Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản qua thực tiễn tại cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH THANH MI

PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
QUA THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH THANH MI

PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
QUA THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Văn Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Huỳnh Thanh Mi – mã số học viên: 7701250685A là học viên
lớp Cao học Luật Cà Mau, Khóa chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “PHÁP LUẬT BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN QUA THỰC
TIỄN TẠI CÀ MAU” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực./.
Học viên thực hiện

Huỳnh Thanh Mi


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1:Lý luận chung về pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản .......................5
1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ nguồn lợi thủy sản .....................................................5
1.1.1. Khái niệm về thủy sản ...............................................................................5
1.1.2. Khái niệm nguồn lợi thủy sản và hoạt động thủy sản ...............................6
1.1.3. Khái niệm pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản ........................................7
1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................................7

1.1.3.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản .................................9
1.2. Pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...............................................................11
1.2.1. Nguyên tắc bảo vệ nguồn lợi thủy sản .....................................................11
1.2.2. Quy định pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...................................13
1.2.3. Quản lý nhà nước về thủy sản .................................................................17
1.2.4. Các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................................................17
Chương 2: Thực trạng về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Cà Mau ......................21
2.1. Thực trạng về Bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở nước ta.......................................21
2.1.1. Thực trạng về khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản .......................21
2.1.1.1. Bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản ..........................................21
2.1.1.2. Khai thác nguồn lợi thủy sản ............................................................24
2.1.1.3. Nhận xét, đánh giá ............................................................................27
2.1.2. Thực trạng bảo vệ nguồn lợi thủy sản .....................................................29
2.1.2.1. Thực trạng về môi trường nước của nguồn lợi thủy sản ...................29
2.2. Thực trạng về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Cà Mau ......................................36
2.2.1. Tổng quan về tỉnh Cà Mau ......................................................................36
2.2.2. Thực trạng về khai thác thủy sản tại tỉnh Cà Mau ...................................39
2.2.3. Thực trạng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại tỉnh Cà Mau ...........................43
2.3. Thực thi pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...........................................50
2.3.1. Các quy định pháp luật về thực thi bảo vệ nguồn lợi thủy sản ................50
2.3.2. Thực thi pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau
...........................................................................................................................52


Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Cà Mau
...................................................................................................................................54
3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản ..........................................................................................................................54
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng phát triển
bền vững ............................................................................................................54

3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước bảo vệ nguồn lợi thủy sản ........55
3.2. Các giải pháp khác..........................................................................................57
3.2.1. Cần tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho cộng đồng ngư dân về
BVNLTS, BVMT ..............................................................................................57
3.2.2. Cần xây dựng hệ thống tổ chức quản lý cộng đồng trong bảo vệ, phát
triển, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản .........................................................59
3.2.3. Cần hỗ trợ cho ngư dân trong tổ chức chuyển đổi ngành nghề khai thác
thủy sản ven bờ ..................................................................................................60
3.2.4. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ngành, đoàn thể và chính quyền
các cấp trong lĩnh vực quản lý khai thác thủy sản .............................................61
3.2.5. Một số kiến nghị ......................................................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVNLTS:
KTNLTS:

Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Khai thác nguồn lợi thủy sản

NLTS:
NTTS:
NN&PTNT:

Nguồn lợi thủy sản
Nuôi trồng thủy sản
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


BVMT:
ĐTM:

Bảo vệ môi trường
Đánh giá tác động môi trường

UBND:

Ủy ban nhân dân.


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng sản phẩm khai thác nghề lưới kéo ven bờ ..............................28
Bảng 2.2: Số lượng tàu cá dưới 20 CV theo nghề tại các xã, thị trấn trong tỉnh. .....40
Bảng 2.3: Nhu cầu chuyển đổi nghề theo nguyện vọng của ngư dân .......................46
Bảng 2.4: Nhu cầu nâng cấp phương tiện, máy, ngư cụ ...........................................48
Bảng 2.5: Bảng thống kê kết quả kiểm tra BVNLTS từ năm 2014 đến nay ............52


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khai thác thủy sản biển đã trở thành vấn đề quan trọng mang tính chiến lược
của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài hơn
3.260 km, có một vùng biển rộng, hội tụ nhiều đảo, đa dạng về kiểu loại đất ngập
nước với nhiều hệ sinh thái đa dạng sinh học cao, đã tạo ra cho đất nước ta tính đa
dạng về tiềm năng phát triển và nguồn lợi thủy sản... Từ bao đời nay, biển luôn gắn

bó chặt chẽ với mọi hoạt động sản xuất, đời sống của dân tộc Việt Nam. Đảng và
Nhà nước ta nhận định: “Biển có ý nghĩa to lớn để nước ta phát triển, mở cửa giao
lưu với quốc tế và ngày càng có vai trò lớn trong định hướng phát triển tương lai”.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng, vùng biển Việt Nam mang trong mình những tiềm năng nổi bật như: khai thác
dầu khí, khoáng sản; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản; du lịch;… Vì vậy, vấn đề tiến
ra biển để phát triển kinh tế đang là một xu thế tất yếu trong đó khai thác thủy sản là
lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Khai thác thủy
sản trong những năm qua phát triển đã tạo cho ngành thủy sản Việt Nam thực sự có
một chỗ đứng ngày một vững chắc trên thị trường thế giới, góp phần vào tăng
trưởng kinh tế trong nước, giải quyết việc làm và góp phần đổi mới đời sống nhân
dân cho các tỉnh ven biển nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, để khai thác
thủy sản được phát triển bền vững, thì đòi hỏi phải thực hiện tốt việc BVNLTS, đặc
biệt là việc bảo về nguồn thủy sản con, vùng sinh sản tại các vùng biển ven bờ.
Khai thác thủy sản là một nghề truyền thống của tỉnh Cà Mau. Thời gian qua,
khai thác thuỷ sản Cà Mau đã không ngừng phát triển và có những đóng góp quan
trọng vào sự nghiệp xây dựng kinh tế tỉnh nhà. Phát triển mạnh lực lượng tàu cá có
công suất lớn, đánh bắt xa bờ, góp phần chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp khác, giảm
áp lực khai thác đối với vùng biển ven bờ; góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống lao động nghề khai thác thủy sản, phát triển nông thôn
mới vùng ven biển tỉnh Cà Mau.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, khai thác thủy sản tỉnh Cà Mau
vẫn còn một số hạn chế và thách thức, đó là: nguồn lợi thủy sản Cà Mau chịu nhiều
sức ép từ việc khai thác quá mức với cường độ cao trong khoảng thời gian dài. Bên
cạnh đó, môi trường ngày càng suy thoái làm ảnh hưởng đến thủy vực ven bờ, là
nơi bãi đẻ, sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản tự nhiên, làm cho nguồn


2


lợi thủy sản ngày càng suy giảm nghiêm trọng, một số loài thuỷ sản quý hiếm, có
giá trị kinh tế cao ít thấy xuất hiện trong thời gian qua.
Xuất phát từ tình hình đó, việc nghiên cứu đề tài: “Pháp luật bảo vệ nguồn
lợi thủy sản qua thực tiễn tại Cà Mau” sẽ góp phần lý giải nhiều vấn đề cả về lý
luận và thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật về BVNLTS. Đồng thời, đánh giá
thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển đối với việc BVNLTS trên địa bàn Cà
Mau.

2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Qua phân tích trên, việc nghiên cứu tìm hiểu, phân tích việc áp dụng pháp
luật những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về BVNLTS, có sự đánh giá hệ
thống pháp luật Việt Nam về lĩnh vực này, đưa ra đề xuất, kiến nghị cho phù hợp
tình hình thực tế. Bên cạnh đó, việc đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp
BVNLTS tại Cà Mau, qua đó các địa phương có thể nghiên cứu, rút kinh nghiệm
cho việc quản lý tại địa phương mình.
Vì vậy, việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp BVNLTS là rất
cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần mang
lại hiệu lực pháp luật trong việc thực thi pháp luật ở nước ta, đồng thời đề xuất các
giải pháp BVNLTS trong thời gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ đặt ra là cần trả lời các câu hỏi
dưới đây, cụ thể như sau:
2.2.1. Tại sao tình hình vi phạm pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong thời

gian qua vẫn tồn tại kéo dài, với mức độ khá nghiêm trọng?
2.2.2. Đã qua tổ chức thực thi như thế nào? Gặp những trở ngại gì?
2.2.3. Cần có những giải pháp gì để giải quyết căn cơ tình trạng trên, giúp cho

nghề khai thác thủy sản của Cà Mau phát triển ổn định, hiệu quả, bền vững?

3. Tình hình nghiên cứu
Khai thác thủy sản là một trong những thế mạnh của kinh tế Việt Nam. Nhận
thức được vai trò, vị trí của ngành thủy sản nói chung và khai thác, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản nói riêng là thế mạnh của nền kinh tế. Chính vì thế, thời gian qua đã có
nhiều chính sách, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, có thể sơ lược
một số chính sách, công trình nghiên cứu như: Ngày 16 tháng 9 năm 2010 Thủ


3

tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam
đến năm 2020; Nghiên cứu “Việt nam: Nghiên cứu ngành thủy sản” của các tác giả
Ronald D.Zweig, chủ nhiệm vụ phát triển Nông thôn và Tài nguyên thiên nhiên
Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, Ngân Hàng Thế giới; Hà Xuân Thông, Viện
kinh tế và Quy hoạch Thủy sản Bộ thủy sản, Hà Nội, Việt Nam;… Một nghiên cứu
về “xây dự ng khung phân tích đa chiều và hệ thống chỉ số đánh giá phát triển bền
vững ngành thủy sản – Trường hợp ngành thủy sản Khánh Hòa” của nhóm tác giả:
Lê thế Giới, Nguyễn Trường Sơn ở Đạ học Đà Nẵng và Nguyễn Thị Trâm Anh của
Đại học Nha Trang; Phan Thị Dung, Trường Đại học Nha Trang (2010) “Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng duyên hải nam
trung bộ“; Võ Phúc Đồng, luận văn thạc sỹ kinh tế Trường Đại học Đà Nẵng
(2012) về “Phát triển đánh bắt thủy sản quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng”;.... và
nhiề u luâ ̣n văn tha ̣c sĩ đã đề câ ̣p đế n khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cũng
như các bài viết mang tính nghiên cứu trao đổi của các chuyên gia thủy sản đăng
trên các tạp chí, website chuyên ngành: Bộ NN&PTNT, Tồng cục Thủy sản, Viện
kinh tế và quy hoạch thủy sản,.... Tuy nhiên, giáo trình, sách tham khảo, các đề tài,
những bài viế t... đều nghiên cứu khái quát chung về khai thác và BVNLTS cũng
như đưa ra những giải pháp, phương hướng hoàn thiê ̣n pháp luâ ̣t chung mang tính
bao trùm về BVNLTS. Thực tế chưa có nghiên cứu nào thực sự chuyên sâu về vấ n
đề BVNLTS, đặc biệt là giải pháp về BVNLTS tại Cà Mau. Chính vì vậy luận văn

“Pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản qua thực tiễn tại Cà Mau” là một đề tài
nghiên cứu mang tính cấp thiết nhằ m góp phầ n vào viê ̣c nghiên cứu, hoàn thiện
pháp luật về vấn đề BVNLTS phù hợp với thực tiễn phát triển địa phương nói riêng
và của đất nước nói chung.

4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích
Nghiên cứu các vấn đề về pháp lý, về các quy định của pháp luật có liên
quan đến BVNLTS; đánh giá thực trạng về vấn đề BVNLTS ở Cà Mau thời gian
qua, có các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và đề xuất giải
pháp trong công tác BVNLTS.
4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
BVNLTS ở Việt Nam.


4

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến BVNLTS; thực
trạng pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật về BVNLTS ở Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích số liệu; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
để phân tích chứng minh... các nội dung trong luận văn.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Rất nhiều các đề tài nghiên cứu về BVNLTS, nhưng luận văn là tài liệu

nghiên cứu chuyên sâu về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở Cà Mau. Luận văn có những
đóng góp mới như sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận đối với các quy định pháp luật về BVNLTS và
đặc biệt là đưa ra các khái niệm khoa học liên quan đến BVNLTS;
- Đánh giá thực trạng BVNLTS tại Cà Mau;
- Chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế, đề ra những kiến nghị đối với hệ thống
pháp luật về BVNLTS của nước ta và đề xuất giải pháp trong công tác BVNLTS tại
địa phương.


5

Chương 1:Lý luận chung về pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1.1.1. Khái niệm về thủy sản
Thủy sản theo Từ điển bách khoa toàn thư là thuật ngữ chỉ chung cho những
sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác,
nuôi trồng, thu hoạch và sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc kinh doanh trên
thị trường. Như vậy, nguồn lợi thủy sản theo khái niệm Luật thủy sản 2003 đưa ra là
tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên nhưu ao, hồ, song, ngòi, biển… đem
lại giá trị kinh tế, giá trị nghiên cứu khoa học để phát triển KTTS, bảo tồn và phát
triển NLTS.
Dựa trên đặc điểm cấu tạo loài, tính ăn có thể phân loại thủy sản thành các
nhóm như sau:
- Nhóm cá: Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là cá
nước ngọt hoặc cá nước lợ.
- Nhóm giáp xác: Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân, trong đó tôm
và cua là các đối tượng nuôi phổ biến và khá quan trọng.
- Nhóm động vật thân mềm: gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất là nhóm hai
mảnh vỏ và đa số sống ở biển.

- Nhóm rong: Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có loại có kích
thước nhỏ, nhưng cũng có loại có kích thước lớn như Chlorella, Spirulina,
Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria…
- Nhóm bò sát và lưỡng cư: Bò sát là động vật bốn chân có màng ối. Còn
lưỡng cư là những loài có thể sống cả trên cạn lẫn dưới nước được nuôi để lấy thịt,
lấy da dung làm thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi, cá sấu…
Thủy sản là một trong những ngành hàng sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế
nằm trong tổng thể kinh tế - xã hội của loài người nhất là quốc gia có địa hình thủy
văn phong phú vì nó cung cấp thực phẩm chon hu cầu của người dân. NLTS là
nguồn thực phẩm quan trọng và không thể thiếu đối với con người trên toàn thế
giới. Ngày này nuôi trông thủy sản cung cấp khoảng 27% tổng sản lượng thủy sản
thế giới, chiếm gần 30% sản lượng dung làm thực phẩm. Đối tượng nuôi trồng rất
phong phú mọi chủng loại. Theo dự báo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
Liên hiệp quốc - FAO, nhu cầu thủy sản trên đầu người luôn tăng cao. Nhu cầu tăng


6

sẽ được bù đắp chủ yếu bằng tăng trưởng nguồn cung thủy sản nuôi trồng, dự kiến
đạt 102 triệu tấn vào năm 2025, tăng 39% so với giai đoạn trước.
1.1.2. Khái niệm nguồn lợi thủy sản và hoạt động thủy sản
- Theo nghĩa rộng, nguồn lợi thủy sản là những sinh vật có ích sống trong
môi trường nước.
- Định nghĩa về nguồn lợi thủy sản: Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật
trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác
thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản (khoản 1 Điều 2 Luật thủy sản).
Tài nguyên thủy sản là tài nguyên sinh vật (động vật, thực vật hay vi sinh
vật) sống ở các vùng nước tự nhiên (vùng nước nội địa và vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam), có giá trị kinh tế (chế biến, sử dụng), giá
trị khoa học (nghiên cứu đa dạng sinh học).

Tài nguyên thủy sản là một loại tài nguyên có thể phục hồi, có khả năng tái
tạo, tuy nhiên phải khai thác trong giới hạn trữ lượng cho phép, tránh sự tuyệt
chủng và gây mất cân bằng sinh thái.
- Định nghĩa về hoạt động thủy sản: Hoạt động thủy sản là việc tiến hành
khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản; điều tra, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản (khoản 2, Điều 2, Luật thủy sản).
Hoạt động thủy sản là một hoạt động rất rộng, bao gồm nhiều khâu khác
nhau và được thực hiện thông qua vai trò của Bộ quản lý chuyên ngành là Bộ
NN&PTNT.
NTTS có quy mô khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển của từng quốc
gia: từ quy mô gia đình gắn liền với hệ thống canh tác tổng hợp đến những trang
trại nuôi chuyên công nghiệp hóa quy mô lớn. Cùng với việc gia tăng sản xuất,
thương mại thủy sản toàn cầu cũng phát triển một cách nhanh chóng đặc biệt là các
hàng hóa thủy sản sống và tươi đang ngày một tang nhanh. Sự bùng nổ dân số thế
giới cùng hậu quả của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng làm thu hẹp
đất canh tác trong nông nghiệp lẫn ngư nghiệp cộng thêm những diễn biến bất lợi
do thiên nhiên gây ra đã khiến lương thực, thực phẩm trở thành mặt hàng chiến lược
trên thị trường thế giới. Trong điều kiện đó sản phẩm thủy sản ngày càng chiếm vị
trí quan trọng. Vì vậy, phát triển nguồn lợi thủy sản ở những nơi có điều kiện không
đơn thuần là đòi hỏi cấp bách và lâu dài cho việc giải quyết thực phẩm tại chỗ, giải
quyết lao động việc làm mà ngành sản xuất này đang và đầy hứa hẹn có thể trở


7

thành ngành kinh doanh có lãi suất cao với xu hướng ổn định lâu dài trên thị trường
quốc tế. Đây là tiền đề quan trọng bậc nhất của sản xuất kinh doanh thủy sản và tiếp
tục là một trong những xuất phát điểm quan trọng cho việc xây dựng chiến lược và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.

Tầm quan trọng của nguồn lợi thủy sản đặt ra yêu cầu cần có một cơ chế
đảm bảo cho nguồn tài nguyên này được sử dụng và phát huy tác dụng đúng cách
nhằm góp phần phát triển bền vững nền kinh tế nội địa. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
là mọi hoạt động nhằm ngăn chặn, xử lý, khắc phục những nguy cơ, tác động xấu
do thiên nhiên và con người có thể gây ra cho khả năng sinh lợi của nguồn tài
nguyên thủy sản. Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường nói
chung trong đó có tài nguyên thủy sản, thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trên
cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi trường. Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản
cũng như bảo vệ môi trường nói chung có rất nhiều biện pháp khác nhau nhưng phổ
biến là các nhóm biện pháp như: Nhóm biện pháp chính trị; Nhóm biện pháp tuyên
truyền giáo dục; Nhóm biện pháp kinh tế, tài chính; Nhóm biện pháp mang tính
khoa học, kỹ thuật và công nghệ; Nhóm biện pháp pháp lý.
1.1.3. Khái niệm pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1.1.3.1. Khái niệm
Trong số các biện pháp BVNLTS nêu trên thì biện pháp pháp lý giữ vai trò
cũng như tầm quan trọng đặc trưng. Bởi môi trường nước là khởi nguồn đem lại
nguồn lợi thủy sản và môi trường nước bị hủy hoại chủ yếu dưới sự tác động của
con người. Chính con người trong quá trình khai thác nguồn lợi thủy sản đã làm mất
đi sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại cho nguồn lợi
thủy sản. Vì vậy, muốn BVNLTS thì trước hết phải tác động đến con người. Pháp
luật với tư cách là hệ thống quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự con người sẽ có tác
dụng cũng như ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động BVNLTS. Hiện nay, pháp luật
BVNLTS chưa được quy định thành một chế định riêng biệt mà nằm trong hệ thống
pháp luật bảo vệ môi trường. Cho nên muốn hiểu pháp luật BVNLTS trước hết ta
cần hiểu rõ về pháp luật bảo vệ môi trường.
Ở Việt Nam cũng như hầu hết các nước trên thế giới, luật môi trường ra đời
muộn so với các ngành luật khác. Sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan nhà nước
vào các hoạt động bảo vệ môi trường để ngăn chặn sự hủy hoại hoặc suy thoái của
môi trường khiến lĩnh vực pháp luật này mang nhiều dấu ấn quyền lực. Chính vì
vậy, cũng có quan điểm cho rằng luật môi trường là một mảng hay một chế định



8

của luật hành chính. Bên cạnh đó, cũng có quan điểm cho rằng luật môi trường là
ngành luật độc lập, không thuộc phạm vi của luật hành chính mặc dù các quy định
về quản lý nhà nước đối với môi trường khá phổ biến trong các quan hệ được coi là
đối tượng của nó.
Vấn đề đặt ra là pháp luật môi trường có hoàn toàn thuộc luật hành chính hay
là một lĩnh vực pháp luật độc lập. Quan điểm coi luật môi trường là bộ phận của
luật hành chính có hạt nhân hợp lý của nó. Đó là tính chất quản lý nhà nước đối với
hoạt động liên quan đến môi trường. Phần lớn các quy định của luật môi trường đều
có mục tiêu là giúp nhà nước quản lý hoạt động nào có khả năng tác động đến môi
trường. Trên thực tế, không có bất cứ hoạt động nào nằm ngoài môi trường cụ thể
kể cả hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản. Vì vậy, có thể nói rằng xét ở
góc độ môi trường thì phạm vi hoạt động quản lý nhà nước là hết sức rộng lớn. Tuy
nhiên, luật môi trường không nên coi là bộ phận của luật hành chính bởi tất cả các
ngành luật khác cũng đều có yếu tố quản lý hành chính như luật môi trường. Luật
môi trường cần được coi là lĩnh vực luật riêng biệt xuất phát từ những cơ sở khoa
học và thực tiễn của nó.
Sự phát triển của luật môi trường ở một số nước cũng cho thấy tính riêng biệt
(độc lập tương đối) của lĩnh vực pháp lý này. Ở Mỹ, nơi pháp luật môi trường xuất
hiện sớm nhất, nơi có các án lệ liên quan đến bồi thường do gây ô nhiễm môi
trường. Các văn bản pháp luật về môi trường cũng xuất hiện khá sớm so với nhiều
nước như Đạo luật về sông và bến cảng năm 1899 được ban hành việc cấm xả chất
thải vào vùng nước của Mỹ; Năm 1967, Quốc hội Mỹ ban hành Luật về chất lượng
không khí; Luật bảo vệ môi trường liên bang năm 1969; Luật về sản phẩm an toàn
năm 1972; Luật nước sạch1… Nhiều đạo luật khác về môi trường cũng được tiếp
tục ban hành và tạo nên một hệ thống pháp luật môi trường đầy đủ và toàn diện.
Luật môi trường ở Mỹ được coi là lĩnh vực pháp luật riêng biệt, không nằm trong

phạm vi pháp luật hành chính. Australia cũng là quốc gia có sự phát triển đáng lưu
ý về lĩnh vực luật môi trường. Trong số những đạo luật quan trọng của chính quyền
liên bang về môi trường có thể kể đến Luật bảo vệ môi trường năm 1981 2; Luật bảo
vệ tầng ozon năm 1989… Sự phát triển của hoạt động lập pháp cũng như khoa học
luật môi trường đã khiến cho luật môi trường ở Australia phát triển mạnh như một
lĩnh vực luật riêng biệt. Ở một số nước khác như Singapore, Philippine cũng đều
1
2

The Clean Water Atc
Evironmental Protection Act of 1982.


9

chú trọng phát triển luật môi trường không chỉ ở phương diện lập pháp mà cả ở
phương diện khoa học và đào tạo. Cả Philippine và Singapore đều coi luật môi
trường là lĩnh vực lập pháp riêng. Ở các nước châu Âu khác như Thụy Điển, Pháp,
Đức… luật môi trường cũng được tiếp cận và phát triển theo xu hướng tương tự.
Mặc dù vấn đề luật môi trường có phải là ngành luật độc lập hay không
chẳng có nhiều giá trị thực tiễn song việc định nghĩa luật môi trường cũng có ý
nghĩa nhất định về mặt học thuật. Để định nghĩa được luật môi trường cần xác định
những vấn đề mà luật điều chỉnh. Một số nhà luật học cho rằng luật môi trường bao
gồm quy định cũng như thực tiễn pháp luật có đối tượng hay có sự tác động đến
việc bảo vệ môi trường.3 Theo các nhà luật học Australia, luật môi trường cần ưu
tiên điều chỉnh những vấn đề bao gồm: Thiết lập các cơ chế hành chính để bảo vệ
các lợi ích chung về một môi trường an toàn, lành mạnh và thoải mái; Bảo tồn các
giống loài; Đảm bảo cho các viên chức chính quyền quyền hạn kiểm soát tính thân
thiện môi trường trong các hoạt động quan trọng; thúc đẩy việc chuẩn bị và thực
hiện kế hoạch và thực hiện các cơ chế bảo vệ và thực thi; thiết lập các thủ tục xem

xét khiếu nại.4 Luật môi trường Việt Nam cũng cần giải quyết những vấn đề tương
tự dù có thể sử dụng cách tiếp cận khác.
Thông qua những phân tích về phạm vi của Luật môi trường như đã nêu, có
thể đưa ra định nghĩa về luật môi trường như sau: Luật môi trường là lĩnh vực pháp
luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều
chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc
tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các
phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường
sống của con người.
Qua đó ta có thể rút ra khái niệm của pháp luật BVNLTS là bộ phận của
pháp luật bảo vệ môi trường trong đó bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên
tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai
thác, sử dụng hoặc tác động đến nguồn lợi thủy sản trên cơ sở kết hợp các phương
pháp khác nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả tài nguyên thủy sản.
1.1.3.2. Vai trò của pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Ý nghĩa của pháp luật trong BVNLTS thể hiện qua những khía cạnh sau:

3
4

Ball & Bell on environment law. Blackstone Press Limited. Fourth Edition. Page 4
Enviromental law in Australia. Butterworths, 1995, page 2


10

- Pháp luật quy định các quy tác xử sự của con người phải thực hiện khi khai
thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản. Môi trường nước vừa là điều kiện sống của con
người lẫn các cá thể thủy sinh vừa là đối tượng chịu sự tác động hàng ngày của con
người. Sự tác động của con người làm biến đổi rất nhiều hiện trạng của môi trường

nước theo chiều hướng làm suy thoái các yếu tố của nó. Chính vì lý do đó, việc khai
thác có định hướng, có tính đến sự cân bằng của môi sinh có tác dụng rất lớn trong
việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Pháp luật với tư các là công cụ điều tiết hành vi của
các thành viên trong xã hội có tác dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình khai
thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản. Con người sử dụng và KTNLTS theo những
quy định nhất định sẽ hạn chế được những tác hại và ngăn chặn được những suy
thoái. Thực tiễn ở nhiều quốc gia đã chứng minh vị trí lo lớn của việc tuân thủ các
quy định về BVNLTS trong khai thác và chế biến nguồn tài nguyên này.
- Pháp luật quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá
nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong khai thác và sử dụng
nguồn lợi thủy sản. Việc đưa ra các tiêu chuẩn để định hướng hành vi khai thác và
sử dụng tài nguyên thủy sản có ý nghĩa rất quan trọng. Tuy nhiên, không phải trong
mọi tình huống các tiêu chuẩn này đều được tuân thủ và chấp hành một cách tự
giác. Sự vi phạm xảy ra thường xuyên hơn đối với những nguồn lợi đem lại lợi ích
kinh tế cao cũng như có sự hiện diện mâu thuẫn giữa nhu cầu cấp bách của cuộc
sống và yêu cầu bảo vệ môi trường. Điều này dễ dẫn đến những vi phạm liều lĩnh
của nhiều cá nhân và tổ chức. Bằng các chế tài hình sự, hành chính, dân sự, pháp
luật tác động tới những hành vi vi phạm. Các chế tài này hoặc cách ly những kẻ vi
phạm nguy hiểm khỏi xã hội hoặc áp dụng hậu quả vật chất, tinh thần đối với họ.
Từ đó có tác dụng ngăn chặn hành vi vi phạm và còn có tác dụng giáo dục công dân
tôn trọng pháp luật bảo vệ môi trường cũng như pháp luật BVNLTS.
- Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
BVNLTS. BVNLTS nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung là công việc rất khó
khăn và phức tạp. Với môi trường nước có phạm vi rộng lớn, có kết cấu phức tạp,
quy luật hoạt động luôn thay đổi nên việc bảo vệ chúng đòi hỏi phải có hệ thống các
tổ chức thích hợp. Pháp luật có tác dụng rất lớn trong việc tạo ra cơ chế hoạt động
hiệu quả cho các tổ chức BVNLTS. Cụ thể, thông qua pháp luật, Nhà nước quy
định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các tổ chức này.
- Vai trò to lớn của pháp luật BVNLTS thể hiện ở việc ban hành các tiêu
chuẩn môi trường như tiêu chuẩn về nước sạch. Các tiêu chuẩn này thực chất là



11

những tiêu chuẩn kỹ thuật. Tuy nhiên, do được ban hành dưới dạng các văn bản
pháp lý nên chúng trở thành những tiêu chuẩn pháp lý, tức là những tiêu chuẩn mà
các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải tuân thủ nghiêm ngặt khi khai thác, sử dụng
các yếu tố khác nhau của nguồn lợi thủy sản. Các tiêu chuẩn môi trường là cơ sở
pháp lí cho việc xác định vi phạm pháp luật BVNLTS. Chúng là cơ sở để cơ quan
có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm.
- Một trong những biểu hiện rõ nét về vai trò BVNLTS của pháp luật là việc
giải quyết các tranh chấp liên quan. Trong quá trình khai thác nguồn lợi thủy sản,
giữa các tổ chức, cá nhân có thể xảy ra những tranh chấp. Tranh chấp có thể diễn ra
giữa cá nhân với nhau hoặc giữa cá nhân với các doanh nghiệp hoặc các cơ quan
nhà nước. Tranh chấp về nguồn lợi thủy sản là tranh chấp liên quan đến việc khai
thác, sử dụng nguồn lợi thủy sản.

1.2. Pháp luật bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1.2.1. Nguyên tắc bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Nguyên tắc phải phù hợp với Hiến pháp
Trước hết, phải khẳng định rằng: Hiến pháp là một bộ phận quan trọng nhất
của hệ thống pháp luật. Trong hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước ta thì
Hiến pháp không thể quy định được tất cả những gì liên quan tới nhà nước và xã hội
nên đòi hỏi phải có sự chi tiết, cụ thể hóa các quy định của hiến pháp bằng các văn
bản pháp luật khác. Việc chi tiết, cụ thể hoá hiến pháp bằng các văn bản pháp luật
khác phải được thực hiện trên cơ sở hiến pháp và phải bảo đảm điều kiện là tất cả
các văn bản pháp luật đó luôn phù hợp, không được trái với hiến pháp. Và pháp luật
bảo vệ nguồn lợi thủy sản với tư cách bộ phận của hệ thống pháp luật nước ta
không nằm ngoài sự điều chỉnh của nguyên tắc hiến định này.
Nguyên tắc phải đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và bảo vệ môi

trường
Như đã phân tích, môi trường là thể thống nhất các yếu tố vật chất khác
trong đó có môi trường nước là môi sinh của các loài thủy sản. Vì vậy, trong việc
quản lý và bảo vệ môi trường cần sự thống nhất tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm
quyền hoạt động hiệu quả. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất trong quản lý môi
trường được xác định trong Điều 8 Hiến pháp 2013 cũng như Luật bảo vệ môi
trường năm 2014 nguyên tắc này đòi hỏi những nội dung sau:


12

- Các chính sách cũng như quy định pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
được ban hành với sự cân nhắc toàn diện đến các yếu tố có ảnh hưởng tới môi
trường để việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này không bi phân tán
và thiếu đồng bộ. Trong thực tế, không ít các chính sách và quy định của pháp luật
được ban hành chỉ nhằm giải quyết một hiện tượng cụ thể trước mắt không tính đến
ảnh hưởng dây chuyền của văn bản đó đối với các hiện tượng xã hội khác.
- Việc quản lý nguồn lợi thủy sản được thực hiện dưới sự điều hành của một
hệ thống cơ quan thống nhất. Đòi hỏi này trên thực tế đã được đáp ứng khá đầy đủ ở
Việt Nam. Vai trò, chức năng và quyền hạn của hệ thống cơ quan này đã được xác
định và phân công tương đối hợp lý.
- Các tiếu chuẩn môi trường liên quan đến nguồn lợi thủy sản, các quy trình
đánh giá tác động môi trường cũng như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường với tư cách là những công cụ kỹ thuật quan trọng của quản lý môi trường
cần được xây dựng, áp dụng một cách thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Việc bảo vệ môi trường của nguồn lợi thủy sản cần được cọi là sự nghiệp
của toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức đều phải tham gia bảo vệ môi trường
thông qua việc tuân thủ các quy định pháp luật BVNLTS, thực hiện các hành động
chung của cộng đồng nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên này.
Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững

Phát triển bền vững thực chất là sự liên kết giữa tăng trưởng kinh tế do
nguồn lợi thủy sản đem lại với bảo vệ môi trường và các giá trị khác. Phát triển bền
vững là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hệ thống pháp luật quốc tế về
môi trường mà được hầu hết các quốc gia đưa vào hệ thống pháp luật của mình.
Pháp luật môi trường cũng như pháp luật thủy sản Việt Nam cũng đặc biệt coi trọng
nguyên tắc phát triển bền vững. Khoản 1 Điều 4 Luật thủy sản 2003 quy định: Bảo
đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, tính
đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Việc phát triển các
lĩnh vực trong hoạt động thuỷ sản phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
Thuỷ sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương. Nguyên tắc bảo đảm phát
triển bền vững có những yêu cầu đặt ra như sau:
- Các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải được coi là yếu tố cấu thành
trong chiến lược hoặc các chính sách phát triển kinh tế của đất nước, của địa
phương, vùng và của từng tổ chức;


13

- Phải tạo ra một bộ máy và cơ chế quản lý có hiệu quả để tránh tham nhũng
và lãng phí nguồn lực, nhất là nguồn tài nguyên thủy sản;
- Phải hoàn thiện quá trình quyết định chính sách và tăng cường tính công
khai của các quá trình đó đảm bảo để cho các quyết định, chính sách ban hành nhằm
vào sự phát triển bền vững.
- Coi đánh giá tác động môi trường như một bộ phận cấu thành của các dự án
đầu tư phát triển nguồn lợi thủy sản.
Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa
Môi trường nói chung cũng như môi trường nước nói riêng khác các hiện
tượng xã hội ở khả năng khôi phục hiện trạng hoặc là không thể hoặc rất khó khan,
tốn kém và mất nhiều thời gian. Chính vì vậy, ngăn ngừa những hành vi gây hại đến
môi trường cần được chú trọng hơn việc áp dụng các hình phạt hoặc chế tài. Luật

môi trường coi phòng ngừa là nguyên tắc chủ yếu. Nguyên tắc này hướng việc ban
hành và áp dụng các quy định pháp luật vào công tác ngăn chặn các chủ thể thực
hiện hành vi có khả năng gây hại cho nguồn lợi thủy sản.
Các biện pháp ngăn chặn trong BVNLTS rất đa dạng. Tuy nhiên, bản chất
chính của các biện pháp phòng ngừa là bằng việc kích thích lợi ích hoặc triệt tiêu
các lợi ích vốn là động lực của việc vi phạm pháp luật, nâng cao ý thức tự giác của
con người trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
1.2.2. Quy định pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Trong hoạt động thực hiện quy phạm pháp luật về BVNLTS cũng như
nghiên cứu khoa học pháp lý về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, vấn đề quan trọng đặt ra
là cần xác định được những văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật
đó. Nguồn của pháp luật BVNLTS bao gồm hệ thống những văn bản pháp luật do
nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nhiều quy phạm pháp luật đã được ban
hành trong văn bản pháp luật chung về bảo vệ môi trường cà cũng có văn bản pháp
luật riêng về thủy sản. Chính vi vậy việc xác định các văn bản hiện hành về
BVNLTS có ý nghĩa trong việc xác định hiệu lực của các quy phạm. Hiện nay, hệ
thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động BVNLTS bao gồm:
- Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân với môi
trường: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa
vụ bảo vệ môi trường”.
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Bên cạnh Hiến pháp với tư cách là đạo
luật gốc có ý nghĩa nền tảng, các luật chuyên ngành cũng chứa đựng những quy


14

định điều chỉnh chung trong lĩnh vực môi trường có liên quan đến BVNLTS. Trong
số các đạo luật được coi là nguồn của pháp luật BVNLTS trước hết phải kể đến luật
đơn được ban hành để điều chỉnh các vấn đề cụ thể về môi trường. Luật bảo vệ môi
trường đã được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại phiên họp ngày 23 tháng 6 năm

2014 của Kỳ họp thứ 7, gồm có 20 chương, 170 điều (tăng 05 Chương và 34 điều so
với Luật bảo vệ môi trường năm 2005). Luật bảo vệ môi trường là công cụ pháp lý
quan trọng nhằm giữ gìn, bảo vệ môi trường phục vụ cho phát triển bền vững, bảo
đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của toàn thể nhân dân theo tinh
thần Hiến pháp năm 2013. Liên quan đến bảo vệ nguồn lợi thủy sản được quy định
trong Luật bảo vệ môi trường bao gồm những quy định về: Quy hoạch bảo vệ môi
trường, chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có
liên quan đến nguồn lợi thủy sản; bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng nguồn
lợi thủy sản; Quy định bảo vệ môi trường biển, môi trường các nguồn nước khác;
Bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thủy sản; Quy định về quản
lý chất thải; Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiển môi trường; Phòng ngừa, ứng phó
và khắc phục các sự cố môi trường có liên quan đến nguồn lợi thủy sản; Quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường…
- Luật Thủy sản năm 2003 là Luật đơn điều chỉnh trực tiếp hoạt động bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Được xây dựng phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước: "Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn
lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước
lợ và nước mặn, nhất là nuôi tôm, theo phương thức tiến bộ, hiệu quả và bền vững
môi trường. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ;
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo
quản, chế biến sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế và trong nước. Mở
rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá, giữ gìn môi trường biển và sông,
nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản". Hoạt động thuỷ sản
phải đảm bảo hiệu quả kinh tế và phải kết hợp với đảm bảo an ninh quốc phòng,
bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển.
Việc nghiên cứu và xây dựng Luật Thuỷ sản đã tạo ra một khung pháp lý cao
nhất và toàn diện nhất cho việc quản lý hoạt động thuỷ sản bằng pháp luật, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo
sự thống nhất, đồng bộ của Luật Thuỷ sản với các Luật tài nguyên khác, với hệ



15

thống pháp luật kinh tế trong điều kiện đổi mới và hội nhập, không chồng chéo
nhưng có đầy đủ các khía cạnh của lĩnh vực chuyên ngành. Đổi mới căn bản nội
dung pháp luật về hoạt động thuỷ sản phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp
quốc tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập, nhất là những vấn đề có liên quan tới
biển và nghề cá, tạo cơ sở pháp lý cho hợp tác quốc tế về thuỷ sản, đảm bảo yêu cầu
và xu thế hội nhập trong khu vực và trên thế giới. Hình thành rõ nét luật pháp của ta
liên quan đến khai thác các lợi ích kinh tế trong vùng tài phán quốc gia, giải quyết
các vấn đề tranh chấp, hợp tác trong khu vực và quốc tế.
Luật thủy sản gắn việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản với việc khai thác hợp lý và
tái tạo, phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản, tạo cơ cấu mới bền vững, hiệu quả
và có tính cạnh tranh cao cho ngành Thuỷ sản; đảm bảo việc bảo vệ môi trường,
tính đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên.
- Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết có liên quan về
hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản như: Nghị định 103/2013/NĐ-CP ngày
12/09/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thủy sản; Nghị định 53/2012/NĐ-CP ngày 20/06/2012 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản; Nghị định
33/2010/NĐ-CP ngày 31/03/2010 của Chính phủ Về quản lý hoạt động khai thác
thủy sản của tổ chức, cá nhân việt nam trên các vùng biển; Nghị định 32/2010/NĐCP ngày 30/03/2010 của Chính phủ Về quản lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước
ngoài trong vùng biển Việt Nam…
- Về khai thác thuỷ sản, Luật quy định nguyên tắc khai thác thủy sản (Điều
11); đối với tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản xa bờ, chủ tàu có trách nhiệm mua
bảo hiểm bắt buộc đối với thuyền viên làm việc trên tàu cá khai thác thuỷ sản xa bờ
(Điều 12). Bên cạnh đó, Nhà nước có chính sách khuyến khích đối với chủ tàu tự
nguyện mua bảo hiểm thân tàu. Còn đối với tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ven
bờ sẽ thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Ngoài ra, Luật cũng quy định cụ thể đối với tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ
sản xa bờ, ven bờ phải có trang thiết bị, phương tiện cần thiết bảo đảm an toàn trên
biển (Điều 12, Điều 13); quy định trách nhiệm của Nhà nước, của Bộ Thủy sản, của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc điều tra, nghiên cứu, đánh giá nguồn lợi thủy
sản (Điều 14). Về quản lý vùng khai thác thuỷ sản, Luật quy định Chính phủ có
trách nhiệm phân vùng biển, phân tuyến khai thác thuỷ sản; phân công, phân cấp
quản lý cho các bộ, ngành hữu quan và địa phương để bảo đảm sự phối hợp chặt


16

chẽ, đồng bộ giữa các lực lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động thuỷ sản trên các
vùng biển, tuyến khai thác thuỷ sản (Điều 15).
Luật quy định tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản phải có Giấy phép khai
thác thủy sản, trừ trường hợp cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có trọng tải
dưới 0,5 tấn hoặc không sử dụng tàu cá (Điều 16); điều kiện cấp Giấy phép khai
thác thủy sản (Điều 17); trường hợp thu hồi Giấy phép khai thác thủy sản (Điều 18);
việc báo cáo khai thác thủy sản và ghi nhật ký khai thác thủy sản (Điều 19); quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản (Điều 20, Điều 21); trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản và các cơ quan Nhà nước có liên quan trong
việc phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai trong khai thác thủy sản (Điều 22).
Nhìn chung, những quy định về khai thác thủy sản nhằm hướng tới phát triển
bền vững được thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Khai thác thủy sản nhằm duy trì chất lượng môi trường và bảo toàn chức
năng của các hệ thống sinh thái có tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển
ngành thuỷ sản hiện nay và trong tương lai.
+ Khai thác thủy sản hướng tới phát triển một ngành kinh tế thuỷ sản hiệu
quả, bảo đảm lợi ích lâu dài và một nghề cá có trách nhiệm mà nước ta đã cam kết
với cộng đồng quốc tế.
+ Khai thác thủy sản phải bảo đảm lợi ích của các cộng đồng dân cư – những

người có quyền hưởng dụng nguồn lợi thuỷ sản, góp phần xoá đói giảm nghèo cho
ngư dân, cân bằng hưởng dụng nguồn lợi giữa các thế hệ.
+ Khai thác thủy sản hướng tới tối ưu hoá việc sử dụng đa mục tiêu các hệ
thống tài nguyên biển và đất ngập nước liên quan tới thuỷ sản, giảm thiểu mâu
thuẫn lợi ích và các tác động của các ngành khác đến tính bền vững của nguồn lợi
thuỷ sản.
+ Khai thác thủy sản tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm thủy sản,
góp phần bảo đảm an ninh thực phẩm cho đất nước, đáp ứng nhu cầu của thị trường
tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
- Kế thừa Pháp lệnh, Luật Thủy sản đã tiếp tục quy định bảo vệ môi trường
sống, bảo tồn và bảo vệ các loài thuỷ sản, quy định những biện pháp nhằm bảo vệ
và phát triển bền vững nguồn lợi thuỷ sản (Điều 7, Điều 8). Việc bảo tồn, bảo vệ, tái
tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản được quy định tại Điều 8 Luật thủy sản 2003,
theo đó nhà nước có chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là các
loài thuỷ sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài quý hiếm, các loài có giá trị


17

kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học; khuyến khích nghiên cứu khoa học để
có các biện pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn lợi thuỷ sản; đầu tư sản xuất giống
thuỷ sản để thả vào môi trường sống tự nhiên và tạo ra các vùng cư trú nhân tạo
nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
Việc quy định việc quản lý đối với khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn
biển và hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thuỷ sản (Điều 9). Đặc biệt, Luật
quy định về nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy sản. Nguồn tài chính này bao
gồm ngân sách Nhà nước cấp và Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản được hình thành từ
sự đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu thủy sản hoặc hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến
nguồn lợi thủy sản, từ sự tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

1.2.3. Quản lý nhà nước về thủy sản
Quy định chung về trách nhiệm của các cơ quan đối với hoạt động bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản, Luật Thủy sản đã quy định rõ những nội dung quản lý
nhà nước về thuỷ sản (Điều 51); trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Thuỷ sản, các Bộ,
cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hoạt động
thuỷ sản (Điều 52); chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức của Thanh tra thuỷ
sản để thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về thuỷ sản nhằm phát hiện, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản, đảm bảo hiệu quả và hiệu lực quản
lý nhà nước về thuỷ sản (Điều 53, Điều 54, Điều 55, Điều 56).
Hiện ngành thủy sản đã được đặt dưới sự quản lý của Bộ NN&PTNT. Ở cấp
tỉnh, Sở Thủy sản trước đây và nay là Sở NN&PTNT, cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh, được giao quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương. Cơ quan chuyên
ngành ở Bộ NN& PTNT là Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cơ quan
quản lý thuộc Sở NN&PTNT là Chi cục thủy sản, Phòng Thủy sản. Ở cấp huyện là
Phòng NN&PTNT thuộc UBND huyện.
1.2.4. Các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Việc BVNLTS, đã được quy định tại Điều 7, điều 8 và điều 9 thuộc Chương
2 của Luật Thủy sản 2003 như sau:
“1. Về công tác bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản:
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thủy sản hoặc có các hoạt động khác
ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải


18

tuân theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về tài
nguyên nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới, thay đổi hoặc phá bỏ các công trình có
liên quan đến môi trường sống, di cư, sinh sản của các loài thủy sản phải thực hiện

việc đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng đặt đăng, đáy hoặc bằng phương
pháp ngăn, chắn khác ở các sông, hồ, đầm, phá phải dành hành lang cho các loài
thủy sản di chuyển theo quy định của Ủy ban nhân dân địa phương.
2. Về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
Nhà nước có chính sách bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các
loài thuỷ sản đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài quý hiếm, các loài có giá trị
kinh tế cao và các loài có ý nghĩa khoa học; khuyến khích nghiên cứu khoa học để
có các biện pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn lợi thủy sản; đầu tư sản xuất
giống thủy sản để thả vào môi trường sống tự nhiên và tạo ra các vùng cư trú nhân
tạo nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện việc bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ công bố:
+ Danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam và các
loài thủy sản khác bị cấm khai thác; danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác
có thời hạn và thời gian cấm khai thác;
+ Các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng
hoặc bị hạn chế sử dụng;
+ Chủng loại, kích cỡ tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác và
mùa vụ khai thác;
+ Khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn. Trong
trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố bổ sung
những nội dung cho phù hợp với thực tế hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản tại
địa phương”.
Có rất nhiều biện pháp BVNLTS, nhưng có thể tựu chung chủ yếu vào
những biện pháp như sau:



×