Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo Mạng máy tính: Các giao thức IMAP, POP, SMTP các chương trình mail server, client free, web mail

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.58 KB, 21 trang )

Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯ ĐIỆN TỬ (EMAIL).........................3
1.1.

THƯ ĐIỆN TỬ LÀ GÌ................................................................................................ 3

1.2.

LỢI ÍCH CỦA THƯ ĐIỆN TỬ............................................................................... 3

1.3.

CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ EMAIL.................................................................................... 4

CHƯƠNG 2. CÁC GIAO THỨC: IMAP, POP, SMTP.....................................................5
2.1.

GIAO THỨC IMAP..................................................................................................... 5

2.2.

GIAO THỨC POP........................................................................................................ 6

2.3.


GIAO THỨC SMTP.................................................................................................. 10

CHƯƠNG 3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER, MAIL CLIENT, WEB
MAIL CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH........................................................................................... 14
3.1.

CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER......................................................................14

3.2.

CHƯƠNG TRÌNH MAIL CLIENT.......................................................................15

3.3.

CHƯƠNG TRÌNH WEBMAIL..............................................................................19

CHƯƠNG 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................22

1


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 21 được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, với sự bùng nổ
mạnh mẽ về khoa học công nghệ, đặc biệt về lĩnh vực công nghệ thông tin:
khoa học máy tính, hệ thống thông tin..... Sự phổ cập của máy tính và mạng
internet đã làm cho mọi thứ : Nhanh, Tiết Kiệm và An Toàn hơn. Quay lại lịch

sự 20-50 năm về trước,ở nước ta, mọi người chủ yếu liên lạc với nhau qua thư
giấy, nhanh nhất là một tuần thì người nhận mới nhận được thư, rồi nhanh nhất
một tuần nữa thì người gửi mới nhận được hồi âm, đấy là còn chưa kể đến
khoảng cách địa lí và các trục trặc có thể sảy ra trên đường vận chuyển. Còn đối
với ngày nay. Chỉ sau một cú click chuột, thì hầu như ngay tức thời, người nhận
có thể đọc được thư dù bạn có ở bất kỳ trên trái đất miễn là bạn có internet và
phần mền gửi thư điện tử.
Thư điện tử ngày càng trở lên phổ biến, và quan trọng do những ưu điểm và
lợi ích to lớn mà nó mang lại. Nhưng ít người biết rằng đằng sau sự tiện lợi,
nhanh chóng, an toàn như vậy là cả một lịch sử nghiên cứu phát triển của bao
nhiêu thế hệ con người. Chính vì vậy nhóm em đã chọn đề tài : ”Tìm hiểu hệ
thông email: các giao thức(IMAP, POP, SMTP) các chương trình mail server,
client free, web mail cài đặt và cấu hình” để giới thiệu cho mọi người biết cách
mà thư điện tử hoạt động.

Hà Nội,ngày 12 tháng 12 năm 2016

2


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THƯ ĐIỆN TỬ
(EMAIL)
1.1.

THƯ ĐIỆN TỬ LÀ GÌ
Email - Electronic mail (e-mail, email, E-Mail...) hay còn gọi là thư


điện tử là cách gọi phổ thông của cách thức giao tiếp, liên lạc của hệ thống xây
dựng dựa trên những chiếc máy tính. Tại 1 thời điểm cách đây khá lâu, thuật ngữ
máy tính được dùng để ám chỉ những cỗ máy làm việc với kích thước khổng lồ,
người dùng phải áp dụng phương pháp dial-up để truy cập, và mỗi chiếc máy
tính đều được trang bị bộ nhớ và thiết bị lưu trữ dành cho nhiều tài khoản. Sau
đó không lâu, những nhà phát minh đã tìm cách để các bộ máy này “giao tiếp”
với nhau. Ứng dụng đầu tiên ra đời, nhưng họ chỉ gửi được tin nhắn đến các
người sử dụng khác trong cùng 1 hệ thống cho tới tận năm 1971. Và thời gian
qua đi, công nghệ đã được phát triển lên 1 tầm cao mới khi Ray Tomlinson trở
thành người đầu tiên trên toàn thế giới gửi được bức thư điện tử tới người khác
sử dụng ký hiệu @. Và đó là nền tảng đầu tiên của khái niệm Email – chúng ta
đang đề cập tới.
Tại thời điểm đó, những email đã tương đương với tin nhắn dưới dạng
text ngày nay. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, email đã “tiến hóa”
với những thông tin đi kèm như chi tiết về người gửi, người nhận, tiêu đề, nội
dung, file đính kèm... Nhưng dù sao đi nữa, toàn bộ quá trình này không hề đơn
giản như khi chúng ta cầm bút và vẽ đường nối giữa 2 điểm A và B bất kỳ. Cũng
giống như để khởi động 1 chương trình, phần mềm nào đó, có rất nhiều tiền
trình xảy ra khi người sử dụng muốn gửi hoặc nhận email mà họ không hề biết.
1.2.

LỢI ÍCH CỦA THƯ ĐIỆN TỬ
Tốc độ cao: Vì Email được chuyển qua Internet dưới dạng các tín hiệu

điện nên tốc độ phát đi của Email gần nhưu là tức thời. Với các bức thư tín và
cách gửi thông thường, bạn có thể phải mất một vài ngày thư mới có thể tới
được địa chỉ cần thiết. Nhưng với Email, sau một cú click chuột gửi đi là người
3



Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

nhận có thể đọc được nội dung thư bạn gửi cho họ.
Tiết kiệm chi phí: Với kiểu thư tín bình thường, bạn phải tốn một chi
phí khá lớn để gửi các bức thư của mình đi. Còn với Email, bạn chỉ tốt một
khoản chi phí rất nhỏ để kết nối Internet và cùng với dịch vụ Email của bạn. Bạn
cũng có thể dùng các dịch vụ Email miễn phí như gmail, yahoo, outlook,
hotmail, khi đó chi phí của bạn cho bức thư hầu như không đáng kể.
Không có khoảng cách: Với Email, cho dù người nhận ở xa cách nửa
vòng trái đất hay ngay chính trong phòng làm việc thì việc gửi và nhận thư gần
như ngay lập tức. Và chí phí các bức thư đó đều như nhau.
1.3.

CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ EMAIL

Địa chỉ Email (Email-address) là một định danh trên Internet, cho phép người
sử dụng Internet nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao
đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông điệp, tài liệu, tài liệu (Email-message)
tới định danh khác.


Địa chỉ Email bao giờ cũng bao gồm 2 phần:
o

Phần thứ nhất là phần tên miền quản lý địa chỉ Email. Ví dụ:
gmail.com; oktot.com…


o

Phần thứ hai là phần tên chính của địa chỉ Email để phân biệt với
các địa chỉ Email khác do có cùng một tên miền quản lý. Ví dụ:
info hay support….



Giữa 2 phần địa chỉ Email được liên kết với nhau bằng chữ “@”. Tên đầy
đủ của một đại chỉ Email:

4


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

CHƯƠNG 2. CÁC GIAO THỨC: IMAP, POP, SMTP
2.1.
2.1.1.

GIAO THỨC IMAP
KHÁI NIỆM

- IMAP (Internet Message Access Protocol) là thế hệ mới của giao thức
POP, được tạo ra vào năm 1986
- IMAP đặt sự kiểm soát email trên mail server trong khi nhiệm vụ của POP
là tải toàn bộ thông điệp email về client server yêu cầu.
2.1.2.


ĐẶC ĐIỂM CỦA IMAP

- IMAP cung cấp truy cập email theo ba chế độ khác nhau: offline (ngoại
tuyến), online (trực tuyến) và disconnected (ngắt kết nối).
- Truy cập chế độ offline IMAP giống như POP, các thông điệp email được
truyền đến máy client server, xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt.
Sau đó người dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến,
và nếu muốn gửi thư mới đi họ phải kết nối lại.
- Truy cập chế độ online là chế độ IMAP truy cập mà người dùng đọc và
làm việc với thông điệp email trong khi vẫn giữ đang kết nối với mail
server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến
khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu
cho biết loại để "đọc" hay "trả lời".
- Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông
điệp ở client server và làm việc với chúng, sau đó cập nhật trở lại vào mail
server ở lần kết nối kế tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai
dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên kết quay số điện thoại, đồng thời
không muốn bỏ phí những lợi điểm của kho chứa thư ở mail server.
2.1.3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA IMAP
-

Kết nối đến server.

5


Báo cáo Mạng máy tính

-


GVHD: Trương Diệu Linh

Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ (chẳng hạn
như danh sách mail mới, tổng kết tin nhắn hay nội dung của những email

-

được chọn lựa kỹ càng)
Xử lý các biên tập từ người dùng, ví dụ như đánh dấu email là mail để đọc

hay xóa…
- Ngắt kết nối
2.1.4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA IMAP


Nhược điểm:
 Vì IMAP lưu các email trên mail server, nên dung lượng hòm thư
sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu có một lượng
lớn email cần lưu trữ, sẽ gặp phải nhiều vấn đề khi gửi nhận mail

khi hòm thư bị đầy.
 Cần phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email.
 Ưu điểm:
 Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa
điểm khác nhau.
 Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội
dung được yêu cầu rõ ràng.
 Mail được dự phòng tự động trên server.
 Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.

 Vẫn cho phép lưu mail cục bộ (nếu muốn)
2.2.

GIAO THỨC POP

2.2.1. KHÁI NIỆM GIAO THỨC POP
POP viết tắt của từ Post Office Protocol là một giao thức tầng ứng dụng,
dùng để lấy thư điện tử từ server mail, thông qua kết nối TCP/IP. POP đã
được phát triển qua nhiều phiên bản .POP3 và IMAP4 (Internet Message
Access Protocol) là 2 chuẩn giao thức Internet thông dụng nhất dùng để lấy
nhận email. Hầu như các máy tính hiện nay đều hỗ trợ cả 2 giao thức và đa
số người dùng sử dụng POP3.

6


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

 POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người
dùng.
2.2.2. ĐẶC ĐIỂM GIAO THỨC POP
- TỔNG QUÁT:
POP là một giao thức nhận mail có lịch sử lâu đời. Nó ra đời từ máy tính
còn bị giới hạn bởi tốc độ, băng thông, vậy nên các kỹ sư đã tạo ra POP, một
nỗ lực để làm đơn giản nhất có thể để tải các bản copy của email để đọc khi
offline, sau đó xóa những email này từ remote server.
Phiên bản đầu của POP được ra đời năm 1984, bản nâng cấp POP2 vào
năm 1985 . Nhưng khi POP3 vừa ra mắt thì ngay lập tức nó đã thay thế hoàn

toàn các phiên bản trước nó. Vì vậy ngày ngay nhắc đến POP thì người ta
thường ám chỉ là POP3
POP hỗ trợ các yêu cầu tải và xóa email từ việc truy cập hòm thư từ xa.
Mặc dù máy khách có thể có lựa chọn để lại email trên máy chủ sau khi đã
tải về, những email khách thường sử dụng kết nối POP, lấy lại toàn bộ thư và
lưu chúng trên máy người dùng như một thư mới, xóa chúng từ máy chủ và
ngắt kết nối. một số giao thức khác, đặc biệt là IMAP(Internet Massage
Asccess Protocol) cung cấp đầy đủ và phức
- ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA POP
POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách (Client) yêu
cầu truy cập email trên Server và việc lưu trữ email cục bộ (lưu tại Client) là
tốt nhất. Điều này dẫn việc POP có những đặc điểm sau:


Mail được lưu tại client, nên luôn có thể truy cập email cũ ngay cả khi
không có kết nối Internet.



Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận email.
7


Báo cáo Mạng máy tính


GVHD: Trương Diệu Linh

Tiết kiệm không gian lưu trữ trên Server do khi bạn hoàn thành việc tải
email về máy tính thì những email đó cũng được xóa khỏi Server.




Khi bạn gửi email, Server sẽ không lưu lại, email chỉ được lưu một bản
tại máy tính mà bạn đang dùng để gửi email thôi

-

GIAO THỨC NHẬN EMAIL POP3:
Từ khi POP3 tạo ra các bản copy của email và xóa bản gốc trên máy
chủ, các email được khóa chặt tại một máy nhất định và không thể truy
cập thông qua webmail hay bất cứ client nào trên các máy khác.

2.2.3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA POP
-

Kết nối đến server.
Nhận toàn bộ mail.
Lưu cục bộ như mail mới.
Xóa mail trên server.
Ngắt kết nối.

Thiết kế của POP3 hỗ trợ chức năng cho người dùng có kết nối internet
không thường trực (như kết nối dial-up1), cho phép người dùng kết nối với
server, tải mail về, sau đó có thể xem, thao tác với mail offline. Mặc dù trong
giao thức hỗ trợ leave mail on server (để nguyên mail trên server), nhưng hầu
hết người dùng đều thực hiện mặc định, tức là: kết nối, tải mail về, xóa mail trên
server rồi ngắt kết nối.
1


: : Khái niệm về dial up nhìn theo góc độ chuyên môn đơn giản là một phương pháp nối kết trong đó người sử dụng phải quay số (dial) tới
số của đích mà người đó muốn kết nối . Hai môi trường hỗ trợ cho dial-up là PSTN và ISDN (Mạng điện thoại công cộng và mạng tích hợp
dịch vụ số).
Dial-up có thể giúp kết nối một người dùng ở xa vào hệ thống LAN, kết nối LAN-to-LAN hay dùng làm đường backup cho các đường liên
kết leased line, X25 hay Frame Relay.
Dial-up là phương pháp kết nối có chi phí thấp và tiện dụng, có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi. Nhược điểm của dial-up là tốc độ và độ tin
cậy không cao như các công nghệ khác.
Phương pháp Dial-up hiện nay thường dựa vào giao thức truyền thông PPP (point-to- point protocol).

2.2.4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA POP
 Nhược điểm:
Mỗi lần nhận mail, POP sẽ download email đó về máy local (và mặc định
xóa mail trên server đi) nên bạn sẽ không thể sử dụng nhiều thiết bị để quản
8


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP. Tuy nhiên, bạn có thể cấu
hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as


read” – đánh dấu đã đọc với những email đó.
Ưu điểm:
POP có những ưu điểm như sau: Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy
cập ngay cả khi không có kết nối Internet. Kết nối Internet chỉ dùng để gửi
và nhận mail. Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server. Được lựa chọn để lại
bản sao mail trên server. Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server

vào một hộp thư đến.

2.2.5.

VẬY NÊN CHỌN GIAO THỨC POP HAY IMAP

Chọn POP nếu:


Bạn không có nhu cầu truy cập email từ nhiều thiết bị và nhiều địa
điểm khác nhau



Bạn cần truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay không.



Không gian lưu trữ trên server hạn chế.

Chọn IMAP nếu:


Bạn muốn truy cập email từ nhiều thiết bị và nhiều địa điểm khác
nhau.



Bạn có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy.




Bạn muốn xem nhanh các email mới hoặc những email trên server.



Không gian lưu trữ cục bộ hạn chế.



Bạn lo lắng về vấn đề sao lưu dự phòng dữ liệu.

9


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

2.3. GIAO THỨC SMTP
2.3.1. KHÁI NIỆM GIAO THỨC SMTP
- SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) là giao thức truyền tải email
đơn giản. Là hệ thống chuyển tải các thư điện tử qua mạng Internet,
máy chủ này sẽ hỗ trợ các phần mềm chuyên gửi mail như Google,
Yahoo có thể gửi nhiều email cùng một lúc tới các máy chủ khác nhau.
2.3.2. ĐẶC ĐIỂM GIAO THỨC SMTP
- SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP. Để xác định trình chủ SMTP
của một tên miền nào đấy (domain name), người ta dùng một mẫu tin
MX (Mail eXchange – Trao đổi thư) củaDNS (Domain Name System –
Hệ thống tên miền).

- SMTP định nghĩa tất cả những gì đã làm với email. Nó xác định cấu
trúc của các địa chỉ, yêu cầu tên miền và bất cứ điều gì liên quan đến
email. SMTP cũng xác định các yêu cầu cho Post Office Protocol
(POP) và truy cập Internet Message Protocol (IMAP) máy chủ, do đó
email được gửi đúng cách.
- SMTP bắt đầu được sử dụng rộng rãi vào những năm đầu thập niên kỷ
1980. Tại thời điểm đó, SMTP chỉ là một phần mềm bổ sung của bộ
trình ứng dụng đồng giao thức UUCP(Unix to Unix CoPy – Sao chép
từ máy Unix sang máy Unix) nhưng tiện lợi hơn trong việc truyền tải
thư điện tử giữa các máy vi tính – những máy này thỉnh thoảng mới lại
được kết nối với nhau một lần, để truyền thông dữ liệu. Thực ra, SMTP
sẽ làm việc tốt hơn nếu các máy gửi và máy nhận được kết nối liên tục.
2.3.3. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA SMTP
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển Mail
từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác, chuyển Mail trong hệ thống
mạng nội bộ. Giao thức SMTP được định nghĩa trong RFC 821, SMTP là
10


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

một dịch vụ tin cậy, hướng kết nối( connection-oriented) được cung cấp bởi
giao thức TCP (Transmission Control Protocol), nó sử dụng số hiệu cổng
(well-known port) 25. Sau đây là danh sách các tập lệnh trong giao thức
SMTP.

Để sử dụng các lệnh SMTP ta dùng lệnh telnet theo port 25 trên hệ thống ở
xa sau đó gởi Mail thông qua cơ chế dòng lệnh. Kỹ thuật này thỉnh thoảng

cũng được sử dụng để kiểm tra hệ thống SMTP Server, nhưng điều chính yếu
ở đây là chúng ta sử dụng SMTP để minh hoạ làm cách nào Mail được gởi
qua các hệ thống khác nhau. Trong ví dụ sau minh hoạ quá trình gởi Mail
thông qua cơ chế dòng lệnh SMTP.

SMTP Session :
Ngoài ra còn có một số lệnh khác như: SEND, SOML, SAML, và TURN
được định trong RFC 821 là những câu lệnh tuỳ chọn và không được sử dụng
thường xuyên.
11


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

Lệnh HELP in ra tóm tắt các lệnh được thực thi. Ví dụ ta dùng lệnh HELP
RSET chỉ định các thông tin được yêu cầu khi sử dụng lệnh RSET, Lệnh
VRFY và EXPN thì hữu dụng hơn nhưng nó thường bị khoá vì lý do an ninh
mạng bởi vì nó cung cấp cho người dùng chiếm dụng băng thông mạng. Ví
dụ lênh EXPN yêu cầu liệt kê ra danh sách địa chỉ email nằm trong nhóm
Mail Admin. Lệnh VRFY để lấy các thông tin cá nhân của một tài khoản nào
đó, ví dụ lệnh VRFY , mac là một tài khoản cục bộ.
Trường hợp ta dùng lệnh VRFY , jane là một bí danh nằm trong tập tin
aliases thì giá trị trả về là địa chỉ Email được tìm thấy trong tập tin aliases
này.
SMTP là hệ thống phân phát mail trực tiếp từ đầu đến cuối(từ nơi bắt đầu
phân phát cho đến trạm phân phát cuối cùng), điều này rất hiếm khi sử dụng.
hầu hết hệ thống mail sử dụng giao thức store and forward như UUCP và
X.400, hai giao thức này di chuyển Mail đi qua mỗi hop, nó lưu trữ thông

điệp tại mỗi hop và sau đó chuyển tới hệ thống tiếp theo, thông điệp đươc
chuyển tiếp cho tới khi nó tới hệ thống phân phát cuối cùng.
Trong hình sau minh hoạ cả hai kỹ thuật store and forward và phân phát
trực tiếp tới hệ thống Mail. Địa chỉ UUCP chỉ định đường đi mà Mail đi qua
để tới người nhận, trong khi đó địa chỉ mail SMTP ngụ ý là hệ thống phân
phát sau cùng.

12


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

Phân phát trực tiếp (Direct delivery) cho phép SMTP phân phát mail mà
không dự vào host trung gian nào. Nếu như SMTP phân phát bị lỗi thì hệ
thống cục bộ sẽ thông báo cho người gởi hay nó đưa mail vào hàng đợi mail
để phân phát sau. Bất lợi của việc phân phát trưc tiếp(direct delivery) là nó
yêu cầu hai hệ thống cung cấp đầu đủ các thông tin điều khiển mail, một số
hệ thống không thể điều khiển Mail như PC, các hệ thống mobile như
laptops, những hệ thống này thường tắt máy vào cuối ngày hay thường xuyên
không trực tuyến (mail offline). Để điều khiển những trường hợp này cần
phải có hệ thống DNS được sử dụng để chuyển thông điệp tới máy chủ mail
thay cho hệ thống phân phát mail trực tiếp. Mail sau đó được chuyển từ
Server tới máy trạm khi máy trạm kết nối mạng trở lại, giao thức mạng POP
cho phép thực hiện chức năng này.
2.3.4. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA SMTP
- ƯU ĐIỂM:
Được phát triển từ rất sớm, và là chuẩn sử dụng của hầu hết server
mail trên thế giới

- NHƯỢC ĐIỂM:
 Chỉ sử dụng định dạng NVT 7 bit ASCII
 Không có chức năng nhận thực
13


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

 Bản tin gửi đi không được mã hóa
 Dễ bị spam, giả danh địa chỉ người gửi

CHƯƠNG 3. CÁC CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER,
MAIL CLIENT, WEB MAIL CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH.
3.1.

CHƯƠNG TRÌNH MAIL SERVER

3.1.1. Khái niệm mail server
Email Server – hay còn gọi là Máy chủ thư điện tử là máy chủ dùng để
gửi và nhận thư điện tử, là một giải pháp Email dành cho các doanh
nghiệp để quản lý và truyền thông nội bộ, thực hiện các giao dịch thương
mại yêu cầu sự ổn định, tính liên tục và với tốc độ nhanh, đồng thời đảm
bảo tính an toàn của dữ liệu, khả năng backup cao….
Hệ thống thư điện tử Email server sẽ giải quyết được các vấn đề như
mail bị virus, spam, bị đưa vào blacklist, không check được webmail,
check online/offline, không thể kiểm soát nội dung…
3.1.2. Tính năng của server
- Nhận và gửi mail nội bộ

- Email server sẽ quản lý toàn bộ các tài khoản email trong hệ thống nội bộ
- Nhận mail từ email server của Sender (người gửi) và phân phối mail cho
các tài khoản trong hệ thống
- Email server cho phép user (người dùng) có thể sử dụng webmail (mail
trên web) để nhận mail hoặc sử dụng Outlook hoặc cả hai, phụ thuộc và
việc cài đặt Email Server
3.1.3. Ưu điểm nổi bật của mail server
- Email server có thể xử lý số lượng lớn thư điện tử hàng ngày
- Có server riêng biệt
14


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

- Email server có tính năng bảo mật an toàn dữ liệu
- Có hệ thống quản trị (Control panel) để quản lý và tạo các tài khoản email
cho nhân viên
- Có thể cài đặt dung lượng tối đa cho từng email
- Nhân viên có thể tự đổi mật khẩu riêng với email server
- Kiểm tra và quản lý nội dung email của nhân viên trong công ty.
- Email server có khả năng chống virus và spam mail hiệu quả cực cao.
- Email server hỗ trợ Forwarder Email để cài đặt Email Offline
- Có thể check mail trên cả webmail và Outlook Express.

3.2.

CHƯƠNG TRÌNH MAIL CLIENT


3.2.1. Khái niệm mail client
Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử dụng thư điện tử
có thể sử dụng một số chức năng cơ bản sau:
 Lấy thư điện tử
 Đọc thư điện tử
 Gửi và trả lời thư điện tử
 Lưu và In thư điện tử
3.2.2. Các tính năng cao của mail client
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép người dùng có thể sử dụng thư
điện tử. Các phần mềm Mail Client thường được kết hợp thêm nhiều
tính năng để giúp cho người dùng sử dụng thư điện tử một cách dễ
dàng, an toàn và hiệu quả.
 Quản lý địa chỉ:
Ngày nay thời đại thông tin, các giao dịch thương mại, liên hệ đối tác
và thăm hỏi người thân sử dụng thư điện tử là rất nhiều. Do đó các
phần mềm Mail Client thường cung cấp cho người dùng các công cụ
cho phép quản lý địa chỉ thư điện tử một cách hiệu quả nhất.
Thường các phần mềm Mail Client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay
còn gọi là Address Book. Nó cho Phép người dùng Mail Client có thể
15


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

quản lý địa chỉ thư một cách hiểu quả đồng thời cho phép chia sẻ danh
sách đó với người dùng khác.
 Lọc thư:
Trên Internet lượng thông tin là rất nhiều: tốt có, xấu có. Thư điện tử

cũng vậy, do đó không chỉ tại máy chủ thư điện tử có khả năng hạn
chế, phân loại xử lý thư điển tự mà Mail Client cũng cho phép người
dùng có khả năng chặn các thư không mong muốn theo địa chỉ, hay
theo từ khóa bất kỳ… giúp người dùng không phải mất nhiều thời gian
phân loại và xử lý những thư rác.
Ngoài ra bộ lọc thư còn cho phép người dùng phân loại thư, sắp xếp,
quản lý thư một cách hiệu quả.
 Chứng thực thư điện tử:
Digital IDs là một xác thực điện tử tương tự như giấy phép, hộ chiếu
để xác nhận bạn có quyền truy cập thông tin hoặc vào các dịch vụ trực
tuyến.
Internet các phát triển thì vấn đề an toàn và bảo mật thông tin lại càng
được quan tâm do tính nguy hiểm và tác hại to lớn mà nó có thể xảy ra.
Thư điện tử cũng là một phần vô cùng quan trọng trong đó, chỉ mã hóa
dữ liệu thôi là chưa đủ, cần phải xác thực địa chỉ gửi và nhận của thư.
Địa chỉ Digital ID cho phép bạn giải quyết vấn đề đó, nó cung cấp một
đoạn mã điện tử để xác định từng người sử dụng. Sử dụng kết hợp với
mã hóa dữ liệu cho phếm một giải pháp an toàn khi chuyển thư từ
người gửi đến người nhận.
3.2.3. Giới thiệu về một số mail client
Có rất nhiều chương trình Mail Client. Nhưng phần lớn chúng hoạt động
tương tư nhau : eM Client, Pine, Eudora, SPRYMail, GROUP WISE là
nhưng chương trình Mail Client thông dụng nhất

16


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh


3.2.4. Mail client free
- Mail Client free : là một phần mềm máy tính miễn phí được dùng để
truy cập và quản lý email của người dùng.
Các tính năng của Mail Clietn free thì cũng tương tự như Mail Client.
Một số chương trình mail client free

-

eM client:
Đây là một Phần mềm Mail client free được xếp hạng là tốt nhất theo

-

trang .
Chính thức hoạt động trong khoảng 10 năm trở lại đây. Với sự phát
triển lâu dài như vậy cho phép nó trở thành một trong những Mail

-

Client tốt nhất hiện nay trên Window.
Phiên bản miễn phí là bản có giới hạn, không được thương mại hóa và
cho phép đăng kí 2 tài khoản email. Nhìn chung nó có các chức năng

-

tương tự như bản trả phí.
eM Client hỗ trợ : Gmail, Exchange, iCloud và Outlook, touch
controls. Cảm ứng, tìm kiếm nhanh , lên lịch và liên lạc. Nó cũng là
một sự tích hợp ứng dụng thoại, với hỗ trợ chất lượng tương đương

Jabber và Google Chat. Và nó là một lựa chọn tốt tương tự Outlook.

Giao diện của eM client


Mailbird Lite
17


Báo cáo Mạng máy tính

-

GVHD: Trương Diệu Linh

Là một gói ứng dụng Email Client tuyệt vời với các tính năng hỗ
trợ các tin nhắn cho bạn

-

Mailbird Lite không chỉ là một ứng dụng email- nó là tất cả các nền
tảng truyền thông mà bạn có thể lên lịch, trò chuyện, đồng bộ dữ
liệu và làm việc nhóm

-

Đối với bản miễn phí, người dùng không được trải nghiệm các tính
năng như tốc độ đọc, email nội bộ và xem trước nhanh chóng các
file đính kèm, nhưng Mailbird Lite vẫn là một sự lựa chọn tuyệt
vời, nó hỗ trợ 3 tài khoản email, được tối ưu hóa tốc độ, và khởi

động

-

Các thức cài đặt đợn giản, nhập vào email của bạn và nó sẽ tự động
tìm và cài đặt các giao thức POP hoặc IMAP tương ứng. Nó cũng
được kết nối với tài khoản Facebook, hoặc liên kết với Whatsapp,
Google Calendar…

3.3. CHƯƠNG TRÌNH WEBMAIL
3.3.1. Khái niệm webmail
-

Webmail ám chỉ việc hiện thực một chương trình xem e-mail dưới
dạng một ứng dụng web cho phép người dùng truy cập e-mail của họ
thông qua một trình duyệt web, thay vì sử dụng chương trình xem
email nên nền máy tính để bàn như Microsoft Outlook, Mozilla
Thunderbird hay Eudora.

3.3.2. Một số tính năng cơ bản của webmail
Phần lớn các dịch vụ Webmail có các tính năng sau:


Thư mục



Bộ lọc email (thư đến sẽ được sắp xếp vào thư mục thích hợp)




Thư mục thùng rác



Sổ địa chỉ
18


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

Một vài dịch vụ Webmail đưa thêm những tính năng khác cho chương trình
webmail:


Từ điển khi soạn thư



Kiểm tra chính tả



Nhiều định danh người gửi



Khả năng tìm kiếm thư




Đăng nhập an toàn

và những tính năng không phải webmail:


Truy cập email thông qua những giao thức khác như POP3 hay IMAP4



Chuyển tiếp email



Tích hợp tài khoản email (lấy email từ các tài khoản khác)



Phát hiện E-mail spam



Kiểm tra virus trong thư đính kèm



Hỗ trợ Unicode (UTF-8)


3.3.3. Những tính năng khác của webmail
– Những tài khoản Webmail có thể được thiết lập với khả năng kỹ thuật tối

thiểu và có thể cung cấp sự độc lập khỏi ISP hiện thời của ai đó cũng như
mức độ nặc danh.
– Khả năng tiếp cận ở bất cứ nơi đâu đồng nghĩa với việc khó khăn hơn để

lần ra dấu vết cá nhân đã sử dụng một tài khoản nào đó hơn là khi họ sử
dụng đường truyền gắn liền với địa chỉ nhà của họ.
Những tính năng này về lý thuyết đồng nghĩa rằng chúng dễ trở thành những
công vụ liên lạc vì mục đích bất chính hơn e-mail thông thường. Trong thực
tế, phần lớn cơ quan an ninh của chính phủ dò tìm ra những cá nhân cố gắng
sử dụng phương pháp đó khá dễ dàng, cũng như tìm ai đó gọi điện từ buồng
điện thoại. Tuy nhiên những công dân thông thường cảm thấy việc đó khó
hơn.
19


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

3.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của dịch vụ webmail


Những thuận lợi của dịch vụ webmail

– E-mail được lưu trữ từ máy chủ ở xa, có nghĩa là nó có thể được truy cập

từ bất cứ nơi nào có kết nối Internet và một trình duyệt Web.

– Phần lớn những nhà cung cấp Webmail là dịch vụ miễn phí.
– Bảo trì tập trung email của khách hàng; sao lưu, nâng cấp và sửa lỗi bảo

mật được thực hiện bởi người quản trị. Không cần phải cài đặt, nâng cấp
hoặc vá những chương trình e-mail tại mỗi máy.
– Một vài nhà cung cấp Webmail đưa ra những địa chỉ e-mail vô dụng

(spam), ví dụ như Sneakemail, TrashMail và Mailinator. Cũng có những
nhà cung cấp webmail an toàn như Hushmail không lưu trữ bất cứ thông
tin cá nhân nào và luôn cố gắng gửi tất cả những email với giải thuật mã
hóa PGP.
– Một vài ứng dụng webmail như Fastmail.FM đưa ra những tính năng

không bao giờ có ở những chương trình email trên nền máy để bàn.


Những khó khăn của dịch vụ webmail

– Người dùng phải luôn online để đọc và viết nhiều e-mail. Họ không thể dễ

dàng sửa chữa thư khi họ đang làm việc offline (trừ khi phải chép và dán
nội dung thư).
– Những dịch vụ Webmail thương mại thường cung cấp không gian lưu trữ

e-mail giới hạn và hoặc là hiện quảng cáo khi sử dụng hoặc gắn quảng cáo
email được gửi. Không giống như phần mềm ở máy, người dùng không
mặc định được giữ các tin nhắn vào máy tính của mình, mặc dù họ cũng
có quyền lựa chọn để tải về và lưu trữ những email quan trọng vào máy
tính, có thể làm bằng tay hoặc bằng phần mềm pop-mail.
– Phần lớn e-mail là những thông điệp ngắn, ở dạng thuần ký tự, nhở hơn 2


kB, nhưng khi sử dụng Webmail, e-mail gốc được lồng vào những mã
HTML của Web site nên có thể lên đến 40 kB hoặc hơn nữa. Điều này có
thể làm chậm đáng kể tốc độ sử dụng, đặc biệt là với đường truyền chậm.
20


Báo cáo Mạng máy tính

GVHD: Trương Diệu Linh

– Những tài khoản Webmail thường là mục tiêu của spam.
– Những tài khoản Webmail bị cho là không an toàn.
– Webmail thường bị giới hạn về tốc độ và tính năng so với những chương

trình xem email khác, một phần do sự hạn chế của HTML (trang web). Ví
dụ như, khi những thư được đánh dấu xóa trong chỉ mục, những thẻ này
thường mất đi khi có người đọc thư. Điều đó có nghĩa là bạn không thể
đọc thư mà bạn cho là có thể phải xóa (để kiểm tra lại có nên xóa hay
không) nếu bạn không xóa thẻ đã đánh dấu đi hoặc phải đánh dấu lại. Do
đó sẽ càng bất tiện hơn khi muốn xóa nhiều thư một lúc.
– Đối với những nhà cung cấp không cho phép giao thức POP3 một chương

trình như FreePOPs có thể được dùng như một máy khách POP3 quy ước.

CHƯƠNG 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để viết được bản báo cáo này chúng em có tham khảo tài liệu trên các trang
web:
1.
2. />3. />4.

5.
6. Slide bài giảng môn mạng máy tính.
7. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trương Diệu Linh bộ môn Truyền thông và
Mạng máy tính trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

21



×