Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập lớn Nguyên lỹ kế toán Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.12 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

NGUYÊN

LÝ KẾ

TOÁN
BÀI TẬP LỚN
Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế
Giảng viên : Đặng Bích Ngọc
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp: Ca2 thứ 3- Ca 3 thứ 4

Hà nội 2016-2017

1


Danh sách nhóm 5
Tên thành viên
Nguyễn Thị Hoa
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Bùi Hà Trang
Đỗ Mỹ Linh
Phạm Thị Hồng Trang
Lê Thị Thùy Linh
Trần Thị Diệu Hương

Mã sinh viên
18A4000260


18A4010045
18A4010537
18A4020283
18A4000746
18A4000412
18A4020245

1

Ghi chú
Nhóm trưởng


I. Giới thiệu về công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế
Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế được thành lập ngày 31/10/2000 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0102010387 do Sở kế hoạch và đầu tư thành Hà
Nội cấp.
Công ty có trụ sở chính tại: Phường Dịch Vọng- Quận Cầu Giấy- Hà Nội.
Công ty với vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn)
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Mua bán thiết bị điện tử, thiết bị y tế, thiết bị nghiên cứu khoa học.
+ Dịch vụ kỹ thuật sửa chữa trang thiết bị y tế, thiết bị điện tử.
+ Mua bán hóa chất phục vụ cho y tế (Trừ hóa chất nhà nước cấm)…
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực được nhà nước khuyến
khích. Phương châm hoạt động của công ty là phục vụ và đáp ứng tốt nhu càu của
khách hàng nên Công ty TNHH Thiết Bị Điện Tử Y Tế có một thị trường khá ổn
định và ngày càng phát triển, được các bạn hàng tin cậy và tín nhiệm.
Các sản phẩm trang thiết bị Y tế kĩ thuật cao và hiện đại theo kịp những tiến
bộ trong lĩnh vực khám vào điều trị bệnh, các sản phẩm trang thiết bị khoa học
cung cấp cho những dự án lớn của: Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Các tổ chức quốc tế,

Các sở y tế và các bệnh viện lớn trên toàn quốc và các trường đào tạo nghề…
Dịch vụ chăm sóc, bảo trì, bảo hành vả sửa chữa trang thiết bị Y tế: Với đội ngũ
các bộ kỹ thuật trình độ cao Công ty cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo trì và sửa
chữa những dòng sản phẩm đa dạng và cao cấp như máy chụp các lớp, cộng hưởng
từ, X-quang, siêu âm, máy thở, máy gây mê…
Đảm nhiệm cung cấp các dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng cho các hãng lớn và nổi
tiếng trên thế giới như Maquet, AGFA,…
Tư vấn lập dự án cung cấp trang thiết bị y tế.

2


II. Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế trong bối cảnh hiện nay
Thị trường trang thiết bị y tế và hóa chất luôn phát triển góp phần không nhỏ
trong công tác khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe
người dân.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, tuy nhiên ô nhiễm môi trường nguồn
không khí, nguồn nước, nguồn thực phẩm bị ô nhiễm nhiều hóa chất, xuất hiện
thêm nhiều bệnh tật sau này: bệnh ung thư, tiểu đường, sỏi thận,… đang trở thành
nỗi trăn trở của người dân. Bên cạnh đó, khi sự phát triển của nền kinh tế - xã hội,
thu nhập quốc dân càng cao thì người dân càng có điều kiện để chi tiêu cho việc
chăm sóc sức khỏe theo định kì.
Ở những thành phố lớn cũng như các tỉnh, huyện lân cận các trung tâm y tế, cơ
sở y tế ngày càng gia tăng thiết bị y tế có dấu hiệu nhộn nhịp hơn trước. Xu hướng
thay thế, đổi mới đồng bộ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng do mạng lưới thiết bị trước
đây không còn đủ tiêu chuẩn kỹ thuật nữa cũng trở nên cấp thiết trong gia đoạn
hiện nay.
Hệ thống bệnh viện, trung tâm, cơ sở y tế đang được đầu tư cả về chiều sâu và
quy mô, từ các nguồn khác nhau: chính phủ, nhận viện trợ, liên doanh, liên kết, các
nhà đầu tư trong nước. Các bệnh viện quốc gia đang được mở rộng nâng cao để trở

thành các trung tâm y tế đạt chuẩn quốc tế, kích thích nhu cầu sử dụng trang thiết
bị y tế.
Chính sách ưu đãi của chính phủ: Thuế quan XNK, thuế VAT thấp hơn hàng hóa
nhập khẩu khác.
Cùng với cơ hội chung trên thị trường, công ty có những thuận lợi như:
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiều kinh nghiệm có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ ngoại thương cao, được tiếp xúc nhiều với thị trường hang hóa
nước ngoài về thiết bị và hóa chất: Maquet, erba, …
3


Mặc dù có những cơ hội tốt trong giai đoạn hiện nay nhưng công ty cũng
gặp không it những thách thức:
Ngày càng nhiều các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty vốn nhà nước …
chuyên kinh doanh thiết bị y tế ra đời, các doanh nghiệp nước ngoài cũng tích cực
thâm nhập vào thị trường nội địa thông qua nhiều hình thức: Liên doanh, mở văn
phòng đại diện… với ưu thế cạnh tranh về vốn, nhân lực, độ am hiểu thị trường,
am hiểu kĩ thuật so với các doanh nghiệp trong nước làm cho tính cạnh tranh trên
thị trường tăng cao.
Thị trường mở cửa, ngành sản xuất trang thiết bị y tế trong nước ngày càng
được mở rộng, dây truyền hiện đại, với nhiều sản phẩm chất lượng cao, công ty sẽ
phải chịu sức cạnh tranh ngày càng một lớn của thị trường trong nước chưa nói đến
các doanh nghiệp thương mại XNK mặt hàng này trong thời gian tới.
Thời gian gần đây, một số trang thiết bị y tế, dụng cụ nhập khẩu bị hạn chế bởi
thuế, hạn ngạch để giảm kim ngạch nhập khẩu, ép các bệnh viện, các trung tâm y tế
sử dụng hàng nội địa, đòi hỏi công ty phải có chiến lược riêng cho từng mặt hàng,
từng giai đoạn cụ thể.
Hướng phát triền của Công ty TNHH Thiết bị điện tử y tế.
- Tiếp tục duy trì và thiết lập mối quan hệ để có thể nhập khẩu, phân phối sản
phẩm độc quyền và bán thương mại trong các nước cũng như dự thầu cung

cấp thiết bị điện tử y tế ở các bệnh viện, từng bước khẳng định tên tuổi và uy
tín chất lượng trên từng sản phẩm của công ty trong lĩnh vực cung cấp thiết
bị điện tử y tế.
- Không ngừng mở rộng thị trường, cung cấp sản phẩm chất lượng, tìm hiểu
các sản phẩm mới để có thể thâm nhập thị trường tân tiến hơn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh trạnh, đầu tư
maketing sảm phẩm, xây dựng đội ngũ nhân viên tu vẫn giuối thiệu sản
phẩm.
- Quảng bá hình ảnh công ty trên nhiều thông tin phương tiện đại chúng.
4


- Hợp tác tích cực với các bệnh viện, trung tâm y tế các nước.

III. Bài tập
Bài 1: Thông tin cung cấp cho kỳ kế toán năm kết thúc tại ngày 31/12/X như sau:
(Đơn vị tính: Triệu VND)
Tiền mặt

3.000

Tiền gửi ngân hàng
Vay ngắn hạn

10.000 Ứng trước tiền hàng cho người
bán
1.000 Hàng hóa

2.700


Vay dài hạn

2.000

6.000

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

13.000 Tài sản cố định

Hao mòn TSCD

700

Tạm ứng

500

Phải thu khách hàng

Phải trả người bán

Lợi nhuận chưa phân phối

3.000
500

4.000
?


Yêu cầu:
a. Bạn hãy tính toán chỉ tiêu còn thiếu ở trên
b. Cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh minh họa cho 4 loại quan hệ đối ứng:
Tăng tài sản – Giảm tài sản, Tăng nguồn vốn – Giảm nguồn vốn, Tăng tài
sản – Tăng nguồn vốn, Giảm tài sản – Giảm nguồn vốn.( Mỗi loại quan hệ
đối ứng lấy ví dụ với 2 nghiệp vụ - Kể tên các loại chứng từ liên quan đến
nghiệp vụ đó). Định khoản kế toán cho các nghiệp vụ.
c. Lập bảng cân đối kế toán sau khi có các nghiệp vụ ở câu b.
Giải:
a.
( Đơn vị tính: Triệu VND)
5


Tài sản

Nguồn vốn

Tiền mặt

3.000

Vay ngắn hạn

1.000

Tiền gửi ngân hàng

10.00
0

700

Vay dài hạn

2.000

Phải trả người bán

6.000

Vốn đầu tư chủ sở hữu

13.00
0
x

Hao mòn TSCD
Tạm ứng

500

Phải thu khách hàng

3.000

Hàng hóa

2.700

Tài sản cố định


4.000

Ứng trước tiền hàng cho
người bán

Lợi nhuận chưa phân phối

500

Tổng Tài sản = 3.000 + 10.000 - 700 + 500 + 3.000 + 2.700 + 4.000 + 500 =23.000
Tổng Nguồn vốn = 1.000 + 2.000 + 6.000 + 13.000 + x = 22.000 + x
Có:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
23.000

=

22.000 + x

x

=

1.000

Vậy lợi nhuận chưa phân phối là 1.000 ( triệu VND)
b.
Quan hệ đối ứng
Tăng tài sản –

Giảm tài sản

Nghiệp vụ
Mua thiết bị y tế giá
100 triệu VNĐ, đã
thanh toán cho nhà
cung cấp bằng tiền gửi
ngân hàng

6

Chứng từ liên quan
- Hóa đơn tài chính
- Biên bản kiểm nhận vật tư, hàng
hoá
- Phiếu nhập kho
- Thẻ kho
- Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp
đồng KT
- Các chứng từ liên quan đến thanh
toán: Phiếu chi, UN chi, séc, giấy


Tăng nguồn vốn
– Giảm nguồn
vốn

Tăng tài sản –
Tăng nguồn vốn


Giảm tài sản –
Giảm nguồn vốn

đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng.
- Hóa đơn GTGT
- Ủy nhiệm chi có xác nhận của
ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác
– Hoá đơn GTGT
- Hóa đơn tài chính
– Hoá đơn bán hàng
Mua một hàng hóa
– Các Biên bản thừa thiếu hàng,
thanh toán bằng tiền
Biên bản giảm giá hàng bán, Biên
mặt giá 8 triệu VNĐ
bản hàng bán bị trả lại
– Phiếu chi
– Các chứng từ khác có liên quan
Vay người bán số tiền - Giấy vay nợ
100 triệu VNĐ để trả - Giấy thanh toán nợ
các khoản vay ngắn
- Đối chiếu công nợ
hạn
-Các chứng từ có liên quan khác
-Giấy vay nợ
Vay người bán số tiền - Hợp đồng cho vạy hoặc đối chiếu
500 triệu VNĐ để trả công nợ
các khoản vay dài hạn - Giấy thanh toán nợ

- Các chứng từ có liên quan khác
- Phiếu xuất kho hay phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ
Bán một thiết bị y tế
- Hợp đông mua bán
giá 200 triệu VNĐ,
- Phiếu nhập kho
khách hàng thanh toán
- Hóa đơn GTGT
bằng tiềng gửi ngân
- Hóa đơn bán hàng
hàng
- Phiếu thu, Giấy báo có
- Các chứng từ có liên quan khác
Cung cấp dịch vụ y tế -Hóa đơn cung cấp dịch vụ
giá 5 triệu, khách hàng - Các chứng từ có liên quan khác
thanh toán bằng tiền
mặt
Trả vay dài hạn 50
- Giấy thanh toán nợ
triệuVNĐ bằng tiền - Các chứng từ có liên quan khác
mặt
Trả nợ tiền vay chị Q -Giấy trả nợ
7


150 triệu VNĐ, trả
bằng tiềng gửi ngân
hàng


-Ủy nhiệm chi của ngân hàng
- Các chứng từ có liên quan khác

Định khoản: ( đơn vị tính: triệu VND)
1. Mua thiết bị y tế giá 100 triệu VNĐ, đã thanh toán cho nhà cung cấp bằng
tiền gửi ngân hàng
Nợ TK Tài sản cố định hữu hình (211) : 100
Có TK Tiền gửi ngân hàng (112) : 100
2. Mua một hàng hóa thanh toán bằng tiền mặt 8 triệu VND
Nợ TK Hàng hóa (156) : 8
Có TK Tiền mặt ( 111) : 8
3. Vay người bán số tiền 100 triệu VND để trả các khoản vay ngắn hạn
Nợ TK Vay ngắn hạn (3411) :100
Có TK Phải trả người bán (331) : 100
4. Vay người bán số tiền 500 triệu VND đê trả các khoản vay dài hạn
Nợ TK Vay dài hạn (3411) : 500
Có TK Phải trả người bán (331) : 500
5. Bán một tiết bị y tế giá 200 triệu VND, khách hàng thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng (112) : 200
Có TK Doanh thu (511) : 200
6. Cung cấp dịch vụ y tế giá 5 triệu VND, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK Tiền mặt (111) : 5
Có TK Doanh thu cung cấp dịch vụ (5113) : 5
8


7. Trả vay dài hạn 50 triệu VNĐ bằng tiền mặt
Nợ TK Vay dài hạn (3411) : 50
Có TK Tiền mặt (111) : 50

8. Trả nợ tiền vay chị Q 150 triệu VND bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK Phải trả người bán (331) : 150
Có TK Tiền gửi ngân hàng (112) : 150
c. Bảng cân đối kế toán

( Đơn vị tính: triệu VND)
Tài sản
A – Tài sản ngắn hạn
1 – Tiền mặt
2 – Tiền gửi ngân hàng
3 – Tạm ứng
4 - Ứng trước tiền hàng cho
người bán
5 – Hàng hóa
6 – Phải thu khách hàng
B – Tài sản dài hạn
1 – Hao mòn TSCD
2 – TSCD hữu hình
Tổng cộng tài sản

Số dư
cuối kỳ
19.605
2.947
9.950
500
500
2.708
3.000
3.400

-700
4.100
23.005

Nguồn vốn
A – Nợ phải trả
1 – Vay ngắn hạn
2 – Vay dài hạn
3 – Phải trả người bán
B – Vốn chủ sở hữu
1 – Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
2 – Lợi nhuận chưa phân
phối
Tổng cộng nguồn vốn

Số dư
cuối kỳ
10.300
900
1.450
6.450
14.205
13.000
1.205

23.005

Bài 2: Ghi nhận tài sản hay chi phí
Bạn hãy định khoản cho Công ty đối với mỗi lần nhận các hóa đơn dưới đây

( tháng 6/X+1)

9


a) Nhận được Hóa đơn GTGT , tờ khai hàng hóa nhập khẩu ( thông quan cho
nghiệp vụ công ty nhập khẩu 1 lô chất thử chuẩn đoán dùng cho máy xét nghiệm
sinh hóa , trị giá lô hàng là 3.525.000đ, Công ty chưa thanh toán .
(1) Nợ TK Hàng hóa (156) : 3.525.000 đ
Có TK Phải trả cho người bán ( 331) : 3.525.000 đ
 Ghi nhận tài sản tăng
b) Hóa đơn từ Công ty nước sạch với trị giá 320.000 đ cho tháng 6/2016 , thanh
toán bằng tiền mặt .
(2)

Nợ TK Chi phí quản lí doanh nghiệp (642) : 320.000 đ
Có TK Tiền mặt (111) : 320.000 đ

 Ghi nhận chi phí tăng
c) Hóa đơn từ Công ty Điện máy Pico trị giá 31.000.000 đồng cho máy điều
hòa mua lắp tại cửa hàng , đã thanh toán bằng chuyển khoản .
(3)

Nợ TK Tài sản cố định hữu hình (211) : 31.000.000 đ
Có TK Tiền gửi Ngân Hàng (112) : 31.000.000 đ

 Ghi nhận tài sản tăng
d) Hóa đơn 500.000 đ về việc mua văn phòng phẩm từ công ty Thiên Thanh ,
số văn phòng phẩm dùng hết trong tháng , thanh toán ngay bằng tiền mặt .
(4)


Nợ TK Chi phí quản lí doanh nghiệp (642) : 500.000 đ
Có TK Tiền mặt (111) : 500.000 đ

 Ghi nhận chi phí tăng
Bài 3. Ghi nhận doanh thu
10


Công ty sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích. Hãy chỉ ra doanh thu mà công ty ghi
nhận trong các tháng 4, 5, 6 liên quan tới khoản tiền nhận trong tháng 5/X+1 của
công ty như sau:
a. Thu từ khách hàng 2.000.000đ về lô hàng bán và đã giao trong tháng 4
b. Thu 550.000đ về lô hàng bán và giao trong tháng 5
c. Thu từ khách hàng số tiền 900.000đ cho lô hàng giao trong tháng 6
d. Thu số tiền 224.000.000đ về việc thực hiện khám chữa bệnh từ liên kết khai thác
hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch cho bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong tháng
4/X+1
Giải
 Doanh thu tháng 4: 226.000.000đ
 Thu từ khách hàng 2.000.000đ về lô hàng bán và đã giao trong tháng 4
 Thu 224.000.000đ về thực hiện khám chữa bệnh
 Doanh thu tháng 5: 550.000đ lô hàng bán và giao trong tháng 5
 Doanh thu tháng 6: 900.000đ lô hàng giao trong tháng 6

Bài 4. Ghi nhận chi phí:
Công ty sử dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích. Hãy chỉ ra chi phí được ghi nhận
trong tháng 6/2016 ( nếu có) từ các giao dịch hay sự việc phát sinh như sau:
a. Ngày 2/7 Công ty nhận được Hóa đơn tiền điện thoại (tháng 6) phục vụ cho
hoạt động bán hàng của công ty viễn thông MobiFone là 2.163.000 đ. Công ty

thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.


Hóa đơn tiền điện thoại (tháng 6) là: 2.163.000 đ
11




Chi phí được ghi nhận trong tháng 6 là: 2.163.000 đ
b. Công ty mua văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa trị giá 8.500.000đ trong

tháng 6, đã trả trong tháng 6 số tiền 2.500.000đ, phần còn lại trả trong tháng 7. Vào
ngày 1/6 văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa tồn kho là 3.000.000đ, ngày 30/6, tồn
kho là 3.200.000đ.


Văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa đã dùng trong tháng 6 là:
8.500.000 + 3.000.000 – 3.200.000 = 8.300.000đ



Chi phí được ghi nhận trong tháng 6 là: 8.300.000đ
c. Tương tự câu b nhưng văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa tồn kho ngày 1/6

là 2.700.000đ.


Văn phòng phẩm, bao gói hàng hóa đã dùng trong tháng 6 là:
8.500.000 + 2.700.000 – 3.200.000 = 8.000.000đ




Chi phí được ghi nhận trong tháng 6 là: 8.000.000đ
d. Công ty trả số tiền 12.000.000đ vào ngày 1/6 cho hợp đồng bảo hiểm có giá

trị 1 năm kể từ ngày trả tiền.


Số tiền này là chi phí sử dụng cho 12 tháng nên chi phí ghi nhận trong 1
tháng là 12.000.000/12=1.000.000đ



Chi phí được ghi nhận trong tháng 6 là 1.000.000đ

12


e. Trong tháng 01/ X+1, Công ty trả 24.000.000 tiền thuế đất hằng năm cho
Văn phòng công ty.


Tiền thuế đất trong một tháng của công ty: 24.000.000 /12=2.000.000đ



Chi phí được ghi nhận trong tháng 6 là 2.000.000đ.
f. Ngày 29/6, Công ty thanh toán trước 3.500.000đ tiền lương tháng 7 cho một


nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.


Không có chi phí được ghi nhận trong tháng 6. Vì theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích thì tiền lương tháng 7 cho 1 nhân viên phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh tức là vào tháng 7. Đồng thời, chi phí tiền lương tháng 7 phải
được ghi nhận trong tháng 7 mà nó phát sinh để tạo ra doanh thu tháng 7 chứ
không phải ở trong tháng 6

Bài 5: Báo cáo thu nhập theo 2 phương pháp kế toán
Công ty bắt đầu hoạt động vào tháng 11/2000. Tài khoản tiền mặt của Công ty ghi
nhận những giao dịch phát sinh trong tháng như sau:
(Đơn vị tính: triệu VND)
Ngày
Thu tiền
1/11
1/11

Các giao dịch kinh tế phát sinh

Số tiền

2 thành viên tham gia công ty góp vốn
Vay ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hạn trả

5.000
1.000

16/11


30/4/2001, lãi suất 9%/năm
Nhận trước tiền của khách hàng về số hàng sẽ

300

giao trong tháng 12/2000
Bán hàng thu tiền mặt

700

1-30/11
Chi tiền
1/11
1/11

Trả tiền thuê của hàng (giá thuê mỗi tháng 10)
Trả tiền mua ô tô (khấu hao 5 năm, giá trị thanh
13

(30)
(600)


lý = 0)
15/11
Chi trả lương
27/11
Thanh toán hóa đơn tiền điện
1-30/11
Chi mua hàng hóa đơn nhập kho để bán

Tồn quỹ tiền mặt ngày 30/11/2000: 4.235
Các thông tin bổ sung ngày 30/11/2000

(32)
(3)
(2.100)

Khách hàng nợ Công ty số tiền 1.500 cho 1 lô hàng đã bán tháng 11/2000
Công ty nợ nhà cung cấp 1.200 về lô hàng công ty mua trong tháng 11/2000
Công ty còn nợ tiền điện thoại 2,3 và nợ lương 2
Tồn kho hàng hóa cuối tháng là 1.700
BÁO CÁO THU NHẬP THEO 2 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.
a) Nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích:
- Nguồn vốn:
11
16/11 Nợ phải trả: 300
- Doanh thu:
1-30/11 Tiền bán hàng là: 700
30/11 Doanh thu bán hàng: 1500
- Chi phí:
1 chi phí thuê cửa hàng: 10
1/11 chi phí khấu hao tài sản: 600/(12x5)=10
15/11 chi trả lương: 32
27/11 chi phí thanh toán hóa đơn điện thoại là: 3
1-30/11 chi phí mua hàng hóa: (2100-1700+1200) = 1600
30/11 chi phí lãi suất vay ngân hàng: 9% x 1000/12 = 7,5
30/11 chi phí trả lương: 2
30/11 chi phí trả hóa đơn điện thoại: 2,3

14



 Lợi nhuận: (1500 + 700) - (10 + 10 + 32 + 2,3 + 2 + 3 + 1600 + 7,5) =
533,2
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÁNG 11
THEO CƠ SỞ DỒN TÍCH
(Đơn vị: Triệu đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8

1-30/11
30/11

Doanh thu bán hàng
Doanh thu đã chuyển giao hàng hóa và

700
1.500

1/11
1/11
15&30/11
27&30/11
1-30/11

30/11
Tháng 11

dịch vụ cho khách hàng
Chi phí thuê cửa hàng
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí trả tiền lương
Chi phí trả hóa đơn điện thoại
Chi phí mua hàng hóa trong tháng
Chi phí trả lãi suất vay ngân hàng
Lợi nhuận

10
10
34
5.3
1.600
7.5
533.2

b) Nguyên tắc kế toán cơ sở tiền mặt
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÁNG 11 THEO NGUYÊN TẮC
CƠ SỞ TIỀN MẶT
(Đơn vị: triệu đồng)
Các chỉ tiêu
Hai thành viên tham gia công ty góp vốn (1)
Vay ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hạn trả 30/4 năm
2001, lãi suất 9%/năm (2)
Nhận trước tiền của khách hàng về số hàng sẽ giao trong
tháng 12/2000 (3)

Bán hàng thu tiền mặt (4)
Tổng doanh thu = (1)+(2)+(3)+(4)
Trả tiền thuê cửa hàng (5)
Trả tiền mua ô tô ( khấu hao 5 năm, giá thanh lý bằng 0) (6)
Chi trả lương (7)
Thanh toán hóa đơn tiền điện (8)
Chi mua hàng hóa nhập kho để bán (9)
15

Số tiền
5.000
1.000
300
700
7.000
30
600
32
3
2.100


Tổng chi phí =(5)+(6)+(7)+(8)+(9)
Tồn quỹ tiền mặt = Tông doanh thu – Tổng chi phí

2.765
4.235

c) Nguyên tắc kế toán cơ sở dồn tích đánh giá chính xác hơn tình hình kinh doanh
của Công ty. Vì:



Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh thông tin tài chính một
cách trung thực, chính xác và kịp thời, đầy đủ về cơ hội và rủi ro của doanh



nghiệp.
Giúp kế toán ghi nhận và phản ánh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng hiện tại không nằm ở doanh nghiệp là các khoản phải thu
khách hàng, hay các khoản vốn chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân bên
ngoài đơn vị là nợ phải trả

Bài 6: Cho biết ý kiến của bạn trong các vấn đề sau
a)Ngày trả lương cho nhân viên của công ty là 15 hàng tháng. Điều đó có ảnh
hưởng gì tới việc ghi nhận chi phí tiền lương của công ty?
Do ngày 15 hàng tháng công ty trả tiền lương cho công nhân viên nên vào ngày
cuối cùng của tháng trước đó kế toán của công ty sẽ phải thực hiện bút toán tính
lương. Khi thực hiện bút toán tính lương thì kế toán công ty sẽ ghi nhận một khoản
chi phí tăng lên cũng như một khoản nợ phải trả người lao động tăng lên kế toán sẽ
ghi nhận vào sổ cái:
Nợ TK Chi phí bán hàng
Có TK Phải trả người lao động
Vídụ: Ngày 15/10/N công ty trả lương tháng 9 cho công nhân. Như vậy vào ngày
30/9/N kế toán của công ty sẽ thực hiện bút toán:
Nợ TK Chi phí trả lương
Có TK Phải trả người lao động
Ngày 15/11/N công ty thực hiện trả lương cho công nhân do đó có;
16



Nợ TK Phải trả người lao động
Có TK Tiền mặt
b) Công ty thuê 1 địa điểm làm văn phòng của chủ hộ Nguyễn An. Hàng tháng,
Công ty phải thanh toán các hóa đơn tiền điện, tiền nước do văn phòng sử dụng
mang tên chủ hộ Nguyễn An. Vậy số tiền điện, tiền nước này có được ghi nhận là
chi phí của công ty không?
Số tiền điện nước mà công ty thanh toán hàng tháng cho chủ hộ vẫn được ghi nhận
là chi phí của công ty. Bởi vì khi công ty thuê địa điểm làm văn phòng của chủ hộ
Nguyễn An thì công ty cũng phải thực hiện một số thủ tục nhất định như: lập bảng
kê thanh toán tiền điện nước, phiếu tri tiền điện nước, hợp đồng thuê nhà…
- Trên cơ sở tiền mặt: chi phí được ghi nhận trên báo cáo tài chính khi công ty đã
trả khoản tiền điện nước với số tiền cụ thể được ghi trên phiếu tri.
- Trên cơ sở dồn tích: theo nguyên tắc phù hợp thì chi phí tiền điện nước ở đây đã
được ghi nhận trong kì mà nó phát sinh và tạo ra doanh thu, không phải trong kì trả
tiền.
 Vậy nên đây được ghi nhận là chi phí của công ty.

17



×