. Sơ đồ ý tưởng cải tạo thiết kế.. ................................................................. 22
Hình 4.10. Sơ đồ giao thông trong công viên........................................................... 22
Hình 4.11.Mặt bằng tổng thể công viên Tam Hiệp. ................................................. 25
Hình 4.12. Phối cảnh tổng thể công viên Tam Hiệp. ............................................... 25
Hình 4.13. Mặt đứng 1. ............................................................................................ 26
Hình 4.14.Mặt đứng 2. ............................................................................................. 25
Hình 4.15.Phối cảnh khu thiếu nhi. .......................................................................... 28
Hình 4.16.Phối cảnh quảng trường trung tâm. ......................................................... 30
Hình 4.17.Phối cảnh khu thanh niên. ....................................................................... 31
Hình 4.18.Phối cảnh khu sinh hoạt tập thể. .............................................................. 32
Hình 4.19.Phối cảnh khu dưỡng sinh. ...................................................................... 33
Hình 4.20. Phối cảnh khu thưởng ngoạn. ............................................................................. 34

 

vii



Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển TP.HCM, Bình
Dương và Đồng Nai; là cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Những năm
gần đây, hàng loạt khu công nghiệp mọc lên trên khu vực. Vì vậy, cùng với quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ô nhiễm môi trường do khí thải,
hóa chất chủ yếu ở các khu công nghiệp đang là vấn đề cấp bách cần được giải
quyết. Mảng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trường ô nhiễm,
góp phần tạo nên không gian xanh, sạch, đẹp, tăng vẻ mỹ quan cho đô thị. Một
khuôn viên xanh vừa góp phần tạo nên bầu không khí trong lành vừa đáp ứng nhu
cầu nghỉ ngơi, thư giãn cho con người sau những giờ làm việc căng thẳng.
Công viên Tam hiệp nằm ngay cửa ngõ ra vào thành phố Biên Hòa, là nút
giao thông quan trọng, nơi giao nhau giữa các tuyến Quốc lộ 1A ra Hà Nội , hướng
từ Long Thành ra Quốc lộ 1A, khu chợ Cổng 10 lên khu công nghiệp Biên Hòa 2.
Đây là một đảo giao thông cần được cải tạo để tạo nên cảnh quan đẹp giữa hàng loạt
các luồng giao thông, hình thành khu vui chơi, giải trí cho dân cư xung quanh khu
cực. Việc thiết kế cảnh quan khuôn viên nơi đây là rất cần thiết, nhằm tạo ấn tượng
tốt, là lối dẫn vào thành phố Biên Hòa. Công viên Tam Hiệp không những là nơi
thư giãn cho người dân nơi đây mà còn đóng vai trò như một lá phổi xanh giữa lòng
những khu công nghiệp lớn của thành phố. Mảng xanh được cải thiện sẽ góp phần
làm dịu bớt không khí bị ô nhiễm bởi khói bụi và hóa chất. Chính vì những lí do
trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thiết kế cải tạo cảnh quan công viên Tam
Hiệp thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.”

 

1



 

Chương 2
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Giới thiệu (nguồn: www.thuviendongnai.gov.vn) 
2.1.1.Vị trí địa lí
Công viên Tam Hiệp nằm ở cửa ngõ ra vào thành phố Biên Hòa có diện tích
khoảng 3ha, có hình dạng như mũi tên hướng về vòng xoay Tam Hiệp. Xung quanh
khu đất là các tuyến giao thông như Quốc lộ 1A , đường Bùi Văn Hòa, từ khu chợ
Cổng 10 lên khu Công nghiệp Biên Hòa II.

Hình 2.1 Vị trí công viên Tam Hiệp (nguồn: www.google.com.vn).

 

2


2.1.2.Địa hình, thổ nhưỡng
Khu vực thiết kế có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc
o

< 8 , 92% đất có độ dốc <15o, các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. Trong đó:
Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng .
Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc < 8o , đất đỏ hầu hết < 15o
Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao.
Đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan) tuy nhiên công viên giáp với các tuyến
quốc lộ nên phần lớn tầng đất mặt đều bị ảnh hưởng bởi khói bụi và ô nhiễm.
2.1.3.Khí hậu

Công viên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa
mưa).
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thời
tiết nắng, nóng, độ ẩm thấp, có khi xuống dưới 70%.
2.1.4.Nhiệt độ, độ ẩm
Nhiệt độ trung bình năm 25 – 270C, tháng lạnh nhất cũng không dưới
23,50C, số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.860 giờ.
Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới,
đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.
Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng
nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC.
Độ ẩm trung bình 80 – 82.
2.1.5.Ánh sáng
Tổng năng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 110 – 120 kcal/cm2 và
phân bố đều qua các tháng. Tháng 12 nhỏ nhất là 7,5 – 8,5 kcal/cm2; tháng 4 cao
nhất là 13,5 kcal/cm2.
Cán cân bức xạ ở Đồng Nai luôn dương.
Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.

 

3


2.1.6. Thuỷ văn
Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn
khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ. lượng mưa tương đối lớn, trung
bình năm 1.700 –1.800mm. Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là:
109,24m, mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12mm.

2.2.Tài liệu nghiên cứu
*Khái niệm công viên
Sân vườn công viên là khu vực nghỉ ngơi, sinh hoạt văn hóa cho con người,
là môi trường thẩm mỹ mà văn hóa vật chất gắn liền với văn hóa tinh thần. (Hàn Tất
Ngạn, 1999)
*Phân loại (Hàn Tất Ngạn,1999)
-Vườn hoa: là phong cảnh dùng để nghỉ chân chốc lát. Có vị trí trên các đường phố,
quảng trường và trước các công trình công cộng.
-Vườn dạo: là khu vực cây xanh phục vụ nghỉ ngơi chốc lát cho khách đi đường và
nhân dân quanh khu vực. Vườn dạo phân tán khắp nơi trong thành phố.
-Công viên văn hóa nghỉ ngơi: là nơi chủ yếu để giải trí, sinh hoạt văn hóa cho đông
đảo quần chúng.
-Công viên bách thảo: là để nghiên cứu khoa học, giáo dục và phổ thông trong quần
chúng những hiểu biết về thực vật một cách rộng rãi. Vì vậy mà công viên bị hạn
chế trong nghỉ ngơi giải trí.
-Công viên bách thú: là khu vực cây xanh trong đó người ta chăn nuôi các loại động
vật để nghiên cứu và phổ biến tri thức khoa học cho quần chúng, đồng thời là nơi
nghỉ ngơi giải trí được nhiều người ưa thích.
-Công viên rừng: từ những phong cảnh rừng tiến tới tổ chức thành những công viên
rừng. Loại công viên này có tính chất phục vụ quần chúng rộng rãi trong việc nghỉ
ngơi ngắm cảnh, hoạt động ngoài trời.
-Công viên thiếu nhi: là nơi diễn ra các hoạt động thể thao và văn hóa giáo dục của
trẻ em trong môi trường thiên nhiên, với những điều kiện đảm bảo phát triển cơ thể,
ý thích sáng tạo, thể nghiệm khoa học nghệ thuật và vui chơi của thiếu nhi.

 

4



-Công viên thể thao – giải trí: Là quần thể công trình thể dục thể thao, giải trí và
không gian cây xanh.
-Công viên bảo tồn di tích lịch sử.
-Công viên tưởng niệm.
-Công viên phong cảnh, hồ nước…
Công viên nghỉ ngơi xuất hiện sau CM tháng 10 Nga. Việc xây dựng công
viên xuất phát từ nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa nghỉ ngơi giải trí và hoạt động
văn hóa giáo dục cho nhân dân. Ý nghĩa thực tiễn lớn nhất của công viên là phục vụ
cho mọi người ở mọi lứa tuổi được nghỉ ngơi giải trí trong không gian thoáng mát,
đẹp, trong lành khác biệt với cảnh bụi bặm, ồn ào của thành phố. Công viên mang
nhiều chức năng khác nhau: nghỉn gơi yên tĩnh, hoạt động thể thao- nâng cao thể
lực, biểu diễn- hoạt động văn hóa, triển lãm, chức năng dành riêng cho thiếu nhi. Bố
cục công viên thường chia thành các vùng theo những chức năng phục vụ. Từng
vùng có ranh giới rõ rệt nhưng được liên hệ với nhau bằng những con đường liên
tục dẫn đến trung tâm chính. Các dạng bố cục chủ yếu trong kiến trúc cảnh quan là
đối xứng, tự do, đối xứng kết hợp với tự do. Bố cục đối xứng là cách tổ chức không
gian hình học, các yếu tố hình khối đối xứng qua hệ thống trục bố cục. Thường
được áp dụng trên địa hình bằng phẳng, các yếu tố tạo cảnh thường có hình khối
hình học, cây xanh có hình cân xứng trong quá trình sinh trưởng hay được cắt xén
tạo hình. Bố cục tự do là cách tổ chức không gian tự do, các yếu tố hình khối không
đối xứng nhưng cân bằng qua trục đối xứng. Các cảnh quan theo bố cục tự do
thường được xây dựng tận dụng triệt để địa hình, kết hợp khéo léo giữa cảnh qun
nhân tạo và cảnh quan thiên nhiên, hoặc được mô phỏng từ cảnh quan thiên nhiên.
Bố cục đối xứng kết hợp tự do là sự kết hợp giữa đối xứng và dạng tự do. Dạng bố
cục này thường xử lí đăng đối trên trục chính có những công trình còn bao cảnh
theo bố cục tự do. Các cảnh quan theo kiểu bố cục này thường theo nguyên tắc cận
cảnh đối xứng, viễn cảnh tự do. (Lê Đàm Ngọc Tú, tài liệu Kiến trúc cảnh quan).

 


5


  

Hình 2.2 Bố cục đối xứng kết hợp tự do (nguồn Bài giảng Kiến trúc cảnh quan).

 

6


Hình 2.3 Mặt bằng vườn được vẽ trên tường lăng mộ ở Thebes, Ai Cập, bố cục cân
xứng giữa trục dọc và ngang (nguồn Bài giảng Kiến trúc cảnh quan).
Theo Mai Ngọc Hà (2010), “Thiết kế công viên 23-9 TP.HCM”, các giải pháp
thiết kế cây xanh để tạo hành lang gió, sử dụng nhiều loại cây với nhiều tầng tán
khác nhau để không che khuất tầm nhìn. Cây trồng trong công viên phải mang lại
lợi ích ở các khía cạnh thẩm mỹ, công năng, vật lí…Khía cạnh thẩm mỹ: cây có
dáng đẹp, hoa có màu sắc rực rỡ, hương thơm…góp phần làm cho không gian sống
thêm sinh động, đưa thiên nhiêPn gần gũi với con người. Khía cạnh vật lí là thanh
lọc bầu không khí ô nhiễm làm cho khu vực thêm tươi mát, giảm thiểu tiếng ồn, tạo
bề mặt hút bức xạ mặt trời. Khía cạnh công năng là tạo không gian vui chơi, thư
giãn mà tất cả mọi người đều đến được. Mang tiện nghi cây xanh đến những người
lưu thông trên đường.
Theo Trương Mai Hồng (2010), “Cảnh quan đô thị”, cây độc lập được bố trí
trong không gian trống của vườn – công viên, trên các quảng trường. Trong trường
hợp này, cây độc lập làm nhiệm vụ bố cục trung tâm phong cảnh cho khoảng trống
gần điểm nhìn, hoặc làm phong phú cho mảng bao quanh không gian trống. Ở đây,
để thụ cảm được trọn vẹn giá trị trang trí của cây độc lập, cây phải có hình thức tán
độc đáo (rủ, tháp, cầu,...) màu sắc lá rực rỡ tương phản với màu mảng cây xung

quanh. Khóm cây gồm một số cây được tổ hợp trong một bố cục trọn vẹn, riêng rẽ.
Thành phần của khóm cây có thể là cây thân gỗ, cây bụi hay hỗn hợp cây thân gỗ và
cây bụi. Cây trong nhóm có thể khác nhau về độ lớn (nhỏ, trung bình, lớn), bố trí

 

7


dày hay thưa, độ thưa thoáng của tán. Do đó việc bố cục tạo hình và khóm cây rất
phong phú và đa dạng.

 

Hình 2.4 Cây độc lập.
(nguồn koreathroughaviewofavietnamese.blogspot.com)
Những khóm cây bụi được bố cục tốt sẽ tạo ra những mảng màu trong phong
cảnh và dễ gần gũi, bởi vì cây bụi thường thấp, độ phân cành có thể ở sát tận gốc,
tạo tán cây ở dạng mảng trên mặt đất. Do đó màu sắc đẹp của lá hoa sẽ được biểu
hiện rõ nét trên nền cỏ, đất và tường nhà.
Theo Đỗ Văn Tâm (2011), “Nguyên lí thiết kế cảnh quan”, các cách phối kết
cây bao gồm phân bố đều áp dụng trồng cây xanh trên đường phố, phối kết theo
cách tăng, giảm dần theo nhịp điệu cứ tăng dần rồi lặp lại. Phối kết theo hình dáng
tán cây: tán cây hình trụ với tán cây hình tròn, tán cây hình tam giác với hình trụ và
hình tròn…
Theo Đinh Quang Diệp (2011), “Lâm nghiệp đô thị”, khi trồng cây trong công
viên nên dựa trên căn bản các việc thiết kế tổng thể, độ che phủ cây xanh trên mỗi
khu vực. Không phải tất cả các khu vực đều phải được trồng cây, nhất là những

 


8


không gian mở rộng cho hoạt động thể thao. Các vấn đề cần lưu ý là đa dạng hóa tổ
thành loài nhằm tạo ra sự đa dạng sinh học và các bố cục cây xanh có giá trị cảnh
quan. Tận dụng không gian và diện tích để tăng thêm diện tích bằng cách phối trí
đại mộc, trung mộc, tiểu mộc +hoa+ thảm cỏ, kết hợp việc chọn lòai ưa sáng, chịu
bóng để tạo ra khoảng xanh nhiều tầng. Chú trọng phát triển các tiểu cảnh, các bộ
sưu tập thực vật của nhiều vùng khác nhau. Ví dụ: bộ sưu tập cây có hoa thơm, bộ
sưu tập các loài cây làm kiểng…
 

 

Hình 2.5 Tổ hợp các loài cây.
(nguồn: caycanhthanglong.vn)
Theo Nguyễn Xuân Minh Anh (2011), “Thiết kế đường hoa khu tưởng niệm Hồ
Chí Minh”, đường vào khu tưởng niệm được chia làm bốn khu chính mỗi khu mang
những nét văn hóa đặc sắc của từng vùng, ba khu tượng trưng cho ba miền đất nước
đầu tiên là khu vực Nam bộ tiếp đến là Trung bộ nổi bật với nền văn hóa Chămpa
và cồng chiêng Tây nguyên sau đó là vùng Bắc bộ có làng cổ, cây đa, giếng nước.
Diện tích còn lại được bố trí những tiểu cảnh phù hợp với đời sống văn hóa đặc
trưng của mỗi miền. 
Theo Vương Giảng Bình (2011), “Thiết kế công viên Biên Hùng”, thiết kế công
viên theo phong cách hiện đại trên cơ sở bố cục cảnh quan là sự kết hợp chặt chẽ
giữa công trình kiến trúc và cảnh quan thiên nhiên để tạo sự phối hợp nhịp nhàng,
hài hòa và đồng nhất. Công viên lấy hồ nước làm trung tâm trong bố trí và thiết kế

 


9


các phân khu chức năng. Xung quanh hồ có các sảnh ngắm, tổ chức trò chơi hay
nhà thủy tạ tận dụng tối đa ưu thế mặt nước của công viên.

 

Hình 2.6 Công viên có hồ nước làm trung tâm.
(nguồn:vnsharing.net)
Theo Bùi Thị Ngọc Diệu (2011), “Thiết kế cảnh quan công viên khu nhà ven
kênh rạch Long Phước Điền”, mặt bằng khu vực thiết kế chia làm ba phần chính là
thiết kế cảnh quan công viên; sân vườn biệt thự đơn lập Long Phước Điền và bố trí
cây xanh vỉa hè. Bố cục trong công viên được thiết kế theo ý tưởng cánh chim bồ
câu ôm gọn cả khu nhà ở tượng trưng một cuộc sống bình yên, ấm no và hạnh phúc.
Mỗi tuyến đường trong công viên được bố trí mỗi loài cây khác nhau tạo sự khác
biệt không nhàm chán cho người đi dạo. Quảng trường trung tâm biểu tượng đầu và
thân bồ câu trắng là bộ phận cũng như phân khu chính trong cả khu đất. Khu người
già và khu trẻ em được bố trí hai bên như đôi cánh đó là phần chức năng trong ý
tưởng thiết kế. Cây xanh đường phố bố trí giữa ranh hai nhà chủ yếu là cây bóng
mát một số tuyến đường bố trí cây có hoa nhằm tôn thêm vẻ đẹp cho các căn hộ.
Khu nhà ở gồm có 48 căn biệt thự đơn lập chia làm 5 dãy hướng về phía công viên
tượng trưng phần đuôi vì thế cảnh quan xung quanh mỗi căn biệt thự góp một phần
tô điểm cho cả khu đất trở nên đẹp hơn. Màu sắc chủ đạo trong toàn khu là tông
lạnh có kết hợp tông nóng để nhấn mạnh tô điểm cho toàn khu.
Theo Phùng Quang Triết (2011), “Thiết kế ý tưởng đường hoa Nguyễn Huệ”,
với chức năng là tuyến phố đi bộ đồng thời cũng là nơi tái hiện lại những hình ảnh
quen thuộc về ngày tết, về quê hương…nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi, thưởng
ngoạn của du khách nên tuyến đường được phân chia thành các phân đoạn chính:


 

10


đất nước mừng xuân, xuân thịnh vượng, trên đường phát triển, xuân đoàn kết, vui
xuân, xuân quê, thăng hoa.

Hình 2.7 Các dạng tán cây.

 

11


Chương 3
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1.Mục tiêu
Mục tiêu: xác định phương án thiết kế cải tạo tốt nhất cho công viên Tam Hiệp
nhằm:
-Phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho cư dân xung quanh khu vực một cách
hợp lí.
-Bố trí lại cây xanh tăng thêm tính thẩm mỹ và bóng mát cho công viên.
-Cải tạo nhưng không thay đổi bố cục ban đầu.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: thiết kế cải tạo công viên Tam Hiệp có diện
tích 3ha.
3.2.Nội dung nghiên cứu của đề tài
*Khảo sát hiện trạng công viên:

-Xem xét lại mặt bằng hiện trạng của công viên để tìm ra những thiết kế phân khu
chức năng chưa phù hợp.
-Khảo sát cây xanh hiện hữu: cây che bóng (cây cổ thụ, cây trung bình), cây hoa
trang trí… thống kê về số lượng, tên loài.
-Khảo sát cơ sở hạ tầng trong công viên.
-Khảo sát các công trình kiến trúc xung quanh khu vực.
-Chụp hình hiện trạng khu đất.
*Xây dựng phương án thiết kế:
-Đề xuất phương án thiết kế, đưa ra ý tưởng thiết kế lại để công viên có những phân
khu thích hợp.
-Thiết kế các bản vẽ.

 

12


-Xem xét những loại cây nào cần được thay thế, vị trí trồng cây.
-Đề xuất danh mục cây trồng địa phương.
3.3.Các phương pháp nghiên cứu thiết kế
*Điều tra khảo sát hiện trạng:
-Xác định diện tích khu đất qua bản vẽ mặt bằng.
-Chụp hình hiện trạng khu vực và xung quanh.
-Xác định vị trí, cự ly, tên, số lượng của các loài cây, các công trình hiện hữu trên
mặt bằng hiện trạng.
-Xác định diện tích mảng cỏ, hồ.
-Điều tra thống kê, xác định số lượng cây xanh, thành phần cây xanh ở mặt bằng
hiện trạng.
-Điều tra các loài cây thích nghi với điều kiện trong khu vực thiết kế và khu vực lân
cận.

*Xây dựng phương án thiết kế:
-Nghiên cứu nhiệm vụ, chức năng của công viên để đưa ra giải pháp cải tạo hợp lí.
-Từ bản vẽ hiện trạng tiến hành phân khu chức năng, phân luồng giao thông chính,
hình thành sơ đồ ý tưởng.
-Thiết kế chi tiết: thiết kế mảng xanh, giao thông phụ, điểm nhấn, tiểu cảnh.
-Hoàn thiện trên mặt bằng tổng thể.
-Lựa chọn loài cây phù hợp đưa vào thiết kế, hoàn tất mặt bằng cây xanh.
-Từ mặt bằng dựng phối cảnh tổng thể, mặt đứng, mặt cắt cũng như từng khu thể
hiện ý tưởng thiết kế.
-Sử dụng phần mềm Autocad, Sketchup, Photoshop để vẽ.

 

13


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Kết quả khảo sát hiện trạng khu đất thiết kế
Hiện trạng khu đất thiết kế
Khu đất rộng 3ha đã được thiết kế từ 1995 đến nay. Hiện trạng khu đất gồm
*Bãi giữ xe nằm ngay phía ngoài cổng vào tiếp giáp với đường, là một khoảng sân
trống không có tường rào.

Hình 4.1 Hiện trạng bãi giữ xe.
*Khu thiếu nhi
Nằm sát với khu vực gửi xe mà không có rào chắn làm chia cắt không gian,
chỉ có một vài trò chơi như đu quay, gắp thú.

 


14


Hình 4.2 Hiện trạng khu vui chơi thiếu nhi.

 

15


*Quảng trường
Từ cổng phải đi một đoạn đường 70m mới đến được quảng trường. Hai bên
quảng trường là những chậu cây nhìn rất uy nghiêm giống khu tưởng niệm.
Quảng trường là nơi có diện tích lớn, là nơi đầu tiên khi vào công viên tuy
nhiên các bồn hoa ở quảng trường chỉ được trồng những cây lá màu đơn giản mà
không có loài hoa nào đặc sắc ngoài những cây cắt xén, cây che bóng.

Hình 4.3 Quảng trường.
*Xung quanh quảng trường là những đường dạo nhưng không có cây hoa
trang trí nổi bật hay tiểu cảnh đặc sắc để người đi dạo thưởng ngoạn, khu vực trung
tâm chưa nổi bật.

 

16


×