Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HO RA MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 39 trang )

BỆNH VIỆN PHỔI TRUNGTRẦN
ƯƠNGNGỌC THẠCH
HỘI LAO VÀ BỆNH PHỔI VIỆT NAM

HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH PHỔI TOÀN QUỐC LẦN THỨ 7

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
HO RA MÁU BẰNG PHƯƠNG PHÁP
NÚT ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢN
NGUYỄN NGỌC HỒNG
BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG

HÀ NỘI, Ngày 1/7/2017


ĐẶT VẤN ĐỀ

HRM khiến BN phải nhập viện
Nguyên nhân: nhiễm trùng,
bệnh lý mạch máu hay viêm mạch
Điều trị gồm: nội khoa, ngoại khoa
Nút mạch pq cầm máu

Phương pháp
NMPQ là 1 PP
can thiệp"ít
xâm nhập“,k/n
cầm máu tốt
và thực hiện
được trong


ĐK cấp cứu


ĐẶT VẤN ĐỀ
PP NÚT ĐMPQ
•Là pp xâm nhập tối thiểu
•Thành công > 90%
•Ngừng chảy máu > 80%
•Tái phát sớm < 10%
•Không ảnh hưởng CNHH
Phơi nhiễm tia X
Trên thế giới lần đầu
tiên được thực hiện lần
đầu tiên năm1973 bởi
Remy và cs, từ đó đã có
nhiều nghiên cứu đánh
giá về hiệu quả của pp
này và cho nhiều kết
quả khác nhau

Tại Việt Nam, pp này
được áp dụng lần đầu
tiên bởi Hoàng Xương và
Nguyễn Đình Tuấn năm
1977. Sau đó nhiều bv
khác cũng đã áp dụng pp
này trong ĐT HRM nặng
và cũng có 1 số ng/c về
hiệu quả của pp trong ĐT
HRM nói chung



ĐẶT VẤN ĐỀ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và kết quả điều trị HRM
bằng PP nút ĐMPQ

Mô tả đặc điểm LS,
hình ảnh bất thường
ĐMPQ và bàng hệ ở
bệnh nhân HRM trên
phim chụp ĐMPQ .

Đánh giá kết quả
điều trị cầm máu
bằng pp nút ĐMPQ
cho những bệnh
nhân đã điều trị tại
BV Phổi TW năm
2013-2015.


TỔNG QUAN
ĐỊNH NGHĨA
Ho ra máu (HRM) là tình trạng khạc ra máu từ đường
hô hấp dưới thanh quản khi đang ho. Định nghĩa này

loại trừ khạc ra máu từ mũi họng,răng,miệng và nôn ra
máu do chảy máu đường tiêu hóa.

NGUYÊN
NHÂN
Nhiều nguyên nhân (bẩm sinh hoặc mắc phải) ở cơ
quan hô hấp hay cơ quan tuần hoàn làm ĐMPQ thay đổi
về kích thước, hình dạng, phân bố…trở thành ĐMPQBL
mà hậu quả của tình trạng này là phình, giãn vỡ mạch
gây HRM.


TỔNG QUAN

NGUYÊN NHÂN

HRM có
nguồn gốc
phế quản
phổi và
màng phổi

HRM có
nguồn gốc
tim mạch

HRM sau
chấn
thương và
do dị vật

HRM
không rõ

nguyên
nhân


TỔNG QUAN
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ HRM
Chẩn đoán mức độ HRM theo một
số tác giả trong và ngoài nước đã
được chỉnh lý và bổ sung từ năm
1996 và được áp dụng tại bệnh viện
Lao và bệnh Phổi Trung Ương.
•HRM ít: HRM lẫn đờm, < 50ml/24h
•HRM vừa: 50-100ml/24h
•HRM nặng: > 200ml/24h, 150ml/24h từ
2-3 ngày trở lên, HRM rải rác khoảng 2
tuần gây mất máu, HC < 2tr/ml.
•HRM tắc nghẽn
•HRM sét đánh.
Compan Name


TỔNG QUAN

CƠ CHẾ HO RA MÁU

Do giãn,
loét vỡ,
rách thành
mạch máu


Do RLCN
tuần hoàn
ĐMPQ

Do yếu tố
thần kinh

Do dị ứng


TỔNG QUAN

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HRM

Chẩn đoán:
•Xác định
•Phân biệt

Nội khoa

Ngoại khoa

Nút mạch
phế quản
và bàng
hệ


ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Những bệnh nhân HRM trung bình, nặng, tắc nghẽn do phế quản phổi có chỉ
định can thiệp nút mạch từ 16 tuổi trở lên, không phân biệt giới, nghề nghiệp
và nơi cư trú.
Chẩn đoán mức độ HRM theo một số tác giả trong và ngoài nước đã được
chỉnh lý và bổ sung từ năm 1996 tại bệnh viện Phổi trung ương.
HRM ít: HRM lẫn đờm, lượng máu <50ml/24h
HRM vừa: 50-100ml/24h
HRM nặng: > 200ml/24h, 150ml/24h từ 2 - 3 ngày trở lên, HRM rải rác + 15
ngày, gây mất máu, hồng cầu giảm còn < 2tr/ml.
HRM tắc nghẽn: máu ho ra đông lại ở các khí phế quản gây ngạt thở và bệnh
nhân tử vong do suy hô hấp cấp.
HRM sét đánh: chảy máu đột ngột trong phổi, tràn ngập khắp cây phế quản,
bệnh nhân ngạt thở và tử vong trong vài phút.
- Những bệnh án có đầy đủ thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Vào viện từ ngày 01/01/2013 đến 30/04/2015.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ
Là những trường hợp không đủ tiêu chuẩn nghiên cứu hoặc
có thêm những tiêu chuẩn khác không phù hợp với tiêu
chuẩn nghiên cứu.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp NC cắt ngang có sử dụng số liệu hồi cứu. Chọn
mẫu thuận tiện.
Hồi cứu số liệu từ 01/01/2013 đến 30/08/2014
Số liệu cắt ngang từ 01/09/2014 đến 30/04/2015

Các bệnh nhân thu thập từ 01/09/2014 đến 30/04/2015 được
học viên trực tiếp thăm khám, thực hiện kỹ thuật nút mạch phế
quản


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu

Chuẩn bị bệnh nhân
Kỹ thuật tiến hành

Đánh giá kết quả ngay sau nút, < 3th và > 3th
Kết luận


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
CÁC CHỈ TIÊU LÂM SÀNG
+ Mạch.
+ Huyết áp.

+ Sốt (< 380C; 38 - 390C; > 390C).
+ Đau ngực.
+ Khó thở.


- Tiền sử bệnh tật
- Số lượng máu ho ra
- Vị trí tổn thương trên Xquang phổi, CT scanner ngực.

- Thời điểm HRM trong ngày.
- Vị trí có mạch tổn thương trên phim chụp mạch.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI

CÁC CHỈ SỐ CẬN LÂM SÀNG
- Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐMPQBL xuất phát phát từ
ĐMPQ:
+ Giãn và phình cuống động mạch.
+ Kéo dài và xoắn vặn thân ĐM.

+ Mạch ngoại vi giãn thành búi.
+ Phình mạch.

+ Thoát thuốc cản quang vào PQ gây ho sặc đột ngột.


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

LÂM SÀNG
 Đánh giá bệnh nhân hết HRM.
 Đánh giá tác dụng không mong muốn

CẬN LÂM SÀNG:
Thay đổi các ĐMBL trước và sau nút mạch


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU

ĐỊA
ĐIỂM

Bệnh viện Phổi trung ương

THỜI
GIAN

Từ tháng 01/2013 đến 4/2015

PP XỬ
LÝ SỐ
LIỆU

Phương pháp thống kê y học,
Phần mềm SPSS 16.0


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Giới
Tuổi

Nữ

Nam
n

%

n

%

< 25

5

71,4

2

28,6

25-34

7

87,5


1

12,5

35-44

14

93,3

1

6,7

45-54

14

73,7

5

26,3

55-64

13

68,4


6

31,6

≥ 65

5

62,5

3

37,5

Tổng

58

76,3

18

23,7

TB±độ lệch

48,53 ±14,5

Max


84

Min

17

Dư Đức Thiện(2003): 20-60 tuổi

Nam/nữ=3,2

Lê Trần Hùng(2009): nam/nữ=4,9;25-64


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân HRM
Triệu chứng lâm sàng

n

%

>80

67

88,2


70-80

9

11,8

<70

0

0

Tổng số

76

100

>140

2

2,6

90-140

72

94,7


<90

2

2,6

>90

0

60-90

73

96,1

<60

3

3,9

<38

70

92,1

38-39


6

7,9

>39

0

0

Đau ngực

44

57,9

Khó thở

49

64,5

Mạch (l/p)

Tối đa
Huyết áp (mmHg)
Tối thiểu

Sốt (0C)


Lê Trần Hùng:đau ngực 50,7%, mạch> 80l/p
Tạ Bá Thắng(2009): đau ngực 47,6% 81,5%, HATĐ 90-140 94,1%,HATT 60-90 94,8%


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Số lần nhập viện vì HRM

1 lần
2 lần

27,6%

3 lần
>3 lần

1,3%
13,2%

Hà thị Tuyết Trinh(2004): 76,5%

57,9%

Lê Trần Hùng(2009): 68%


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


Mức độ HRM
Mức độ HRM

n

%

Trung bình

7

9,2

Nặng

54

71,1

Tắc nghẽn

15

19,7

Tổng

76

100,0


Dư Đức Thiện(2003): 97,2%

Hoàng Minh(1992): 61,77%


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nguyên nhân HRM
Nguyên nhân

n

%

Lao phổi

14

18,4

Di chứng do lao phổi

43

56,6

GPQ


14

18,4

Bệnh khác

5

6,6

Tổng

76

100,0

Hoàng Minh(2004): 80,4%

Hà thị Tuyết Trinh(2004): 77,3%


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CHỤP MẠCH

Số lượng mạch tổn thương

22,4%

10,5%


1 mạch
23,7%

43,4%

2 mạch
3 mạch
>3 mạch

Dư Đức Thiện(2003): gặp 2-3 mạch chiếm 62%


×