Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.33 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

TỂU LUẬN MÔN HỌC

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ SỐ 8

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN

GVHD

: ThS. Võ Đình Long

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

TỂU LUẬN MÔN HỌC

XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2017


MỤC LỤC


MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................3
8.1.

KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH............................................4

8.1.1.

Khái niệm của thẩm định..............................................................................4

8.1.2.

Mục đích của thẩm định...............................................................................4

8.1.3.

Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư......................................................5

8.2.

TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ...................................6

8.2.1.

Trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 6

8.2.2.

Trách nhiệm thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà


nước ngoài ngân sách.................................................................................................8
8.2.3.

Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP):..........................8

8.2.4.

Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác..............................9

8.2.5.

Trách nhiệm của người quyết định đầu tư.....................................................9

8.2.6.

Trách nhiệm của chủ đầu tư..........................................................................9

8.2.7.

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định.............................................10

8.2.8.

Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng..................................................11

8.3.

QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ,

DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH....................................................................11

8.3.1. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư...................................................11
8.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư...................................................................16
8.3.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn................................................................16
8.3.2.2. Thẩm định dự án đầu tư...........................................................................20
1


8.3.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.............................................................32
8.4.

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN.........................................................33

8.4.1.

Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án.....................................................33

8.4.2.

Các thành phần hồ sơ cần có khi thẩm định và phê duyệt dự án.................34

8.4.3.

Cơ sở pháp lý..............................................................................................35

8.4.4.

Trình tự thực hiện.......................................................................................37

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................41


2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD

Bộ xây dựng

CP

Chính phủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTKT

Kinh tế kỹ thuật



Nghị định

QH

Quốc hội

TKCS


Thiết kế cơ sở

TP

Thành phố

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCT

Xây dựng chương trình

3


CHUYÊN ĐỀ SỐ 8

THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
8.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH
8.1.1. Khái niệm của thẩm định
Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn
bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt (Luật Xây Dựng
số 50/2014/QH13).

Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó trình một
cách bày hết sức đầy đủ và chi tiết các nội dung có liên quan đến việc thực hiện đầu tư
sau này nhằm mục đích khẳng định được sự đúng đắn của chủ trương đầu tư và hiệu
quả của đồng vốn. Dự án đầu tư là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu
cụ thể toàn bộ các vấn đề về: thị trường, kinh tế, kỹ thuật, tài chính…có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự vận hành, khai thác và tính sinh lợi của cơng cuộc đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc nghiên cứu, phân tích khách quan, khoa học,
tồn diện tất cả nội dung kinh tế kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi
trường tự nhiên, kinh tế xã hội để quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án. Thẩm định
dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn diện các nội dung cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và quyết
định đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách
độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc
cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở
để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho
phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
8.1.2. Mục đích của thẩm định
Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng
nội dung và cách thức tính tốn của dự án.
4


Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã
hội.
Đánh giá tính khả thi của dự án. Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án, một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và
hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi, nhưng tính khả thi cịn
phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ
chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...). Tính khả thi thể hiện ở việc xem xét

các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý.
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu
tư. Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm bảo được
các u cầu trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ
thuộc vào chủ thể thẩm định dự án..
Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết định
đầu tư.
Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định
dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ và các cơ
quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra
quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
8.1.3. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án
nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn. Chính vì thế thẩm định dự án đầu tư rất có ý
nghĩa trong các doanh nghiệp.
-

Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.

-

Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với

quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục tiêu, quy mô, hiệu
quả.
5


-


Xác định được mặt lợi, hại của dự án.

-

Giúp các nhà tài trợ có quyết định chính xác có tài trợ cho dự án hay không.

-

Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.

8.2. TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.2.1. Trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Tùy thuộc vào tính chất, quy mơ vốn, phạm vi tác động của dự án đầu tư mà xác
định thẩm quyền quyết định hay phê chuẩn, phê duyệt từ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng và HĐND, UBND địa phương.
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014, quy định chi
tiết về thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước trong việc quyết định phê duyệt cũng
như thẩm định về kỹ thuật các dự án đầu tư công, từ dự án trọng điểm quốc gia đến
các dự án Nhóm A, B và C. Ngồi ra, các luật chun ngành nhất định cũng có quy
định bổ sung về thẩm quyền tham gia quyết định, thẩm định dự án đầu tư nói chung.
Theo Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 5 tháng 4 năm 2017 Quy định chặt việc
cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. Các cá nhân được xét cấp
chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chun ngành kiến trúc, quy hoạch hoặc các chuyên ngành phù hợp yêu cầu của
đồ án quy hoạch và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng I, II và III được quy
định rõ trong Nghị định 42/2017/NĐ-CP.
Đồng thời, Nghị định đã quy định rõ về cơ quan thẩm định đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, cụ thể như sau:
Một là, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên

ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58
của Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ giao, dự án nhóm A;
Dự án nhóm B, dự án nhóm C (trừ các dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật) do các cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước do Thủ
6


tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là tập đồn kinh tế, tổng
cơng ty nhà nước) hoặc tổng công ty trực thuộc bộ quyết định đầu tư; dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên, trừ các dự án quy định tại điểm
c, đ khoản này;
Hai là, Sở quản lý cơng trình xây dựng chun ngành chủ trì thẩm định thiết kế
cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ
phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây
dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại các điểm a, d và đ
khoản này;
Ba là, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành trực thuộc TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định đầu tư;
Bốn là, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế cơng nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm
định, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục cơng
trình, cơng việc khơng quyết định đến mục tiêu đầu tư, an tồn trong vận hành, sử
dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng;
Năm là, trường hợp tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước có đủ điều kiện năng
lực và có đề nghị được tự tổ chức thẩm định, Bộ trưởng Bộ quản lý xây dựng chuyên
ngành quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước

chủ trì tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm B, dự án nhóm C
có cơng trình xây dựng từ cấp II trở xuống do tập đồn kinh tế, tổng cơng ty nhà nước
quyết định đầu tư thuộc chuyên ngành do Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành quản lý.
Việc phân cấp, ủy quyền phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định
của pháp luật. Người được phân cấp, ủy quyền thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả
thẩm định do mình thực hiện. Kết quả thẩm định phải được gửi đến cơ quan chuyên
7


môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để theo dõi, quản lý theo
quy định.
8.2.2. Trách nhiệm thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách
Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình xây dựng chun ngành quy định tại Điều
76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 chủ trì, thẩm định Thiết
kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án nhóm B, nhóm C; chủ trì, thẩm
định thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với
dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trừ các dự án do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tập đồn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư và
các dự án thuộc Điểm b Khoản này;
Phịng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
thẩm định thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng (trừ phần thiết kế cơng nghệ) đối
với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm định về
thiết kế công nghệ; phân công như sau:
- Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư là Sở Kế hoạch và

Đầu tư;
- Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư là
Phịng Tài chính và Kế hoạch huyện.
8.2.3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP):
Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình xây dựng chun ngành quy định tại Điều
76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 chủ trì, thẩm định thiết kế
cơ sở; góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về
8


tiết kiệm chi phí xây dựng cơng trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động
PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơng nghệ (nếu có) và tổng
hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện,
trình phê duyệt dự án.
8.2.4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác
Sở Xây dựng, Sở quản lý cơng trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều
76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 chủ trì, tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở (trường hợp thiết kế hai bước, ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường
hợp thiết kế một bước) đối với các loại: Cơng trình cơng cộng, cơng trình có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, mơi trường và an tồn của cộng đồng từ cấp II trở xuống
được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ phần thiết kế công nghệ);
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung của dự án, trừ các
nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được
quy định tại Điểm a Khoản này.
8.2.5. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư
Yêu cầu chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình thẩm định phù hợp với quy mô,
nguồn vốn sử dụng của dự án, loại và cấp cơng trình xây dựng. Đối với dự án sử dụng
vốn hỗn hợp, người quyết định đầu tư xác định loại nguồn vốn sử dụng để làm cơ sở
thực hiện trình, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình;

Phân cơng, kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm định của cơ quan chuyên môn
trực thuộc;
Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án và thiết kế, dự tốn xây dựng cơng
trình theo quy định của pháp luật.
8.2.6. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Trình thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình
theo quy định của Thông tư 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng quy
9


định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế,
dự tốn xây dựng cơng trình; Tổ chức thẩm định làm cơ sở xem xét, phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng cơng trình đối với trường hợp thiết kế ba bước.
Kiểm tra, soát xét và chịu trách nhiệm trước cơ quan thẩm định và pháp luật về
tính pháp lý, nội dung của hồ sơ trình thẩm định; giải trình, hồn thiện hồ sơ trình
thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
Lựa chọn trực tiếp tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thẩm
tra phục vụ thẩm định và chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung công tác thẩm tra của tư
vấn đáp ứng yêu cầu thẩm tra;
Lưu trữ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 59/2015/NĐCP ngày 18/6/2015 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
8.2.7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định
Tổ chức thẩm định dự án và thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình theo quy định
của pháp luật;
Cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan về các nội
dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về các nội dung của
thiết kế cơ sở; phịng chống cháy, nổ; bảo vệ mơi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên;
kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.
Tuân thủ quy định về quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định theo
quy định tại Điều 71 và Điều 87 của Luật Xây dựng 2014;

Báo cáo, giải trình về công tác thẩm định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi cần thiết;
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên quan đến cơng tác thẩm định theo quy
định tại Khoản 4 Điều 9 của Thông tư 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây
dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng cơng trình.
10


8.2.8. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng
Tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của tư vấn xây dựng được quy định tại Điều 70
và Điều 86 của Luật Xây dựng khi lập, thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự
tốn xây dựng cơng trình;
Cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải trình, chỉnh sửa nội dung hồ sơ trình thẩm định
theo yêu cầu của chủ đầu tư và cơ quan thẩm định.
8.3.

QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ,

DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
8.3.1. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công
việc thẩm định xem xét và đánh giá dự án. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được
những yêu cầu về công tác thẩm định như đã nêu trên. Để thực hiện tốt khâu này cần
phải có một quy trình thực hiện thẩm định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy
trình thực hiện thẩm định dự án là nhiệm vụ tổng quát của công tác thẩm định dự án:


Phân tích đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi


trường… chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các chuyên gia.


Đề xuất và kiến nghị với nhà nước là chấp nhận hay không chấp nhận dự án,

nếu chấp nhận thì với những điểu kiện nào, là của các nhà quản lý: lựa chọn phương
án và điều kiện phù hợp nhất.
Trên cơ sở này, quy trình tổ chức thẩm định tổng quát có thể thực hiện theo sơ đồ
dưới đây:

11


QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tiếp nhận hồ
sơ dự án

Cơ quan tư vấn thẩm
định độc lập

Đơn vị
đầu mối
của cơ
quan
thẩm
định
dựa án

Báo cáo của tư vấn/chuyên
gia thẩm định


Chuyên gia/nhóm chuyên
gia thẩm định độc lập
Các bộ phận quản lý (Sở,
Vụ chuyên ngành)

Hội đồng tư vấn thẩm định

Các bộ, ngành, địa
phương liên quan

Báo cáo thẩm
Người có thẩm quyền
Thủ trưởng cơ quan
định/văn bản
quyết định đầu tư
thẩm định
trình Thủ trưởng
cơ quan thẩm
định
Theo sơ đồ quy trình thực hiện thẩm định dự án, cơng tác thẩm định và tổ chức
thẩm định các dự án được thực hiện như sau:
Các thành viên tham gia thẩm định dự án bao gồm 2 nhóm (khối):


Khối chun mơn: gồm các cơ quan chun mơn hoặc chun gia có trình độ

chuyên môn cao liên quan đến nội dung dự án.



Khối quản lý: gồm các cơ quan hoặc chuyên gia về quản lý (ngành và lãnh thổ)

có hiểu biết chung về chun mơn, nhưng có thể khơng sâu về chun ngành.
Khối tư vấn về chuyên môn: xem xét, đánh giá dự án về chun mơn thường có 2
cách sử dụng tư vấn:


Thành lập Nhóm chuyên gia bao gồm các chuyên gia làm việc tại các bộ, sở

quản lý chuyên ngành, có khi có thêm vài chuyên gia độc lập từ các viện nghiên cứu,
12


trường đại học bên ngoài. Trong những trường hợp cần thiết nhóm này có thể chia ra
thành các tiểu ban chuyên môn để thực hiện đánh giá theo từng nội dung chun mơn
(Thí dụ: tiểu ban cơng nghệ, tiểu ban xây dựng, tiểu ban kinh tế,…).


Các tư vấn độc lập (trong và ngoài nước) là các tổ chức hoặc cá nhân có trình

độ chun mơn cao trong các lĩnh vực có liên quan. Các tổ chức tư vấn hoặc các
chuyên gia này làm nhiệm vụ phản biện toàn bộ hoặc từng phần dự án (theo chuyên
đề).
Tùy thuộc nội dung, tính chất của dự án cụ thể, cơ quan tổ chức trình người có
thẩm quyền quyết định thành lập nhóm chun gia và chọn tư vấn phản biện để tiến
hành thẩm định các dự án. Cách thức sử dụng tư vấn chun mơn thẩm định đối với
từng dự án có thể áp dụng cách linh hoạt: có thể có đầy đủ các hình thức tổ chức nói
trên (có cả nhóm chun gia, có cả các tư vấn độc lập), có thể chỉ sử dụng một hay
một vài hình thức nêu trên (chỉ gồm nhóm chuyên gia hay một vài tiểu ban chun
mơn, thậm chí chỉ u cầu một vài chun gia phản biện). Trên cơ sở ý kiến của các tư

vấn chun mơn nói trên cơ quan thẩm định sẽ xem xét, quyết định để có ý kiến trình
người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Cơ quan thẩm định cần phối hợp với các bộ chuyên ngành, Hiệp Hội tư vấn để
hình thành mạng lưới đội ngũ chuyên gia và tổ chức tư vấn tương đối ổn định, có mối
liên hệ thường xuyên để huy động nhanh đáp ứng kịp thời u cầu cơng tác thẩm định.
Nhóm chun gia liên ngành, các tiểu ban chuyên môn và tư vấn độc lập có thế sử
dụng thơng tin, trao đổi, phối hợp trong quá trình thẩm định đánh giá dự án theo
nhiệm vụ được giao.
Đơn vị đầu mối là người tổ chức quá trình thấm định đồng thời là thành viên trong
nhóm chun gia hoặc các tiểu ban chuyên môn đê theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ
thẩm định.
Hội đồng tư vấn thẩm định: Tham gia Hội đồng tư vấn thấm định có các thành
viên tham gia q trình thẩm định, đại diện các bộ, ngành và địa phương liên quan
(trong trường hợp cần thiết), đại diện nhóm chuyên gia, các tiểu ban chuyên môn và tư

13


vấn độc lập. Các nhóm chuyên gia hoặc tiểu ban chuyên môn tham gia và phát biểu ý
kiến tại Hội đồng tư vấn thẩm định.
Báo cáo đánh giá của các tư vấn chun mơn (nhóm chun gia các tiểu ban
chun môn, các tư vấn độc lập) được gửi tới đơn vị đầu mối (thường trực) và có thể
được trình bày tại Hội đồng tư vấn thẩm định. Các báo cáo này được các thành viên
tham dự Hội đồng thẩm định trao đổi, thảo luận và thống nhất trong từng vấn đề được
xem xét, đánh giá.
Cơ quan tổ chức thẩm định sẽ lựa chọn phương án thích hợp nhất kèm theo những
kiến nghị cụ thể để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét để có quyết
định cuối cùng.
 Như vậy, theo sơ đồ này có một số thuận lợi như sau:
Đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp giữa các

ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại
của dự án.
Đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án (do đảm bảo tính độc lập
của tư vấn về chuyên mơn); cho phép phân tích, đánh giá sâu sắc có căn cứ khoa học
và thực tế các vấn đề chuyên mơn (do có sự tham gia tư vấn của chun gia các
ngành, các nhà chuyên môn) làm cơ sở cho việc xem xét, lựa chọn và quyết định.
Đơn giản về công tác tổ chức thẩm định, kết hợp được phần đánh giá chuyên môn
của các chuyên gia với phần nghiên cứu lựa chọn quyết định của các nhà quản lý.
 Thực hiện thẩm định dự án


Tiếp nhận hồ sơ:

 Hồ sơ trình thẩm định dự án được gửi tới cơ quan đầu mối thẩm định.
 Lãnh đạo cơ quan đầu mối thẩm định phân giao cho bộ phận chuyên môn để
thụ lý hồ sơ.
 Bộ phận chuyên môn được giao thụ lý hồ sơ thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ.


Lấy ý kiến thẩm định dự án:
14


 Hồ sơ dự án hợp lệ được gửi lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở và ý kiến của
các cơ quan liên quan.
 Cơ quan quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành cho ý kiến về thiết kế cơ sở.
 Các cơ quan có liên quan tham gia thẩm định về các nội dung theo chức năng
quản lý.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Các cơ quan có liên quan thẩm định về các nội

dung theo chức năng quản lý.
Đối với dự án điều chỉnh: Các cơ quan có liên quan tham gia ý kiến thẩm định về
địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, tổng mức đầu tư và các nội dung khác cần điều
chỉnh.
Người có thẩm quyền tổ chức họp thẩm định trong trường hợp có nhiều ý kiến
khác nhau.
 Tổ chức họp thẩm định dự án: Cơ quan đầu mối chủ trì cuộc họp thẩm định.
Nội dung cuộc họp có ghi biên bản và có thơng báo kết luận.
 Chủ đầu tư hồn thiện hồ sơ dự án theo thơng báo kết luận và nộp lại 2 bộ hồ
sơ dự án cho cơ quan đầu mối.
 Bộ phận chuyên môn được giao thụ lý hồ sơ xem xét, dự thảo Báo cáo thẩm
định, trình người đứng đầu cơ quan đầu mối thẩm định ký và trình người có thẩm
quyền quyết định đầu tư để phê duyệt.
 Thời gian thẩm định dự án đầu tư: được quy định tại Điều 59 Luật Xây dựng
2014 số 50/2014/QH13.
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
3. Thời gian thẩm định dự án khơng q 30 ngày đối với dự án nhóm B;
4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
15


5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo
cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá
thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
8.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
8.3.2.1. Thẩm định khách hàng vay vốn

a. Thẩm định năng lực pháp lý
Người vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan hệ
vay vốn với ngân hàng.
Đối với thể nhân vay vốn (tư nhân, cá thể, hộ gia đình): Người vay phải có quyền
cơng dân, có sức khoẻ, kỹ thuật tay nghề và kinh nghiệm trong lĩnh vực sử dụng vốn
vay, có phẩm chất, đạo đức tốt.
Đối với pháp nhân: phải có đầy đủ hồ sơ chứng minh pháp nhân đó được thành lập
hợp pháp, có đăng ký kinh doanh, có giấy phép hành nghề, có quyết định bổ nhiệm
người đại diện pháp nhân trước pháp luật. Những giấy tờ này phải phù hợp với các
quy định trong các luật tổ chức hoạt động của loại đó như: Luật doanh nghiệp Nhà
nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước
ngoài...
Ngoài ra ngân hàng cịn phải thẩm định xem khách hàng có thuộc “Đối tượng được
vay vốn” theo quy định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay hay không?
Các trường hợp khách hàng vay vốn là tổ chức kinh tế tập thể, cơng ty cổ phần, xí
nghiệp liên doanh, cơng ty trách nhiệm hữu hạn... phải kiểm tra tính pháp lý của
“Người đại diện pháp nhân” đứng ra đăng kí hồ sơ vay vốn phù hợp với “Điều lệ hoạt
động” của tổ chức đó và phải có văn bản uỷ quyền vay vốn của các cổ đông, các sáng
lập viên hoặc những người đồng sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
b. Thẩm định tính cách và uy tín
Mục tiêu thẩm định về tính cách và uy tín của khách hàng nhằm mục đích hạn chế
đến mức thấp nhất các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo
đức, rủi ro về thiếu năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với thị trường.
Đề phòng, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
16


Tính cách của người vay khơng chỉ đựơc đánh giá bằng phẩm chất, đạo đức chung
mà còn phải kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại và
chiến lược phát triển trong tương lai, tính cách của cá nhân vay vốn hoặc người đứng

đầu pháp nhân còn được đánh giá bằng năng lực lãnh đạo và quản lí như: Khả năng
truyền cảm hứng cho người xung quanh bằng lời nói và hành động, khả năng đưa ra
các quyết định quản lý, trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự chín chắn, tầm nhìn, ảnh
hưởng của tuổi tác, bệnh tật, sở thích và xu hướng phát triển..
Uy tín của khách hàng được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất
lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh trên thị trường của sản
phẩm, chu kì sống của các sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng. Uy tín chỉ được khẳng định và
kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế đạt được trên thị trường qua thời gian càng dài thì
càng chính xác. Do đó phải phân tích các số liệu và tình hình phát triển với những thời
gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
Phải đặc biệt chú ý những chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo qua trường lớp về
quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính. Khi quan hệ vay vốn, khách hàng có những lời
bóng gió về lợi ích, giúp đỡ cá nhân. Hết sức thận trọng với những giám đốc, chủ
doanh nghiệp sắp nghỉ hưu đối với doanh nghiệp quốc doanh, cao tuổi, sức yếu đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, những người nghiện ngập, chơi bời...
c. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài
chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và
hồn trả nợ của người vay. Ngồi ra cịn phải xác định chính xác số vốn chủ sở hữu
thực tế tham gia vào phương án xin vay ngân hàng theo quy định của chế độ cho vay.
Muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài
sản, bảng quyết toán lỗ lãi. Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy
ra trong quá khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải
biết sử dụng chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để

17


chuẩn bị đối phó với các vấn đề phát sinh trong q trình thực hiện dự án. Khi phân

tích năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu:
 Thước đo tiền mặt
Thước đo tiền mặt =

Tiền quỹ tiền mặt bình quân + Tài sản có tính lỏng

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng
hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
 Tỷ lệ hiện hành

Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản
nợ ngắn hạn khi thua lỗ bất ngờ xảy ra.
Tỷ lệ này >1 là tốt, nếu <1 cần phân tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo.
 Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu.
VLĐTT = Tài sản lưu động - Tổng số nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho và TSLĐ khác.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động nhiều hay ít, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay vốn.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nếu ≤0 thì năng lực tự chủ về tài chính của khách
hàng rất yếu.
 Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ này cho biết trong trường hợp khơng cịn thu nhập từ nguồn bán hàng thì khả
năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ.
Tỷ lệ này ≥1 là tốt, nếu <1 thì khả năng thanh tốn có gặp khó khăn.
 Năng lực đi vay

18



Năng lực đi vay là khả năng xin vay vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có
khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay rất lớn.
Nếu năng lực đi vay < 0,5 thì doanh nghiệp đã đạt mức bão hoà của năng lực đi
vay. Đối với doanh nghiệp thuộc loại này, ngân hàng thường không cho vay.
 Hệ số tài trợ

Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu của bảng tổng kết
tài sản. Tổng số nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng là tổng cộng bên tài sản nợ cua
bảng tổng kết tài sản. Hệ số này lớn hơn kỳ trước và > 0,5 là tốt.
 Khả năng sinh lời của tài sản

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của tổng thể tài sản có. Tỷ lệ này lớn thì
hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu

Tỷ suất này cho biết một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Từ chỉ tiêu này, cán bộ tín dụng có thể xác định được khả năng huy động lợi
nhuận của khách hàng để trả các khoản nợ hoặc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng của doanh số bán hàng

Tỷ lệ này có thể tính chung hoặc tính riêng cho từng mặt hàng. Tỷ suất lợi nhuận
càng cao thì hiệu quả càng lớn. Tỷ lệ này để so sánh hiệu quả đầu tư vốn đối với từng
loại sản phẩm để có sự lựa chọn sản phẩm nào có hiệu qủa hơn hoặc so sánh với cùng
loại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường để thấy rõ mức độ cạnh tranh.
 Các hệ số an toàn về tài chính
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ rủi ro có thể bù đắp được bằng nguồn
vốn của chủ sở hữu:
19





Tổng tài sản nợ/Tổng tài sản có (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)



Tổng tài sản nợ/Vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ này càng < 1 càng tốt)

8.3.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
a. Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư
Vai trò của đầu tư là rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhưng khi xét riêng
từng dự án đầu tư ta lại thấy có dự án đạt được mục tiêu này nhưng khơng đạt được
mục tiêu khác. Có những dự án lợi nhuận thu được không cao nhưng lại ảnh hưởng rất
lớn đến những vấn đề khác như môi trường sinh thái hoặc tạo ra nhiều cơng ăn việc
làm...
Bên cạnh đó chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ có thể hướng tới những
mục tiêu khác nhau, ưu tiên phát triển ngành nào, tập trung vốn đầu tư cho những
vùng trọng điểm nào.
Do đó khi xem xét thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng phải xem xét mục tiêu
của dự án có phù hợp và đáp ứng những nhu cầu đặt ra của ngành, địa phương và của
cả nước hay khơng. Có hai vấn đề chính cần xem xét là lợi ích về mặt kinh tế và lợi
ích về mặt xã hội. Ngân hàng cần xem xét về sự phù hợp về phạm vi hoạt động, quy
mô đầu tư với sự quy hoạch phát triển của ngành và lãnh thổ.
b. Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án đầu tư
Thẩm định kỹ thuật của dự án đầu tư là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật
và công nghệ của dự án để bảo đảm tính khả thi của dự án.
Đây là bước khá phức tạp trong công tác thẩm định dự án, đối với những dự án địi
hỏi cơng nghệ hiện đại cần phải có sư tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.



Thẩm định về quy mô, công nghệ và thiết bị của dự án.
Cần xem xét quy mô công suất của dự án có phù hợp với khả năng tiêu thụ của thị

trường hay không? Nguồn vốn, khả năng quản lý của doanh nghiệp có phù hợp với
quy mơ dự án khơng? Thị trường đáp ứng nhu cầu nguyên vật liêu cho dự án có sãn
sàng khơng?...Việc lựa chọn cơng nghệ thiết bị cùng với các điều kiện đảm bảo môi

20


trường có ảnh hưởng đến khả năng sản xuất của dự án. Khi đánh giá lựa chọn thiết bị
công nghệ, ngân hàng thường chú ý đến các vấn đề sau:


Kiểm tra cơng nghệ, thiết bị có phù hợp với dự án hay không.



Quy hoạch sản xuất, công suất, chất lượng, giá cả như thế nào.



Các phương thức chuyển giao công nghệ.



Kiểm tra sự ảnh hưởng của công nghệ tới môi trường và các biện pháp khắc
phục.




Các phương án thay thế, sửa chữa.

 Thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Đánh giá việc tính toán tổng hợp nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu,
động lực, lao động, điện nước... trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh với
mức tiêu hao thực tế, kinh nghiệm với các doanh nghiệp tương tự đang hoạt động.
Đối với các nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần tính tốn mức dự trữ hợp
lý để đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu thường xuyên và tránh lãng phí vốn.
Đối với những nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng
cung ứng thực tế trong và ngoài nước thông qua các hợp đông, các văn bản cam kết
của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp về số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, điều
kiện giao hàng, phương thức thanh toán.
Đối với dự án khai thác sử dụng tài ngun khống sản phải điều tra tính đúng đắn
của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, dánh giá phân tích về trữ lượng, hàm lượng,
chất lượng tài nguyên, giấy phép khai thác, xây dựng
 Thẩm định địa điểm xây dựng dự án.
Khi phân tích tính khả thi của địa điểm lựa chọn để xây dựng dự án cần nghiên cứu
các điểm nguyên vật liệu, các trung tâm buôn bán có thuận tiện cho việc vận chuyển,
giao dịch đồng thời giảm được các chi phí vận chuyển giao dịch. Cũng cần xét đến
khía cạnh cơ sở hạ tầng, các vấn đề về mơi trường có liên quan đến địa điểm.
Những vấn đề cần xem xét khi thẩm định về địa điểm:
21




Vị trí xây dựng dự án có phù hợp với quy hoạch chung khơng.




Diện tích xây dựng có khả năng mở rộng khi sản xuất phát triển, đáp ứng

những yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.


Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.



Cơ sở hạ tầng nơi xây dựng dự án: Điện nước, giao thơng, thơng tin liên lạc.



Các chính sách của nhà nước về khuyến khích hay hạn chế phát triển kinh tế ở

khu vực lựa chọn dự án. Phải tuân thủ các quy định về quy hoạch đất đai, kiến trúc
xây dựng của địa phương, về di dân, giải phóng mặt bằng...
 Thẩm định về tổ chức quản lý, thực hiện dự án
Đánh giá về tổ chức quản lý, thực hiện dự án trên các mặt sau: Hình thức tổ chức
quản lý, thực hiện dự án. Xem xét chủ dự án về kinh nghiệm tổ chức quản lý, thi cơng,
quản lý và vận hành, trình độ của đội ngũ cơng nhân kỹ thuật.
c. Thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư
 Đánh giá tính tốn về tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt
động, tổng vốn đầu tư là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình của dự án.
Tất cả số liệu tính tốn trong dự án đều mang tính chất dự trữ ước lượng, việc đánh
giá tính tốn cũng khơng được chính xác. Do đó, điều quan trọng là đánh giá vốn đầu
tư gần sát với chi phí phát sinh thực tế, tránh tình trạng đánh giá vốn quá cao hoặc q

thấp. Nếu đánh giá q cao thì chi phí vốn dự án cao, sẽ gây lãng phí vốn, ứ đọng vốn
và chi phí trả ngân hàng sẽ lớn, sản phẩm sẽ có giá thành cao, làm giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nếu tính tốn vốn q thấp sẽ làm cho chi phí dự án bị thiếu hụt
trong q trình xây lắp và vận hành, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiêu thụ...làm
cho hiệu quả dự án không cao.
Cả hai điều kiện trên đều ảnh hưởng đến việc cho vay và thu hồi vốn của ngân
hàng. Bởi vậy, việc xác định một cách chính xác nhất tổng vốn đầu tư là rất cần thiết,
đây là một trong những điều kiện quyết định đầu tư cho dự án, tạo điều kiện cho dự án
hoạt động hiệu quả. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định chính xác vốn đầu tư.
22


Thơng thường nội dung chi phí cho dựa án gồm có:


Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động: chi phí

thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án; chi phí khảo sát và thiết kế cơng trình; chi
phí hành chính...


Chi phí đầu tư cho tài sản cố định: chi phí mua, thuê đất đai; chi phí chuẩn bị

mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng các hạng mục cơng trình; chi phí mua cơng
nghệ, máy móc thiết bị sản xuất.


Chi phí đầu tư cho tài sản lưu động: chi phí cho nguyên nhiên vật liệu; chi phí

hành chính: điện nước, hội họp, chi lương...

 Thẩm định về nguồn vốn đầu tư
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và hoạt động của dự án thì cần phải có các
nguồn vốn tài trợ, thơng thường ngồi các nguồn vốn tự có thì dự án cịn sử dụng
nguồn vốn vay của ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh,
vốn huy động từ nguồn khác.
Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan
hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp ln
gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động khơng cao. Vốn tự có
thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư.
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, ngân hàng xem xét
đến thời điểm tài trợ cho dự án. Việc quyết định tài trợ cho dự án ảnh hưởng đến việc
quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu
xác định đúng thời điểm cho vay, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
 Thẩm định về chi phí và lợi nhuận.
Dự trữ chi phí sản xuất hàng năm: u cầu phải tính tốn được nhu cầu về vốn và
tình hình sử dụng vốn khi dự án đi vào hoạt động.
Dự trù khả năng có lãi, cần xác định các chỉ tiêu:


Chỉ tiêu tổng doanh thu.
23


×