Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thuyết minh dự án khu trung tâm logistics chu lai tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 51 trang )

Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

KHU TRUNG TÂM LOGISTICS CHU LAI

Địa điểm: Tỉnh Quảng Nam.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ
CHỢ GỖ TÀI ANH

___ Tháng 5/ 2018 ___

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

1


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

KHU TRUNG TÂM LOGISTICS CHU LAI

CHỦ ĐẦU TƯ


ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ ĐẦU TƯ CHỢ GỖ
TÀI ANH

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

HÀ TUẤN ANH

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

2


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư..................................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ............................................................................. 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ........................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ......................................................................................... 6
V. Mục tiêu dự án. ................................................................................................. 6
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 6
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 7
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ......................... 9

I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ............................................. 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 12
II. Quy mô đầu tư của dự án................................................................................ 26
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ............................................. 26
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 26
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 26
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ................ 27
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 28
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ............................................ 28
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ...................................... 29
CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 31
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.
............................................................................................................................. 31
II. Các phương án xây dựng công trình............................................................... 31
III. Phương án tổ chức thực hiện. ........................................................................ 31
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ............ 32
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 33
I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................................ 33
I.1 Giới thiệu chung: ................................................................................... 33
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường .................................... 33
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 34
II. Tác động của dự án tới môi trường. ............................................................... 34
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 34
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 36
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 37
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


3


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

II.4. Kết luận: ............................................................................................. 39
CHƯƠNG VI: TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 40
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................ 40
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. .............................. 41
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................................... 45
III.1 Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 45
III.2. Phương án vay vốn XDCB................................................................. 46
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 47
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 49
I. Kết luận. ........................................................................................................... 49
II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 50
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................... 50
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................................... 50
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..................... 50
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 50
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .............................................. 50
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................... 50
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............. 50
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............... 50
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .......... 50

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


4


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư
: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU
TƯ CHỢ GỖ TÀI ANH
Mã số doanh nghiệp: 2700710111
Đại diện là ông: HÀ TUẤN ANH

-

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: Xóm Tiền, Thôn Kỳ Vỹ, Xã Ninh Nhất, Tp.Ninh Bình, Tỉnh
Ninh Bình
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Khu Trung tâm Logistics Chu Lai
Địa điểm xây dựng: Tỉnh Quảng Nam
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án
: 800.808.897.000 đồng. (Tám trăm tỷ
tám trăm lẻ tám triệu tám trăm chín mươi bảy nghìn đông)
Trong đó:
+ Vốn tự có
+ Vốn vay và huy động


: 320.323.559.000 đồng.
: 480.485.338.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Lưu thông phân phổi hàng hóa, trao đổi thương mại giữa các vùng trong
nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
Việc đảm bảo sự thông suốt, có hiệu quả của những hoạt động này sẽ góp phần to
lớn làm cho các ngành sản xuất phát triển, ngược lại nếu những hoạt động này bị
ngưng trệ thì sẽ tác động tiêu cực đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
Sự ra đời của hệ thống Logistics sẽ giúp những hoạt động lưu thông và phân
phối hàng hóa đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng của các yếu tố cự ly, thời
gian và chi phí sản xuất, vận chuyển. Hệ thống Logistics góp phần đáng kể vào
việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Chu Lai – Quảng Nam có
một vị trí cực kỳ thuận lợi để phát triển, là trung tâm trung chuyển hàng hóa, hoạt
động của hệ thống Logistics ở Chu Lai sẽ góp phần làm cho quá trình lưu thông,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

phân phối hàng hóa trong khu vực luôn được thông suốt, chuẩn xác và an toàn,
tiết kiệm chi phí vận tải. Vì vậy việc thành lập khu Trung tâm Logistics Chu Lai
là hoạt động rất cần thiết để phát huy tổng lực các nguồn lực một cách hiệu quả
nhất, mang lại lợi ích lớn nhất.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội

nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày ngày 30 tháng 12 năm
2017 quy định về Kinh doanh dịch vụ logistics
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Giảm thời gian luân chuyển hàng hóa trong chuỗi cung ứng, giảm chi phí
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
6



Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

logistics.
- Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics cũng như hoàn thiện chất lượng dịch vụ logistics.
- Sử dụng tối ưu hệ thống giao thông vận tải quốc gia và quốc tế.
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng, cấp quốc gia và cấp khu vực
thông qua đáp ứng hiệu quả dịch vụ logistics phục vụ sản xuất kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Thứ nhất, là chức năng logistics, phục vụ nhu cầu giao nhận và lưu kho hàng
hóa, đây sẽ là:
- Địa điểm trung chuyển các luồng hàng hóa nội địa, xuất nhập khẩu và quá
cảnh theo hướng Bắc - Nam và Hành lang kinh tế Đông - Tây, phục vụ cho các
tỉnh khu vực miền Trung, Tây Nguyên; các luồng hàng từ cảng Liên Chiểu, cảng
Đà Nẵng đến các tỉnh trong và ngoài vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; các
luồng hàng quá cảnh từ Lào, Campuchia, Trung Quốc, Thái Lan.
- Nơi dự trữ hàng hóa, phân phối phục vụ hoạt động thương mại sản xuất và
tiêu dùng cho thành phố Đà Nẵng và cả Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Thứ hai, Trung tâm sẽ đảm nhận chức năng đầu mối giao thông và giao
nhận vận tải đa phương thức quan trọng của thành phố, theo đó:
- Trung tâm sẽ là ga đầu mối hàng hóa đường sắt và đường bộ;
- Là điểm trung chuyển giữa các phương thức vận tải từ đường bộ sang
đường sắt, đường biển và đường hàng không;
- Là nơi thực hiện các thủ tục hải quan cho hàng xuất nhập khẩu, thu gom
phân phối hàng rời theo yêu cầu chủ hàng, lưu trữ container trước khi xếp lên
hoặc sau khi dỡ từ tàu biển/đường sắt;
- Sẽ là cảng ICD quan trọng nhất của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
nhất là trong bối cảnh các ICD phát triển chủ yếu ở khu vực phía Nam, ở phía

Bắc thì nhỏ lẻ, hầu hết chỉ kết nối với hệ thống giao thông quốc gia duy nhất là
đường bộ và đường sắt mà chưa có đường biển hoặc đường sông.
Thứ ba, là chức năng thực hiện hoạt động sản xuất và dịch vụ hỗ trợ các
chức năng chính kể trên, bao gồm:
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

7


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

- Các hoạt động sản xuất hỗ trợ bao gồm các hoạt động sản xuất sản phẩm
phục vụ kho bãi và giao nhận vận tải sản xuất như bao bì, giá đỡ, kệ hàng hóa; vật
liệu xây dựng kho; gia công sản phẩm trong kho theo yêu cầu chủ hàng…
- Các dịch vụ hỗ trợ gồm các dịch vụ tài chính - ngân hàng; hải quan; cấp
giấy phép; vệ sinh dịch tễ; giao nhận, chuyển phát, triển lãm hàng hóa; đào tạo
lao động,…

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý


Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm
của miền Trung.
+ Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng;
+ Phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển;
+ Phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào;
+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi;
Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi là
Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My,
Hiệp Đức, Tiên Phước và Nông Sơn; 9 huyện, thành đồng bằng: thành phố Tam
Kỳ, thành phố Hội An, huyện Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế
Sơn, Núi Thành và Phú Ninh, cách sân bay Chu Lai chỉ 45 km, cách khu công
nghiệp Trường Hải ô tô 35 km.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 10.406 km².
2. Đặc điểm địa hình
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Địa hình tỉnh Quảng Nam tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông,
hình thành ba vùng sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và
ven biển; bị chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ có mối
quan hệ bền chặt về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái đa dạng với các hệ
sinh thái đồi núi, đồng bằng, ven biển.
3. Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có 2 mùa là
mùa khô và mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ
trung bình năm 20 – 21ºC, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm.

Lượng mưa trung bình 2.000 – 2.500 mm nhưng phân bố không đều theo thời
gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào
các tháng 9 – 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão,
nên các cơn bão nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ
quét ở các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Nam
Giang và ngập lụt ở các huyện đồng bằng.
4. Sông ngòi và chế độ thuỷ văn
Quảng Nam có trên 125 km bờ biển thuộc các huyện: Điện Bàn, Hội An,
Duy Xuyên, Thăng Bình, Tam Kỳ, Núi Thành. Ngoài ra còn có 15 hòn đảo lớn
nhỏ ngoài khơi, 10 hồ nước (với 6000 ha mặt nước). Có 941 km sông ngòi tự
nhiên, đang quản lý và khai thác 307 km sông (chiếm 32,62%), gồm 11 sông
chính. Hệ thống sông hoạt động chính gồm 2 hệ thống: sông Thu Bồn và sông
Trường Giang, hai hệ thống sông này đều đổ ra biển Đông theo 3 cửa sông: sông
Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà.
Sông Trung ương quản lý: dài 132 km, gồm: Đoạn 1 sông Thu Bồn, sông
Trường Giang.
Toàn bộ đường sông đang khai thác vận tải thuỷ của tỉnh Quảng Nam dài
207 km, gồm 11 tuyến: Sông Thu Bồn, sông Trường Giang, sông Vu Gia, sông
Yên, sông Vĩnh Điện, sông Hội An,sông Cổ Cò, sông Duy Vinh, sông Bà Rén,
sông Tam Kỳ và sông An Tân.
5. Giao thông
Quảng Nam có hệ thống giao thông khá phát triển với nhiều loại hình như
đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển. Quảng Nam có tuyến
Quốc lộ 1A đi qua.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai


Δ Đường bộ
Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo
hướng Bắc - Nam và Đông - Tây. Quốc lộ 1A đi qua địa phận các huyện, thành
phố: Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện
Bàn. Quốc lộ 14 đi qua địa phận các huyện: Phước Sơn, Nam Giang, Đông
Giang và Tây Giang. Quốc lộ 14B đi qua địa phận các huyện Đại Lộc và Nam
Giang. Quốc lộ 14E đi qua địa phận các huyện: Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước
Sơn. Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607,
609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620 và nhiều hương lộ, xã
lộ....
Δ Đường sắt
Trục đường sắt Bắc Nam đi qua tỉnh Quảng Nam. Ngoài nhà ga chính ở
Tam Kỳ, còn có ga Nông Sơn, ga Phú Cang (Bình Quý, Thăng Bình), ga Núi
Thành (Núi Thành), ga Trà Kiệu (Duy Xuyên)...
Δ Đường hàng không
Năm 1965, người Mỹ xây dựng sân bay Chu Lai, nhằm mục đích phục vụ
các hoạt động quân sự ở miền Trung và Tây Nguyên. 40 năm sau, ngày 02 tháng
3 năm 2005, sân bay Chu Lai đón chuyến bay thương mại đầu tiên từ thành phố
Hồ Chí Minh, đánh dấu một sự kiện lịch sử của tỉnh. Năm 2010, Vietnam
Airlines có tuyến bay Chu Lai - Hà Nội. Việc sân bay Chu Lai vào hoạt động
thương mại sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển không chỉ của Quảng Nam (với
khu công nghiệp Chu Lai) mà còn của tỉnh Quảng Ngãi (với khu công nghiệp
Dung Quất). Xa hơn nữa, sân bay Chu Lai sẽ được phát triển thành sân bay quốc
tế phục vụ cho việc trung chuyển hành khách và hàng hóa trong khu vực. Ngoài
ra, việc đưa sân bay Chu Lai vào hoạt động sẽ giúp cho du khách đến với hai di
sản văn hóa thế giới Hội An và Mỹ Sơn dễ dàng hơn.
Δ Đường sông
Quảng Nam có 941 km sông ngòi tự nhiên, đang quản lý và khai thác 307
km sông (chiếm 32,62%), gồm 11 sông chính. Hệ thống sông hoạt động chính

gồm 2 hệ thống: sông Thu Bồn và sông Trường Giang, hai hệ thống sông này
đều đổ ra biển Đông theo 3 cửa sông: sông Hàn, Cửa Đại và Kỳ Hà
6. Văn hóa, Du lịch
Δ Di tích lịch sử
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Đô thị cổ Hội An - Các di sản văn hóa Chăm: - Thánh địa Mỹ Sơn, Duy
Xuyên - Phật viện Đồng Dương, Thăng Bình - Trà Kiệu, Duy Xuyên - Tháp
Chiên Đàn - Tam Kỳ, Tháp Bằng An - Điện Bàn, Tháp Khương Mỹ - Núi Thành
Δ Các địa điểm thắng cảnh và du lịch
Cù lao Chàm - khu dự trữ sinh quyển thế giới
Khu du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh
Biển Cửa Đại
Biển Bàn Than, Núi Thành
Khu du lịch sinh thái Hố Thác, Thăng Bình
Khu du lịch sinh thái Thuận Tình, Hội An
Suối nước nóng Tây Viên, Nông Sơn
Suối Tiên, Quế Sơn
Hòn Kẽm Đá Dừng,Hồ Việt An,Di tích Phước Trà Hiệp Đức
Nhà lưu niệm Huỳnh Thúc Kháng
Nhà lưu niệm Phan Châu Trinh
Nhà lưu niệm Võ Chí Công
Biển du lịch Tam Thanh, Tam Kỳ
Biển Rạng, Núi Thành
Biển Hà My, Điện Bàn

Hố Giang Thơm, Núi Thành
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Dân số
Tính đến hết năm 2014, dân số Quảng Nam là 1.471,8 nghìn người, với mật
độ dân số trung bình là 141 người/km². Dân cư phân bố trù mật ở dải đồng bằng
ven biển, dọc quốc lộ 1, đồng bằng Vu Gia Thu Bồn và Tam Kỳ. Mật độ dân số
của Tam Kỳ, Hội An và Điện Bàn vượt quá 1,000 người/km² trong khi rất thưa
thớt ở các huyện miền núi phía Tây. Mật độ dân số trung bình của 6 huyện miền
núi gồm Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam
Trà My là dưới 20 người/km². Với 81,4% dân số sinh sống ở nông thôn, Quảng
Nam có tỷ lệ dân số sinh sống ở nông thôn cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Tuy nhiêu quá trình đô thị hóa của tỉnh đang diễn ra mạnh mẽ sẽ tác động lớn
đến sự phân bố dân cư nông thôn-thành thị trong thời gian tới.
Hiện có 34 tộc người cùng sinh sống trên địa bàn Quảng Nam, trong đó
đông nhất là người Kinh (91,1%), người Cơ Tu (3,2%), người Xơ Đăng (2,7%),
và người Gié Triêng (1,3%). 29 tộc người còn lại chỉ chiếm 0,9% dân số.
2. Kinh tế
Năm 2016 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ
XXI và triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020. Thực
hiện Nghị quyết số 01/2016/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủvà Nghị
quyết số 178/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; UBND tỉnh đã ban hành chương trình công
tác năm 2016 với các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, chỉ đạo các ngành, địa

phương tập trung triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội đã đề
ra, kinh tế của tỉnh tăng trưởng ổn định và đạt kết quả trên các lĩnh vực, cụ thể
như sau:
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức bình quân chung cả nước. Trong đó
nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất do ảnh hưởng của việc điều chỉnh giá
dịch vụ y tế theo lộ trình, là nguyên nhân khiến chỉ số giá tăng cao so với năm
trước.
- Lãi suất huy động giảm từ 0,2-0,3% so với đầu năm, lãi suất cho vay
giảm nhẹ. Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, tổng vốn huy động của các
ngân hàng trên địa bàn gần 33.911 tỷ đồng, tăng gần 32% so với đầu năm. Tín
dụng tăng cao nhất trong vòng 5 năm gần đây, tăng 28,2% vượt chỉ tiêu đề ra,
trong đó dư nợ cho vay trung dài hạn tăng trưởng cao, chiếm 52,6% tổng dư nợ.
Tổng nợ xấu trên địa bàn 256 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,59% tổng dư nợ.
- Thu ngân sách tăng cao với hơn 19.450 tỷ đồng, vượt 40,5% dự toán
năm. Trong đó, thu nội địa đạt 13.000 tỷ đồng, tăng hơn 35% so với năm 2015,
vượt 48% dự toán. Thu xuất nhập khẩu đạt hơn 6.000 tỷ đồng, vượt 30,4% dự
toán. UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách mới đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- UBND tỉnh tập trung chỉ đạo công tác quản lý đầu tư và giải ngân các
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản; là năm đầu tiên thực hiện theo Luật đầu tư
nên tỷ lệ giải ngân chưa đạt yêu cầu đề ra, đến ngày 20/11/2016 mới đạt 69%.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương thực hiện giải ngân đảm

bảo đúng quy định, cương quyết điều chuyển vốn sang các công trình đã có khối
lượng trước 31/12/2016 nhưng chưa bố trí đủ vốn; chỉ đạo thu hồi tạm ứng vốn
tạm ứng xây dựng cơ bản trước năm 2010.
Xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đến nay đã cấp phép 30 dự án
đầu tư trong nước, tổng vốn đăng ký hơn 3.405 tỷ đồng. Cấp mới 17 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký gần 122,8 triệu USD, tăng 01 dự án so
với năm 2015; nâng tổng số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực trên địa bàn là
135 dự án với tổng vốn đăng ký gần 2 tỷ USD. Trong năm có 1.050 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 20% so với năm 2015; thu hồi giấy phép
kinh doanh của 250 doanh nghiệp, giảm 43% so với năm 2015; 100 doanh
nghiệp giải thể, giảm 3 doanh nghiệp so với năm 2015.
a. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng cao nhất trong vòng 10 năm gần
đây, tăng 14,73% (theo phương pháp mới), vượt chỉ tiêu kế hoạch. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm
88,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,9%. GRDP bình quân
đầu người hơn 53 triệu đồng/người, tăng 6,7 triệu đồng/người so với năm 2015.
Công nghiệp tăng trưởng ổn định, giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá
2010) đạt gần 75.700 tỷ đồng, tăng 15,5% so với năm 2015, chiếm 35,4% trong
cơ cấu kinh tế. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục khẳng
định vị thế chủ lực, giá trị sản xuất chiếm hơn 92% tổng giá trị sản xuất của toàn
ngành công nghiệp. Riêng ngành sản xuất và lắp ráp ô tô đạt mức tăng kỷ lục
với số lượng sản xuất hơn 94.000 xe, chỉ số sản xuất tăng 34,5% so với năm
trước; doanh thu ước đạt 57.650 tỷ đồng, tăng 25,8% so với cùng kỳ, sản lượng
xe bán ra 116.330 xe, vượt 3,5% kế hoạch.
Các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh ngày càng đáp ứng được các tiêu
chuẩn về chất lượng, mẫu mã, khả năng cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi
giá trị toàn cầu. Giá trị xuất tăng ở những tháng cuối năm, tổng kim ngạch xuất
khẩu trên 613 triệu USD, tăng hơn 7% so với năm 2015 nhưng chưa đạt so với

chỉ tiêu đề ra;
Nhập khẩu đạt hơn 1.680 triệu USD, tăng 24,5% so với năm 2015; chủ
yếu là phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp tại khu Kinh tế mở Chu Lai

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

(1.320 triệu USD), chiếm 78,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu toàn tỉnh và
tăng 19,7% so với năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng gần 36.060 tỷ đồng, tăng
hơn 13% so với năm 2015. Tổng lượt khách tham quan lưu trú ước hơn 4,4 triệu
lượt, tăng 9,6% so với năm 2015; trong đó, hơn 2,3 triệu lượt khách quốc tế,
tăng 22,5% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, du lịch của tỉnh cũng còn những hạn chế
như công tác quy hoạch, hạ tầng giao thông, giải phóng mặt bằng để triển khai
thực hiện các dự án; môi trường du lịch cũng còn nhiều mặt tiêu cực như cò mồi,
ăn xin, cướp giật, tranh giành khách, vệ sinh, môi trường nhiều điểm, nhiều nơi
chưa đảm bảo...
Sản xuất lâm, thủy sản tiếp tục duy trì và phát triển ổn định. Giá trị sản
xuất nông lâm ngư nghiệp đạt hơn 12.200 tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm
2015.Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt gần 500.000 tấn, giảm gần 4%
so với năm 2015 (giảm 18.600 tấn). Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, tỉnh đã
chỉ đạo chuyển đổi một số diện tích lúa không hiệu quả sang trồng màu; toàn
tỉnh gieo trồng trên 152 nghìn ha cây hằng năm, giảm hơn 2.100 ha so với năm
2015 (giảm 1,4%); năng suất lúa đạt 51 tạ/ha, giảm 1,2 tạ/ha so với năm 2015.
Năng suất các loại cây hàng năm khác ổn định, tăng so năm 2015 .Dịch bệnh
trên đàn gia súc được kiểm soát, giá bán ổn định, nên tổng đàn gia súc, gia cầm

đều tăngso với cùng kỳ năm trước.Sản lượng thủy sản đạt 102.640 tấn, tăng gần
5,7% so với năm 2015. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 67, 89 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;đến nay đã nâng cấp 17
tàu,phê duyệt đóng mới cho 92 tàu, đạt 100% chỉ tiêu. Các ngân hàng đã ký kết
hợp đồng tín dụng và cam kết cho vay đóng mới 57 tàu cá, đạt 62% với tổng giá
trị cho vay 626 tỷ đồng, đã giải ngân 506 tỷ đồng. Hỗ trợ kinh phí bảo hiểm cho
177 tàu và hơn 3.720 thuyền viên với tổng kinh phí hơn 7,6 tỷ đồng.
b. Về thực hiện ba nhiệm vụ đột phá

Δ Về triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 37KL/TU ngày 19/7/2016 của Tỉnh ủy (khóa XXI, hội nghị lần thứ 4) về tiếp tục
thực hiện ba nhiệm vụ đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển
nguồn nhân lực và cải thiện môi trường đầu tư giai đoạn 2016-2020. Tập trung
huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần
21.940 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm trước, chiếm gần 32% GRDP, vượt kế
hoạch đề ra.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
15


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Đã khánh thành, đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm như: cầu
Cửa Đại và đường ven biển (129), đường Tam Kỳ - Tam Thanh, cầu Cẩm KimHội An; nhà máy sản xuất lưới phục vụ nuôi trồng thủy sản của SASAKI
SHOKO Việt Nam, nhà máy thép và mạ kẽm kim loại M&H industry Việt Nam,
nhà máy xe chuyên dụng hạng nặng của Thaco Trường Hải,... Khởi công tuyến
kè bảo vệ phố cổ Hội An, dự án trồng và phục hồi rừng dừa nước Cẩm Thanh,
Hội An; đường ĐT 605, ĐT 607, ĐT 609; dự án phát triển cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung Tam Tiến, huyện Núi Thành; dự án Khu
nghỉ dưỡng Nam Hội An (giai đoạn 1), dự án mở rộng khu công nghiệp cơ khí

ô tô Chu Lai – Trường Hải và tuyến đường nối từ cảng Tam Hiệp đến đường cao
tốc và khu công nghiệp...Tập trung thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm như đường cao tốc Đà
Nẵng - Quảng Ngãi, đường Đông Trường Sơn (đoạn qua Quảng Nam); dự án
đường Điện Biên Phủ (thành phố Tam Kỳ); cầu Giao Thủy.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển giao thông, đã lồng ghép các
chương trình bê tông hóa 169,6 km đường giao thông nông thôn, 251 cống các
loại, 71 km mặt đường ĐH. Giao thông đô thị không ngừng phát triển, trục
đường chính của các thị trấn, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện theo
hướng hiện đại, bộ mặt đô thị khang trang, tạo thêm quỹ đất bố trí dân cư, cải
thiện môi trường không gian sinh hoạt của nhân dân ở các đô thị.
Tiếp tục đầu tư hạ tầng các khu vực miền núi, nông thôn; 100% số xã,
phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm; 98,4 % có điện lưới; 100% có
trạm y tế; 134,5 km kênh mương được cải tạo và làm mới; xây dựng 46 công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu, góp phần nâng diện tích chủ động nước tưới
cho 73.698 ha lúa, 13.760 ha màu và 194 ha nuôi trồng thủy sản...
Làm mới và cải tạo trên hàng ngàn km đường dây trung, hạ thế; đầu tư hệ
thống điện chiếu sáng trên quốc lộ 1A, khánh thành đưa vào sử dụng dự án cấp
điện lưới quốc gia đảo Cù Lao Chàm;
Mạng lưới bưu chính viễn thông phủ khắp địa bàn toàn tỉnh, cơ bản đảm
bảo phục vụ tốt cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; đến nay 100%
đơn vị hành chính cấp tỉnh và huyện có mạng nội bộ LAN kết nối Internet;
100% xã được phủ sóng thông tin di động, 96% trung tâm xã có cáp quang.
Tiếp tục đầu tư các trang thiết bị phục công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân, xã hội hóa y tế phát triển mạnh, 5 bệnh viện đa khoa tư nhân được hình
thành, góp phần nâng số giường bệnh 31,7/vạn dân.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
16



Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

UBND tỉnh đã chủ động xây dựng các cơ chế phân cấp, ủy quyền quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và Nghị
quyết 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ; ban hành Chỉ thị số 18/CTUBND ngày 26/5/2016 về tăng cường quản lý vốn đầu tư và xử lý nợ đọng
XDCB từ nguồn vốn NSNN,TPCP; Chỉ thị 19/CT-UBND ngày 01/6/2016 về
tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động đấu thầu các công
trình, dự án sử dụng nguồn vốn NSNN, TPCP trên địa bàn tỉnh.
Δ Về phát triển nguồn nhân lực
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế, chính sách phát
triển, đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, nhất là
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bổ sung nguồn nhân lực cho cấp xã (đề
án 500, 600), đào tạo nghề nông thôn, cho vay vốn đào tạo nghề, khai thác tốt
các nguồn học bổng trong và ngoài nước, cử cán bộ tham gia bồi dưỡng ngắn
hạn và dài hạn ở nước ngoài....
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình,
dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020;
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo đổi mới công tác dạy nghề gắn với
thị trường lao động; trong năm đã tăng thêm 15 nghìn lao động có việc làm mới,
đạt chỉ tiêu đề ra; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 45,5% tổng số lao động,
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50,06%. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng tích cực, giảm tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ lệ lao động
trong ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đầu tư trang
thiết bị dạy học, thực hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở được duy trì tốt.
Δ Về cải thiện môi trường đầu tư
UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, đồng bộ các giải pháp

tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các
dự án trọng điểm trên địa bàn, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính phủ. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Chính phủ về giảm,
gia hạn nộp thuế cho các doanh nghiệp.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 06/8/2015 về đẩy mạnh
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và
một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp; quy chế ưu đãi đầu tư về giày da, may mặc; cơ chế phát triển hệ
thống chợ nông thôn, cung cấp nước sinh hoạt, hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn. Tập trung xử lý dứt điểm các tồn đọng về cơ chế ưu đãi
đầu tư vượt trội từ 31/12/2005 trở về trước báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp lần
thứ 3.
Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Tỉnh ủy
lần thứ ba (khóa XXI) về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. Thành lập Trung tâm Hành chính công và
Xúc tiến đầu tư tỉnh và giải quyết hồ sơ thủ tục tập trung tại Trung tâm từ ngày
03/01/2017; chỉ đạo nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định đảm bảo tạo
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai các dự án trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác xác định giá đất phù hợp và ổn định, bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư để giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thực hiện
dự án, cũng như xây dựng các công trình theo đúng tiến độ.
Qua phân tích chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) các năm gần đây, Quảng

Nam vẫn duy trì ở nhóm tốt so với các tỉnh, thành phố khác, đặc biệt năm 2015
đạt 60,06 điểm, đứng vị thứ 08/63 tỉnh thành trong cả nước. Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công (PAPI) cũng được cải thiện. UBND tỉnh đã ban
hành quy chế theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả và công bố chỉ số cải cách
hành chính (CCHC) của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
Tuy nhiên trong thực hiện ba nhiệm vụ đột phá còn có những tồn tại, hạn
chế đó là: Việc huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư, phát triển còn thấp; khả
năng cạnh tranh thu hút đầu tư với các khu kinh tế và một số tỉnh trong khu vực
còn hạn chế; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ; thời
gian giải quyết thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp còn dài, nhất là công tác giao
đất. Chính sách khuyến khích đầu tư vào miền núi, vùng đồng bào dân tộc còn
gặp nhiều khó khăn về địa hình, hạ tầng, lao động. Chưa có nhiều doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; viêc xúc tiến nhà đầu tư chiến
lược để sớm đầu tư nâng cấp khai thác sân bay Chu Lai, Cảng Kỳ Hà còn chậm,
sự phối hợp của các ngành và địa phương trong công tác quảng bá, xúc tiến, thu
hút đầu tư chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ. Tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ thuật,
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

lao động có trình độ kỹ thuật cao còn thấp. Hiệu quả đào tạo nghề còn thấp, nhất
là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Cơ cấu ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo
chưa hợp lý, dàn trải và thiếu mũi nhọn, nhiều ngành đào tạo chưa gắn kết với
nhu cầu sử dụng lao động thực tế dẫn tới tình trạng không giải quyết được đầu ra
hoặc không tuyển sinh được đầu vào. Cơ cấu lao động chuyển dịch chưa đồng
bộ với cơ cấu kinh tế; lực lượng sản xuất phân bổ chủ yếu tập trung ở vùng đồng

bằng, đô thị (chiếm trên 95%). Chất lượng giáo dục phổ thông chưa đồng đều
giữa khu vực miền núi và đồng bằng, đô thị.
3. Văn hóa xã hội, an sinh xã hội được đảm bảo
Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ và các lễ hội truyền thống diễn ra
nhân sự kiện các ngày lễ lớn, nhất là tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII; các hoạt động mừng Đảng, đón Xuân Bính Thân năm 2016;
tập trung tuyên truyền và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016- 2021. Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với việc xây
dựng nông thôn mới.
UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đội
tuyển học sinh giỏi của tỉnh tham gia và đạt kết quả cao tại cuộc thi cấp quốc
gia, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp của tỉnh năm 2016gần 86%, toàn tỉnh có 454
trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ hơn 57,4%, tăng 10 trường so với năm học
trước.
Đã tổ chức 30 phiên giao dịch việc làm; đưa 366 lao động làm việc theo
hợp đồng tại nước ngoài, tăng 22% so kế hoạch.Tổng số lao động được tuyển
sinh học nghề hơn 35.500 người; trong đó, số lao động tham gia học nghề tại các
cơ sở dạy nghề là 26.136 người; số lao động được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
theo các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề là 9.400 người.Tổng số lao động
được hỗ trợ dạy nghề theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 4.018
người.
Kịp thời thực hiện chính sách người có công và an sinh xã hội. Phân bổ,
chi tặng quà của Chủ tịch Nước và của lãnh đạo tỉnh thăm Tết Nguyên đán Bính
Thân năm 2016 cho hơn 226 ngàn trường hợp với tổng kinh phí hơn 60 tỷ đồng.
Phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng người có công với cách mạng năm 2017 với 18.425
lượt người. 100% Bà Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được phụng dưỡng
(1.012 Mẹ). Xác nhận, thực hiện chế độ gần 50.000 trường hợp; thẩm định, di
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

chuyển hồ sơ, giải quyết đơn thư công dân liên quan đến chính sách người có
công, giới thiệu giám định, xác định danh tính liệt sỹ, cấp sổ ưu đãi học sinh,
sinh viên con gia đình chính sách hơn 5.180 trường hợp. Thực hiện chi trả trợ
cấp đối với 85.000 trường hợp bảo trợ xã hội tại cộng đồng và trên 9.500 hộ gia
đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trợ cấp xã hội với tổng kinh phí 415 tỷ đồng.
Phân bổ kinh phí Trung ương 15 tỷ đồng hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp 7 nghĩa
trang liệt sĩ cấp xã, huyện năm 2017.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo
của Trung ương, chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững theo Nghị
quyết 119 của HĐND, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt chỉ tiêu đề ra. Năm
2016, kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững hơn 279
tỷ đồng (gồm cả nguồn sự nghiệp), gồm hỗ trợ thực hiện chương trình 30a và
chương trình 135. Nguồn vốn này tập trung thực hiện các mục tiêu hỗ trợ phát
triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ giáo dục đào
tạo và dạy nghề tại các địa bàn nông thôn, miền núi, các xã đặc biệt khó khăn.
Chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày được nâng
lên. Công tác kiểm tra, giám sát, chủ động phòng ngừa các bệnh xã hội được
duy trì thường xuyên, chủ động xây dựng phương án phòng dịch bệnh nguy
hiểm như bệnh do vi rút Zika, sốt xuất huyết.... do vậy trên địa bàn tỉnh không
xảy ra các ổ dịch.
Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật lao động của doanh nghiệp, nhất
là việc nợ đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vẫn còn xảy ra.
Chất lượng lao động qua đào tạo nghề và tỷ lệ lao động có việc làm sau học
nghề còn thấp. Thực hiện công tác giảm nghèo ở một số địa phương chưa vững
chắc.Điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc

thiểu số còn nhiều khó khăn; vẫn còn tình trạng quá tải giường bệnh ở tuyến
huyện, tỉnh.
4. Quản lý tài nguyên môi trường được quan tâm, công tác giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết
liệt
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy tại Trung tâm Phát triển quỹ đất và Văn
phòng Đăng ký đất đai; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tập trung tháo
gỡ những vướng mắc từ thực tiễn quản lý ở địa phương trong quá trình thực thi
pháp luật.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

Tập trung tiến độ giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trọng điểm
trên địa bàn. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chỉ đạo
tăng cường công tác đo đạc, quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, hoàn chỉnh hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để tăng cường quản lý
lâm, khoáng sản, nhất là phát huy vai trò của chính quyền cấp xã, nhân dân khu
vực có tài nguyên khoáng sản; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền, địa phương. Chỉ đạo các ngành chức năng,địa phương triển
khai phương án kiểm tra, truy quét các địa bàn trọng điểm về khai thác cát, sạn
trái phép.
Hoàn thành việc cắm mốc ranh giới lâm phận các ban quản lý rừng phòng
hộ, đặc dụng trên địa bàn tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý trong thực thi nhiệm vụ
bảo vệ rừng.Diện tích rừng bị thiệt hại ước tính gần 117 ha, giảm 22,7% so với
cùng kỳ năm trước; trong đó, do cháy rừng hơn 36 ha (giảm 01 vụ so với năm

2015), chặt phá là 81 ha (tăng hơn 16% so với cùng kỳ).UBND tỉnh đã chỉ đạo
xử lý nghiêm các trường hợp khai thác lâm sản trái phép.
Thúc đẩy tiến độ thực hiện một số dự án ODA về môi trường như: Công
trình kè bảo vệ khu đô thị cổ Hội An; trồng và phục hồi rừng dừa nước ven biển
Cẩm Thanh; xử lý nước thải, rác thải khu vực đô thị Tam Kỳ, Hội An; cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khôi phục rừng và phát triển bền vững.
Hoàn thiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
UBND tỉnh chỉ đạo phát triển hạ tầng, xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung, kiểm tra bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề,
khu du lịch. Đã phát hiện 101 trường hợp vi phạm môi trường, xử phạt 73
trường hợp với tổng số tiền xử phạt là trên 700 triệu đồng.
Tuy nhiên tình trạng khai thác lâm, khoáng sản trái phép và vi phạm pháp
luật trong hoạt động khoáng sản vẫn còn xảy ra ở một số địa phương. Vấn đề về
môi trường ởmột số nhà máy chưa được xử lý dứt điểm như nhà máy sản xuất
Soda, Cồn Ethanol Đại Tân, Thép Việt - Pháp tại cụm công nghiệp Thương Tín,
một số Dự án chăn nuôi....Công tác phối hợp giữa chính quyền địa phương, chủ
đầu tư và đơn vị thi công trong việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất ngoài
thực địa nên vẫn còn xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai. Việc đối soát giữa hiện
trạng sử dụng đất và hồ sơ pháp lý một số dự án còn thiếu sót, dẫn đến việc lập
sản phẩm đo đạc bản đồ phải chỉnh sửa nhiều lần.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
21


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

5. Quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đối ngoại được tăng cường. Tai nạn
giao thông đường bộ giảm so với cùng kỳ
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn ổn định; đã nắm chắc tình hình,đảm

bảo an ninh, an toàn, góp phần tổ chức thành công bầu cử Đại biểu Quốc hội và
Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Các ngành, đoàn thể và nhân dân
trong tỉnh tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; lực
lượng an ninh đã mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tăng
cường các cuộc tuần tra nhằm đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.Tập trung đưa
các đối tượng sử dụng ma túy vào trung tâm quản lý.Công tác quản lý nhà nước
về biên giới, lãnh sự, thông tin đối ngoại thực hiện tốt, đảm bảo theo qui định.
Hoàn thành tốt công tác giao quân năm 2016, đảm bảo chất lượng, đủ
100% chỉ tiêu đề ra. Triển khai thực hiện diễn tập khu vực phòng thủ vững chắc;
diễn tập phòng chống khủng bố, tìm kiếm cứu nạn. Thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh. Phối hợp, tổ chức tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn các trường hợp ngư dân gặp sự cố trên biển.
Kết thúc các cuộc thanh tra năm 2015 chuyển sang năm 2016, đồng thời
tiến hành thực hiện 163 cuộc thanh tra hành chính và 4.505 cuộc thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành. Qua thanh tra hành chính và kiểm tra chuyên ngành, phát hiện
sai phạm gần 82 tỷ đồng, gần 10 triệu m² đất. Tất cả các trường hợp sai phạm
đã kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước và kiến nghị xử lý khác.
Tổ chức vận động, đối thoại trực tiếp với nhân dân trong vùng dự án,
nhằm giải thích, giải quyết những vướng mắc về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để triển khai dự án, hạn chế khiếu nại, tố
cáo.
Công tác tiếp công dân tại các địa phương, đơn vị được duy trì thường
xuyên. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn đã tổ chức tiếp 12.137 lượt,
tăng hơn 9% so với cùng kỳ. Tiếp nhận 7.667 đơn khiếu nại, tố cáo, phản ánh,
kiến nghị; trong đó khiếu nại 1.291 đơn, giảm 29%; 186 đơn tố cáo, giảm
22,8%, kiến nghị phản ánh 6.190 đơn, tăng 17,5 so với cùng kỳ. Nội dung khiếu
nại chủ yếu liên quan đến lĩnh vực tranh chấp đất đai, bồi thường giải phóng mặt
bằng và tái định cư, nhất là liên quan đến đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi,
chế độ chính sách, tư pháp; tố cáo ở lĩnh vực hành chính và một số lĩnh vực
khác. UBND tỉnh đã xử lý và giao cho các ngành chức năng thẩm tra, xác minh,

tham mưu giải quyết theo qui định.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

22


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tải trọng, cơi nới
thùng xe trái phép, kiểm soát xe hết niên hạn sử dụng; chỉ đạo xử lý nghiêm các
điểm đen về giao thông. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 215 vụ tai nạn giao
thông đường bộ, làm chết 142 người, 180 người bị thương; so với cùng kỳ năm
2015giảm 37 vụ, giảm 21 người chết, giảm 58 người bị thương. Tuy nhiên tai
nạn giao thông đường sắt diễn biến phức tạp, đã xảy ra 10 vụ, làm 11 người
chết, 04 người bị thương; so với cùng kỳ năm 2015, tăng 09 vụ, tăng 10 người
chết và tăng 04 người bị thương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là:
một số địa phương, nhất là cấp xã trong công tác xử lý đơn thư chưa thực hiện
đúng quy định, chưa dứt điểm nên xảy ra tình trạng gửi đơn thư vượt cấp; công
tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết vẫn còn một số vụ việc kéo dài thời
gian, nhất là đơn thư khiếu nại về lĩnh vực đất đai, liên quan đến công tác giải
phóng mặt bằng, tái định cư. Kết quả thu hồi sau thanh tra đạt tỷ lệ chưa cao
Đánh giá chung: mặc dù vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhưng tình
hình kinh tế xã hội của tỉnh tiếp tục có những chuyển biến tích cực, kết quả đạt
được khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá;
cơ cấu kinh tế, lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ổn định và phát triển, thu nội địa tăng cao; đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữa
vững, tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí.

So với chỉ tiêu theo Nghị Quyết HĐND tỉnh đề ra về nhiệm vụ năm 2016,
có 13/18 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, trong đó 02 chỉ tiêu quan trọng là tổng
sản phẩm (GRDP) và thu nội địa hoàn thành vượt mức kế hoạch; 5 chỉ tiêu còn
lại tuy chưa đạt kết hoạch nhưng có chuyển biến tích cực so với năm trước.
Tuy nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội vẫn còn khó khăn, do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu nên năng suất, sản lượng vụ Đông Xuân 2015-2016
giảm so với cùng kỳ năm trước. Các công trình mới triển khai còn chậm; tỷ lệ
giải ngân chưa đạt yêu cầu đề ra; còn lúng túng, chậm tổ chức thực hiện các cơ
chế chính sách mới, nhất là về Luật Đầu tư công, đầu tư theo hình thức đối tác
công tư PPP. Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư những dự án
quan trọng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Ô nhiễm môi trường ở một số khu,
cụm công nghiệp, làng nghề chậm khắc phục; khai thác lâm khoáng sản trái
phép vẫn còn diễn ra ở một số địa phương. Phát triển nguồn nhân lực chưa
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

23


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

chuyển biến mạnh mẽ. Tình hình hạn hán, nhiễm mặn, thiên tai diễn biến phức
tạp khó lường.
Bảng so sánh với các chỉ tiêu của Nghị quyết
TT

Chỉ tiêu

Đơn
vị tính


Chỉ
tiêu
HĐND

Ước
thực
hiện

Ghi chú
Vượt

1

Tổng sản phẩm trong
tỉnh (GRDP)

%

10

14,73

2

Thu nội địa tăng

%

10


35

Vượt

3

Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội/GRDP

%

31

32

Vượt

4

Tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng

%

15

>7

Chưa
đạt


5

Tỷ lệ hộ nghèo giảm

%

2-2,5

2,06

Đạt

- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo

%

56

50,06

47

45,5

Chưa
đạt

%


<13

13,2

%

26,5

26,5

6

7

- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề
-Giảm tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng
nhẹ cân còn dưới
- Suy dinh dưỡng thấp
còi còn dưới

Xấp xỉ
Đạt

8

Số giường bệnh/một
vạn dân.


Giường/vạn
dân

29,8

31,7

Vượt

9

Giải quyết việc làm
mới tăng thêm

Người

15.000

15.000

Đạt

48,13

Chưa
đạt

Cơ cấu lao động:
10


- Nông – lâm - ngư
nghiệp

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

%
47,7

24


Dự án Khu Trung tâm Logistics Chu Lai

TT

Chỉ tiêu

Đơn
vị tính

- Công nghiệp -xây
dựng

Chỉ
tiêu
HĐND

Ước
thực

hiện

52,3

51,87

Ghi chú

- Dịch vụ

11

Tỷ lệ cơ sở gây ô
nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử


%

50

80

Vượt

12

Tỷ lệ khu công nghiệp
đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải

tập trung đạt chuẩn môi
trường

%

71,4

71,4

Đạt

13

Số cơ sở y tế hệđiều trị
có hệ thống xử lý chất
lỏng

%

90

83,3

Chưa
đạt

14

Tỷ lệ che phủ rừng


%

50,6

52

Vượt

15

Tỷ lệ dân số nông thôn
sử dụng nước hợp vệ
sinh

%

93,4

87

Chưa
đạt

16

Tỷ lệ dân số đô thị sử
dụng nước sạch

%


98,4

98,4

Đạt

17

Tỷ lệ chất thải rắn đô
thị được thu gom

%

88

88

Đạt

18

Tỷ lệ xã đạt chuẩn
nông thôn mới

%

30

>30


Vượt

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×