Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Pháp luật về xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƢƠNG THANH TOÀN

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM
MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƢƠNG THANH TOÀN

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI GÂY Ô NHIỄM
MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHẾ BIẾN
THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Văn Hƣng


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trương Thanh Toàn mã số học viên: 7701250887A là học viên lớp
LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “Pháp luật về xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động
chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Trƣơng Thanh Toàn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: Những quy định pháp luật hiện hành về xử lý hành vi gây ô nhiễm
môi trƣờng .................................................................................................................8
1.1. Những khái niệm liên quan ......................................................................................... 8

1.1.1. Môi trường là gì? ................................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường và một số khái
niệm liên quan ................................................................................................................ 8
1.2. Những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nguyên tắc về
bảo vệ môi trường .............................................................................................................. 9
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng về bảo vệ môi trường..................................... 9
1.2.2. Pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, xử lý hành vi ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến thủy sản ................................................................... 12
1.2.3. Những nguyên tắc bảo vệ môi trường ............................................................... 19
1.3. Lý thuyết về phát triển bền vững trong mối quan hệ với việc xử lý hành vi gây ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường đối với hoạt động chế biến thủy sản ................... 21
1.3.1. Quan niệm về phát triển bền vững ..................................................................... 21
1.3.2. Nội dung của phát triển bền vững ở nước ta ...................................................... 22
1.3.3. Sự cần thiết phát triển bền vững đối với hoạt động CBTS đi đôi với BVMT ... 24

Chƣơng 2: Thực trạng và xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt
động chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau ...............................................28
2.1. Tổng quan về tình hình môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau ................................. 28
2.1.1. Thực trạng chung về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau .... 28
2.1.2. Công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở chế biến thủy sản ............................. 30
2.2. Tình hình triển khai các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý hành vi gây
ô nhiễm môi trường tại Cà Mau ....................................................................................... 35
2.2.1. Văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường
do tỉnh Cà Mau ban hành ............................................................................................. 35
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, xử
lý hành vi gây ô nhiễm môi trường .............................................................................. 37
2.3. Thực trạng xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn Cà Mau ................. 40


2.3.1. Khái quát tình hình hoạt động nuôi trồng, chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà

Mau thời gian qua ........................................................................................................ 40
2.3.2. Thực trạng về xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động CBTS
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.............................................................................................. 42
2.3.2.1. Thực trạng về các công trình bảo vệ môi trường trong hoạt động CBTS trên
địa bàn tỉnh Cà Mau ................................................................................................. 42
2.3.2.2. Thực trạng về ý thức chấp hành các quy định về môi trường của cơ sở
CBTS ....................................................................................................................... 44
2.3.2.3. Thực trạng về chi phí môi trường trong tỷ lệ giá thành sản phẩm .............. 44
2.3.2.4. Thực trạng về xử lý chất thải nguy hại tồn đọng trong các cơ sở CBTS .... 45
2.3.2.5. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra xử lý hành vi gây ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến thủy sản ............................................................... 45
2.3.2.6. Nhận định chung về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và công tác xử
lý hành vi gây ô nhiễm môi trường hiện nay tại các cơ sở CBTS ........................... 49
2.4. Đánh giá tác động của công tác thực thi các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường hiện nay .............................................................. 50
2.4.1. Những mặt tích cực ............................................................................................ 50
2.4.2. Những vấn đề tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 52

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển bền vững trong hoạt động chế biến thủy sản đi
đôi với việc xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Cà Mau,
giai đoạn 2017 – 2020 ..............................................................................................56
3.1. Nhóm giải pháp về hoàn chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về BVMT,
xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản ..................... 56
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVMT, xử lý hành vi gây ô nhiễm môi
trường trong hoạt động CBTS ..................................................................................... 56
3.1.2. Giải pháp về cơ chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thu gom, xử lý rác thải, nước thải và BVMT tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................................................. 57
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước ............................................. 59
3.2.1. Giải pháp về giáo dục nâng cao nhận thức BVMT ............................................ 59

3.2.2. Giải pháp về quy hoạch, đầu tư ......................................................................... 60
3.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và đào tạo .................................................... 60
3.2.4. Kết hợp hài hòa phát triển kinh tế đi đôi với BVMT, trách nhiệm đối với cộng
đồng xã hội................................................................................................................... 62
3.2.5. Giải pháp quản lý môi trường từ hoạt động CBTS trên địa bàn tỉnh đến năm
2020 ............................................................................................................................. 62


3.2.6 Giải pháp về các biện pháp xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong chế biến
thủy sản. ....................................................................................................................... 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. Kết luận ........................................................................................................................ 66
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 67

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ghi đầy đủ

1.

NGTK

Niên giám Thống kê


2.

HĐND

Hội đồng nhân dân

3.

UBND

Ủy ban nhân dân

4.

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

5.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

6.

CBTS

Chế biến thủy sản


7.

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

8.

HTX

Hợp tác xã

9.

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

10.

BVMT

Bảo vệ môi trường

11.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


12.

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1

Sơ đồ hành chính tỉnh Cà Mau

2

Bảng 2

Bảng 3

Sơ đồ phân bố các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên
địa bàn tỉnh Cà Mau
Các cơ sở CBTS gây ÔNMT nghiêm trọng đưa vào kế
hoạch xử lý triệt để theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg
ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ


34

44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cà Mau là tỉnh cực Nam của Tổ quốc và là tỉnh duy nhất của Việt Nam có ba
mặt giáp biển, với 254 km bờ biển, có ngư trường rộng trên 100.000 km2, có vị trí
lãnh thổ: Điểm cực Nam 8030’ vĩ độ Bắc, điểm cực Bắc 9033’ vĩ Bắc, điểm cực
Đông 105024’ kinh Đông và điểm cực Tây 104043’ kinh Đông.
Địa hình tỉnh Cà Mau giống chữ V với các hướng tiếp giáp như sau: Phía
Đông: Giáp tỉnh Bạc Liêu và biển Đông; phía Tây: Giáp vịnh Thái Lan (biển Tây);
phía Nam: Giáp biển Đông; phía Bắc: Giáp tỉnh Kiên Giang.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 5.210 km2, bằng 13,1% diện tích vùng
đồng bằng sông Cửu Long và bằng 1,58% diện tích cả nước.
Tính đến tháng 12 năm 2016, tỉnh Cà Mau có 09 đơn vị hành chính cấp
huyện, bao gồm: thành phố Cà Mau và 08 huyện (Thới Bình, U Minh, Trần Văn
Thời, Đầm Dơi, Cái Nước, Phú Tân, Năm Căn và Ngọc Hiển), được chia thành 09
thị trấn, 10 phường và 82 xã, trong đó có 06 huyện tiếp giáp với biển, đây là điều
kiện rất thuận lợi để phát triển thủy sản.
Với vị trí địa lý nằm ở tâm điểm vùng biển các nước Đông Nam Á nên Cà
Mau có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu
vực Đông Nam Á và châu Á – Thái Bình Dương.


2


Bảng 1. Bản đồ hành chính tỉnh Cà Mau


3

Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và trong những năm gần đây trở
thành tỉnh dẫn đầu cả nước về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Tổng sản
lượng khai thác và NTTS năm 2016 ước đạt 480.000 tấn (kế hoạch 530.000 tấn),
bằng 90,6% kế hoạch, giảm 4% so với năm 2015; trong đó sản lượng tôm ước đạt
156.000 tấn, bằng 83,6% kế hoạch, giảm 3,3% so với năm 2015. Năm 2016, kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 1.100 triệu USD, đạt 76,9% so với kế hoạch, giảm
12,7% so với cùng kỳ năm 2015, thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này: Mỹ,
Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Úc1...
Sản xuất, chế biến thủy sản đã, đang và sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
tỉnh nhà, góp phần thay đổi diện mạo của địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, nhất là ở các vùng ven biển và nông thôn, cung cấp nguyên liệu cho
các nhà máy CBTS xuất khẩu, góp phần đưa tỉnh Cà Mau trở thành tỉnh có kim
ngạch xuất khẩu thủy sản cao nhất nước, đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho
nước nhà.
Quá trình phát triển công nghiệp tỉnh Cà Mau đã tạo ra những thách thức về
ô nhiễm môi trường không khí, nước mặt do nước thải và khí thải công nghiệp, chất
thải rắn và chất thải nguy hại ... Bên cạnh những doanh nghiệp quan tâm đến môi
trường trong hoạt động sản xuất, đầu tư hệ thống xử lý nước thải cũng còn một số
doanh nghiệp đặt lợi nhuận lên trên, còn xả thải ra môi trường chưa qua xử lý hoặc
xử lý chất thải mang tính đối phó với cơ quan chức năng gây ô nhiễm nước mặt ảnh
hưởng đến nuôi trồng thủy sản; khí thải công nghiệp còn gây ô nhiễm môi trường
không khí ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, chất thải công nghiệp và chất thải
nguy hại chưa được thu gom xử lý triệt để, tình trạng khiếu kiện của người dân đối

với nhà máy gây ô nhiễm kéo dài; những hệ lụy về ÔNMT đang diễn ra phức tạp và
ngày càng trầm trọng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do các hoạt động chế biến, NTTS
gây ra như việc sử dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong
nuôi trồng, chế biến còn hạn chế, gây tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường sinh thái; việc xả nước thải do hoạt động CBTS chưa qua xử lý hoặc xử lý
chưa đạt yêu cầu ra sông rạch, phơi đầu vỏ tôm trên các tuyến đường phố... với thực
trạng trên, ô nhiễm môi trường đã và đang là vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
1

Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017.


4

quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nếu không được giải quyết tốt có thể gây tác
động đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và tương lai, đồng thời ảnh hưởng
đến chính ngành chế biến thủy sản nói riêng và nền kinh tế của tỉnh Cà Mau nói
chung2.
Hiện tại toàn tỉnh Cà Mau có 56 cơ sở sản xuất, kinh doanh mặt hàng thủy
sản hoạt động, trong đó có 07 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
Thủ tướng Chính phủ đưa vào kế hoạch xử lý triệt để theo Quyết định số 1788/QĐTTg ngày 01/10/2013. Riêng trong năm 2016, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến
hành thanh, kiểm tra 13 cuộc (04 cuộc theo kế hoạch, 09 cuộc đột xuất) đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh CBTS trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Qua đó, phát hiện và xử
phạt, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử phạt vi phạm hành chính đối với 47 lượt cơ
sở với tổng số tiền gần 1,5 tỷ đồng. Mặt khác số tiền thu phí BVMT của 56 công ty,
doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tỉnh
Cà Mau trong năm 2016 là 2.515.783.875 đồng, tăng gần 300 triệu so với năm
20153.


Ngành chế biến thủy sản đông lạnh

Cơ sở chế biến đầu vỏ tôm

Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau đối với hoạt động của các cơ sở kinh doanh chế
biến thủy sản, tăng cường kiểm soát công tác bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm
môi trường ở các doanh nghiệp, cơ sở, nhà máy chế biến thủy sản là hết sức cần
thiết và cấp bách.
Từ những lý do trên, với những kiến thức lý luận gắn với thực tiễn có được
sau khi học tập các khối kiến thức của chương trình cao học Luật Kinh tế và các
kiến thức có liên quan, tôi lựa chọn thực hiện Luận văn “Pháp luật về xử lý hành vi
2
3

Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015
Báo cáo tổng kết công tác năm 2016 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau


5

gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà
Mau” nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá rõ thực trạng tình hình hiện nay để từ
đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thiết thực, khả thi đảm bảo phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Cà Mau, góp phần nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cũng như tạo sự hài
hòa giữa lợi ích trong việc phát triển kinh tế và BVMT, thích ứng với biến đổi khí
hậu của địa phương.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Những quy định pháp luật hiện hành về xử lý hành vi gây ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến thủy sản được quy định như thế nào?

- Thực trạng về hoạt động chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau bị ô
nhiễm môi trường diễn ra trong thời gian qua được xử lý đối với các cơ sở này ra
sao?
- Để góp phần phát triển bền vững trong mối quan hệ phát triển hài hòa hoạt
động CBTS đi đôi với BVMT ở tỉnh Cà Mau trong thời gian tới thì cần có kế hoạch,
giải pháp và kiến nghị gì để thực hiện tốt việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chế biến thủy sản?
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận diện thực trạng phát triển CBTS theo hướng bền vững, chỉ
ra những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các phương
hướng và giải pháp khả thi, phù hợp để phát triển bền vững, đồng thời góp phần cải
thiện tình hình môi trường ở các doanh nghiệp ngành CBTS, nâng cao năng lực
quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất công nghiệp
ngành thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu về việc xử lý những hành vi gây ô nhiễm môi trường
trong hoạt động của các cơ sở CBTS trên địa bàn tỉnh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật và tình hình hoạt
động CBTS ở Cà Mau trong thời gian qua, giải pháp đề xuất trong thời gian tới.
4. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu


6

Thu thập các thông tin liên quan về hiện trạng môi trường ở các cơ sở CBTS:
Số lượng, ngành nghề, các quy định bảo vệ môi trường trong CBTS được ban hành

trong các văn bản quy phạm pháp luật, tình hình thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường ở các doanh nghiệp hiện đang hoạt động (thủ tục môi trường, đăng ký
chủ nguồn thải chất thải nguy hại, báo cáo giám sát môi trường, ...), tổng hợp các
kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất của các nhà máy công nghiệp tình hình vi
phạm pháp luật và xử lý hành chính về bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp thông
qua các kết luận thanh, kiểm tra môi trường định kỳ hàng năm.
Tiếp thu các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa học liên
quan đến ngành công nghiệp Cà Mau về môi trường ... các tài liệu, dữ liệu sẵn có sẽ
được xem xét, chọn lọc để sử dụng thích hợp cho từng nội dung nghiên cứu.
Kế thừa tài liệu, dữ liệu tỉnh Cà Mau về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế xã hội, bản đồ hành chính, hiện trạng phát triển ngành công nghiệp
của tỉnh...
4.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: học viên tiến hành điều tra, khảo
sát thực địa tại công ty, xí nghiệp chế biến thủy sản. Lĩnh vực chế biến thủy sản là
ngành công nghiệp chiếm ưu thế trong sản xuất công nghiệp của tỉnh và đây là các
công ty có quy mô lớn thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường do
Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý mang tính đại diện cho các cơ sở ngành chế
biến thủy sản trong tỉnh.
Nội dung bao gồm: hiện trạng sản xuất, các nguồn phát sinh chất thải (nước
thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại ...), vị trí xả thải, tình trạng thu gom
và xử lý chất thải rắn, đánh giá mức độ ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất công
nghiệp tới đời sống và sức khỏe của người dân trong khu vực thông qua các phương
pháp thực hiện như đo đạc, phỏng vấn, thu thập số liệu, lấy mẫu phân tích … thông
qua các đợt thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở (học viên trực
tiếp tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra bảo vệ môi trường tại các cơ sở) , cụ thể như
sau:
- Thu thập số liệu về tình hình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi
trường của chủ cơ sở (xây dựng hệ thống xử lý nước thải, báo cáo giám sát môi
trường, báo cáo quản lý chất thải nguy hại …).

- Lấy mẫu nước thải sản xuất sau xử lý đem phân tích các thông số ô nhiễm
để so sánh với QCVN 11-MT:2015/BTNMT để đánh giá hiệu quả xử lý nước thải


7

của cơ sở (lấy mẫu tại đầu ra hệ thống xử lý nước thải hoặc tại vị trí cửa xả thải,
buổi sang, trời nắng để nước thải không pha loãng với nước mưa đánh giá không
đúng chất lượng nước thải, dụng cụ lấy mẫu bằng cal nhựa 2L và lọ thủy tinh để
phân tích chỉ tiêu dầu mỡ …)
- Kiểm tra việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
công nghiệp (đầu vỏ tôm, ruột cá …), chất thải nguy hại và việc chuyển giao chất
thải nguy hại của chủ cơ sở với đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường khác tại cơ sở như xử lý khí thải, cải thiện
chất lượng môi trường (trồng cây xanh, áp dụng công cụ sản xuất sạch hơn…).
- Thực hiện quy định về nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Các khiếu kiện của người dân về xả thải gây ô nhiễm của cơ sở, việc xử
phạt hành chính của cơ quan chức năng đối với chủ cơ sở.
4.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê và so sánh, đối chiếu
Căn cứ vào các kết quả phân tích mẫu nước thải tại các cơ sở CBTS và so
sánh với Quy chuẩn Việt Nam hiện hành để đánh giá tình hình xử lý chất thải của
các doanh nghiệp, mức độ vi phạm và dựa trên quy định của các văn bản pháp luật
để phân loại và thống kê cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo các tiêu chí ban hành tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày
08/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để làm tiền đề cho việc
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trong hoạt động CBTS.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc đánh giá hiệu quả của pháp luật về xử lý hành vi gây ô
nhiễm môi trường trong hoạt động CBTS, đề ra những giải pháp phát triển bền

vững hoạt động CBTS đi đôi với BVMT, luận văn góp phần tổng kết những vấn đề
lý luận về hoạt động CBTS và BVMT, chỉ ra sự cần thiết của việc phát triển bền
vững mô hình này trong thời gian tới.
5.2. Giá trị ứng dụng của luận văn
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với lãnh đạo, quản lý các cấp, các
doanh nghiệp,... trong việc chỉ đạo, quản lý, thực hiện phát triển hoạt động CBTS
gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ở tỉnh Cà Mau nói riêng và cả nước
nói chung.


8

CHƢƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Môi trƣờng là gì?
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường 1972. Trong Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, khái niệm môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là
hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật…
Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”.
Bách khoa toàn thư về môi trường (1994) đưa ra một định nghĩa đầy đủ hơn
về môi trường: “Môi trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội –
nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, đời sống và
hoạt động của con người trong thời gian bất kỳ”.
1.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trƣờng, hành vi gây ô nhiễm môi trƣờng và một
số khái niệm liên quan
Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, các khái niệm sau đây được hiểu

như sau:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác”.
Các thuật ngữ khác được nêu trong luận văn được hiểu như sau: Ứng phó với
biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm thiểu biến
đổi khí hậu. Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh


9

hoạt hoặc hoạt động khác. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số
lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật; và
sự cố môi trường được hiểu là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm
trọng4.

1.2. Những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và
nguyên tắc về bảo vệ môi trƣờng
1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng về bảo vệ môi trƣờng
Việc phát triển các hoạt động nuôi trồng, CBTS đi đôi với BVMT nằm trong
đường lối, chủ trương lớn của Đảng đối với phát triển nông nghiệp, tài nguyên và

môi trường, gắn với công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Do vậy, đường lối, chủ trương của Đảng đối với phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh chế biến thủy sản đi đôi với BVMT, thích ứng với biển đổi khí hậu là cơ sở
cho việc xây dựng và phát triển hoạt động nuôi trồng, CBTS hiện nay.
Trong những năm qua, từ thực trạng phát triển của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nước ta và trên cơ sở tiếp nối những chủ trương đối với nông nghiệp, bảo
vệ tài nguyên và môi trường trong quá trình đổi mới đất nước, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước với những quan điểm, mục tiêu và các giải pháp quan trọng
làm cơ sở cho việc phát triển các hoạt động CBTS hiện nay. Nghị quyết đề ra mục
tiêu ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do
hoạt động của con người và tác động của tự nhiên gây ra. Sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ÔNMT, trước hết ở những
nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng nước ta trở thành một nước có môi
trường tốt, có sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và BVMT; mọi người đều có ý thức BVMT, sống thân thiện với thiên nhiên.
Nghị quyết đã đề ra nhiều nhiệm vụ giải pháp để giải quyết các vấn đề về BVMT,
trong đó có những nhiệm vụ, giải pháp là cơ sở quan trọng để khắc phục và hạn chế
tình trạng ÔNMT hiện nay, đó là:
Một là, phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường

4

Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014


10

Bảo đảm yêu cầu về môi trường ngay từ khâu xây dựng và phê duyệt các quy

hoạch, dự án đầu tư; không cho đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác các cơ sở
chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về BVMT.
Kiểm soát chặt chẽ việc gia tăng dân số cơ học, hình thành hệ thống các đô
thị vệ tinh nhằm giảm áp lực về dân số, giao thông, môi trường lên các thành phố
lớn. Tập trung BVMT các khu vực trọng điểm; chủ động phòng tránh thiên tai; hạn
chế và khắc phục xói lở ven biển và dọc các sông phù hợp với quy luật của tự
nhiên; quan tâm BVMT biển.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn; chú trọng quản lý chất thải, nhất là
chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ y tế, nghiên cứu khoa học.
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo
quản nông sản, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật (phòng trừ dịch bệnh) trong nuôi
trồng, chế biến thủy sản.
Chú trọng BVMT không khí, đặc biệt là ở các khu đô thị, khu dân cư tập
trung. Tích cực góp phần hạn chế tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Hai là, khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái
Ưu tiên phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, các hệ
sinh thái đã bị suy thoái nặng.
Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm nguồn nước và ÔNMT nghiêm trọng
trong các khu dân cư do chất thải trong sản xuất công nghiệp.
Ba là, điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch
bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học
Chủ động tổ chức điều tra cơ bản để sớm có đánh giá toàn diện và cụ thể về
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và về tính đa dạng sinh học ở nước ta.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm
tính hiệu quả, bền vững và phải gắn với BVMT (trước mắt và lâu dài).
Bốn là, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường
Hình thành trong cộng đồng ý thức giữ gìn vệ sinh chung, xoá bỏ các phong
tục, tập quán lạc hậu, các thói quen, nếp sống không văn minh, không hợp vệ sinh,
các hủ tục trong mai táng.
Xây dựng công sở, xí nghiệp, gia đình, làng bản, khu phố sạch, đẹp đáp ứng

các yêu cầu về vệ sinh môi trường.
Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường cho nhân
dân.


11

Quan tâm bảo vệ, giữ gìn và tôn tạo cảnh quan môi trường. Thực hiện các
biện pháp nghiêm ngặt để BVMT các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, nghỉ
dưỡng và du lịch sinh thái.
Năm là, đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xây dựng, hoàn thiện chính sách và tiêu chuẩn môi trường phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngăn chặn việc lợi dụng rào cản môi trường trong
xuất khẩu hàng hoá làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất, kinh doanh. Hình thành các cơ
chế công nhận, chứng nhận phù hợp với điều kiện trong nước và tiêu chuẩn quốc tế
về môi trường.
Tăng cường năng lực kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi
hành vi chuyển chất thải, công nghệ lạc hậu, gây ÔNMT vào nước ta.
Từ những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và những nguyên tắc
đối với vấn đề BVMT, Tỉnh ủy Cà Mau đã cụ thể hóa để triển khai thực hiện phù
hợp với điều kiện của tỉnh như sau:
(1) Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 17/8/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về BVMT tỉnh Cà Mau đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, trong văn bản
này Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau đã chỉ rõ sự cần thiết phải xây dựng mối quan
hệ hài hòa giữa các yếu tố kinh tế - xã hội với môi trường, lấy tiêu chuẩn môi
trường làm nội dung bắt buộc trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
(2) Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 17/5/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh “về BVMT thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Cà Mau đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020”. Mục tiêu của Nghị quyết nêu rõ cần có giải

pháp cơ bản suy thoái môi trường ở các khu sản xuất tập trung, khu công nghiệp,
khu dân cư…
(3) Chương trình Hành động số 27-CTr/TU ngày 19/8/2013 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên nước và BVMT. Chương trình Hành động
này đã chú trọng vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường, đề ra các giải pháp để góp phần
bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau...


12

1.2.2. Pháp luật của Nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng, xử lý hành vi gây ô nhiễm
môi trƣờng trong hoạt động chế biến thủy sản
Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xử lý ô
nhiễm môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản nằm trong tổng thể chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường đối
với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất thải phát sinh trong hoạt động
chế biến thủy sản phát sinh chủ yếu là nước thải sản xuất, khí thải và chất thải rắn.
Nước thải trong ngành chế biến thủy sản là nguồn nước thải từ nước rửa
nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm, các nguồn nước vệ sinh nhà
xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất trong các phân xưởng
nhà máy chế biến thủy sản với thành phần như sau: BOD 5, COD, chất rắn lơ lửng
(SS), nitơ tổng số, photpho tổng số, đặc biệt vi sinh Coliforms, với lưu lượng
khoảng 20 - 35 m3/tấn sản phẩm, đây là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm
trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn môi trường quy định.
Nguồn khí thải từ các hệ thống lò hơi, máy phát điện, lò sấy… chứa các
thành phần độc hại CO, CO2, NO2, SO2, với lưu lượng, thành phần thải khác nhau,
cần được quản lý chặt chẽ và được xử lý tại nguồn đáp ứng quy chuẩn môi trường
quy định trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh đó, trong sản xuất chế biến thủy

sản còn tạo ra mùi hôi do phân hủy chất hữu cơ như H2S, NH3, CH3SH (Methyl
mercaptan), dung môi hữu cơ bay hơi, chất khử trùng phát sinh trong các công đoạn
sản xuất chế biến thủy sản.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại là phụ phẩm đầu xương nội tạng
cá, đầu vỏ tôm… thải ra trong quá trình chế biến, bùn thải của hệ thống xử lý nước
thải phân hủy gây mùi hôi. Các loại giấy vụn, bao bì cát tông, bao ni lông và các
loại ủng cao su, bao tay bảo hộ lao động…
Chất thải nguy hại bao gồm: Thùng đựng hóa chất các loại (thuốc khử trùng
Chlorine, hóa chất cơ bản, chế phẩm hóa học), các loại dầu nhớt cặn (nhớt thải, dầu
cặn máy biến thế thải, POPS…), bóng đèn huỳnh quang thải, gi lau máy dính dầu
thải, cặn dầu nhiễm hoá chất…
Chất thải phát sinh trong hoạt động chế biến thủy sản nếu không được thu
gom, quản lý, xử lý đúng quy định, khi phát tán vào môi trường xung quan sẽ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chính vì thế, hệ thống văn bản pháp luật về môi
trường đã được xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện nhằm tuyên truyền nâng
cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ doanh nghiệp trong hoạt động chế biến


13

thủy sản; quy định điều kiện bảo vệ môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản,
đảm bảo các chất thải phát sinh được quản lý, xử lý đúng quy định, theo các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trong sản xuất công nghiệp nói chung và
trong chế hoạt động chế biến thủy sản nói riêng. Các văn bản pháp luật khuyến
khích ý thức tự giác chấp hành của các cơ sở chế biến thủy sản. Bên cạnh đó, hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng được tăng cường nhằm phát hiện kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, để có biện pháp xử lý, chế
tài phù hợp, đủ mạnh, mang tính răn đe (xử phạt vi phạm hành chính, phục hồi hiện
trạng môi trường khu vực bị ô nhiễm, ngưng hoạt động sản xuất, kinh doanh, xử lý
hình sự đối với tội phạm môi trường gây hậu quả nghiêm trọng,…).

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm
môi trường đã có tầm hiệu lực pháp lý cao, đủ mạnh để điều chỉnh các quan hệ phát
sinh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về chế biển thủy sản, bảo vệ môi trường, ngoài 02 Đạo luật mang tính chất trung
tâm đó là: Luật Thủy sản năm 2003 và Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, còn có
nhiều văn bản ở tầm Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ từng thành tố môi trường
trong hoạt động chế biến thủy sản. Có thể nói, đây là những cơ sở pháp lý quan
trọng để huy động sự tham gia của các ngành, các cấp và toàn xã hội tham gia kiểm
tra, giám sát trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chế biến thủy sản.
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại phiên
họp ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Kỳ họp thứ 7, gồm có 20 chương, 170 điều.
Luật Bảo vệ môi trường là công cụ pháp lý quan trọng nhằm giữ gìn, bảo vệ môi
trường phục vụ cho phát triển bền vững, bảo đảm quyền được sống trong môi
trường trong lành của toàn thể nhân dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013. Hoạt
động bảo vệ môi trường được diễn ra trong tất cả các lĩnh vực ngành nghề, tuy
nhiên, tập trung hơn cả vào những ngành nghề gây ảnh hưởng lớn tới môi trường,
trong đó có hoạt động sản xuất, kinh doanh chế biến thủy sản.
Mặt khác với tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng diễn ra trầm trọng và
gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của con người, thì vấn đề xử lý ô
nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách không chỉ của
riêng một cá nhân nào, mà là vấn đề của cả cộng đồng xã hội, của Nhà nước, của
toàn cầu. Các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường rất đa dạng
và được ghi nhận tại Khoản 3, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014, bao gồm "hoạt


14

động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai

thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành".
Đồng thời Luật Thủy sản năm 2003 cũng quy định các vấn đề liên quan đến
xử lý ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường trong hoạt động chế biến thủy sản.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 43 Luật Thủy sản năm 2003 quy định điều kiện cơ
sở chế biến thủy sản, trong đó nhấn mạnh các hoạt động chế biến thủy sản phải đáp
ứng điều kiện về hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải theo quy định;
đồng thời tại Điều 6 Luật Thủy sản năm 2003 quy định những hành vi bị cấm trong
hoạt động thủy sản, trong đó có hành vi xả thải nước, chất thải từ cơ sở sản xuất
giống thuỷ sản, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở bảo quản, chế biến thuỷ sản mà
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định vào môi trường xung
quanh; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuỷ sản thuộc danh mục cấm xuất khẩu,
nhập khẩu…
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1, Điều 68 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014 quy định cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường sau: Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của
pháp luật; giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo
đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung,
phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người
lao động; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường; xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường. Qua
đó, cơ sở chế biến thủy sản thuộc loại hình nêu trên nên phải thực hiện đầy đủ các
quy định về yêu cầu bảo vệ môi trường, đặc biệt trong xử lý chất thải phát sinh tại
cơ sở trong hoạt động sản xuất.
Bên cạnh đó, tại Chương 17, Bộ luật Hình sự, quy định các tội phạm về môi
trường bao gồm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước; nhập khẩu công nghệ, máy
móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường;
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người; huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản… Những
hành vi gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị phạt tiền lên đến 100 triệu đồng; phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.

Để cụ thể hóa các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thủy sản đi
vào thực tiễn đời sống, Chính phủ đã ban hành các Nghị định, Thủ tướng Chính phủ


15

cũng đã ban hành các Quyết định, Chỉ thị, các Bộ, ngành cũng đã ban hành Thông
tư, Chỉ thị, Quyết định, ... tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho các hoạt động bảo vệ môi
trường, xử lý ô nhiễm môi trường.
Những Nghị định của Chính phủ cũng quy định cụ thể những hành vi vi
phạm hành chính trong hoạt động thủy sản bị xử phạt và các vấn đề liên quan đến
xử lý ô nhiễm môi trường trong hoạt động thủy sản như: Nghị định 103/2013/NĐCP, ngày 12/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong hoạt động
thủy sản, trong đó tại Điều 29 quy định việc vi phạm quy định về cơ sở chế biến
thủy sản như sau:
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Cán bộ, nhân viên kỹ thuật trong các cơ sở chế biến thủy sản không đảm
bảo các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn theo quy định của pháp luật;
b) Chế biến thủy sản không có xác nhận hoặc chứng nhận nguồn gốc theo
quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chế
biến các loài thủy sản trong danh mục cấm khai thác theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi xây
dựng cơ sở chế biến thủy sản không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ cơ sở chế biến thủy sản đối với hành vi quy định tại Khoản 3

Điều này”.
Mặt khác tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP, ngày 18/11/2016 của Chính
phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường quy định cụ thể về các
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Theo
Nghị định này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường sẽ bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau: Cảnh cáo;
phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường là 1 tỷ đồng đối với cá nhân và 2 tỷ đồng đối với tổ chức.


16

Nghị định này quy định rõ mức phạt đối với từng hành vi vi phạm. Trong đó,
Nghị định quy định cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường tại cơ sở,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh
doanh và dịch vụ tập trung, làng nghề và khu nuôi trồng thủy sản bị phạt từ 5 - 500
triệu đồng. Cá nhân vi phạm các quy định về xả nước thải có chứa các thông số môi
trường thông thường và nguy hại vào môi trường bị phạt từ 300 nghìn đồng đến 1 tỷ
đồng tùy theo mức độ vi phạm. Mức phạt từ 10 triệu đồng đến 1 tỷ đồng áp dụng
đối với cá nhân vi phạm các quy định về thải bụi, khí thải có chứa các thông số môi
trường nguy hại vào môi trường. Hành vi gây ô nhiễm đất, nước, không khí; gây ô
nhiễm môi trường kéo dài, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; vi phạm các quy
định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại áp dụng mức
phạt 5 triệu đến 1 tỷ đồng (mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định ở trên là mức phạt tiền quy định đối với hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 2 lần mức
phạt tiền với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân).
Và theo Nghị định số 41/2017/NĐ-CP, ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong

hoạt động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng,
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, các Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải; Nghị định số 03/2015/NĐ-CP
ngày 06/01/2015 quy định về xác định thiệt hại đối với môi trường; Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết một số
điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về
quản lý chất thải và phế liệu; Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải...cũng đã quy định chi tiết các chế tài đối với
việc xử lý ô nhiễm môi trường đối với hoạt động chế biến thủy sản.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định, Chỉ thị liên
quan đến bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm, trong đó có các quy định liên quan đến
hoạt động chế biến thủy sản như: Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày 22/4/2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ÔNMT
nghiêm trọng, đây là một cách tiếp cận để làm cơ sở BVMT được áp dụng đối với
các cơ sở sản xuất kinh doanh, trong đó các công ty, doanh nghiệp CBTS. Tuy


17

nhiên, qua 10 năm thực hiện Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, tình hình ÔNMT vẫn chưa chuyển biến rõ nét. Vì thế, ngày 18 tháng 3 năm
2013, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 35/NQ-CP về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực BVMT và ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Chỉ thị số 25/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi
trường.; Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19/12 quy định danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; Quyết định số
16/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 quy định về thu hồi, xử lý sản phẩm
thải bỏ; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2014 về việc triển khai thi hành

Luật Bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; theo đó
đề ra những giải pháp cần thiết, cấp bách để xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường đang
diễn biến phức tạp do hoạt động phát triển kinh tế mà trong đó có hoạt động chế
biến thủy sản.
Để cụ thể hóa các quy định được đề cập trong các Luật và các văn bản nêu
trên, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều Thông tư liên
quan đến xử lý ô nhiễm trong hoạt động chế biến thủy sản, trong đó có một số
Thông tư quan trọng như: Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 ban
hành quy chuẩn quốc gia về môi trường: QCVN 19: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ và QCVN 20:
2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một
số chất hữu cơ; Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 quy định đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản; Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 quy định về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư số 41/2015/TTBTNMT ngày 09/9/2015 về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất; Thông tư số 77/2015/TT-BTNMT ngày 31/12/2015 ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường: QCVN 11-MT:2015/BTNMT – Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chế biến thủy sản; Thông tư số 31/2016/TTBTNMT ngày 14/10/2016 về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh,
dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;... các văn bản


×