Tải bản đầy đủ (.pptx) (32 trang)

BÀI TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐẶC ĐiỂM THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT TRONG RỪNG NGẬP MẶN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 32 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔI TRƯỜNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
THÍCH NGHI CỦA SINH VẬT
TRONG RỪNG NGẬP MẶN


Rừng ngập mặn rú chá


MỤC LỤC
A. MÔI TRƯỜNG RỪNG NGẬP MẶN:
I. Phân bố, cấu trúc và chức năng của rừng ngập mặn:
1. Khái niệm
2. Phân bố
3. Cấu trúc
4. Chức năng
II. Thực trạng hiện nay của rừng ngập mặn:
III. Hậu quả
IV. Biện pháp
V. Kết luận
B. SINH VẬT TRONG HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN:
I. Thực vật
II. Động vật
III. Vai trò của sinh vật trong môi trường rừng ngập mặn


A. MÔI TRƯỜNG RỪNG NGẬP MẶN
I.

Phân bố, cấu trúc và chức năng của rừng ngập mặn:
1. Khái niệm:


Rừng ngập mặn ( mangroves) là hệ sinh thái thuộc vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành trên nền các thực vật vùng
triều với tổ hợp động, thực vật hệ sinh thái đặc trưng.


I. Phân bố, cấu trúc và chức năng của
rừng ngập mặn
2. Phân bố:
RNM phân bố chủ yếu ở vùng ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới hai bán
cầu, trong khoảng 32º Bắc và 38º Nam, dọc bờ biển Châu Phi, Châu Đại
Dương, Châu Á và Châu Mỹ.
Rừng ngập mặn được tìm thấy ở 118 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó :
- 42% rừng ngập mặn ở châu Á
- 21% Châu Phi
- 15% thuộc Bắc và Trung Mỹ
- 12% tại châu Đại Dương
- 11% ở Nam Mỹ
Tổng diện tích khoảng 11 –18 triệu ha, có khoảng 70 loài cây rừng ngập mặn
trên thế giới, có kích thước khác nhau, chiều cao từ 1,5 đến 50m (năm 2010)


Ở Việt Nam, RNM có mặt trên 29 tỉnh thành từ Móng Cái

(Quảng Ninh) đến Hà Tiên.
- Chia làm 4 khu vực chính:
+ từ Móng Cái đến Đồ Sơn
+ Từ Đồ Sơn đến Lạch Tường (Thanh Hóa)
+ Từ Lạch Trường đến Vũng Tàu
+ từ Vũng Tàu đến Hà Tiên.
- RNM phân bố và phát triển hơn ở phía nam, đặc biệt là Cà

Mau và đồng bằng sông Cửu Long. Phía bắc nhỏ hơn nhiều.


I. Phân bố, cấu trúc và chức năng
của rừng ngập mặn
3. Cấu trúc rừng ngập mặn

Thành phần cây ngập mặn được phân chia ra làm hai nhóm
gồm cây ngập mặn chủ yếu ( true mangroves) và cây tham gia
rừng ngập mặn ( associate mangroves).
+ có 46 loài chủ yếu thuộc 17 họ.
+ có 158 loài tham gia rừng ngập mặn.

Ngoài thành phần là cây ngập mặn, tổ hợp động thực vật
trong hệ rất đa dạng. Thành phần vi sinh vật sống thường
xuyên trong hệ có vai trò sinh thái quan trọng gồm vi khuẩn,
nấm, tảo, đài tiên, dương xỉ, động vật nguyên sinh, ruột
khoang, sứa lược, giun giáp xác ,chim, thú.


I. Phân bố, cấu trúc và chức năng của
rừng ngập mặn
4. Vai trò rừng ngập mặn:
 chức năng bảo vệ chống lại thiên tai


Giảm xói lở và bảo vệ đất, Giảm ô nhiễm.
Giảm tác động của biến đổi khí hậu
Cung cấp thức ăn và môi trường sống cho


nhiều loài động vật
Cung cấp sinh kế cho con người


II. Thực trạng hiện nay của rừng ngập mặn
và nguyên nhân dẫn đến suy kiệt:

1. Thực trạng
 Hiện nay rừng ngặp mặn đang có xu hướng suy giảm
nghiêm trọng. Chủ yếu là do hoạt động của con người gây
ra.
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, năm
1943 diện tích RNM Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm
1996 giảm còn 290.000 ha và 279.000 ha vào năm 2006.
Hiện cả nước chỉ còn khoảng trên 155.290 ha, giảm hơn
100.000 ha so với trước năm 1990


II. Thực trạng hiện nay của rừng ngập mặn
và nguyên nhân dẫn đến suy kiệt

2. Nguyên nhân
 Phá rừng nuôi tôm


K H A I T H Á C G Ỗ VÀ L Â M S Ả N
KHÁC

CHUYỂN ĐỔI ĐÁT RỪNG NGẬP
MẶN SANG ĐẤT NÔNG NGHIỆP



 Phá rừng RNM xây dựng các khu đô thị

hóa


 Phá RNM để khai thác khoáng sản

 Gia tăng dân số.


III. Hậu quả

- Diện tích RNM bị thu hẹp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, năm 1943 diện
tích RNM Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn 290.000
ha và 279.000 ha vào năm 2006. Hiện cả nước chỉ còn khoảng trên
155.290 ha, giảm hơn 100.000 ha so với trước năm 1990.
 Đa dạng sinh học RNM suy giảm
 Đất RNM bị suy thoái
 Nguồn nước tại RNM bị ô nhiễm
 Quá trình xâm nhập mặn gia tăng
 Xói lở ven biển, ven sông
 Môi trường sống con người bị ảnh hưởng


IV. Biện pháp









Để bảo vệ RNM, Việt Nam cần phải rà soát lại quy
hoạch phát triển thủy sản ven biển, điều chỉnh theo
hướng ưu tiên bảo tồn RNM hiện có, phục hồi RNM bị
suy thoái và thậm chí hoàn nguyên một số khu rừng
ngập mặn đã sử dụng thiếu hợp lý
Nuôi trồng thủy sản ven biển phải dành đất để trồng
các dải RNM làm vành đai xanh bảo vệ bờ biển, đầm
nuôi với diện tích hợp lý theo quy hoạch tùy theo địa
hình để giảm nhẹ thiệt hại khi có thiên tai xảy ra.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân các vùng ven
biển về vai trò của hệ sinh thái RNM đối với tài nguyên,
môi trường và cuộc sống của ngư dân thông qua các tài
liệu truyền thông, các lớp tập huấn, các triển lãm di
động, hoạt động câu lạc bộ và các cuộc thi tìm hiểu về
lợi ích RNM.
Thu hồi các vùng đất hoang hóa đó để phục hồi RNM,


B. Sinh vật trong rừng ngập mặn.
I. Thực vật.
1. Đặc điểm chung và thành phần loài:
 Thực vật trong rừng ngập mặn được chia thành 2 loại chính là:
 + Cây ngập mặn chủ yếu
 + cây tham gia rừng ngập mặn.

 Hệ thực vật rừng ngập mặn trong khu vực Đông Nam Á gồm có
17/55 họ và 158 loài.
 Việt Nam có 35 loài chủ yếu và 40 loài tham gia rừng ngập mặn.
Có 5 họ chính là : họ Đước (Rhizophoracceae), họ
Mắm(avicemiaceae), họ Bần(sounerrtiaceae), họ Đơn Nem
(mysinaceae), họ Dừa(palmea).


I. THỰC VẬT
2. Đặc điểm thích nghi:
 Cây trên cạn: Tán lá rộng, là cây lá bẹ hoặc là cây có cành
lá ngắn, thân cao tầm đến 7 đến 8m. Có cây có thể cao
hơn 20m. Không có rễ mọc ra xung quanh, rễ đâm sâu vào
đất. chủ yếu là cây họ Dừa hay cây họ Liễu.
 Thực vật gần bờ nước nông: mực nước từ 0.5 đến 1m, Tán
lá rộng, là cây lá rộng,thân cây to,thân phần dưới ngập
trong nước và không có rễ mọc ra xung quanh. Rễ đâm
sâu vào đất,cao từ 2 đến 3m. chủ yếu là cây họ Bần.


I. Thực vật
Thực vật gần bờ nước sâu: mực nước từ 1m

trở lên, Tán lá rộng, chủ yếu là cây lá rộng
nhiều cành, thân to và thân ngập hoàn toàn
trong nước. không cao lắm từ 4 đến 5m. có rễ
mọc ra xung quanh, diện tích đất mà rễ chiếm
khá rộng. chủ yếu là cây họ Đước.
Thực vật ngập hoàn toàn trong nước: Thân
mềm, dao động theo nước, thường là rễ chùm

như rong và tảo, thực vật phù du có lông.


3. Vai trò của các đặc điểm thích nghi:
Tán lá giúp nó tiếp nhận ánh sáng tốt, thân cao và nhỏ chủ
yếu để sẻ gió làm cho nó không bị gãy đổ, rễ đâm sâu để
lấy nước và muối khoáng.
Rễ giúp cho cây đứng vững không làm cho cây bị gãy đổ,
hấp phụ chất dinh dưỡng trong nước.
Chuyển động của cơ thể theo chuyển động của nước nên
thân mềm để không bị đứt gãy, di chuyển nhờ
nước(TVPD)


Cây Đước

Cây Bần


Cây Mắm


II. Động vật
1. Đặc điểm chung:
Ngoài hệ thực vật phong phú thì động vật cũng không

kém. Nơi đây rất đa dạng về động vật nguyên sinh, ruột
khoang, sứa lược, giun, giáp sát, bò sát, cá, chim,….
Động vật ở trong thủy vực rừng ngập mặn gồm có: tôm,
cá, sò rùa, động vật phù du,… Chúng đóng vai trò quan

trọng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn.


II. Động vật
2. Đặc điểm thích nghi:
 Động vật từng mặt: Động vật có kích thước nhỏ chúng có
bộ mang nhỏ. Các loài các nhỏ. Động vật phù du thì có
chân bơi. Các loài giáp sát thường có màu trong suốt. và
một số loài có nộc độc như sứa.Một số loài có thể sống cả
trên cạn lẫn dưới nước như loài cá thoi.
Động vật từng giữa: Động vật có kích thước trung bình và
hơi lớn. miệng của chúng thường có phần cầm nhô ra phía
trước đuôi dài và vây cứng. là động vật cá vẫy, như cá
chẽm,….bộ phận hô hấp lớn, và hàm sắt có răng


- Động vật từng đáy: Động vật có kích thước lớn và thân

mềm. các loài này thường kiếm ăn ở từng đáy, có bộ phận
hô hấp lớn và có cả bộ phận hô hấp phụ,thân khá dài và lớn
một số động vật thân mềm. một số loài thân lép và dẹp như
loài cá bơn. Một số động vật sống ở đáy hoàn toàn như sò,
ốc,….và cá da trơn.


×