Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước từ thực tiễn cơ quan hậu cần, bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TỪ THỰC TIỄN CƠ QUAN HẬU CẦN, BỘ CÔNG AN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Bùi Nhật Quang

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước từ
thực tiễn cơ quan Hậu cần, Bộ Công an” của Luận văn thạc sĩ này là kết quả
của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi sáng tạo của bản thân cùng sự hướng dẫn sát sao,
tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Bùi Nhật Quang. Tôi xin cam
đoan, kết quả nghiên cứu của tôi hoàn toàn là kết quả của cuộc điều tra, khảo sát
mà tôi đã tiến hành nghiên cứu tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an. Trong luận văn
nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn
nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin


chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hương Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC......................................................................... 7
1.1. Khái niệm, vai trò, chủ thể thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ......... 7
1.2. Một số nội dung cơ bản của thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ...... 12
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ......................... 13
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ... 17
1.5. Thực tiễn thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ở Việt Nam ................. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HẬU CẦN, BỘ CÔNG AN ....................................... 23
2.1. Khái quát về cơ quan Hậu cần, Bộ Công an................................................................ 23
2.2. Tác động của các yếu tố đến thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước tại
cơ quan Hậu cần, Bộ Công an ................................................................................................. 31
2.3. Tình hình quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an .............. 34
2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan
Hậu cần, Bộ Công an ................................................................................................................. 41
2.5. Thành công và hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước tại
cơ quan Hậu cần, Bộ Công an ................................................................................................. 49
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HẬU CẦN,
BỘ CÔNG AN ......................................................................................................... 55
3.1. Quan điểm, định hướng tăng cường thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà

nước trong Công an nhân dân .................................................................................................. 55
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà
nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an ................................................................................ 56
3.3. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Độ tuổi trung bình của cán bộ tại Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật

40

Bảng 2.2: Một số phương tiện do Cơ quan Hậu cần, Bộ Công an
mua sắm, trang bị, quản lý từ năm 2012-2017

45

Bảng 2.3: Một số TBKTNV do Cơ quan Hậu cần, Bộ Công an

48

mua sắm, trang bị, quản lý từ năm 2012-2017

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1:

Sơ đồ chu trình chính sách công


8

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Bộ Công an

24

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật

25

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của Cục Quản lý trang bị kỹ thuật và
trang cấp

30


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

CAND

Công an nhân dân

CSC

Chính sách công


PTB

Phương tiện bộ

PTT

Phương tiện thủy

QLTSNN

Quản lý tài sản nhà nước

TBKTNV

Thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cách mạng tháng Tám 1945 thành công cùng với sự ra đời của chính quyền
cách mạng, Công an nhân dân được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước, Công an nhân dân Việt Nam luôn là lực lượng nòng cốt, xung kích trong
sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Việc đảm
bảo hậu cần kịp thời, thường xuyên đã tạo điều kiện để các lực lượng Công an
nhân dân đánh địch, trấn áp tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đang xây dựng lực lượng
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đấu
tranh chống các thế lực thù địch với nhiều âm mưu, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt
thì việc tăng cường tiềm lực hậu cần có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công
tác Công an từ Bộ đến đơn vị, địa phương.

Cơ quan Hậu cần cấp I của Bộ Công an là Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, có
chức năng tham mưu với Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ về công
tác hậu cần; thống nhất quản lý nhà nước về công tác hậu cần trong Công an
nhân dân; trực tiếp tổ chức đảm bảo hậu cần theo quy định của Bộ trưởng đáp
ứng yêu cầu thường xuyên và đột xuất phục vụ chiến đấu, công tác, xây dựng lực
lượng của Công an các cấp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Những năm qua, Hậu cần Công an
nhân dân đã quán triệt và thực hiện tốt định hướng của Đảng, Nhà nước và của
Bộ Công an, đã quản lý và trang bị nhiều tài sản với tính năng hiện đại cho
ngành, góp phần nâng cao tiềm lực hậu cần, nâng cao hiệu quả công tác Công an
trong mọi tình hình.
Tài sản nhà nước là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cần phải quản lý, sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Đối với Công an nhân dân, tài sản nhà nước
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc thực hiện thành công mọi hoạt động

1


công tác, chiến đấu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, công tác quản lý tài sản nhà
nước trong Công an nhân dân vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định trong khâu
thực hiện chính sách và không hoàn toàn đúng như kỳ vọng mà các văn bản chính
sách đã ban hành.
Từ thực trạng và đòi hỏi của nhiệm vụ cho thấy, đề tài nghiên cứu “Thực
hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước từ thực tiễn cơ quan Hậu cần, Bộ
Công an” là rất cần thiết nhằm nắm chắc được thực trạng thực hiện chính sách
quản lý tài sản nhà nước và đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện
chính sách quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an những
năm tiếp theo.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý tài sản nhà nước có vai trò quan trọng, là vấn đề cấp thiết được các
ngành, các cấp quan tâm và đã được đề cập đến trong một số đề tài nghiên cứu
sau đây:
Năm 2009, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng với luận án Tiến sĩ “Cơ chế quản lý
tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”, tác giả đã nêu thực
trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở nước ta từ
năm 1995 đến năm 2008 và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian từ năm 2009 đến
năm 2020.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Tuấn Anh với luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất
lượng quản lý phương tiện bộ của lực lượng Công an”, tác giả đã nêu thực trạng
quản lý phương tiện bộ tại Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và giải pháp nâng cao
chất lượng quản lý phương tiện bộ của lực lượng Công an trong thời gian từ năm
2016 đến năm 2020.
Năm 2016, tác giả Phạm Phương Bắc với luận văn Thạc sĩ “Thực hiện
chính sách quản lý tài sản công từ thực tiễn Cục văn thư và lưu trữ Nhà nước”,

2


tác giả đã nêu thực hiện chính sách quản lý tài sản công tại Cục văn thư và lưu
trữ từ năm 2005 đến năm 2014 và tăng cường thực hiện chính sách quản lý tài
sản công ở Việt Nam hiện nay.
Năm 2016, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ Công an “Nghiên cứu, đề
xuất tăng cường đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác, chiến đấu
cho Công an cấp huyện”. Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Tường Long đã phân
tích, chỉ ra thực trạng trang bị phục vụ công tác, chiến đấu của Công an cấp
quận, huyện và từ đó đề xuất giải pháp cấp bách cần thực hiện ngay, đề xuất nhu
cầu đầu tư cho Công an các quận, huyện đến năm 2020.

Một số bài viết trên tạp chí Công an nhân dân như: Đẩy mạnh xã hội hóa
nguồn lực góp phần tăng cường tiềm lực hậu cần, kỹ thuật, tài chính phục vụ
công tác Công an, tác giả Bùi Xuân Sơn, kỳ 01 tháng 12 năm 2012; Đổi mới
công tác quản lý, trang bị hậu cần, kỹ thuật Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trong tình hình mới, tác giả Nguyễn Tường
Long, số 01 tháng 01 năm 2013; Công tác hậu cần, kỹ thuật chủ động đáp ứng
yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong tình
hình mới, tác giả Bùi Văn Thành, kỳ 02 tháng 01 năm 2015; Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trong lĩnh vực hậu cần, kỹ thuật
Công an nhân dân, tác giả Nguyễn Văn Chuyên, kỳ 01 tháng 3 năm 2016.
Công an nhân dân là một đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân với số lượng
tài sản rất lớn, hiện đại, phạm vi phân bổ rộng khắp cả nước, do nhiều lực lượng
quản lý sử dụng nên vấn đề quản lý tài sản nhà nước như thế nào để nâng cao
hiệu quả khai thác, sử dụng tiết kiệm và tăng cường tiềm lực hậu cần trong
những năm tới khi nhiệm vụ của Công an ngày càng nặng nề hơn cũng là vấn đề
cấp thiết luôn được đặt ra cho cơ quan Hậu cần, Bộ Công an. Tuy nhiên, cho đến
nay các đề tài nghiên cứu về quản lý tài sản nhà nước trong Công an nhân dân
còn hạn chế, chưa phản ánh sâu sắc thực trạng thực hiện chính sách quản lý tài
sản nhà nước.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn này là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước
tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích làm rõ khái niệm về chính sách công và khái niệm, vai

trò, chủ thể thực hiện chính sách chính sách quản lý tài sản nhà nước;
Thứ hai, đánh giá, phân tích việc thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà
nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an, mô tả, minh chứng bằng số liệu để chỉ rõ
những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế;
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản
lý tài sản nhà nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an phù hợp với tình hình Việt
Nam hiện nay và phương hướng phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác,
đảm bảo an ninh trật tự trong mọi tình hình, nâng cao hiệu quả khai thác, sử
dụng tiết kiệm ngân sách Nhà nước, tăng cường tiềm lực hậu cần trong thời
gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà
nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an. Đó là những tài sản sử dụng thường xuyên
phục vụ hoạt động trong Công an nhân dân gồm các phương tiện bộ, phương tiện
thủy, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về thực hiện chính sách quản
lý tài sản nhà nước tại Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp lý luận duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống, liên ngành để giải quyết từng nội dung, yêu cầu

4


nghiên cứu một cách khoa học, có luận cứ thuyết phục.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng: Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông
qua tổng hợp và phân tích tư liệu, phương pháp trao đổi trực tiếp với những
người phụ trách lĩnh vực quản lý tài sản công, các thầy giáo, cô giáo nghiên cứu
về chuyên ngành Quản lý công…Qua sử dụng các phương pháp nghiên cứu để

giải quyết các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các giải pháp được tác giả đề xuất là những giải pháp cụ thể, có căn cứ pháp
lý, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và mang tính khả thi cao. Mỗi giải pháp đưa ra
đều có vai trò và vị trí nhất định cần phải tiến hành đồng bộ với lộ trình và bước đi
thích hợp, trong đó yếu tố con người là vấn đề mấu chốt tháo gỡ vấn đề này thì các
vấn đề hạn chế khác trong quá trình thực hiện chính sách sẽ được tháo gỡ, cải thiện
và ngày càng chuyển biến theo hướng tích cực hơn.
Hiện nay tài sản nhà nước ở Việt Nam nhìn chung quản lý chưa chặt chẽ
tồn tại nhiều khe hở, gây thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước, hiệu quả sử dụng
tài sản chưa cao, tổn hại đến ngân sách nhà nước. Kết quả nghiên cứu luận văn
có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong thực hiện chính sách quản lý tài sản
nhà nước và các giải pháp đưa ra được các cơ quan nhà nước và các cơ quan Hậu
cần, Bộ Công an áp dụng vào thực tiễn giúp thay đổi cách thức, mô hình quản lý,
tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng
và các hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý tài
sản nhà nước
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước tại cơ
quan Hậu cần, Bộ Công an

5


Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách quản lý
tài sản nhà nước tại cơ quan Hậu cần, Bộ Công an


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, vai trò, chủ thể thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước
1.1.1. Chính sách công
Khoa học chính sách ra đời muộn hơn các khoa học khác và được bắt đầu
phát triển vào những năm cuối thập kỷ 60 của thế kỷ 20 (Howlett, 2008). Sau
này khoa học chính sách dần dần thay thế các nghiên cứu chính trị truyền thống,
đặc biệt là hợp nhất giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chính trị.
Chính sự phong phú của các phương diện hoạt động chính trị nên các học giả đã
đề cập đến khái niệm chính sách công dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Thomas R.Dye (năm 1972): “CSC là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay
không làm” [19, tr47];
William Jenkin (năm 1978): “CSC là một tập hợp các quyết định có liên quan
đến nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó” [19, tr48];
James Anderson (năm 1984): “ CSC là đường lối hành động có mục đích
được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải
quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm [19, tr49];
William N.Dunn: “CSC là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên
quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra” [24, tr41];
CSC là kết quả của các quyết định của Chính phủ, các quyết định này nhằm
duy trì tình trạng của xã hội hoặc giải quyết “các vấn đề của xã hội”. Khái niệm
CSC ở Việt Nam có thể tiếp cận như sau: “CSC là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể đã

xác định” (Đỗ Phú Hải, 2012).

7


Ở Việt Nam, CSC biểu hiện dưới nhiều loại văn bản chính sách khác nhau,
bao gồm cả Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chiến lược, Quy hoạch, Kế
hoạch của các cơ quan Trung ương, địa phương và bao gồm các chương trình/dự án
của Nhà nước. CSC có thể chi phối chung, song có những chính sách chi phối cụ
thể riêng biệt đối với từng ngành, từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chủ thể thực hiện CSC ở Việt Nam: Chính phủ là chủ thể ban hành chính
sách vừa là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách do Quốc Hội ban hành;
Các bộ, cơ quan ngang bộ với vị trí là cơ quan của Chính phủ, các bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một số ngành, lĩnh vực và dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc. Như vậy bộ, cơ quan
ngang bộ là cơ quan hành chính trung ương chịu trách nhiệm thực hiện chính sách
do Quốc hội, Chính phủ ban hành về ngành, lĩnh vực do bộ và cơ quan ngang bộ
phụ trách; Ngoài ra, chủ thể thực hiện CSC ở Việt Nam còn bao gồm: Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã.
CSC là một trong những công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Thông qua
việc ban hành và thực hiện CSC thành công, các vấn đề công từng bước được
giải quyết, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng bước được
hiện thực hóa, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, an ninh, quốc
phòng được giữ vững, quan hệ đối ngoại được tăng cường, mở rộng, trật tự và an
toàn xã hội được đảm bảo, xã hội ngày càng dân chủ, công bằng, văn minh.
Hoạch định
chính sách

Thực hiện
chính sách


Xây dựng
chính sách

Đánh giá
chính sách

Hình 1: Sơ đồ chu trình chính sách công
Nguồn: PGS.TS Đỗ Phú Hải, 2012
1.1.2. Thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước
Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn
bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với

8


các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Thực hiện chính sách
là bước đặt biệt trong chu trình chính sách là trung tâm kết nối các bước trong
chu trình chính sách thành một hệ thống, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của Nhà nước đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng
vũ trang nhân dân và các tổ chức khác trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhằm đạt
được mục tiêu mà nhà nước đề ra. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công,
song Nhà nước không phải là đối tượng trực tiếp khai thác, sử dụng, tài sản nhà
nước thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý và giao cho
đối tượng trực tiếp quản lý, sử dụng là các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác (gọi chung là cơ quan
nhà nước).
1.1.2.1. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý tài sản trong chu trình
chính sách được thể hiện ở những phương diện sau
Thứ nhất, từng bước hiện thực hóa mục tiêu chính sách QLTSNN. Các mục

tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua quá trình thực hiện chính sách, bởi
nó bao gồm các hoạt động có tổ chức được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước
hướng tới đạt được mục tiêu và mục đích đã ban hành trong chính sách
QLTSNN. Trong quá trình thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thiết lập
các văn bản, chương trình, dự án để hiện thực hóa các mục tiêu chính sách và
tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương trình, dự án đó.
Thứ hai, khẳng định tính đúng đắn của chính sách QLTSNN. Thực hiện
chính sách quản lý tài sản cung cấp bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách
có thích hợp hay không và các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn
đề mà nó hướng tới giải quyết hay không.
Thứ ba, thực hiện chính sách QLTSNN giúp cho chính sách ngày càng hoàn
thiện hơn. Chính sách QLTSNN được ban hành ban đầu hay chính sách cơ sở
thường chỉ mang tính chất định hướng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết vấn
đề, chính sách này sẽ được cụ thể trong quá trình thực hiện của các cơ quan nhà

9


nước các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách QLTSNN ban đầu, các
cơ quan nhà nước các cấp theo thẩm quyền xây dựng và ban hành các quy định,
thủ tục hoặc chương trình, đề án để cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp cho phù
hợp với bối cảnh, điều kiện thực hiện chính sách cụ thể. Hơn nữa, thông qua thực
hiện chính sách, những người thực hiện đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính
sách QLTSNN cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho xây dựng chính sách QLTSNN trong thời gian tiếp theo.
1.1.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách QLTSNN
Tùy thuộc vào chế độ chính trị, những quy định của hiến pháp, nguyên tắc
thực thi quyền lực nhà nước, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, mức độ dân
chủ, công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước, trình độ phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia mà số lượng và loại chủ thể tham gia vào quá trình thực
hiện CSC ở các nước là khác nhau.

Ở Việt Nam, có thể nhóm các chủ thể tham gia thực hiện QLTSNN thành
các nhóm sau:
(1) Chủ thể thực hiện chính sách là các cơ quan nhà nước và nhân sự của
các cơ quan đó - đây là chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách quản lý
nhà nước. Quốc hội ban hành các văn bản luật, pháp lệnh về QLTSNN để Chính
phủ thực hiện. Bộ chủ quản (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư…) chịu trách
nhiệm thống nhất QLTSNN trên toàn quốc, triển khai thực hiện theo quy định
của pháp luật và thực hiện kiểm tra, thanh tra phát hiện, xử lý kịp thời những vi
phạm về quản lý tài sản.
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tài chính - ngân sách (ngân sách nhà nước; thuế; phí; lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; dự trữ quốc gia; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; tài
sản công theo quy định của pháp luật); hải quan; kế toán; kiểm toán độc lập; giá;
chứng khoán; bảo hiểm; hoạt động dịch vụ tài chính và dịch vụ khác thuộc phạm

10


vi quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
(2) Chủ thể tham gia - đây là chủ thể đại diện cơ quan quản lý.
Cục Quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tài sản nhà nước và trưng mua, trưng dụng tài sản; thực hiện quản lý về
tài chính đối với tài sản kết cấu hạ tầng, đất đai và tài nguyên quốc gia theo quy
định của pháp luật; trực tiếp quản lý một số loại tài sản nhà nước theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cục Quản lý công sản gồm các phòng đó là Phòng Tài nguyên, đất; Phòng
Tài sản xác lập sở hữu nhà nước; Phòng Tài sản hành chính sự nghiệp; Phòng
Tài sản kết cấu hạ tầng và 02 Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản

nhà nước và dịch vụ về tài sản.
(3) Chủ thể tham gia với tư cách là đối tượng hưởng thụ chính sách - đây là
các cơ quan trực tiếp sử dụng, khai thác tài sản nhà nước.
1.1.3. Tính thống nhất và bảo mật trong quản lý
Tính thống nhất thể hiện ngay trong mỗi cấp quản lý, hay giữa các cấp, các
đơn vị quản lý tài sản. Đó là sự thống nhất cả về số lượng, nội dung, hình thức
cũng như về thời gian đăng ký, báo cáo...của các mẫu biểu quản lý.
Tính thống nhất cho phép giảm tối đa thời gian đăng ký ban đầu và thời
gian xử lý các số liệu quản lý tài sản. Tiêu chí này bảo đảm cung cấp thông tin
đầy đủ nhưng không trùng lặp. Nó được biểu hiện qua các cột, mục, nội dung
trong từng mẫu biểu, giữa các mẫu biểu trong hệ thống mẫu biểu quản lý và khả
năng kết xuất thông tin của các chương trình, phần mềm quản lý.
Tính bảo mật là tiêu chuẩn có tính đặc thù cao của nghiệp vụ công tác, nhất
là trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, mang tính pháp chế và bắt
buộc, được quy định theo phân cấp quản lý của từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Tính
bảo mật cũng được sử dụng để đánh giá đối với người làm công tác quản lý tài
sản qua việc chấp hành nghiêm, thực hiện đầy đủ các chế độ, quy định về bảo

11


mật, đề xuất các biện pháp để bảo mật thông tin. Đặc biệt khi ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng phần mềm vào công tác quản lý tài sản, phải có quy định
sử dụng phần mềm quản lý, in ấn, báo cáo, mã hoá số liệu đối với từng loại tài
sản cụ thể, nhất là đối với tài sản đặc biệt.
1.2. Một số nội dung cơ bản của thực hiện chính sách quản lý tài sản
nhà nước
1.2.1. Thực hiện chính sách quản lý quá trình hình thành tài sản
Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử
dụng và các cách thức trao quyền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác

theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chính sách QLTSNN nhằm hướng tới tính hiệu quả ở mỗi khâu, mỗi công
đoạn và từng công việc được giao. Chính sách QLTSNN được thực hiện theo
những tiêu chí nhất định nhằm quản lý tài sản theo đúng quy định, phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, không chồng chéo và đảm bảo tiết kiệm…Trong thực tế có
thể đảm bảo được yêu cầu chung về lý luận cũng như thực tiễn nhưng theo tiêu
chí đánh giá hiệu quả quản lý khác nhau: quản lý theo quy định pháp luật, quản
lý theo kế hoạch, quản lý theo phân cấp, quản lý theo tiêu chuẩn, định mức.
Thông qua nguồn kinh phí phân bổ các cơ quan nhà nước lập kế hoạch đầu tư,
xác định đối tượng và nhu cầu trang bị, tài sản nhà nước được hình thành theo kế
hoạch, sau đó được phân cấp đến cơ quan nhà nước các cấp thực hiện mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chính sách quản lý quá trình hình thành tài sản nhà nước là giai
đoạn đầu tiên, quan trọng quyết định các giai đoạn tiếp theo. Quá trình hình
thành tài sản sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng quản lý và ngân sách của
mỗi cơ quan quản lý tài sản nhà nước, cơ quan trực tiếp khai thác, sử dụng tài
sản nhà nước.

1.2.2. Thực hiện chính sách quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản
Tài sản nhà nước phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý hành chính của

12


Nhà nước, vì vậy việc đánh giá hiệu quả khai thác tài sản chính là mức độ hoàn
thành công việc và định mức sử dụng hợp lý trong công việc.
Những tài sản thuộc diện Nhà nước quản lý cần xây dựng tiêu chuẩn, định
mức sử dụng, thực hiện quản lý tài sản nhà nước theo tiêu chuẩn, định mức sẽ
quyết định hiệu quả cho khai thác và sử dụng tài sản.
Tài sản nhà nước phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa

chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị.
Đối với tài sản nhà nước có chất lượng tốt đảm bảo sử dụng tài sản tiết kiệm
và có hiệu quả phục vụ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị có thể điều chuyển tài sản
từ đơn vị này sang đơn vị khác, điều chuyển giữa các ngành, các cấp tức là điều
chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu như tài sản đối với đơn vị này thì không sử dụng
nhưng đối với đơn vị khác lại có nhu cầu sử dụng.
Đối với tài sản nhà nước bị hư hỏng, không sử dụng được thì cơ quan chủ
quản sẽ tiến hành thủ tục kết thúc quá trình sử dụng và loại khỏi biên chế tài sản.
Khi kết thúc sử dụng tài sản phải thực hiện đánh giá hiện trạng tài sản cả về vật
chất và giá trị tài sản, thực hiện kiểm kê, thống kê xác định giá trị hiện tại, lập
phương án xử lý loại khỏi biên chế tài sản tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Vấn đề
xác định giá trị hiện tại của tài sản để thanh lý, tiêu hủy tài sản là yếu tố nhạy cảm
quyết định hiệu quả của quá trình này.
Tài sản nhà nước phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm
quốc phòng an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo
quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Cơ quan triển khai thực hiện chính sách từ trung ương

13


đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách QLTSNN gồm những nội dung cơ bản:
Kế hoạch về tổ chức điều hành là những dự kiến về các chủ thể, cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp thực hiện; số lượng, chất lượng nguồn nhân lực tham gia;

trách nhiệm của cơ quan và trách nhiệm chủ thể thực hiện chính sách;
Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực là những dự kiến về cơ sở vật chất,
các nguồn lực tài chính, phương tiện, điều kiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ…
Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện là dự kiến về thời gian thực hiện
các bước trong thực hiện chính sách, từ phổ biến, tuyên truyền chính sách đến
tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian cụ
thể thực hiện mục tiêu đó.
Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ,
hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách.
Bên cạnh đó, cùng với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải dự
kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, cơ quan nhà nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách,
các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện
chính sách QLTSNN;
Dự kiến kế hoạch thực hiện ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông
qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách mang giá
trị pháp lý, được mọi người chấp nhận thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng
do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền
Sau khi ban hành kế hoạch thực hiện chính sách QLTSNN thì cơ quan nhà
nước các cấp triển khai tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch đề ra. Các
giải pháp, hình thức phổ biến, tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng khác
nhau như mở các lớp tập huấn quán triệt các nội dung chính sách; tổ chức các
lớp tuyên truyền chính sách cho cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ trực tiếp

14


làm công tác tuyên truyền; xây dựng văn bản gửi các cơ quan nhà nước có liên
quan để quán triệt và tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách…

Phổ biến, tuyên truyền cho đối tượng chính sách và người dân tham gia
thực hiện rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính
sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách để họ
tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Phổ biến, tuyên truyền cho mỗi cán bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chính sách nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách đối
với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho
việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch
tổ chức thực hiện chính sách.
Công tác phổ biến, tuyên truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục kể
cả khi chính sách đang được thực hiện để mọi đối tượng được tuyên truyền tích
cực tham gia thực hiện và củng cố lòng tin của mọi tầng lớp đối với chính sách
của Đảng, Nhà nước.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện
Phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp
chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và quá trình
ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Phân công cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể. Hoạt động phân công, phối hợp
thực hiện luôn diễn ra một cách chủ động, có cơ chế phối hợp thực hiện cụ thể
đảm bảo chính sách được ổn định, hạn chế những yếu tố tác động ảnh hưởng quá
trình thực hiện chính sách và tạo mọi điều kiện để góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của chính sách.
1.3.4. Duy trì chính sách
Đây là hoạt động đảm bảo cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng
trong môi trường thực tế.
Duy trì chính sách được thực hiện thường xuyên, trong quá trình thực hiện

15



chính sách QLTSNN phải có sự phối hợp, đồng tâm của người tổ chức, người
thực thi và môi trường thực hiện. Nếu việc thực hiện chính sách gặp phải khó
khăn do môi trường tác động, cơ quan nhà nước sẽ sử dụng hệ thống công cụ quản
lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách, đồng
thời điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế.
Cơ quan nào ban hành chính sách thì có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung
chính sách một cách năng động, linh hoạt nhưng không làm thay đổi mục tiêu
chính sách.
1.3.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chính sách để kịp thời, bổ sung hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh
công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
mục tiêu chính sách.
Quá trình triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương đến các đơn vị, địa
phương và sự phối hợp thực hiện giữa các ban ngành không phải bộ phận nào cũng
làm tốt chức năng của mình, vì thế cần có sự theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
chính sách để thúc đẩy các chủ thể thực hiện chính sách nỗ lực hoàn thành tốt chức
năng của mình vừa để phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện gây cản trở
quá trình hoàn thành mục tiêu chung của chính sách.
1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Định kì các chủ thể thực hiện chính sách tiến hành đánh giá, tổng kết, rút
kinh nghiệm thực hiện chính sách. Việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực
hiện chính sách được tiến hành theo trình tự từ cấp dưới báo cáo kết quả lên cấp
trên trực tiếp và có tiêu chí đánh giá cụ thể để so sánh, tham chiếu giữa kết quả
thực hiện chính sách với mục tiêu mà chính sách đang hướng tới.

16



Cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực hiện chính sách nào thì
tiến hành đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thi hành văn bản đó và báo
cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn.Trong các báo cáo cần thể hiện rõ quá trình
triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề
xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng mắc trong tổ chức
thực hiện.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá, tổng kết của cơ quan tổ chức thực hiện chính
sách cấp dưới, cơ quan tổ chức thực hiện cấp cao nhất tổng hợp báo cáo và giải
trình về kết quả thực hiện chính sách trước cơ quan hoạch định chính sách và
nhân dân; đồng thời, có thể kiến nghị với cơ quan hoạch định chính sách điều
chỉnh, sửa đổi chính sách cho phù hợp với thực tiễn mà không làm thay đổi mục
tiêu chính sách.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý tài sản
nhà nước
Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh
giá chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính
sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình chịu sự chi phối của nhiều yếu tố và
luôn có sự biến động không ngừng bao gồm: (1) Yếu tố khách quan: bản chất của
vấn đề chính sách quản lý tài sản, môi trường thực hiện chính sách; (2) Yếu tố chủ
quan: chủ thể thực hiện chính sách và các bên liên quan. Những nhân tố này có thể
làm cho quá trình thực hiện chính sách không đạt được mục tiêu đề ra - đó chính
là tính thực tiễn của việc thực hiện chính sách QLTSNN. Dưới đây là một số yếu
tố cơ bản:
1.4.1. Bản chất của vấn đề chính sách quản lý tài sản nhà nước
Vấn đề chính sách gồm từ phát hiện những vấn đề xã hội, mâu thuẫn nảy
sinh trong đời sống xã hội cần được giải quyết bằng chính sách. Bản chất của
vấn đề chính sách cần giải quyết tác động đến việc thực hiện chính sách
QLTSNN bởi tính đa dạng của vấn đề chính sách cần giải quyết, quy mô của


17


nhóm mục tiêu. Nếu vấn đề chính sách đơn giản, liên quan đến ít đối tượng
chính sách thì công tác tổ chức thực hiện chính sách sẽ thuận lợi hơn. Nếu vấn
đề chính sách phức tạp hoặc mới lạ thì việc thực hiện chính sách không chỉ đơn
thuần là thực hiện một quyết định đơn lẻ mà là một loạt các quyết định về cách
thức thực hiện chính sách.
1.4.2. Môi trường thực hiện chính sách
Môi trường thực hiện chính sách QLTSNN là các yếu tố liên quan đến
chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, công nghệ, quốc tế, an ninh quốc phòng…
Và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố sau:
Đường lối xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội sẽ quyết định đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế: Đất nước càng giàu mạnh, tiềm lực kinh tế phát triển thì
khả năng mua sắm, trang bị tài sản càng lớn. Khi đó, hoạt động quản lý tài sản
của cơ quan nhà nước sẽ có nhiều vấn đề cần giải quyết.
Đường lối đối ngoại sẽ tác động trực tiếp đến các vấn đề kinh tế - xã hội và
đặc biệt là an ninh quốc gia, qua đó chi phối việc xây dựng tổ chức các ngành,
các cấp, quy mô trang thiết bị đảm bảo an ninh quốc gia và hợp tác quốc tế trao
đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ hiện đại.
Đường lối quốc phòng - an ninh sẽ bị tác động bởi tình hình thế giới và
trong nước ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù địch không
ngừng chống phá Việt Nam, đặc biệt là tình hình Biển Đông, dẫn đến nhiệm vụ
của bảo vệ Tổ quốc ngày càng nặng nề. Để đáp ứng yêu cầu công tác, chủ động
ứng phó mọi tình huống đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả đầu tư trang bị, kỹ thuật
nhằm phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
1.4.3. Chủ thể thực hiện chính sách
Tổ chức bộ máy hành chính chịu trách nhiệm thực hiện chính sách
QLTSNN, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách, đòi hỏi sự

tham gia của các cơ quan nhà nước nhất định từ trung ương đến địa phương,
đòi hỏi sự hợp tác, phối hợp hợp lý để biến mục tiêu chính sách thành hành

18


động. Thực hiện chính sách càng trở nên phức tạp thì có nhiều cơ quan nhà
nước tham gia vào quá trình, vì vậy từng cơ quan nhà nước tại các cấp sẽ ảnh
hưởng đến việc thực hiện chính sách, cần có sự phân công, phân cấp rõ ràng
trong quá trình thực hiện.
Năng lực thực thi chính sách của cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước,
bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức,
năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để chủ động ứng phó với các tình
huống phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách.
1.5. Thực tiễn thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước ở Việt Nam
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Điều 53
quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. Để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng,
ổn định và nâng cao đời sống nhân dân phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong
đó tài sản của Nhà nước được coi là nguồn lực quan trọng và cần thiết. Tài sản nhà
nước thuộc sở hữu toàn dân, việc quản lý tài sản nhà nước hiệu quả là trách nhiệm
nghĩa vụ của người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cơ quan,
đơn vị được trang bị, đầu tư, mua sắm trang bị tài sản và trực tiếp khai thác, sử
dụng tài sản. Nếu thực hiện chính sách quản lý tài sản nhà nước không hiệu quả
thì việc sử dụng tài sản quốc gia sẽ lãng phí, thất thoát, tạo kẽ hở cho tham nhũng,
biển thủ tài sản nhà nước thành tài sản cá nhân.
Ở Việt Nam có sự phân công, phân cấp trong quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản trong phạm vi cả

nước, Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, quản lý,

19


sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp. Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước được thực hiện từ khi hình thành tài sản đến khi kết thúc
sử dụng tài sản và loại khỏi biên chế tài sản nhà nước.
Nguồn hình thành tài sản nhà nước chủ yếu là từ đầu tư mua sắm nên đơn
vị nào có chức năng, nhiệm vụ thực hiện mua sắm tài sản nhà nước thì có trách
nhiệm trang bị, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp. Đơn vị mua sắm tập trung bao gồm: Đơn vị mua sắm tập trung cấp
quốc gia và đơn vị mua sắm tập trung của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc
các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh trực tiếp sử dụng tài sản thuộc danh mục
mua sắm tập trung.
Năm 2017, Luật quản lý, sử dụng tài sản công ban hành thay thế Luật quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2018; Chính phủ
ban hành Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Bộ Tài Chính ban hành Thông tư
số 114/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một

số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công. Việc ban hành các chính sách về
quản lý, sử dụng tài sản là vấn đề cấp bách, nhằm giải quyết các vấn đề trong
thực hiện chính sách quản lý tài sản tại cơ quan nhà nước hiện nay là thất thoát
tài sản, tài sản xuống cấp hoặc hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước còn thấp, điển
hình như thất thoát tài sản tại tập đoàn Vinashin, tập đoàn Dầu khí ….Từ đó,

20


×