Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại thường tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.2 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thương mại Thường Tín
Sinh viên: Lê Thị Bích Liên
Lớp: 2001D879


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta có sự đổi mới
sâu sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực
cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách
thức quản lý kinh tế, tài chính của nhà nước đã và đang ngày càng hoàn thiện.
Hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
quản lý kinh tế, tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bước theo mức độ
phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trường hạch toán kế toán
phải hết sức chặt chẽ và phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng
thời hạn chế được các khe hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài
chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
hiện nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh
sự cần thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng được coi
là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thương mại, do vậy hạch toán các
nghiệp vụ bán hàng rất quan trọng cần được quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi
cách phải đưa được sản phẩm hàng hoá của mình đến tay người tiêu dùng, được
người tiêu dùng chấp nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ


hàng hoá sau mỗi kỳ kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng
quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể như các chỉ tiêu
doanh thu, lợi nhuận…từ đó doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu
hàng hoá, hình thức kinh doanh, phương thức quản lý sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế để có hiệu quả hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
thương mại Thường Tín, nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, được sự giúp đỡ của phòng kế toán,
các phòng ban chức năng trong công ty và sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô
giáo, em đã chọn đề tài:”kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín”.
Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp Thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín.
Chương III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín.


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I. BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Vị trí của công tác bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại:
Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là khâu trung gian
nối liền sản xuất và tiêu dùng, kích thích tiêu dùng và sản xuất phát triển đáp ứng
được nhu cầu của toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện, hàng hoá được chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng
thái tiền tệ, doanh nghiệp thu được vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng hoá đem lại,
vòng luân chuyển vốn được hoàn thành. Tình hình của công tác bán hàng và kết
quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín của công ty trên thị trường.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá dịch
vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho công
ty. Như vậy, hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và
thực hiện xác định kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần được quan tâm thoả
đáng.
Công tác xác định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn
đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững được hàng hoá và thị trường của hàng hoá. Vì
vậy, kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời như doanh số, lợi nhuận …
từ đó nhà quản lý định ra gía bán như thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán
không quá cao mà cũng không quá thấp để đạt được hiệu quả kinh tế cao và lợi
nhuận mà doanh nghiệp mong muốn.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN

toán

Khoa tài chính kế

Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thương mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do
vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng
như: Quản lý chặt chẽ trong phương thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn
đốc thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của
từng hoạt động.
2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại:
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu
dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay trong môi trường cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương thức tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán được nhiều hàng
hoá nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp thương
mại cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao
nhất của khách hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại bao
gồm các phương thức sau:
* phương thức bán giao hàng trực tiếp
* Phương thức bán lẻ hàng hoá
* Phương thức gửi bán
* Phương thức bán hàng trả góp
2.1 Phương thức bán giao hàng trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp Thương mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng
hoá mới mua về chưa nhập kho ( không qua kho) của doanh nghiệp Thương mại.
Hàng hoá của doanh nghiệp khi được giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ, kế
toán được phép ghi tăng doanh thu.

Hàng được bán thông qua các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho: Trường hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho được thực
hiện theo hai cách là:

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức
này giữa hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp
đồng đẫ ký xuất hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua.
Bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho. Trong đó ghi rõ số lượng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi. Hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho được chia làm ba liên: Liên 1 lưu lại cuống, liên 2 giao
cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại phòng kế toán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp Thương mại:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua
đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đẫ ký
kết bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi người
nhận hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
hàng hoá được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp được phép ghi doanh thu.

+ Bán buôn không qua kho: Đây là trường hợp bán hàng mà hàng hoá bán cho
khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này có ưu điểm là tiết
kiệm được chi phí lưu thông, lưu kho… và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điêù kiện cung ứng hàng hoá
có kế hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán hàng.
Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, bên
bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng
cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Như vậy nghiệp vụ mua
bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên
cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của doanh nghiệp
trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là
hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thương mại. Công ty

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ
quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời
doanh nghiệp nhận được tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên
bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực

hiện hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không
được ghi nhận nghiệp vụ bán cũng như mua.
2.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay
người tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Hàng hoá bán lẻ
thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng
tiền mặt nên ít khi phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm vật chất về số lượng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí
ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định
lượng hàng đã bán ra trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được
nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu được
uỷ quyền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng
có một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách
nhiệm về số tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hoá đơn thu
tiền và giao cho khách hàng, báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán
doanh thu bán hàng và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, người mua tự chọn hàng hoá định mua
và đem ra bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân thu tiền và lập hoá đơn bán
hàng cuối gnày nộp tiền vào quỹ.
2.3. Phương thức gửi hàng.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D



Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

Đây là hình thức mà doanh nghiệp Thương mại nhờ bán hộ thông qua các đại lý
hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
Đối với bên giao hàng đại lý:
Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ được hạch toán vào doanh thu bán hàng khi
đơn vị đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có )
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng đã trả cho
đơn vị nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải trả coi như chi phí bán
hàng được hạch toán vào TK 641.
Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ, bán hộ và được hưởng hoa
hồng theo hợp đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực chất là doanh thu
của doanh nghiệp nhận đại lý.
2.4. Phương thức bán hàng trả góp.
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần
đầu tiên ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở
những lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phương
thức này là doanh nghiệp Thương mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn.
Vì vậy bán hàng theo phương thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông
thường, khi nào người mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp Thương mại mới
hết quyền sở hữu về hàng hoá. Phương thức này chỉ áp dụng đối với những hàng
hoá có giá trị cao và thời hạn sử dụng lâu dài.

3. Ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hoá, là
điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và
nhỏ được thành lập và phát triển với một số lượng lớn, hàng hoá cung cấp cho thị
trường đa dạng phong phú đáp ứng được nhu cầu lớn và ngày càng cao của người

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

tiêu dùng. Do dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức
nhạy bén với thị trường, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí
của mình trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp Thương mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu
hết sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy
được thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phương hướng, đổi mới, cải tiến,
xây dựng chiến lược kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì thế, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo được các yêu cầu
sau:
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép
trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch toán. Đồng

thời căn cứ vào các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ phản ánh đúng đắn,
kịp thời về doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ .
- Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng
khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà quản
lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh tình trạng tiêu
cực như sử dụng tiền cho cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và đánh
gía được chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức của kế toán bán hàng.
1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Kế toán phải thường xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, … của từng mặt

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán

hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hoá trên cả hai
mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng
đơn vị trực thuộc ( Cửa hàng hay quầy hàng).
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra
- Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp
và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng, với hàng hoá bán
chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công
nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời,
đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác
kết quả kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông
tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế
toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế
độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.
1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng
hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác
nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các gnuyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo
cho thông tin về hàng hoá được phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến
động của hàng hoá.

Luận văn tốt nghiệp
879


Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi
tiết xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định
lại giá trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2. Nội dung của kế toán bán hàng.
2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán
tài chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và
tính thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là
việc làm đầu tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất,
nhập kho hàng hoá phải được phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các
chứng từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thường sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
Nội dung của kế toán hạch toán ban đầu bao gồm các bước sau:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Quy
định việc sử dụng các chứng từ kế toán và cách thức ghi chép, căn cứ vào hệ thống

chứng từ ban đầu do Bộ tài chính quy định. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định
thêm các loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của mình để phù hợp với điều kiện
thực tế.
- Quy định người chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ các nội dung thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu một cách hợp lý, hợp lệ và hợp
pháp.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

- Quy định kênh luân chuyển chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận một cách hợp lý tránh ghi chép trùng lặp luân chuyển vòng vo.
Thông tin do chứng từ đem lại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tên gọi chứng từ ( Hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi... )
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Số hiệu chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân nhận chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh té phát sinh ra chứng từ.
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
- Chữ kí người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.

Luân chuyển chứng từ: Là quá trình giao chuyển chứng từ lần lượt giữa các bộ
phận liên quan trong cùng một doanh nghiệp. Từ đó kế toán nắm được tình hình
lấy số liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân
chuyển phù hợp.
2.2.Xác định giá vốn hàng bán.
Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá. Kế
toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp
tính giá trị thực tế hay phương pháp tính giá hạch toán cho phù hợp.
- Tính giá theo phương pháp tính giá thực tế: Theo phương pháp này, giá trị hàng
hoá phản ánh trong kế toán phải được hạch toán theo giá thực tế. Đối với hàng hoá
nhập kho giá thực tế được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Đối với hàng
hoá xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có
thể theo giá trên hoá đơn, chứng từ nhưng giá trị thực tế lại khác do tình hình biến
động trên thị trường. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp
tính giá thực tế sau:

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

+ Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, giá thực tế
hàng hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì theo
từng lô, từng lần nhập và số lượng hàng hoá xuất kho theo từng lần.

+ Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này,
giá thực tế hàng hoá xuất kho được tính bình quân giữa giá trị thực tế của hàng
hoá tồn kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức:
Giá thực tế hoá = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân
đơn xuất kho
xuất kho
Gia quyền

Trong đó:
Giá thực tế hàng hoá
Giá thực tế hàng =
hoá tồn kho

+ Giá thực tế hàng hoá

xuất kho đầu kì

nhập kho trong kì

Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng hoá
kho đầu kì

nhập trong kì

Tính giá theo phương pháp hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng
hoá biến động trong kì được tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là do doanh
nghiệp quy định, có tính chất ổn định, nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ
không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các đối tượng tính giá. Giá
hạch toán phải được doanh nghiệp quy định thống nhất trong kì hạch toán.
Trị giá hạch toán của = Số lượng hàng hoá x Đơn giá

hàng hoá xuất kho

xuất kho

hạch toán

Đến cuối kì hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng hoá
xuất bán trong kì. Việc hạch toán được thực hiện như sau:
Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và hàng hoá luân chuyên trong
kì, được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá = Trị giá hạch toán của hàng hoá x
Xuất bán trong kì

xuất bán trong kì

Hệ số
giá

Trong đó:
Trị giá mua thực tế hàng + Trị giá mua thực tế hàng
Hệ số giá =

hoá tồn đầu kì
Trị giá hạch toán hàng

Luận văn tốt nghiệp
879

hoá nhập trong kì
+


Trị giá hạch toán hàng

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán
hoá tồn đầu kì

Khoa tài chính kế
hoá nhập trong kì

Hệ số giá có thể tính từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): Theo phương pháp này, giả thiết
rằng số hàng hoá nào nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết lô hàng nhập trước thì
mới xuất đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO ): Theo phương pháp này hàng hoá
mua sau sẽ được xuất trước. Về bản chất phương pháp này giống như phương pháp
nhập trước, xuất trước nhưng làm ngược lại. Phương pháp Lifo phù hợp giá cả thị
trường luôn leo thang.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Nó dáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh
chóng, đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp. Do vậy kế toán
cần cung cấp thông tin đầy đủ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về hàng
hoá, dịch vụ trong kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng.

Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng, Tài khoản này được sử dụng để
tập hợp, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo nội
dung của từng loại chi phí tiêu thụ hàng hoá, người ta chia chi phí bán hàng ra
những loại sau: Chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu,
quảng cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641.
Bên nợ: + Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan.
TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố
chi phí, tài khoản này có 7 tài khoản cấp:

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

+ TK 641.1 – Chi phí về tiên lượng bao bì
+ TK 641.2 – Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 – Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 641.4 – Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 641.5 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng


Sơ đồ 1 (Phụ lục)
3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để
tập hợp phản ánh chi phí phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 642
Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghioệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp hai
( Tương tự như TK 641 )
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2 (Phụ lục)
Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu:
Kế toán thuế:
- Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Thuế
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Thuế bao gồm rất nhiều
loại như thuế GTGT, thuế thu nhập DN... Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải tính
toán đầy đủ, chính xác và kịp thời số thuế phải nộp từ đó tiến hành hạch toán đúng
trình tự như quy định các tài khoản và sổ sách kế toán. Em xin phép không đề cập
đến các loại thuế khác mà chỉ đề cập đến thuế GTGT.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D



Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào = Giá hàng hoá mua vào

x Thuế suất GTGT

Thuế GTGT đầu ra = Giá trị hàng hoá bán ra x

Thuế suất GTGT

+ Số thuế GTGT được khấu trừ kế toán hạch toán.
Nợ TK 33311
Có TK 1331

: Thuế GTGT đầu ra phải nộp được khấu trừ
: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

+ Số thuế GTGT đầu vào phải nộp khi nộp kế toán ghi:
Nợ TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ

Có TK 111, 112 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp

Có TK 1331

: Thuế GTGT đầu ra chưa nộp

- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế suất GTGT

x ( giá bán – giá mua )

+ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế hoạch toán:
Nợ TK 635
Có Tk 33311

: Chi phí cho hoật động tài chính
: Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kế toán hạch toán:
Nợ TK 33311

: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 515

: Thu nhập từ hoạt động tài chính

+ Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp


Có TK 111, 112... : Số tiền đã nộp
Có TK 1331

: Thuế GTGT đầu ra còn phải nộp.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua hàng hoá
với số lượng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trước thời hạn, các doanh nghiệp thương
mại thực hiện chính sách giảm giá hàng bán... Cũng trong quá trình này do sơ xuất
trong quá trình nhận hàng, doanh nghiệp thương mại nhận hàng hoá sai quy cách,
kém phẩm chất...Do đó người mua có thể trả lại hàng hoá trên.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhưng sai
quy cách, không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại,
kế toán bán hàng ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 532

: Doanh thu hàng bị trả lại


Nợ TK 33311

: Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ

Có TK 111, 112, 131 ... : Tổng gía thanh toán
Đồng thời kế toán ghi
Nợ TK 156

: Hàng hoá bị trả lại nhập kho

Có TK 632

: Giá vốn hàng bán bị trả lại

Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do
công ty thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết giữa hai bên về chất lượng, mẫu mã
hàng hoá hoặc do công ty bạn thanh toán trước hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 531

: Giảm giá hàng bán

Nợ TK 333141

: Thuế GTGT đầu ra được khấu trừ

Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần và các khoản chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng... Đó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị

trường mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận, chỉ có lợi nhuận
thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó là nguồn tích luỹ
để tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống của
người lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Lãi hoặc lỗ =

Doanh thu – Giá vốn
Thuần

hàng bán

- Chi phí quản lý - chi phí bán
doanh nghiệp

hàng

Trong đó:
Doanh thu = Doanh thu - Thuế suất - Thuế tiêu thụ - Doanh thu hàng - Giảm giá
Thuần

bán hàng

Luận văn tốt nghiệp
879

nhập khẩu

đặc biệt


bị trả lại

hàng bán

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này
dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và được mở chi tiết cho từng hoạt động.
Kết cấu và nội dung của TK 911.
Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
+ Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường
+ Kết chuyển lãi.
Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Kết chuyển thu nhập bất thường
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

SƠ ĐỒ 3 ( PHỤ LỤC)


Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI THƯỜNG TÍN.
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI THƯỜNG TÍN.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín thành lập trên cơ sở chuyển từ
doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2346 QĐ / UB
ngày 07/ 11 /2003 của UBND Tỉnh Hà Tây.
* Tên Công ty : Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín
* Tên giao dịch đối ngoại: “Thuong Tin Trading joint stock Company”.
* Địa chỉ: số 112 - Thị trấn Thường Tín – Huyện Thường Tín – Tỉnh Hà Tây
Trong những năm tồn tại cơ chế hành chính bao cấp mức luân chuyển hàng hoá
của công ty luôn tăng trưởng, xong nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu chủng loại
chưa phong phú vì ít đối thủ cạnh tranh, hàng hoá, vật tư được phân theo chỉ tiêu
kế hoạch, bộ máy gián tiếp cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người
lao động thấp.
Từ những năm 1989 - 1990 là thời kỳ chuyển đổi từ cơ hành chính bao cấp

sang cơ chế thị trường, đó là một thời kỳ khó khăn thủ thách, nó quyết định sự tồn
tại hay thất bại của doanh nghiệp Nhà Nước.
Từ năm 1991 đến nay công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một
doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có lãi, có doanh số thu và khoản nộp ngân sách
năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của người lao động đựơc nâng cao.
Chức năng tổ chức kinh doanh Thương mại các ngành.
+ Ngành hàng công nghệ phẩm.
+ Ngành hàng kim khí điện máy, Điện tử, Điện lạnh.
+ Ăn uống và dịch vụ
+ Ngành hàng nông sản thực phẩm tươi sống và chế biến.
+ Ngành hàng vật liệu xây dựng và chất đốt.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

Chức năng quản lý của Công ty.
Quản lý toàn bộ tài sản vật tư hàng hoá, vốn của Công ty theo chế độ tài chính
do nhà nước ban hành. Công ty được phép tổ chức mạng lưới hoạt động kinh
doanh buôn bán lẻ tại các khu vực dọc bên quốc lộ 1A. Khu trung tâm chợ Vồi,
khu vực Quán Gánh, khu vực Bằng, khu vực Tía...
Để ngày càng phát triển Công ty đã nghiên cứu thị trường để phát triển kinh
doanh mặt hàng mới, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã nhưng chất

lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nâng cao uy tín của Công ty bằng
cách đổi mới các phương thức bán hàng, bảo hành hàng hoá, cải tiến các phương
pháp bán hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ... Với những nỗ lực không ngừng và sự
đoàn kết của cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty Thương mại Thường Tín đã
thực sự khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Thương mại Thường Tín .
Về vốn tài sản:
Đặc điểm của doanh nghiệp Thương mại là chu kỳ kinh doanh ngắn do mua
xong bán ngay. Nó khác với những chu kỳ kinh doanh khác, do đó việc tiến hành
hoạt động mua bán với khối lượng vốn vừa phải phần chính nguồn vốn do vốn vay
Nhà nước, vốn tự có và sử dụng có hiệu quả vốn vay ngoài. Chính vì vậy trên địa
bàn huyện, nhiều lúc vốn vay của ngân hàng có khó khăn nhưng Công ty vẫn đảm
bảo đủ vốn hoạt động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty tính đến ngày 31/12/2004 là: 3 174 134 000 VNĐ.
Trong đó :
+ Vốn cố định:
+ Vốn lưu động:

928 826 000 VNĐ.
2 245 308 000 VNĐ.

Diện tích mặt bằng chung toàn Công ty là: 2.733m2 bao gồm toàn bộ phận toàn
cơ quan, văn phòng, nơi tiếp khách và giao dịch.
Trang bị phục vụ cho kinh doanh bao gồm kho tàng, nhà bán hàng, tủ quầy, các
công cụ phục vụ cho kinh doanh được nâng cấp trang bị đáp ứng với điều kiện
kinh doanh của cơ chế thị trường.
Về nhân sự:
Để thích nghi với cơ chế thị trường, đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao
động trong từng khâu, từng công việc cho hợp lý, tăng cường sắp xếp lao động trực
tiếp, giảm bớt lao động gián tiếp làm bộ máy quản lý trở lên gọn nhẹ, hoạt động có

hiệu quả hơn.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

* Năm 2004 tổng số lao động của Công ty là: 61 người Trong đó: Lao động
trực tiếp 51 người, gián tiếp 10 người
Về mặt tiền lương Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý phản
ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, đã tạo nên sự phấn khởi
nhiệt tình làm việc để tăng thu nhập.
Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
- Với bộ phận gián tiếp thu trả lương theo thời gian.
- Với bộ phận trực tiếp thì trả lương theo mức khoán nộp, nghĩa là người lao
động sẽ được thưởng toàn bộ khoản tiền lãi còn lại khi đã nộp đủ mức khoán của
mình.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
theo hình thức này thì bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các
phòng ban chức năng, cửa hàng tổng hợp và trạm kinh doanh tổng hợp.
* Giám đốc Công ty: Là người chiụ trách nhiệm Nhà nước về mọi hoạt động
kinh doanh của đơn vị, là người có quyền cao nhất quyết định mọi công việc phát
sinh của Công ty.

* Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giao nhiệm vụ phụ trách
quản lý hoạt động tài chính, là người thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc
khi giám đốc vắng mặt.
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc, tổ chức mạng
lưới, bố trí sắp xếp lao động, kiểm tra và đôn đốc các thành viên trong đơn vị chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước, quy chế của đơn vị, phối hợp các
phòng XD định mức quy chế tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Phòng kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng
vốn, tổ chức hoạt động trong suốt quá trình kinh doanh theo đúng chế độ tài chính
mà nhà nước quy định, bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Giúp giám đốc thu thập và tổng hợp thông tin về thị
trường. Từ đó tham mưu cho giám đốc trong việc hoạch định các chiến lược kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời thực hiện một phần nhiệm vụ kinh doanh
của Công ty.
* Trạm kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bán hàng cho Công ty, thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

* Của hàng trực thuộc: Là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và
điều hành của Công ty. Được Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hoá, lao động

thuộc cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên nghành được phân công,
kinh doanh và hoạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nước ban
hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 4 ( phụ lục )
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty Thương mại Thường Tín tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
chung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập chung tại phòng kế
toán. Các cửa hàng kinh doanh không có kế toán riêng. Do vậy, tại Công ty có
phòng kế toán riêng nhưng chịu sự quản lý của Kế toán trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng

Kế toán tiền mặt,
TSCĐ, vật tư hàng
hoá, tiền lương...

Kế toán viên (kế toán
theo dõi) nhập, xuất, tồn
kho hàng hoá

Thủ quỹ

Về hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này khi các chứng từ có thủ kho và đơn vị trực thuộc gửi lên, kế
toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan, theo
dõi riêng cho từng loại hàng hoá về mặt số lượng và giá trị.
Về phương pháp hoạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Về phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ .
Do những đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty gồm có:

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

* Kế toán trưởng (Kiêm trưởng Phòng): Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công
tác kế toán, tài chính của doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính, thực hiện các kế
hoạch tài chính giúp giám đốc quản lý Công ty về vấn đề tài chính kế toán.
* Kế toán bán hàng - Mua hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mua hàng,
bán hàng trong kỳ, xem xét quá trình thanh toán của Công ty đối với khách hàng và
các khoản, khách hàng phải thanh toán tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn và có
nhiệm vụ trực tiếp làm công tác giao dịch và hoạch toán phần tiền vay, tiền gửi với
ngân hàng..., Mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. Đồng thời theo dõi các hợp đồng
mua bán qua ngân hàng.
Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu - chi tiền mặt tại quỹ.
Tình hình kinh doanh của công ty nói chung cũng nh hoạt động bán hàng nói
riêng đợc phản ánh rõ nhất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong hai năm gần đây:
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHÊNH LỆCH

CHỈ TIÊU

MÃ SỐ

NĂM 2003

NĂM 2004
SỐ TIỀN

Tổng doanh thu

01

37 040 740
000

1. Doanh thu thuần

10

37 040 740
000

2. Giá vốn hàng bán

11

35 886 500
000


3. Lãi gộp (10-11)

20

4. Chi phí bán hàng

21

600 000 000

5. Chi phí quản lý doanh

22

30

TỶ LỆ (%)

41 462 218 4 421 478 000

12%

000
41 462 218 4 421 478 000

12%

000
40 098 218 4 211 718 000


11,7%

000

1 154 240 000 1 364 000 000

209 760 000

18%

680 000 000

80 000 000

13%

288 000 000

360.000.000

72 000 000

25%

266 240 000

324 000 000

57 760 000


21,7%

nghiệp
6. Lợi tức từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
(20-21-22)

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán
13. Tổng lợi nhuận trớc

Khoa tài chính kế

60

266 240 000

324 000 000

57 760 000

21,7%

70


85 196 000

103 680 000

18 484 000

21,7%

80

181 042 000

220 320 000

39 278 000

21,6%

thuế
14.

Thuế

thu

nhập

doanh nghiệp phải nộp
15. Lợi nhuận sau thuế

(80=60-70)

Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004
chúng ta có thể thấy Công ty đang trên đà kinh doanh khá phát triển với tốc độ
tăng cao. Điều đó chứng tỏ tiềm năng to lớn của Công ty. Trong tương lai công
ty có thể mở rộng thêm một số mặt hàng cũng như đa dạng hoá các loại hình
kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và không ngừng tăng lợi
nhuận.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY THƯƠNG MẠI THƯỜNG TÍN.
1. Tình hình tổ chức hàng hoá, phương thức bán hàng của Công ty.
1.1. Công tác tổ chức quản lý hàng hoá tại Công ty.
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu
cầu người tiêu dùng trên thị trường. Công ty luôn chuẩn bị các đầy đủ các loại
hàng phục vụ cho các nhu cầu, vì phục vụ tiêu dùng cho nên những chủng loại sản
phẩm hàng hoá ít biến động.Bên cạnh những chủng loại sản phẩm truyền thống là
một số sản phẩm mới. Công ty chỉ đạo các cửa hàng chuẩn bị đầy đủ, tuy nhu cầu
của thị trường rất lớn và đa dạng, nhưng thị phần của Công ty luôn mở rộng, giúp
cho người tiêu dùng yên tâm hơn khi mua hàng của Công ty. Chính cái uy tín đó
mà trong những năm qua mặc cho cơ chế thay đổi, tình hình thị trường có nhiều
biến động. Song, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty vẫn trên đà kinh doanh
ổn định và phát triển.
Để đạt được những thành tích trong kinh doanh điều quan trọng là Công ty đã
biết coi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là nhân tố quan trọng. Bởi vì, nếu
như chuẩn bị tốt các khâu như con người, hàng hoá, điều kiện cơ sở vật chất...
Nhưng nếu không có khách hàng, không có sức mua thì không thể tồn tại và phát
triển. Trong quá trình kinh doanh công tác kế toán hoạch toán từ khâu nhập, xuất
cho đến khâu xác định kết quả kinh doanh .

Luận văn tốt nghiệp

879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

Để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong toàn doanh nghiệp Công ty
dùng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh. phương pháp
này rất phức tạp nhưng nó xác định được giá trị thực của hàng hoá xuất bán, từ đó
có những biện pháp điều chỉnh cụ thể đến công tác nhập, xuất kho hàng hoá. Từ đó
xác định được hàng hoá mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
1.2. Tình hình bán hàng của Công ty.
Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với
nhau nên công tác tiêu thụ hàng hóa là một trong những công việc sống còn của
mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá nói lên năng lực của Công ty trên thị trường.
Công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng cách kết hợp nhiều phương
thức bán hàng, thanh toán khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Công
ty kết hợp chặt chẽ giữa đầu ra và đầu vào, tránh tình trạng đầu vào lớn hơn đầu ra
và ngược lại. Đồng thời Công ty có chiến lược Maketing nhằm đón bắt nhu cầu
của khách hàng về hàng hoá. Từ đó hoạch định ra chiến lược kinh doanh trước mắt
và lâu dài. Cách thức bán hàng của Công ty phong phú và đa dạng tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng.
Giá cả và phương thức thanh toán:
- Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh
hoạt. Giá bán được tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc
vào mỗi quan hệ giữa khách, thị trường với Công ty. Công ty có chính sách giảm

giá đối với những khách hàng mua thường xuyên, ổn định mua với số lượng lớn và
thanh toán ngay. Phần giảm giá này có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng
hoặc cuối mỗi chu kỳ kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng cũng như của chính mình công ty có
một hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ được giảm giá để gắn quyền lợi của
khách hàng đối với công ty và ngược lại. Công ty luôn luôn lấy lợi nhuận làm
thước đo chuẩn mực cho hoạt động của mình trên cơ sở doanh thu bán hàng.
- Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán hết
sức đa dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các
phương thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, trả chậm... Trong đó phương thức thanh toán thường xuyên hay sử dụng
đó là phương thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thu hợp đồng kinh tế đã
ký giữa hai bên.
+ Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản: Công ty
thường áp dụng với những khách hàng mua với khối lượng ít, mua không thường

Luận văn tốt nghiệp
879

Lê Thị Bích Liên - 2001D


Trường ĐHQLKD HN
toán

Khoa tài chính kế

xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán của Công ty, với
phương thức này, công ty đảm bảo thu hồi được vốn ngay tránh tình trạng công ty
bị khách hàng chiếm dụng vốn.

+ Phương thức bán hàng thanh toán chậm: Phương thức này khá phổ biến trong
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nó chiếm một phần doanh thu của công
ty. Công ty chỉ áp dụng đối với những khách hàng làm ăn buôn bán lâu dài, sòng
phẳng, có uy tín với công ty.
2. Các phương thức bán hàng và hạch toán cụ thể tại Công ty.
2.1. Phương thức bán lẻ hàng hoá.
Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty vì nhiệm vụ chính là phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng trên địa bàn huyện cho nên được Công ty đặc
biệt chú trọng đối với việc bán lẻ, vì bán lẻ thì lợi nhuận đạt kết quả cao, đó chính
là vấn đề để tồn tại và phát triển công ty.
Phương pháp bán hàng trực tiếp.
- Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt.
VD: Ngày 15/5/2004 Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín bán cho anh
Nguyễn văn Hải một số mặt hàng với tổng trị giá 10.615.500đ. Anh hải thanh toán
ngay bằng tiền mặt.
Tại phòng kế toán sau khi nhận được hoá đơn chứng từ do thủ kho chuyển tới và
phiếu thu do thủ quỹ nộp căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111

10.615.500

Có TK 511

10.110.000

Có TK 333.1

505.500

Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng căn cứ vào hoá

đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn kế toán vào sổ cái TK 511 và các TK 111,333.1
- Phương thức bán hàng trả tiền sau:
Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng quen thuộc với công ty, khách hàng
có quan hệ mua bán thường xuyên với công ty, những khách hàng có hợp đồng
mua bán trả tiền sau với công ty.
VD: Ngày 15/ 6/2004 trên báo cáo bán hàng số 02. Công ty xuất kho bán cho
Nguyễn Thu Trang CTy TNHH Bình Minh một số mặt hàng với tổng trị giá
93.063.600đ. CTy TNHH Bình Minh trả ngay bằng tiền mặt là 50.000.000 Còn
43.063.600đ trả sau, dựa vào phiếu thu và hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai
công ty kế toán ghi:
Nợ TK 111

Luận văn tốt nghiệp
879

50.000.000

Lê Thị Bích Liên - 2001D


×