Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHÁNG NẤM MỐC CHO GỖ CAO SU BẰNG ALUMEN AL2(SO3)4.nH2O

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
************

LÊ THỊ MAI PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHÁNG NẤM
MỐC CHO GỖ CAO SU BẰNG
ALUMEN AL2(SO3)4.nH2O
 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
************

LÊ THỊ MAI PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHÁNG NẤM
MỐC CHO GỖ CAO SU BẰNG
ALUMEN AL2(SO3)4.nH2O

Ngành: Chế biến lâm sản



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: Th.S BÙI THỊ THIÊN KIM

Thành phồ Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012

 


 

LỜI CẢM TẠ
Trong    suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi luôn nhận
được sự dạy bảo của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ động viên của gia đình và bạn
bè. Nhân dịp này xin được bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Ban giám hiệu và toàn thể thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp và bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã
tận tình truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt khóa học.
- Xin cảm ơn Nông trường Cao su Nhà Nai đã cung cấp gỗ Làm thí nghiệm.
Đồng thời xin cảm ơn anh chị em trong Công ty trường tiền đã giúp tôi gia công
mẫu.
- Đặc biệt xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Bùi Thị Thiên Kim đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận vân tốt nghiệp này.
- Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và cùng các bạn lớp chế biến
lâm sản khóa 34 đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực hiện đề tài.

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mai Phượng


 


 

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: ”Nghiên cứu công nghệ kháng nấm mốc cho gỗ Cao su
(Hevea brasiliensis Muell Arg) bằng Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)”, đã được tiến hành
tại phòng thí nghiệm bộ môn Chế Biến Lâm sản, khoa Lâm nghiệp trường đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm nghiên cứu thí nghiệm Chế biến Lâm
sản, Giấy và Bột giấy, trong thời gian 15/02/2012 đến 15/06/2012.
Đề tài tiến hành thí nghiệm bảo quản gỗ Cao su bằng Alumen và đánh giá khả
năng kháng nấm mốc của gỗ Cao su khi đã ngâm qua alumen trong điều kiện tự
nhiên và điều kiện phòng thí nghiệm. Xây dựng mối liên quan giữa nồng độ và thời
gian tẩm đến khả năng kháng nấm mốc của gỗ để từ đó xác định giá trị tối ưu về
nồng độ và thời gian đến khả năng kháng nấm mốc cho gỗ.
Kết quả thu được sau thí nghiệm đã cho thấy nồng độ alumen và thời gian xử lí có
ảnh hưởng đến độ kháng nấm mốc của gỗ. Mối quan hệ giữa hàm lượng alumen, thời
gian và tỉ lệ nấm mốc được thể hiện qua các phương trình tương quan hồi quy như sau:
Đối với điều kiện không cấy nấm (tự nhiên):
A1 = 34,2289 – 0,0956674.M – 2,372675.T – 0,0250217.M2
Đối với điều kiện cấy nấm (phòng thí nghiệm):
A2 = 58,2122 – 0,809341.M – 5,59771.T – 0,0050175.M2 + 1,25325.T2
 

Bài toán tối ưu được thiết lập trên cơ sở hai hàm Y2khongcay, Y2caynam kết quả tối


ưu đạt được như sau: Y2khongcay = 0,23 % với nồng độ 34,14 % và thời gian ngâm là
3,5 giờ. Y2caynam = 18,4 % với nồng độ 34,14 % và thời gian ngâm là 2,233 giờ. Gỗ
Cao su sau khi xử lí alumen tỉ lệ nấm mọc trung bình ở điều kiện phòng thí nghiệm là
34,29 %, còn ở điều kiện tự nhiên tỉ lệ nấm mọc trung bình là 19,85 %, tỉ lệ này nhỏ
hơn gần 4 lần so với tỉ lệ nấm mốc ở gỗ không ngâm alumen. Như vậy, gỗ Cao su sau
khi được ngâm tẩm Alumen nếu được bảo quản trong điều kiện tự nhiên sẽ có khả
năng kháng nấm mốc và hoàn toàn có thể sử dụng vào việc sản xuất thực tế các sản
phẩm trang trí nội thất, đặc biệt đảm bảo an toàn sức khỏe cho người sử dụng và môi
trường.

ii 
 


 

SUMMARY
Abstract study: "Research technology for mold-resistant on rubber wood (Hevea
brasiliensis Muell Arg) by Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)” was conducted at the laboratory
subjects variable War Forest Products, Faculty of Forestry University of Agriculture
and Forestry in Ho Chi Minh City, the center of research and experimentation Forest
Products Processing, Pulp and Paper, during 02.15.2012 to 15.06.2012.
Thread conducted experiments using rubber wood preservative and rated Alumen
resistant rubber mold of the timber when alumen soaked in natural onditions and
laboratory conditions. Building the relationship between concentration and
impregnation time to mold resistance of the wood from which to determine the
optimum value of concentration and time to mold resistant timber.
Experimental results obtained experience has shown alumen concentration and
treatment time can affect the resistance of wood mold. The relationship between levels
of alumen, time and rate of mold is expressed through the following regression

equation:
For natural conditions:
A1 = 34.2289 to 0.0956674.M - 2.372675.T - 0.0250217. M2
For fungal culture conditions:
A2 = 58.2122 to 0.809341. M - 5.59771. T - 0.0050175. M2 + 1.25325. T2
Optimization problem is established on the basis of two function Y2khongcay,
Y2caynam achieve optimal results as follows: Y2khongcay = 0,23 % with the concentration of
34,14 % and soaking time of 3,5 hours.Y2caynam = 18,4 % with the concentration of
34,14 % and immersion time is 2,233 hours. Rubber wood after treatment alumen
average rate of fungal growth in laboratory conditions is 34,29 %, also in natural
conditions fungal growth rate is 19,85 % on average. Thus, rubber wood impregnated
after Alumen if kept in natural conditions will mildew resistant and can be used entirely
on the actual production of interior decoration products, special special health safety for
users and the environment.

iii 
 


 

MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM TẠ

1

TÓM TẮT

ii


SUMMARY

iii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG

viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

ix

LỜI MỞ ĐẦU

ix

Chương 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

Chương 2 TỔNG QUAN

3

2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo quản gỗ

3

2.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới

3

2.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước

4

2.2. Những loại nấm mốc hại gỗ Cao su

6


2.2.1. Các loại nấm hại gỗ Cao su

6

2.2.2. Quá trình nấm phát triển phá hại gỗ

7

2.3. Những dạng hóa chất bảo quản gỗ

10

2.4. Những phương pháp bảo quản gỗ

12

2.5. Khái quát về Cao Su

14

iv 
 


 

2.5.1. Đặc điểm sinh trưởng cây Cao Su

15


2.5.2. Đặc điểm cấu tạo gỗ Cao su

15

2.5.2.1. Cấu tạo thô đại

15

2.5.2.2. Cấu tạo hiển vi

16

2.5.3. Tính chất của gỗ Cao su

18

2.5.3.1. Tính chất vật lí

18

2.5.3.2. Tính chất cơ học

18

2.5.3.3. Thành phần hóa học

18

2.6. Đặc điểm tính chất của Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)


19

2.6.1. Đặc điểm của Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)

19

2.6.2. Tính chất hóa học

20

2.6.3. Ứng dụng của Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)

20

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

3.1. Nội dung nghiên cứu

22

3.2. Phương pháp nghiên cứu

22

3.2.1. Vật liệu nghiên cứu

22


3.2.2. Phương pháp nghiên cứu

25

3.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

25

3.2.2.2. Phương pháp quy hoạch thực nghiệm

25

3.2.3. Phương pháp đo đạc thực nghiệm

35

3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm

36

3.2.5. Bài toán tối ưu hoá

37

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

4.1. Kết quả nghiên cứu


40

4.1.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm xác định khả năng kháng nấm mốc của gỗ
và mối tương quan thông số đầu vào và thông số đầu ra

40

4.1.1.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trường hợp không cấy nấm (tự nhiên)

40


 


 

4.1.1.1.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở mô hình thí nghiệm bậc nhất Y1khongcay
40
4.1.1.1.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở mô hình thí nghiệm bậc hai Y2khongcay
41
4.1.1.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trường hợp cấy nấm (phòng thí nghiệm) 44
4.1.1.2.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở mô hình thí nghiệm bậc nhất Y1caynam
44
4.1.1.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở mô hình thí nghiệm bậc hai Y2caynam 45
4.1.2. Xác định các thông số tối ưu

47


4.1.3.1. Xác định các thông số công nghệ tối ưu của hàm Y2khongcay

47

4.1.2.2. Xác định các thông số công nghệ tối ưu của hàm Y2caynam

48

4.1.3. Quá trình phát triển nấm mốc sau xử lý bảo quản bằng alumen

50

4.1.3.1 Quá trình phát triển nấm mốc trong điều kiện không cấy nấm (tự nhiên)

50

4.1.3.2. Quá trình phát triển nấm trong điều kiện cấy nấm (phòng thí nghiệm)

52

4.2. Thảo luận

54

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1. Kết luận


58

5.2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

PHỤ LỤC

62

vi 
 


 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NAC – Non Added Chemical – Không sử dụng hóa chất
TB – Trung Bình
STT- Số thứ tự
TCVN – Tiêu chuẩn Việt Nam
ANOVA – Phương pháp phân tích phương sai
TN- Thí nghiệm
A - Tỷ lệ nấm mốc dạng thực
Y – Tỷ lệ nấm mốc dạng mã hóa
M – Nồng độ alumen

T – Thời gian

vii 
 


 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Nấm làm biến màu gỗ

7

Bảng 2.2: Danh mục các hóa chất

10

Bảng 2.3: tính chất vật lí của gỗ Cao su

18

Bảng 2.4: Tính chất cơ học của gỗ Cao su

18

Bảng 2.5: Thành phần hóa học của gỗ Cao su


19

Bảng 2.6: kết quả chất tan của gỗ Cao su (những chất không phải vách tế bào)

19

Bảng 3.1: Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố nghiên cứu theo phương án bậc
nhất

31

Bảng 3.2: Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố nghiên cứu theo phương án bậc
hai bất biến quay

32

Bảng 3.3: Kế hoạch thí nghiệm bậc 1

33

Bảng 3.4: Kế hoạch thí nghiệm bậc 2

35

Bảng 4.1: Bảng các giá trị tối ưu của hàm Y2khongcay dạng mã hoá

48

Bảng 4.2: Bảng các giá trị tối ưu của hàm A1 dạng thực


48

Bảng 4.3: Bảng các giá trị tối ưu của hàm Y2caynam dạng mã hoá

49

Bảng 4.4: Bảng các giá trị tối ưu của hàm A2 dạng thực

49

Bảng 4.5: Quá trình phát triển của nấm trong điều kiện tự nhiên

50

Bảng 4.6: Quá trình phát triển của nấm trong điều kiện phòng thí nghiệm

52

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp các giá trị tối ưu của thông số đầu vào và đầu ra 

54

viii 
 


 

DANH SÁCH CÁC HÌNH

HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Mẫu gỗ cao su bị nấm mốc tấn công

9

Hình 2.2 Cây Cao su

14

Hình 2.3 Cấu tạo hiển vi gỗ Cao su

17

Hình 2.4 Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)

20

Hình 3.1 Cây cao su

23

Hình 3.2 Gỗ Cao su cắt khúc

23

Hình 3.3 Mẫu gỗ Cao su thí nghiệm


23

Hình 3.4 Tinh thể Alumen

24

Hình 3.5 Alumen dùng trong thí nghiệm

24

Hình 3.6 Mô hình biểu diễn quá trình nghiên cứu

29

Hình 3.7 Vật dụng thí nghiệm                                                                                                      

36 

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ diện tích nấm mốc trên gỗ sau khi bảo quản 

43 

Hình 4.2 Đồ thị 3D thể hiện mối quan hệ x1, x2 và Y 

43 

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ diện tích nấm mốc trên gỗ sau khi xử lý bảo quản và
cấy nấm

 46 


Hình 4.4 Đồ thị 3D thể hiện mối quan hệ x1, x2 và Y 

47 

Hình 4.5 Đồ thị nấm mốc phát triển qua các ngày 

51 

Hình 4.6 Đồ thị nấm mốc phát triển qua các ngày 

53 

Hình 4.7 Đồ thị so sánh tỷ lệ nấm mốc giữa TN cấy nấm và không cấy nấm 

54 

Hình 4.8 Biểu đồ tỷ lệ nấm mốc 

55 

Hình 4.9 Biểu đồ tỷ lệ nấm mốc 

56 

ix 
 


 


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được
nâng lên, con người không những có nhu cầu về chất lượng các sản phẩm mà còn
đòi hỏi nhu cầu về thẩm mỹ rất cao. Đặc biệt các sản phẩm gỗ dùng trong nội thất vì
nó mang lại cảm giác sang trọng nhưng không kém phần cổ kính và khi sử dụng các
sản phẩm gỗ tự nhiên luôn mang lại cho con người cảm giác ấm áp và thân thiện với
môi trường. Nhưng để có sản phẩm gỗ đẹp, bền theo thời gian đòi hỏi phải có công
nghệ bảo quản gỗ tốt, vì thế mà việc tìm ra công nghệ xử lí gỗ an toàn cho sức khỏe
và môi trường sử dụng một yêu cầu rất bất thiết.
Cây Cao su (Hevea brasiliensis Muell Arg) được du nhập vào Việt Nam từ
năm 1897, là loại cây công nghiệp được trồng chủ yếu để lấy nhựa, nhưng ngày nay
cây Cao su không chỉ còn cung cấp nhựa mà còn cung cấp một trữ lượng gỗ rất lớn
cho ngành công nghệ chế biến gỗ, giúp giải quyết phần nào nhu cầu về nguyên liệu
gỗ, có khoảng 70 – 80 % các xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu ở các tỉnh phía Nam
dùng nguyên liệu chính là gỗ cao su để sản xuất. Không chỉ sản xuất trong nước mà
trên thị trường quốc tế hầu hết các mặt hàng làm từ gỗ cao su đều được ưa chuộng.
Tuy nhiên do nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm nên khí
hậu rất thuận lợi cho nấm mốc phát triển chúng tấn công vào các loại gỗ ngay cả khi
còn tươi. Các loại nấm mốc này làm cho gỗ bị biến màu và giảm chất lượng tuổi thọ
của gỗ. Vì vậy, nghiên cứu bảo quản gỗ là rất cần thiết làm sao vừa đảm bảo được
độ bền đẹp của gỗ mà vẫn an toàn sức khỏe cho người sử dụng là hết sức bức thiết.
Chính vì thế, xuất phát từ những vấn đề trên, được sự phân công của bộ môn
chế biến Lâm Sản, khoa Lâm Nghiệp, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu công nghệ kháng nấm mốc cho gỗ Cao su (Hevea brasiliensis Muell Arg) bằng
Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)” để góp phần nâng cao chất lượng tuổi thọ của gỗ trong
việc sử dụng vào sản xuất các sản phẩm trang trí nội thất. Trong quá trình thực hiện
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn.



 


 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành biến gỗ nước ta ngày càng phát triển mạnh,
nhu cầu về nguyên liệu gỗ ngày càng tăng, nhưng do tình trạng chặt phá khai thác
rừng bừa bãi, phá rừng làm nương rẫy đã làm cho nguồn tài nguyên gỗ nước ta ngày
càng cạn kiệt nên không thể đáp ứng đủ nguyên liệu cho ngành gỗ, nhiều giải pháp
được đưa ra để giải quyết vấn đề này như việc nhập khẩu gỗ hay sử dụng gỗ rừng
trồng nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu gỗ hiện nay do tốc độ
phát triển của rừng trồng không thể theo kịp với tốc độ tăng trưởng của ngành chế
biến gỗ hiện nay. Như một cơ hội hiếm có cây Cao su có tên khoa học là Hevae
brasilienisis Mull Arg, trước đây chỉ là loài cây công nghiệp được trồng chủ yếu là
để lấy nhựa đã đáp ứng được nhu cầu đó, với mục tiêu của chính phủ đến năm 2010
diện tích Cao Su sẽ tăng đến 700.000 ha, đã hứa hẹn sẽ cung cấp một lượng liệu gỗ
rất lớn cho ngành công nghiệp gỗ. Do gỗ Cao Su có màu vàng trắng, vân thớ đẹp,
gỗ nhẹ nên gỗ Cao su không chỉ ưa chuộng trong nước mà còn đáp ứng được nhu
cầu của các khách hàng khó trên thế giới như Mỹ, Nhật.
Tuy nhiên, do nước ta nằm trong đới khí hậu gió mùa nóng ẩm, là điều kiện
thuận lợi cho các vi sinh vật hại gỗ phát triển. Đặc biệt là gỗ Cao su là một loại gỗ
có trọng lượng nhỏ nên sau khi chặt hạ chỉ một thời gian ngắn 2 đến 3 ngày nếu
không được xử lí bảo quản rất dễ bị nấm mốc làm thay đổi tính chất vật lí, giảm
cường độ cơ học, dẫn đến biến đổi thành phần hóa học, màu sắc của gỗ từ đó làm
giảm tuổi thọ của các sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Từ cách đây 300 năm các
nhà khoa học đã tìm ra và sử dụng các loại hóa chất để ngâm tẩm kéo dài tuổi thọ

của gỗ, trong những thập niên trở lại đây, danh mục các sản phẩm hóa học dùng cho


 


 

bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm. Song chính trong quá trình phát
triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức khỏe con người và môi trường như
Asenic, Penta chlorophenol và Pentachlorophenolat natri đã bị cấm sử dụng. Các
hợp chất tổng hợp bằng con đường hóa học, chiết xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có
hiệu lực phòng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn cho con người, môi
trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu đưa ra sử dụng rộng rãi.
Nhu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay đối với ngành công nghệ chế biến lâm là
nghiên cứu tạo ra các loại thuốc bảo quản lâm sản mới đảm bảo hiệu lực với sinh
vật gây hại và đáp ứng được tiêu chí an toàn với môi trường. Alumen là một trong
những loại sản phẩm được tổng hợp từ con đường hóa học có tác dụng kháng khuẩn
cao vì thế ta có thể thử nghiệm ứng dụng để bảo quản gỗ Cao su nhằm chống nấm
mốc mà vẫn đảm yêu cầu về vấn đề sức khỏe cho người sử dụng và môi trường
xung quanh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu công nghệ bảo quản gỗ Cao su bằng alumen (Al2(SO4)3.nH2O)
nhằm đưa ra giải pháp mới trong việc bảo quản gỗ Cao su kháng được nấm mốc, an
toàn cho sức khỏe người sử dụng và môi trường xung quanh góp phần nâng cao
chất lượng, giá trị thẩm mỹ trong sản xuất các sản phẩm trang trí nội thất.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
▪ Đối tượng nghiên cứu
Cây Cao su (Hevae brasilienisis Mull Arg), được trồng ở tỉnh Bình Dương sau
khi đã khai thác nhựa, gỗ không bị khuyết tật và chưa qua khâu bảo quản như tẩm

hóa chất và sấy.
Độ ẩm: 40 – 50 %
Kích thước: 20×20×50 (mm)
▪ Hóa chất: Alumen (Al2(SO4)3.nH2O)  (Sulfat Alumino Potassicus)
▪ Địa điểm nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành thực hiện thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Bộ môn Chế Biến
Lâm sản thuộc khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh. 


 


 

 
 

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Cơ sở lý thuyết về bảo quản gỗ
2.1.1. Những công trình nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ trong
công trình xây dựng, tránh không bị mục nát do các vi sinh vật gây ra, xong tất cả
những giải pháp bảo quản lâm sản mang tính tập quán đó không mang lại hiệu quả
triệt để, bởi nguyên nhân gây nên sự phá hủy lâm sản chưa được khám phá. Đến khi
những phát hiện của Pasteur và Koch chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là
những đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự phá hủy cấu trúc lâm sản thì định
hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất có tính độc với các vi sinh vật gây
hại mới được hình thành. Việc dùng các sản phẩm hóa học để ngâm tẩm gỗ nhằm
kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách đây hơn 300 năm.

Năm 1747, Emerson đã đề xuất dùng chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ, sớm
hơn nữa thì Zohann Glauder đã dùng một loại nhựa để quét lên gỗ đã được đốt cháy
một lớp mỏng. Đến thế kỉ 19, một loạt sản phẩm hóa chất dùng cho bảo quản gỗ đã
ra đời.
Năm 1770, nhà khoa học John pringle đã đưa ra một số thuốc bảo quản dưới
dạng muối và người hoàn thiện thêm là giáo sư Macbride, ông đã liệt kê và cho sử
dụng các loại thuốc này vào năm 1810.  
Clorua thủy ngân (HgCl2) lần đầu tiên được sử dụng ở Pháp do phát minh của
nhà khoa học Homberg (1705), sau đó các nhà khoa học khác tiếp tục hoàn thiện
công nghệ này như Deboisseu (1767), Humphrey (1824). Đến năm 1837, sunfat
đồng (CuSO4), clorua kẽm (ZnCl2) được các nhà khoa học khuyến cáo và sử dụng
rộng rãi.


 


 

Đến năm 1882, công nghệ bảo quản gỗ ra đời cùng với việc sử dụng những
loại thuốc bảo quản như clorua thủy ngân (HgCl2), sunfat đồng (CuSO4), clorua
kẽm (ZnCl2), dầu than đá creosote…
Việc sử dụng Sunfat đồng (CuSO4) được khuyến cáo vào năm 1767 do nhà
khoa học Boisseu và Bodenave. Sau đó Thomas Wade (1815) và Maragary (1837)
đã sử dụng sunfat đồng để bảo quản gỗ.
Năm 1837, dưới sự khuyến cáo của hai nhà khoa học Thomas Wade và
William Clorua kẽm (ZnCl2) đã được sử dụng để bảo quản gỗ rộng rãi với công
nghệ tẩm thuốc theo phương pháp thẩm thấu.
Trong khoảng 60 năm trở lại đây các loại hóa chất bảo quản gỗ ngày một phát
triển và hoàn thiện hơn. Khoảng năm 1970, hàng loạt những loại thuốc bảo quản

mới được ứng dụng trong sản xuất như hỗn hợp thuốc bảo quản Alkiyl ammonium
compounds (AAC) lần đầu được sử dụng ở New Zealand. Sau đó khoảng 8 – 9 năm
trên thế giới lại được khuyến cáo loại thuốc Copper chrome – arsenic (CCA). Loại
thuốc này rất hiệu quả trong diệt sâu nấm và mốc, ít độc hại đối với con người và
môi trường. Tiếp theo là hỗn hợp thuốc boron là hỗn hợp của các thành phần hóa
học acid boric H3BO3 với borax (B(OCH3)3) được ưa chuộng tên thị trường thế giới
và tiếp tục tới bây giờ boron vẫn được xem là thuốc bảo quản có giá trị so với các
loại thuốc khác. (theo Hứa Thị Huần, 2004. Công nghệ bảo quản và xử lý gỗ).
2.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước
Từ lâu đời, người dân ở một số nước Châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc
đáo và hiệu quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao hoặc gác lên gác bếp, thời gian
ngâm ít nhất là một năm.
Công tác nghiên cứu khoa học về bảo quản ở nước ta được khởi đầu từ một số
công trình nghiên cứu điều tra định loạt một số sinh vật hại gỗ vào đầu thế kỉ 20 của
một số nhà khoa học nước ngoài. Nhưng phải đến cuối những năm 50 và đầu những
năm 60 của thế kỷ 20, công tác nghiêm cứu và biện pháp áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật bảo quản gỗ bằng hóa chất mới thật sự được triển khai rộng và tương đối đồng
bộ. Từ đầu những năm 1960 trở đi, công tác nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản gỗ và


 


 

những vấn đề khoa học có liên quan, được triển khai có hệ thống tại phòng Bảo
quản gỗ Viện nghiên cứu Lâm nghiệp dưới sự hướng dẫn và lãnh đạo trực tiếp của
cố kỹ sư Nguyễn Thế Viễn – Việt kiều từ Pháp về, là một trong những chuyên gia
bảo quản đầu tiên ở nước ta. Cùng vào thời gian này, một số chuyên gia ở Đông
Đức đã đến Việt Nam giúp đào tạo công nhân kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật bảo

quản gỗ, triển khai thử về bảo quản gỗ ở một số cơ sở sản xuất.
Năm 1963, Nguyễn Thế Viễn và các học trò đã vận dụng các phương pháp diệt
mối của nước ngoài bằng cách đào hố nhử ở ngoài công trình, nếu có mối vào thì
dùng DDT, thuốc nước hoặc phun hơi để diệt. Cách làm đó hạn chế được phần nào
sự xâm nhập của mối vào công trình, song không đạt hiệu với các mối hình thành
ngay trong công trình xây dựng.
Từ năm 1965 đến năm 1967, đề tài nghiên cứu kỹ thuật diệt mối gây hại công
trình kiến trúc do Nguyễn Chí Thanh chủ trì đạt kết quả tốt đẹp, thuốc TM67 có
công dụng diệt mối được ra đời.
 

Mặc dù lĩnh vực bảo quản lâm sản ở nước ta ra đời chậm hơn nhiều so với các

nước Âu - Mỹ, song từ đó đến nay chúng ta đã tiếp thu và áp dụng có kết quả một
số tiến bộ kỹ thuật bảo quản gỗ của nước ta vào điều kiện nước ta. Nhà nước đã có
Nghị định 10/CP (1960) quy định phải bảo quản gỗ khởi đầu ở giai đoạn này, một
số xí nghiệp ngâm tẩm tà vẹt với thuốc creozote bằng phương pháp lực, cùng
phương pháp tẩm nóng lạnh, phun, quét… lần lượt được ra đời ở một số cơ sở chế
biến sử dụng gỗ. Điển hình ở các tỉnh phía Nam từ năm 1990 trở lại đây việc bảo
quản gỗ đã được phát triển rộng rãi. Trước đây chỉ có một xí nghiệp tẩm gỗ Long
Bình có thiết bị tẩm áp lực nhưng từ năm 1992 đến nay có rất nhiều nhà máy xí
nghiệp chế biến gỗ có thiết bị tẩm áp lực, đặc biệt là những xí nghiệp chế biến gỗ
Cao su.
Đứng trước tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, vấn đề môi trường ngày càng
được các nhà chức trách quan tâm hơn, việc tìm ra các hợp chất tổng hợp bằng con
đường hóa học, chiếc xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phòng trừ vi sinh
vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con người, môi trường sống đã được ưu tiên


 



 

nghiên cứu và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Các chế phẩm đã được sử dụng
theo hướng nghiên cứu này trong những năm gần đây gồm có: Chế phẩm sinh học
diệt mối lây nhiễm Dimez (từ vi nấm Metarhizium), chế phẩm diệt mối lây nhiễm
có nguồn gốc hóa học, chế phẩm bảo quản lâm sản từ dầu vỏ hạt điều …
2.2. Những loại nấm mốc hại gỗ Cao su
Gỗ Cao su sau khi cưa xẻ, bình quân khoảng 3 ngày sau nếu không xử lí bảo
quản sẽ bị nấm mốc tấn công. Một thời gian sau gỗ sẽ tiếp tục bị tấn công bởi các
côn trùng khác như mọt, xén tóc và mối. Mỗi loại ngây hại theo một phương thức
khác nhau nhưng cùng mục tiêu là phá hại gỗ.
2.2.1. Các loại nấm hại gỗ Cao su
Khi cây còn sống, cây có sức đề kháng chống lại những sinh vật hại như côn
trùng và nấm. Ngược lại, sau khi chặt hạ, cây đã bị tổn thương cơ giới thì sức đề
kháng ấy giảm đi, nên dễ bị sinh vật hại lâm sản xâm nhập gây hại. Các loại lâm sản
sau khai thác bị rất nhiều sinh vật phá hại, phương thức xâm nhập và gây hại rất đa
dạng, chủng loại rất phong phú. Nấm là một trong những tác nhân tiên phong là một
tác nhân rất lớn gây biến màu và mục gỗ
Hiện nay, trên thế giới đã ghi nhận có khoảng trên 80.000 loài nấm khác nhau được
chia thành các lớp như sau:
-

Lớp Archimycetes

(nấm sơ cấp)

-


Lớp Phycomycetes

(nấm tảo)

-

Lớp Asscomycetes

(nấm túi)

-

Lớp Basidiomycetes

(nấm đảm)

-

Lớp Deuteromycetes

(nấm bất toàn)

Ở nước ta, theo điều tra của Viện điều tra quy hoạch rừng thì ở miền Bắc Việt Nam
cho đến năm 1970 có 100 loài thuộc các họ Polyporaceae, Hydraceae, trong đó có
khoảng 25 - 30 loài có tán nấm. Theo Nguyễn Văn Thống (1982) đã phát hiện trên
gỗ sau khi chặt hạ và trên bãi gỗ có 55 loài, thuộc 21 chi, 11 họ, 7 bộ của 3 lớp nấm.
Dựa vào thành phần hóa học của gỗ bị nấm phân hủy: Chia làm 2 loại


 



 

+ Mục trắng: Sự hình thành mục trắng là do nấm phá hủy lignin tế bào nhu mô
và tế bào sợi gỗ nhưng tế bào mạch chưa bị phá hủy, cấu trúc gỗ bị rã ra vì không
liên kết các kết các tế bào mạch gỗ với nhau, lúc đầu nó hình thành trong ruột tế
bào, sau đó phá hủy các lớp vách thứ sinh.
+ Mục nâu: chủ yếu phá hủy cellulose và polisaccarit, loại nấm này xâm nhập
từ tia gỗ và các tế bào rồi phát triển thành các hệ sợi nấm. Sự phân hủy cellulose có
thể diễn ra ở nhiều dạng, số có thể có các đoạn tím, hồng nhạt, lốm đốm trắng hoặc
chuyển sang đỏ, lúc này trọng lượng và khả năng chịu lực giảm đáng kể.
Nấm làm biến màu gỗ: sau khi chặt hạ gỗ thường bị xám lại hay đỏ sẫm là do
bị oxi hóa các chất tanin trong gỗ, gỗ bị biến màu và không bị phá hủy tế bào gỗ. Sự
lây lan và phát triển của các loại nấm này chủ yếu nhờ vào chất chứa trong ruột tế
bào, lúc này vách tế bào có thể bị phá hủy nhưng mức độ yếu, đây là giai đoạn đầu
tiên của mục. Tiếp đó, có thể xuất hiện loại nấm phá hoại cellulose và lignin của
vách tế bào mạnh, làm giảm tính chất cơ học của gỗ.
Nấm mốc hại gỗ có nhiều loại và người ta phân biệt qua màu sắc của gỗ bị
mốc như sau:
Bảng 2.1: Nấm làm biến màu gỗ
Biền màu

Tên loại nấm

Xanh

Ophiostoma Spp

Xám


Ophiostoma picea H

Nâu đen

Ophiostoma ulmi Mannt

Đỏ

Furarium Spp

Tím

Furarium Javanicum Koord

Vàng

Verticillum glaucum Bonord

Lục

Chlorosplenium Spp

(Tài liệu của Nguyễn Chí Thanh và Lê Văn Nông “Tìm hiểu về tác nhân gây hại
Lâm sản – Nấm” Trường ĐH Lâm nghiệp; Hứa Thị Huần, 2004. Công nghệ bảo
quản và xử lý gỗ).


 



 

2.2.2. Quá trình nấm phát triển phá hại gỗ
Nấm hại lâm sản là bệnh gây thiệt hại lớn cho sản xuất. Gỗ bị phân hủy các
thành phần như lignin hoặc cellulose, làm thay đổi màu sắc gỗ, giảm trọng lượng
riêng, giảm khả năng chịu lực và trở thành gỗ mục. Nguyên nhân chủ yếu là do các
loại nấm hại. Các sợi nấm luồn sâu vào trong các khe hở của gỗ hoặc nảy mầm đâm
xuyên vào bề mặt gỗ. Quá trình sinh hóa nấm sẽ tiết ra các loại nấm hại, các sợi
nấm luồn sâu vào trong các khe hở của gỗ hoặc nảy mầm đâm xuyên vào bề mặt gỗ,
quá trình sinh hóa của nấm sẽ tiết ra các loại enzim phù hợp để phá hủy cấu trúc
hóa học của gỗ.
Nấm xâm nhập vào gỗ và các lâm sản khác bằng một trong hai phương thức
hoặc đồng thời cả hai phương thức sau:
 Sợi nấm từ phần mục chuyển sang phần gỗ tốt.
 Bào tử rơi trên bề mặt gỗ rồi nẩy mầm phát triển thành sợi xâm nhập vào phần gỗ
Trong thân gỗ, nấm sinh trưởng phát triển và duy trì mọi hoạt động sống,
chính trong quá trình trên đã dẫn đến sự biến màu và phân hủy gỗ… Tùy từng loại
nấm mà quá trình trao đổi chất diễn ra khác nhau.
Quá trình xâm nhập của nấm vào gỗ có thể chia thành 2 giai đoạn sau:
Khi gỗ mới chặt hạ có độ ẩm cao, các loài nấm tiên phong bắt đầu xuất hiện
trong các tế bào sống và chết, từ đó phát triển lan ra các tế bào bên cạnh và đi sâu
vào thân gỗ. Tuy nhiên, các loài này chỉ thường sử dụng chất chứa trong gỗ làm
chất dinh dưỡng và chỉ gây biến màu mà không có khả năng phá hoại vách tế bào.
Khi độ ẩm giảm đi một lượng đáng kể là điều kiện thuận lợi cho các loại nấm
có sức phá hoại yếu xuất hiện. Các loại nấm này thường sử dụng chất chứa mà nấm
tiên phong không sử dụng đến và phá vách tế bào nhưng mức độ yếu, chúng không
có khả năng phá hủy hoàn toàn vách tế bào. Độ ẩm càng giảm, trong vách tế bào có
nhiều khoảng trống chứa không khí, tức là lượng oxi lớn. Đây là điều kiện thuận lợi
cho hai nhóm nấm trên tấn công nhưng lại thuận lợi cho nhóm nấm thứ 3 xuất hiện.

Đó chính là các loại nấm có khả năng phá hoại mạnh cellulose và ligin làm mất


 


 

hoàn toàn tính cơ học của gỗ cao su và các loại lâm sản khác. (theo Hứa Thị Huần,
2004. Công nghệ bảo quản và xử lý gỗ).

a) Mẫu gỗ bị mốc trắng

 b) Mẫu gỗ bị mốc đen 

 

Hình 2.1 Mẫu gỗ cao su bị nấm mốc tấn công
Ngoài ra, một số loại nấm xâm nhập vách tế bào qua lỗ thông ngang, lỗ xuyên
mạch hoặc qua màng mỏng của các vách tế bào, đôi khi nó còn tiết ra các chất ezim
làm thủng các vách tế bào. Có loại nấm hiện trong ruột tế bào gỗ, sau đó lây lan và
tấn công vào vách tế bào phá hủy lignin và cellulose làm phân hủy vách tế bào theo
kiểu mài mòn, ăn mòn dần vách tế bào.
Nhận xét chung:
Sự xâm nhập của nấm mốc vào gỗ Cao su khi gỗ còn tươi đa số các loài này
thường sử dụng chất chứa trong gỗ làm dinh dưỡng, tuy nhiên cũng có một số loài
khác phá hoại celluloza và lignin làm giảm tính chất cơ học của gỗ, chính vì vậy,
việc lựa chọn giải pháp bảo quản gỗ Cao su bằng alumen là vấn đề thật sự cần thiết
và có ý nghĩa về nhiều mặt, và chưa có những công trình nghiên cứu đầy đủ một
cách hệ thống.

2.2.3. Ảnh hưởng của nấm mốc giá trị thẩm mỹ và chất lượng gỗ Cao su
Việc khảo sát đặc điểm cấu tạo và xác định các thành phần hóa học cơ bản có
liên quan đến việc giải thích về nguyên nhân của trường hợp gỗ bị tấn công bởi các
sinh vật trong quá trình dự trữ, bảo quản cho sản xuất.


 


 

Nấm mốc chủ yếu làm biến màu gỗ và là nguyên nhân dẫn đến mục nát gỗ sau
đó. Đặc biệt ở các loại gỗ tươi, gỗ mới chặt hạ, cây còn sống, độ ẩm của gỗ rất cao
từ 69,8 – 86,5 %, đường trong tế bào gỗ rất thích hợp cho nấm mốc phát triển, khi
xâm nhập vào gỗ, làm giảm phẩm chất của gỗ. Các loại nấm hại gỗ làm gỗ bị phân
hủy các thành phần như lignin hoặc cellulose, làm thay đổi màu sắc gỗ, giảm trọng
lượng riêng, giảm khả năng chịu lực và trở thành gỗ mục.
Khi bị tấn công, độ bền cũng như giá trị sử dụng của gỗ bị giảm chất lượng
đáng kể. Chính vì vậy, cần nắm bắt được các loại vi sinh vật cũng như các tác nhân
xâm hại vào gỗ trong khi sử dụng chế biến.
2.3. Những dạng hóa chất bảo quản gỗ
Trên cơ sở tham khảo các công thức chế phẩm bảo quản lâm sản của các nước
trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiêm cứu khảo nghiệm hiệu lực các phế
phẩm bảo quản của nước ngoài và cải tiến thay đổi tỷ lệ thành phần của chế phẩm
cho đảm bảo hiệu lực phòng chống sinh vật gây hại lâm sản trong điều kiện đặc thù
của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã nhanh chóng được chuyển giao vào sản xuất,
tạo thế chủ động chế phẩm bảo quản lâm sản phụ vụ cho các nhu cầu sử dụng. Các
loại chế phẩm bảo quản là kết quả nghiên cứu đã được chuyển giao cho sản xuất
trong nước bao gồm: BQG1, sơn chống hà M1, PCC, Belit, Forolit, DM90, PMC…
Dưới đây là một số loại hóa chất đang được sử dụng để bảo quản gỗ hiện nay

Bảng 2.2: Danh mục các hóa chất
Tên

Công dụng

Độ độc

Pentachlorop
henol
(C6CL5OH)
(PCP)

Chống được sự phá Có độ độc cao với
hoại của nhiều loài người sử dụng
sinh vật

Chromate
copper
arsenate
(CCA)

Chống mọt, mối

Ghi chú
Tan dễ trong nước, giá
cả phải chăng

Độc đối với sâu nấm Dạng thuốc muối dễ
nhưng không độc tan trong nước
hại với người và gia

súc

Hỗn
hợp Chống lại sự xâm Độc độc hại cao đối Giá thành thấp ít ảnh
thuốc boron
nhập của các côn với côn trùng sinh hưởng đến môi trường,

10 
 


 

trùng đặc biệt là vật phá hại gỗ nhưng có thể áp dụng phương
mọt
không độc hại với pháp xử lý theo nhiều
người và gia súc
cách khác nhau. Loại
thuốc này được điều
chế đầu tiên ở Anh
(1950) và ngày nay rất
được ưa chuộng.
MOCIDE
Hóa
chất
chống mốc
đặc dụng cho
gỗ sơ chế

Ngăn cản sự phát

triển các loại nấm
mốc gây hư hỏng,
biến màu cho gỗ sơ
chế (như mốc
xanh, mốc trắng...)
trong điều kiện
chưa được xử lý
kịp thời

Thay thế PCP độc
hại ( Hoạt chất chứa
Dioxin bị cấm sử
dụng)
An toàn cho môi
trường và sức khoẻ
người lao động.

Dùng trong ngâm tẩm
áp lực, ngâm nhúng
cho sản phẩm gỗ sơ
chế.(cao su, gỗ
vuờn....)

Thaloni
60WP

Chống mốc xanh,
mốc trắng gây biến
màu gỗ. Sản phẩm
được ứng dụng cho

các sản phẩm gỗ:
Nội thất trong nhà,
Dụng cụ nhà bếp,
đồ chơi trẻ em

- Thay thế PCP độc
hại.
- Không chứa
NaPCP, PCP
- An toàn cho môi
trường và sức khoẻ
người lao động

Hoá chất màu trắng,
giữ nguyên màu tự
nhiên của gỗ sau khi
xử lý

Caxe - 03

Chống hầu hết các
loại nấm mốc, mối
mọt cho gỗ Cao su
và các loại gỗ tạp

Độc đối với sâu nấm
nhưng không độc
hại với người và gia
súc


Được thừa kế từ caxe01, do Hồ Xuân Các
nghiên cứu vào năm
1990.

phòng
KaBor – Hỗn Kabor
hợp Boron - chống vĩnh viễn
Insectide
các loại mối tấn
công gỗ, mối đất,
mọt powder post,
mọt pinhole (các
loại mọt chuyên
tấn công gỗ) Sản
phẩm Kabor được
dùng để chống lại
các loại mốc, mối
và côn trùng hại gỗ

Không chứa PCP và
NaPCP. (Hoạt chất
chứa Dioxin bị cấm
sử dụng trên toàn thế
giới)

Dễ dàng hòa tan nhanh
vào nước, nhúng hoặc
ngâm tẩm áp lực cho
gỗ sơ chế vào dung
dịch vừa pha

Dung dịch hóa chất
tẩm không cần đổ bỏ ít
nhất trên 2 năm, tái sử
dụng.
Hạt trắng nhỏ, dể dàng
tan trong nước.

11 
 


 

2.4. Những phương pháp bảo quản gỗ
Ngoài việc dùng hóa chất bảo quản các phương pháp bảo quản cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo quản gỗ. Năm 1831, ở Mỹ đã cho ra đời phương pháp
tẩm áp lực. Nhà khoa học Great Britain Bethel đã cho ra đời phương pháp tế bào
đầy năm 1838 sử dụng thuốc dầu creozote, phương pháp này khi gỗ đưa vào tẩm
còn ướt. Tiếp theo quá trình này là phương pháp tế bào rỗng (Lowry) và phương
pháp kết hợp (Rueping) ra đời, phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn phương
pháp tế bào đầy, lượng thuốc tiêu hao khoảng 40 - 60% so với phương pháp tế bào
đầy.
Những phương pháp bảo quản đơn giản hơn được áp dụng rộng rãi trong dân
gian như: phương pháp ngâm nhúng, đun nóng ngân lạnh, quét, phun, thay thế
nhựa…vẫn được áp dụng và ngày được cải tiến.
Dựa vào phương pháp bảo quản có thể chia các phương pháp bảo quản gỗ
thành 3 nhóm sau:
+ Phương pháp bảo quản gỗ truyền thống: ngâm gỗ dưới ao bùn, dưới nước
vài tuần, 6 tháng đến 1 năm.
 Ưu điểm: dễ thực hiện, ít tốn kém, không đòi hỏi kỹ thuật cao.

 Nhược điểm: với phương pháp này phải mất một thời gian rất lâu mới có thể đưa
gỗ vào sử dụng, hiệu quả chống lại cồn trùng mối mọt chưa thật sự tốt.
+ Phương pháp quản lí kĩ thuật như: hong, phơi, sấy
- Kỹ thuật Phương pháp bóc vỏ và hong phơi
Sân bãi để hong phơi gỗ cần được thiết kế nơi thong thoáng hình chữ nhật,
phải có rãnh thoát nước. Gỗ sau khi được bóc vỏ hoặc cắt ván có thể xếp nằm
ngang, xếp hình chữ X, chữ V ngược… tùy thuộc vảo kích thước, độ ẩm nguyên
liệu. Xếp sao cho khe hở của thanh kê đúng hướng gió tạo độ thoáng cho gió lùa
vào giữa các khe hở giữa các lớp gỗ. Mặt dưới của lớp gỗ dưới cùng trong đống
phải cách nền ít nhất 0,3 m (trong kho), 0,5 m (ngoài trời). Che bề mặt và đầu đống
để tránh ánh nắng làm nứt đầu gỗ.

12 
 


 

 Ưu điểm: tiết kiệm được năng lượng sấy, làm giảm được độ ẩm của gỗ, rút ngắn
được thời gian sấy khi áp dụng các phương pháp sấy tiếp theo.
 Nhược điểm: chất lượng gỗ không đảm bảo, gỗ dễ bị nứt đầu, nứt mặt, độ ẩm gỗ
không đạt yêu cầu mong muốn. Đối với thời tiết, khí hậu Việt Nam, nếu hông phơi
với thời gian rất dài thì độ ẩm gỗ chỉ đạt ~20 % về mùa mưa, và ~15 % về mùa
nắng. Mặt khác, đòi hỏi mặt bằng lớn.
- Phương pháp sấy
 Ưu điểm: thời gian làm giảm độ ẩm của gỗ nhanh hơn so với hong phơi
 Nhược điểm: yêu cầu tính kỹ thuật cao hơn, phải có kinh phí để xây dựng lò sấy
+ Phương pháp với hóa chất bao gồm 2 phương pháp: phương pháp ngâm
nhúng thông thường và phương pháp bảo quản bằng áp lực
- Phương pháp ngâm nhúng thông thường không được liệt kê như sau: Phương pháp

ngâm nhúng thông thường, phương pháp quét phương pháp phun, phương pháp
thay thế nhựa, phương pháp thẩm thấu, phương pháp đun nóng ngâm lạnh.
 Ưu điểm: yêu cầu kỹ thuật và chi phí đầu tư thấp, dễ thực hiện cho các tỉnh miền
núi, hộ gia đình hay xưởng sản xuất nhỏ, thời gian để xử lý ngắn.
 Nhược điểm: tuy hiệu quả chống nấm mốc mối mọt hơn so với phương pháp bảo
quản gỗ truyền thống và phương pháp quản lí kĩ thuật song độ thấm sâu của thuốc
chưa cao.
- Phương pháp bảo quản gỗ bằng áp lực bao gồm: phương pháp tế bào đầy, phương
pháp tế bào rỗng
 Ưu điểm: dung dịch hoá chất được đưa vào gỗ dưới tác dụng của áp lực nén lỏng
hoặc nén khí.
Có độ thấm sâu của thuốc cao và tương đối đồng đều.
Có năng suất cao nên phù hợp với sản xuất công nghiệp
 Nhược điểm: đòi hỏi tính kỹ thuật cao, công nhân điều kiển máy tẩm phải có kinh
nghiệm, chi phí để đầu tư mua thiết bị máy tẩm lớn nên chỉ thích hợp cho các xí
nghiệp lớn. (Hoàng văn Hòa, Tài liệu tập huấn “Công nghệ và kỹ thuật sấy”. Trung
tâm nghiên cứu chế biến, giấy và bột giấy).

13 
 


×