Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT PHÒNG NGỦ BIỆT THỰ TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

ĐẶNG QUANG MỸ

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT
PHÒNG NGỦ BIỆT THỰ
TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

TP. HCM, tháng 5/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

ĐẶNG QUANG MỸ

THIẾT KẾ TRANG TRÍ NỘI THẤT
PHÒNG NGỦ BIỆT THỰ
TỪ CÁC SẢN PHẨM GỖ

Ngành: Chế biến lâm sản

Giáo viên hướng dẫn: TS. HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



TP. HCM, tháng 5/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến:



Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã nuôi dạy tôi đến ngày hôm nay và

là nguồn động viên lớn lao giúp tôi vượt qua những khó khăn.


Ban giám hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành phố

Hồ Chí Minh.


Quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản

đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi hoàn thiện đề tài này.


Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy, nhận xét góp

ý của TS. Hoàng Thị Thanh Hương – người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho
tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.


Tập thể lớp chế biến lâm sản khóa 34 và bạn bè gần xa đã động viên giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn
TP. Hồ Chí Minh, tháng 6, năm 2012

Đặng Quang Mỹ


iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Thiết kế trang trí nội thất phòng ngủ biệt thự từ các sản phẩm
gỗ” được xây dựng trên dự án biệt thự song lập tại khu biệt thự phường Thạnh Mỹ Lợi,
Q2, TP. Hồ Chí Mính. Trong thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 6 năm 2012. Sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương pháp khảo sát, phương pháp phỏng
vấn,….và kết hợp với các phần mềm như Autocad, 3Dmax, Photoshop,… để thiết kế và
xây dựng mô hình thiết kế.
Kết quả thực hiện đề tài có được những nội dung sau: Khảo sát được một số loại
hình kiến trúc và TTNT tại TP.HCM; khảo sát ứng dụng được một số kiểu sản phẩm gỗ
dùng trong trang trí nội thất; đánh giá được các yếu tố về mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế
như: tổng chi phí các sản phẩm gỗ cho căn hộ; chọn màu sắc, chất liệu cho căn hộ; các
yêu cầu về độ chiếu sáng thỏa mãn về chỉ tiêu thiết kế TTNT; lựa chọn sản phẩm gỗ
cho TTNT phù hợp với nhu cầu hiện tại tại các biệt thự.
Tìm được phương án thiết kế TTNT cho phòng ngủ một biệt thự, và xây dựng mô
hình trên máy tính.

iv


SUMMARY
Research subjects' interior design bedroom villas from the timber products "is built
on the project villas at villa Thanh My Loi Ward, District 2, HCMC. Ho Chi Minh City. In
the period from March 2012 to June 2012. Using multiple research methods such as
survey methods, interviewing, .... and in conjunction with software such as Autocad,
3DMax, Photoshop, ... to design and build the design model.
The results have been made the subject of the following: Survey were some kind
of AI in Vietnam architecture and survey, some types of applications are wood products

used in interior decoration, and assess the elements of art, engineering, economics,
such as total cost of wood products for apartments; choose colors and materials for
apartments; the illumination requirements satisfied AI design criteria and the selection of
wood products for AI matches current demand at the villa.
Find the plan design AI for one bedroom villas, and building computer models.

v


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iii
TÓM TẮT ......................................................................................................................iv
SUMMARY ................................................................................................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................................vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.3 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.4 Ý nghĩa khoa học – thực tiễn .................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
2.1 Lịch sử thiết kế TTNT .............................................................................................. 3
2.2 Sự hình thành và phát triển thiết kế TTNT của biệt thự ở Việt Nam. ........ 15
Chương 3 MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 21
3.1 Nội dung nghiên cứu thiết kế TTNT. .................................................................. 21
3.1.1 Khảo sát một số loại hình kiến trúc biệt thự và thiết kế TTNT phòng ngủ.
................................................................................................................................................ 21


3.1.1.1 Tiêu chuẩn thiết kế nhà biệt thự. ................................................................... 21
3.1.1.2 Khảo sát một số kiểu dáng sản phẩm gỗ dùng trong TTNT. ................. 24

vi


3.1.1.3 Xu hướng thiết kế TTNT mới. ....................................................................... 24
3.1.2 Đề xuất các phương án thiết kế TTNT phòng ngủ. ...................................... 26
3.1.3 Tính toán các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật và kinh tế. ................................... 26
3.1.3.1 Chỉ tiêu mỹ thuật ................................................................................................ 26
3.1.3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật ................................................................................................. 28
3.1.3.3 Chỉ tiêu kinh tế ................................................................................................... 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu thiết kế TTNT. ........................................................... 30
3.3 Các nguyên tắc mỹ thuật trong thiết kế TTNT. ................................................ 31
3.3.1 Cân bằng. ................................................................................................................. 31
3.3.2 Tiết điệu. .................................................................................................................. 32
3.3.3 Hài hòa. .................................................................................................................... 33
3.3.4 Trọng điểm. ............................................................................................................. 33
3.3.5 Tỷ lệ. ......................................................................................................................... 34
3.3.6 Ánh sáng. ................................................................................................................. 34
3.3.7. Chất liệu - màu sắc. ............................................................................................ 34
3.3.8 Quy mô. ................................................................................................................... 34
3.4 Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế TTNT. .............................................. 35
3.4.1 Mục tiêu của thiết kế TTNT ............................................................................... 35
3.4.2 Đồ dùng có công dụng và tiết kiệm tối đa ...................................................... 35
3.4.3 Không gian sử dụng trong biệt thự .................................................................. 36
3.4.4 Dựa vào kích thước không gian nội thất để tìm ra các kích thước của sản
phẩm gỗ. ............................................................................................................................. 38
3.4.5 An toàn trong thiết kế nội thất ........................................................................... 39

3.4.6. Hành mộc trong thiết kế TTNT ........................................................................ 39
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 42
4.1 Kết quả khảo sát một số loại hình kiến trúc biệt thự và thiết kế TTNT ở
TP.HCM

vii


................................................................................................................................................ 42

4.1.1 Kết quả khảo sát thực tế một số biệt thự tại TP.HCM ................................ 42
4.1.1.1 Khu biệt thự Phú Mỹ Văn ............................................................................... 42
4.1.1.2 Một số kiểu biệt thự khác ................................................................................ 49
4.1.2 Kết quả khảo sát một số sản phẩm gỗ dùng trong TTNT ........................... 57
4.1.2.1 Các sản phẩm nội thất kết hợp giữa gỗ và chất liệu khác. ...................... 57
4.2 Lựa chọn phương án thiết kế TTNT .................................................................... 61
4.2.1 Lựa chọn phương án ............................................................................................. 61
4.2.2 Dựng mô hình căn hộ theo phương án đã chọn ............................................ 65
4.2.2.1 Nhiệm vụ và mục đích thiết kế căn hộ ......................................................... 65
4.2.2.2 Ý tưởng thiết kế chung ..................................................................................... 66
4.2.2.3 Giải pháp cho căn hộ ........................................................................................ 66
4.3 Kết quả phân tích và bảng thống kê các chỉ tiêu mỹ thuật, kỹ thuật, kinh tế.
................................................................................................................................................ 69

4.3.1. Chỉ tiêu mỹ thuật .................................................................................................. 69
4.3.1.1. Ánh sáng ............................................................................................................. 69
4.3.1.2. Màu sắc ............................................................................................................... 70
4.3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật .................................................................................................... 71
4.3.3 Chỉ tiêu kinh tế ....................................................................................................... 72
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 73

5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 73
5.2 Kiến nghị. .................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 78
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 77

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. KTS: Kiến trúc sư
2. NTTK: Nguyên tắc thiết kế
3. Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
4. TTNT: Trang trí nội thất

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Trị số kiến nghị độ chiếu diện tích làm việc khác nhau ................................ 27
Bảng 3.2. Kích thước ba chiều thông dụng của một số sản phẩm gỗ ............................ 29
Bảng 3.3: Bản thống kê sản phẩm dự kiến ..................................................................... 30
Bảng 4.1: Kích thước ba chiều của các sản phẩm .......................................................... 71
Bảng 4.2 Bảng thống kê sản phẩm đã lựa chọn thiết kế ................................................ 72

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Frank Lloyd WRIGHT, Bảo tàng Guggenheim, New York, 1942 – 1960 .... 10
Hình 2.2: Le CORBUSIER, Biệt thự Savoye, Poissy, Pháp, 1929 – 1931.................... 11

Hình 2.3: Robert VENTURI, Ngôi nhà Vanna Venturi, Philadelphia, Mỹ, 1964. ........ 13
Hình 2.4: Peter EISEMAN, Ngôi nhà Miller (Nhà III), Lakeville, Connecticut, Mỹ,
1970. ............................................................................................................................... 15
Hình 2.5: Biệt thự kiểu lâu đài ...................................................................................... 17
Hình 2.6: Biệt thự hiện đại với những đường nét khỏe khoắn ........................................ 18
Hình 2.7: Gam màu sáng được ưa dùng trong các biệt thự ............................................ 19
Hình 2.8: Trang trí bên ngoài của biệt thự ngày nay khá đơn giản ................................ 20
Hình 3.1 Phòng khách cho những căn nhà rộng. ........................................................... 21
Hình 3.2: Bếp là không gian quan trọng trong bất kỳ ngôi nhà nào. ............................. 22
Hình 3.3: Phòng ngủ tiện nghi và rộng rãi. ................................................................... 23
Hình 4.1: Sơ đồ mặt bằng tổng thể khu biệt thự Mỹ Văn .............................................. 44
Hình 4.2: Mô hình 3D Mẫu nhà A1(23,26,31,34,39,42,48) .......................................... 45
A1a (19,22,27,30,35,38,43) ........................................................................................... 45
Hình 4.3: Mô hình 3D mẫu nhà A2 (20,24,28,32,36,40,45,47) ..................................... 45
A2a (21,25,29,33,37,41,46) ........................................................................................... 45
Hình 4.4:Một số kiểu bố trí cơ bản mô hình nhà A1 ..................................................... 46
Hình 4.5: Một số kiểu bố trí cơ bản mô hình nhà A1a .................................................. 47
Hình 4.6: Một số kiểu bố trí cơ bản mô hình nhà A2 .................................................... 48
Hình 4.7: Một số kiểu bố trí cơ bản mô hình nhà A2a .................................................. 49
Hình 4.7: Mô hình phối cảnh 3D ................................................................................... 50

xi


Hình 4.8: Một số kiểu bố trí phòng cơ bản .................................................................... 51
Hình 4.19: Mô hình phối cảnh 3D ................................................................................. 52
Hình 4.10: Một số kiểu bố trí phòng cơ bản của dự án .................................................. 53
Hình 4.11: Mô hình phối cảnh 3D ................................................................................. 54
Hình 4.12: Hình chiếu mặt đứng chính .......................................................................... 55
Hình 4.13: Hình chiếu tầng trệt ...................................................................................... 55

Hình 4.14: Hình chiếu lầu 1 ........................................................................................... 56
Hình 4.15: Hình chiếu lầu 2 ........................................................................................... 56
Hình 4.16: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - gỗ ............................................ 57
Hình 4.17: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - gỗ ............................................ 58
Hình 4.18: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - mây,tre .................................... 58
Hình 4.19: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - Kim loại .................................. 59
Hình 4.20: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - kính ......................................... 60
Hình 4.21: Sản phẩm nội thất với sự kết hợp giữa gỗ - da vải ...................................... 60
Hình 4.22: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ theo phương án 1 ........................................... 61
Hình 4.23: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ theo phương án 2 ........................................... 62
Hình 4.24: Mặt bằng bố trí sản phẩm theo phương án 3 ................................................ 63
Hình 4.25: Mặt bằng bố trí sản phẩm gỗ đã được chọn thiết kế .................................... 65
Hình 4.26: Mô hình phòng ngủ 1 ................................................................................... 67
Hình 4.27: Mô hình phòng ngủ 2 ................................................................................... 68
Hình 4.28: Mô hình phòng ngủ 2 ................................................................................... 69

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Từ đầu thế kỷ XX đến nay nhiều xu hướng trường phái đã xuất hiện tạo
nên một bề dầy lịch sử. Trang trí nội thất là một nghành Công Nghiệp được kết
hợp của nhiều nghành nghề khác nhau từ Mỹ thuật cho đến Kỹ thuật và vai trò
tổ chức môi trường nội thất là đặc trưng của nghành này.
Cuộc sống chúng ta chủ yếu diễn ra ở bên trong những không gian nội thất
do các cấu trúc và mái che của các công trình tạo nên. Những không gian này
chuẩn bị đầy đủ những gì chúng ta có thể sáng tạo ra và làm cho kiến trúc hàm
chứa chúng có hình thức sinh động.

Hiện nay xu hướng sử dụng đồ gỗ trong trang trí nội thất càng ngày càng được
nhiều người ưa chuộng. Nhưng làm thế nào để có một không gian tốt nhất thoải mái
nhất là rất quan trọng. Vì thế cách sắp xếp bố trí đồ đạc trong nhà hết sức cần
thiết.
Trong quá trình học tập tại trường với chuyên ngành đã chọn, em đã được
tiếp xúc và nghiên cứu một số tài liệu liên quan đến trang trí nội thất. Mỗi đồ
tài đều có các nét riêng biệt mà em cần phải cố gắng tận dụng để khai thác
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Tuy có các nét riêng nhưng trong toàn bộ quá trình
thực hiện các đồ án đều có chung một mục đích là tổ chức và giải quyết không
gian - hay nói cách khác là kiến tạo không gian - một đặc thù của trang trí nội
thất. Em nhận thấy mảng đề tài công trình nhà ở luôn có sức thuyết phục với
riêng em về mặt chủ quan và khách quan. Với đề tài này em có thể đi sâu vào
nghiên cứu và có điều kiện để tham khảo một cách dễ dàng hơn. Nhà ở biệt thự

1


ngày nay ngoài các tiện ích truyền thống đang từng bước đứng trước nhu cầu
phải sắp xếp không gian và trang trí nội thất nhằm hội đủ các công năng để
thoả mãn nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của con người đối với văn hoá vật
chất. Đồng thời xã hội đã xuất hiện nhiều tầng lớp cư dân đô thị có điều kiện
hưởng thụ khác nhau về một chỗ ở có tiện nghi cao hơn, có cá tính hơn. Những
biệt thự kiểu cũ với lối kiến trúc và nội thất rập khuân khô cứng đã không còn
thích hợp .
Từ tình hình đó, nhiều nhà ở biệt thự kiểu mới mọc lên với nhiều dáng vẻ
khác nhau nhưng chủ yếu với hai hình thức hoặc là những nhà ở biệt thự hoàn
chỉnh cho thuê, hoặc là những nhà ở biệt thự chỉ xây bán phần thô, còn phần
nội thất tuỳ người sở hữu đầu tư theo khả năng và sở thích.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế TTNT đồ gỗ cho một biệt thự với không gian phòng ngủ đạt mục

tiêu về thẩm mỹ, tiện nghi, tiện dụng và kinh tế.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm tòi bổ sung một hướng mới trong
việc sử dụng gỗ cho ngành chế biến lâm sản, nâng cao chất lượng cuộc sống, sử
dụng hiệu quả diện tích nhà ở và nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm gỗ.
1.4 Ý nghĩa khoa học – thực tiễn
Ý nghĩa khoa học - thực tiễn của đề tài này là nhằm trình bày những cơ sở lý thuyết
về TTNT và sản phẩm gỗ làm tài liệu cho các công trình nghiên cứu tiếp theo. Và
các doanh nghiệp trang trí nội thất có những thông số và kỹ thuật những kết quả
tính toán để ứng dụng

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Lịch sử thiết kế TTNT
TỪ PHỤC HƯNG TỚI ROCOCO
Thời kỳ Phục hưng bắt đầu ở Italy khoảng đầu thế kỷ XV và dần dần lan ra
phía bắc tới nước Pháp và Anh, sau đó tới các vùng khác ở châu Âu, gồm có Đức,
những quốc gia thấp và Tây Ban Nha, có sự chậm trễ về mặt thời gian tỉ lệ thuận
với khoảng cách địa lý. Lịch sử nghệ thuật thông thường chia thời kỳ Phục hưng
thành ba giai đoạn: thời kỳ đầu, thời kỳ giữa (đỉnh cao) và thời kỳ cuối (Baroque và
Rococo). Thuật ngữ Chủ nghĩa cầu kỳ (Mannerism), mượn từ lịch sử hội họa, thỉnh
thoảng được dùng để mô tả sự chuyển tiếp từ giai đoạn đỉnh cao tới giai đoạn
Baroque ở Italy.
Nội thất nhà thờ nổi bật nét kịch tính Baroque bởi một mái che khổng lồ. Mái
che làm bằng đá hoa cương và đồng (tương truyền là lấy từ các chốt kẹp đá của đấu
trường Colosseum) với những chi tiết mạ vàng. Phía cuối gian hợp xướng hướng
đông là một chiếc ghế thánh tích của thánh Peter, ở trên đó là biểu tượng mặt trời

tỏa sáng mạ vàng
GIAI ĐOẠN PHỤC HƯNG TIÊN KỲ.
Tác phẩm Phục hưng thời kỳ đầu nổi bật bởi việc ứng dụng khá thận trọng chi
tiết cổ điển La Mã vào các công trình mà toàn bộ ý tưởng thể hiện phần lớn phong
cách trung cổ. Sự bố trí mặt bằng đối xứng xuất hiện trong những công trình như

3


những cung điện ở Florentine (Palazzo Medici – Riccardi thuộc dòng họ
Michelozzo di Bartolomeo hay Palazzo Strozzi của dòng họ Benedetto da Maiano).
Những công trình này thể hiện việc sử dụng vừa phải những phào chỉ cổ điển
ở ngoại thất nhưng lại sử dụng đầy đủ những thức La Mã ở những sân trung tâm
trong nội thất. Nội thất của Nhà thờ nhỏ Pazzi (năm 1442), được cho là của Fillippo
Brunelleschi (1377 – 1446) cho thấy một ví dụ rõ ràng nhất về cách mà chi tiết của
những thức cổ điển La Mã được dùng trong thiết kế Phục hưng.
Sự giới thiệu thận trọng như thế của chi tiết La Mã chỉ xuất hiện trong những
nội thất ngoại lệ (và trong thời kỳ lăng-xê của riêng nó) như công trình của
Brunelleschi.
Trong khi những ngôi nhà thông thường vẫn không bị thời kỳ Phục hưng
chạm tới thì giới nhà giàu đã bắt đầu thêm những gờ trang trí, cửa và khung cửa và
những chi tiết khác lấy từ phong cách La Mã cổ xưa đưa vào trong nội thất những
ngôi nhà và palzzi của họ. Trần nhà trang trí công phu với những thanh đà được
biến thành những mẫu ô vuông (trần loom – cassion), trang trí hội họa lên tường và
trần và việc tạo gờ chỉ cổ điển thường là những yếu tố trang trí chính trong một căn
phòng đơn giản theo một cách khác. Trần nhà thường có những tranh vẽ, có lẽ được
vẽ bởi những họa sỹ lớn. Những bức phù điêu vuông hay tròn (như trong công trình
Della Robbia) xuất hiện như là sự trang trí cho tường. Những mặt lò sưởi cầu kỳ bắt
đầu có chi tiết chạm khắc cổ điển.
GIAI ĐOẠN PHỤC HƯNG ĐỈNH CAO.

Sự phát triển toàn diện hay gia đoạn Phục hưng đỉnh cao chuyển hướng tới
một sự hiểu biết phức tạp hơn về những ý niệm của kiến trúc La Mã với những đồ
án cổ điển thuần túy như công trình nhà thờ St. Peters ở Rome do Donato Bramante
(1444 – 1514) đảm nhiệm, được biến đổi và mở rộng trong thế kỷ sau đó. Cung điện
có kích cỡ khiêm tốn nhất ở Rome, Massimi (1535) giữ lại được nội thất trong tình
trạng bảo tồn nguyên trạng khá hoàn chỉnh, trong khi những minh họa chạm trổ cũ

4


hơn của những không gian này thậm chí còn cho biết nhiều chi tiết hơn như với bản
thiết kế của chúng. Đồ đạc vẫn được dùng khá ít, theo một cách thức làm gợi nhớ
lại sự khắc khổ thời trung cổ, nhưng đã có một sự gia tăng đáng kể về chủng loại và
sức biểu cảm của các loại đồ đạc. Chi tiết cổ điển được sử dụng khéo léo và tự tin
bổ sung vào sự trang trí cho tường, gờ chỉ ở trong cửa đi và cửa sổ, mặt lò sưởi và
trần nhà trang trí tỉ mỉ.
Nội thất theo phong cách của Palladio được phát triển với cảm nhận tương tự
về thức và sự cống hiến cho các chi tiết cổ điển nhằm kiểm soát toàn bộ ý tưởng của
các công trình chứa đựng những nội thất đó. Các nhà thờ dùng các chi tiết kiến trúc
La Mã cho bổ trụ tường, gờ mái đua, và các chi tiết trang trí cửa sổ, cửa đi, thường
làm bằng đá hoa cương xám để tương phản với những bề mặt tường và trần nhà
màu trắng, do đó nhấn mạnh hình thể. Các biệt thự của Palladio chứa đựng nhiều
không gian nội thất được bảo tồn tốt, cho thấy cái nhìn tổng quát về các tác phẩm
dân dụng của ông. Biệt thự Barbaro ở Maser (vào khoảng 1555 – 1559) có một khu
vực phòng khách chính với một đại sảnh trung tâm hình chữ thập ba chiều, chia mặt
bằng hình vuông thành bốn phòng lớn ở bốn góc. Các không gian đơn giản về mặt
kiến trúc, nhưng các bức tường thì đầy những trang trí với những tranh vẽ giả tưởng
do Paolo Veronese. Các bức tranh này được đóng khung bởi các thành phần kiến
trúc (vòm phẳng, hàng lan can, ô cửa, hàng rào mắt cáo). Trong biệt thự Foscari ở
Mira (khoảng năm 1556), những bức bích họa của Giambattista Zelotti có một vài ô

cửa mở với cảnh các thành viên gia đình và những người hầu, có cả một con chim
cảnh – tất cả ở trong bức tranh trompe loeil. Loại trang trí tranh vẽ lên tường này
cho thấy cảnh trí mang tính sân khấu.
GIAI ĐOẠN BAROQUE.
Sự trang trí giàu biểu cảm, đôi khi quá thừa thãi của những không gian
Baroque đã dẫn tới việc các nhà lịch sử nghệ thuật cuối thế kỷ đã bỏ qua giai đoạn
này như là một sự sa sút. Những nhà lịch sử nghệ thuật hiện đại phục hồi giai đoạn
Baroque như là một giai đoạn quan trọng. Họ đặc biệt bị thu hút vào sự chú trọng

5


của giai đoạn Baroque trong không gian, xu hướng, hiệu ứng ánh sáng, cảm xúc
kịch tính hơn là những chi tiết trang trí của nó. Những chi tiết cổ điển vẫn được sử
dụng rộng rãi nhưng nó đã được biến đổi, thậm chí là bóp méo, như trong những
cây cột xoắn dạng trôn ốc của Baldachino ở nhà thờ St. Peter tạ Rome (bắt đầu năm
1624) do Gianlozenro Bernini (1598 – 1680) đảm nhiệm.
Những hình dạng đơn giản – hình vuông, hình tròn, và hình chữ nhật trong
những giai đoạn kiềm chế hơn trước đây của thiết kế Phục hưng được thay thế bởi
những hình thể phức tạp – ê-lip, hình thang, và hình xoắn ốc – trong thiết kế
Baroque. Khi những hình thể này được phát triển trong ba chiều, chồng lấp và giao
nhau, không gian Baroque mang vào những tính chất của sự huyền bí và sân khấu.
Nó giàu sức biểu cảm, không thể hiểu heat một cách rõ ràng nhưng thể hiện sự kịch
tính sống động, sự di chuyển và hành động.
CHỦ NGHĨA TÂN CỔ ĐIỂN
Những không gian làm việc khác nhau của ngân hàng (nay đã bị phá hủy) sử
dụng những yếu tố kiến trúc biểu trưng để tạo ra một không khí trang nghiêm cho
những công năng hữu dụng. Một mái vòm vươn lên với một vòng những bức tượng
bên dưới các cửa sổ mái. Các chi tiết cổ điển được bảo tồn nhấn mạnh những yếu tố
trên tường và bề mặt của trần.

Sự phức tạp của thiết kế Phục hưng muộn, sự cầu kỳ của không gian Baroque,
và sự trang trí thuần thục của những bề mặt Rococo đã dẫn tới một phản ứng không
thể tránh khỏi, không quá nhiều là một sự trở về với sự đơn giản của phong cách
Phục hưng tiên kỳ như là một nỗ lực nhìn lại nguồn gốc của Hy Lạp và La Mã cổ
điển. Mặc dù thuật ngữ Neoclassicism đã không được dùng cho đến những năm
1880, nhưng những tác phẩm mà hiện nay được gọi như thế đã xuất hiện ở Pháp vào
đầu thế kỷ XVIII. Ange-Jacques Gabriel, được nói đến ở phần trên như là nhà thiết
kế nội thất Rococo của công trình Petit Trianon, đã trở lại với chủ nghĩa cổ điển tiết
chế ở ngoại thất của công trình đó, sử dụng ở mỗi bốn cạnh của công trình bốn cột

6


Corinthian, đặt ở trung tâm giữa những gian nhà biên với một mái đua và hàng lan
can đơn giản ở tầng mái bằng. Étienne-Louis Boulleé (1728 – 1799) được biết đến
với những tuyệt tác thiết kế xây dựng theo phong cách Tân cổ điển. Bản thiết kế
chưa thi công của ông cho công trình Bibliothèque Nationale ở Paris như trong bản
tranh khắc sẽ là một không gian tưởng niệm vĩ đại vừa giản dị vừa nguyên sơ.
Boulleé và Claude-Nicolas Ledoux (1736 – 1806) trở nên nổi tiếng trong những
năm gần đây vì những tác phẩm dường như là dấu hiệu của xu hướng Hậu hiện đại
đang diễn ra. Ledoux đã phát triển một phong cách rất riêng, trong đó có các hình
thức vòm phẳng đơn giản kết hợp với thức cột cổ điển, thường với vữa nhám thô để
tạo nên những hình khối mạnh mẽ, đôi khi được trang điểm với những yếu tố kỳ dị.
Hình ảnh của Royal Saltworks tại tòa tháp Arc-et-Senats của Pháp (1775 – 1779) và
những tòa phòng thuế vụ còn nguyên vẹn tại các cửa cổng cũ của Paris là nguồn
định hướng cho các nhà chủ nghĩa Hậu hiện đại hiện nay.
THỜI KỲ VICTORIA
Học viện được thiết kế theo phong cách Victoria, kết hợp một trường nghệ
thuật ở tầng trệt và một bảo tàng ở tầng hai với lối tiếp cận là cầu thang lớn trong
hình trên. Phong cách Victoria nguyên thủy và riêng biệt của Furness là thường

xuyên sử dụng những cây cột mập-lùn và những cung gãy ở phía trên, tạo nên
những nội thất khác biệt với bất kỳ những kiểu thức nào trong lịch sử trước đó.
Những màu sắc mạnh mẽ và những bề mặt tường đầy hoa văn là khác thường và
sống động trong một kỷ nguyên mà nhà phê bình nghệ thuật Lewis Mumford gọi
là "những thập kỷ buồn chán"
Thiết kế Victorian được đặc trưng bởi một kiểu trang trí hoa mỹ một cách tỉ
mỉ vay mượn từ bất kỳ và tất cả những nguồn gốc lịch sử nào để tạo nên những nội
thất thứa mứa và đông đúc. Có thể có một cái đẹp chất phác trong trang trí
Victorian, đặc biệt là bay giờ khi nó hòa lẫn vào nỗi nhớ quê, và tính chất độc đáo
của nó cũng bù đắp đôi chút cho sự thứa mứa. Những ảnh hưởng của Gothic, Phục
hưng, và thậm chí là Ma-rôc và Đông phương trộn lẫn với nhau, trùng hợp với sự

7


phát triển của những phát minh khôn ngoan (đồ đạc gấp, xoay, và có thể biến đổi
hình dạng) và những cách sử dụng mới của vật liệu như sắt cán nguội và ống kim
loại. Ghế xoay, giường ngủ bằng đồng thau, đồ đạc bằng vải gai và kim loại, và
những sản phẩm gỗ uốn cong, tất cả là những sự phát triển thời Victorian.
Mặc dù thuật ngữ Victorian gợi lên trong đầu thừa sự lộn xộn và một sự rắc
rối trong phong cách trang trí, nhưng nhiều khuynh hướng dẫn tới chủ nghĩa hiện
đại trong thế kỷ XX lần đầu tiên lại xuất hiện trong thời kỳ Victoria. Trong khi các
kiến trúc sư và nhà thiết kế thiên về xử lý trang trí khá tách biệt với thực tế công
năng thì những kỹ sư theo phong cách Victoria, những nhà phát minh, và nhà sản
xuất, những người có rất ít tiếp xúc với sở thích phong cách của thế giới thiết kế, đã
phát triển một thứ thẩm mỹ công năng mạnh mẽ. Chiếc cầu lớn đầu tiên được thiết
kế bởi những kỹ sư như Thomas Telford (1757 – 1834) và Robert Stephenson (1803
– 1859) ở Anh và những hệ thống kết cấu sắt hữu hình được thiết kế bởi Henri
Labrouste (1801 – 1875) cho công trình Bibliothèque Sainte-Geneviève và
Bibliothèque Nationale, cả hai ở Paris, đã giới thiệu một xu hướng mới thiên về kết

cấu hơn là những vấn đề trang trí. Đầu máy xe lửa và động cơ tàu hơi nước trở
thành những hình ảnh có thể làm cân bằng những kết cấu kiến trúc cũ trong lịch sử.
Cuộc triển lãm lớn năm 1851 ở London, một cuộc biểu diễn cho sự trang trí
hoành tráng thời Victoria, diễn ra trong một cấu trúc đáng kinh ngạc đã chỉ ra con
đường phát triển của kiến trúc hiện đại. Đây là Crystal Palace, được thiết kế bởi Sir
Joseph Paxton (1803 – 1865), được xây dựng với một bộ khung kết cấu bằng sắt và
lớp bao che bằng kính làm sẵn, được chế tạo sẵn trong nà máy và lắp dựng nhanh
chóng tại công trường. Cấu trúc nổi tiếng này không giống với bất kỳ công trình nào
trước đó, và nó là sự thành công to lớn. Sau khi cuộc trưng bày kết thúc, công trình
đã bị tháo dỡ và tái lắp ráp tại Sydenham, ngoại ô nước Anh và sau đó bị phá hủy
do hỏa hoạn năm 1936.

8


BƯỚC NGOẶT CỦA THẾ KỶ
Ở châu Âu đại lục, một trào lưu thẩm mỹ nổi tiếng là Art Nouveau xuất hiện
vào cuối thế kỷ XIX. Nền tảng chính của nó là ở nước Bỉ, với những nhà thiết kế
như Henri Van de Velde (1863 – 1957) và Victor Horta (1861 – 1947); và tại Pháp
với Hector Guimard (1867 – 1942). Trong khi trào lưu này bao gồm nghệ thuật và
kiến trúc, nhưng đặc biệt nó phát triển đầy đủ nhất là trong thiết kế nội thất và thiết
kế đồ đạc và các đồ vật nhỏ. Art Nouveau nổi bật bằng sự từ bỏ tất cả những tham
khảo lịch sử (làm nó trở thành phong cách gốc thực sự trong một thời gian dài),
bằng những khám phá táo bạo về những hình thức mới, và bằng việc sử dụng ngôn
ngữ trang trí nguyên bản và giàu biểu cảm dựa trên những đường cong và những
đường thẳng uyển chuyển dưới hình thức tự nhiên. Art Nouveau cũng giống như
trào lưu Art & Craft ở Anh, cho thấy một sự nhận thức về thiết kế Nhật Bản trong
hình thức tự do và những đường thẳng đơn giản, uyển chuyển.
Trào lưu này lan tràn một cách nhanh chóng, trở nên nổi tiếng khi Jugendstil ở
Đức và những quốc gia Scandinavi và nó đã ảnh hưởng lên tác phẩm của Charles

Rennie Mackintosh (1868 – 1928) ở Scotland và Antonio Gaudi (1852 – 1926) ở
Tây Ban Nha. Mỗi người phát triển một phong cách rất riêng, hoàn toàn không
giống với bất kỳ thứ nào khác được sản sinh ra ở những thành phố quê hương của
riêng mỗi người là Glasgow và Barcelona, nhưng với những hình ảnh, bay giờ có
thể xem như rất gần gũi với Art Nouveau ở Bỉ và Pháp. Thiết kế Art Nouveau định
hướng thời trang khá mạnh, và sự nổi lên bất ngờ của nó phù hợp với sự suy tàn và
sự biến mất thực sự bất ngờ vào bình minh của cuộc chiến trang thế giới thứ nhất.
Sau đó, Art Nouveau nói chung là bị lãng quên như một sự thích thú kỳ dị nhất thời;
chỉ trong những năm gần đây, nó mới được tái khám phá và trở thành một đề tài
nghiên cứu và thán phục.

9


THẾ KỶ HAI MƯƠI
Bốn người – người Mỹ Frank Lloyd Wright và ba người châu Âu là Walter
Gropius, Ludwig Mies van der Rohe và Le Corbusier – ngày nay được công nhận
như là những nhà tiên phong chủ chốt của chủ nghĩa hiện đại trong kiến trúc và thiết
kế. Rất nhiều người khác đã đóng góp một cách đáng kể vào sự phát triển của chủ
nghĩa hiện đại, nhưng bất kỳ ai trong số bốn người dẫn đầu này cũng có thể đã thực
hành thiết kế theo khuynh hướng đó.

Hình 2.1: Frank Lloyd WRIGHT, Bảo tàng Guggenheim, New York, 1942 – 1960
Không gian sảnh chính dạng tròn của bảo tàng được hình thành bởi một dốc
thoải xoắn ốc khổng lồ. Những tác phẩm nghệ thuật được trưng bày đối diện với
tường ngoài, bám theo đường cong của dốc thoải. Khách tham quan có thể nhìn
xuống đất hay ngó lên mái vòm lấy sáng phía trên. Màu sắc chủ đạo là kem nhạt với
những điểm nhấn là cây xanh

10



Hình 2.2: Le CORBUSIER, Biệt thự Savoye, Poissy, Pháp, 1929 – 1931
Không gian phòng khách nhìn ra một khoảng sân được khép kín bởi các bức
tường hình học. Lúc ban đầu, do không có đồ đạc thích hợp, nên nội thất đã sử dụng
những thiết kế không rõ ràng. Ngôi nhà hiện nay đã được bảo tồn và những thiết kế
đồ đạc của Le CORBUSIER đã được thay thế vào. Những bức tường kính lùa biểu
trưng cho mối quan hệ mở giữa nội thất và ngoại thất mà Le CORBUSIER rất thích
thú.
Cùng thời gian mà họ phát triển phong cách riêng của mình, thì phần lớn
những thiết kế ở châu Âu và Mỹ vẫn đi theo những phong cách lịch sử truyền
thống.
Thiết kế nội thất được xem như là theo sau kiến trúc, bổ sung những trang trí
mang tính lịch sử với bất cứ phong cách nào phù hợp với công trình hay sở thích
của chủ nhà. Nghề trang trí nội thất trở nên chú trọng vào khả năng tạo ra những
căn phòng với các đồ đạc kiểu cổ (thật hay giả tạo) và những chi tiết liên quan thuộc
về một trong số nhiều phong cách khác. Một phiên bản nhạt nhòa của thiết kế nội
thất phong cách Thuộc địa Mỹ trở thành thiết kế yêu thích nhất trong những công
trình nhà ở.

11


NHỮNG XU HƯỚNG HIỆN NAY
Vào những năm 1970, nhiều thách thức với Chủ nghĩa Hiện đã xuất hiện. Bởi
vì đây là một lĩnh vực cho sự phát triển đang diễn biến, thậm chí là đấu tranh, thì
không ngạc nhiên gì khi có những xu hướng khác cũng đang đấu tranh dành sự chủ
động trong thiết kế tương lai đã gây ra sự rối loạn và mâu thuẫn lớn. Mặc dù thuật
ngữ Hậu hiện đại, khá phi lý, đã được đặt để mô tả những gì phát triển ngoài phạm
vi chủ nghĩa hiện đại, nhưng nó thực sự gắn liền với một xu hướng cụ thể, chỉ là

một trong số khá nhiều cách tiếp cận hoàn toàn khác. Cho dù, rốt cục từ ngữ nào đã
được chọn, thì cũng có nhiều xu hướng phân biệt, mỗi cái phát triển theo một cách
thức sống động, có thể nhận diện và định nghĩa. Ở đây, chúng ta đề cập tới hai xu
hướng thiết kế có liên quan nhiều nhất tới quan điểm về mối quan hệ giữa không
gian nội thất và công trình kiến trúc là xu hướng kiến trúc Hậu hiện đại và xu hướng
kiến trúc Giải tỏa kết cấu.
HẬU HIỆN ĐẠI
Thuật ngữ Hậu hiện đại xuất hiện ngày nay nhằm chỉ định một xu hướng gần
đây phát triển từ phương diện lý thuyết thực hiện bởi Robert VENTURI (sinh năm
1925) trong cuốn sách có sức ảnh hưởng của ông năm 1966, Complexity and
Contradiction in Architecture. Trong đó, VENTURI nghi ngờ sự nhấn mạnh về lập
luận, sự đơn giản và đặc tính trật tự của chủ nghĩa hiện đại, cho rằng sự phức tạp và
đa nghĩa có một vị trí trong thiết kế.

12


×