Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

PHÁP LUẬT về bảo vệ cổ ĐÔNG THIỂU số của CÔNG TY cổ PHẦN ở VIỆT NAM, NGHIÊN cứu SO SÁNH với NHẬT bản và HOA kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.58 KB, 168 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XA HỘI

PHAN HOÀNG NGỌC

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM, NGHIÊN CỨU SO
SÁNH VỚI NHẬT BẢN VÀ HOA KỲ

LUẬN ÁN TIÉN SĨ LUẬT HỌC

PHAN HOÀNG NGỌC

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ CỦA CÔNG TY CỔHÀPHẦN
NỘI - 2018
Ở VIỆT NAM, NGHIÊN CỨU SO
SÁNH VỚI NHẬT BẢN VÀ HOA KỲ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
LUẬT
HỌC
Mã số:
9 Sĩ
38HOÀNG
01
07 THÉ
NgườiLUẬN
hướng dẫnÁN
khoa TIẾN


học:
GS.TS
LIÊN


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XA HỘI

HÀ NỘI 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các kết quả trình bày trong luận án là khách quan, trung
thực, tài liệu tham khảo được trích dẫn rõ ràng. Những kết luận
khoa học của Luận án không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu đã được công bố của bất kỳ tác giả nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Hoàng Ngọc


Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt



1.1.1.

Trách nhiệm của người quản lý công ty trong cơ chế quản trị nội bộ


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT


BKS:

Ban Kiểm soát

CTCP:

Công ty cổ phần

CTĐC:

Công ty đại chúng

ĐHĐCĐ:

Đại hội đồng cổ đông

GĐ:

Giám đốc

HĐQT:
IFC:


Hội đồng quản trị
Tổ chức tài chính quốc te

LBCA:

Luật Công ty thương mại Bang Louisiana

LCK:

Luật Chứng khoán

LDN:

Luật doanh nghiệp

NQL:
OECD:

Người quản lý công ty
Tổ chức hợp tác kinh te và phát triển

QTCT:
TGĐ:

Quản trị công ty
Tổng giám đốc

TSE:


Sở giao dịch chứng khoán Tokyo

TTCK:

Thị trường chứng khoán
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) có vai trò quan trọng trong đời sống kinh te - xã hội ở
nước ta hiện nay thông qua việc huy động vốn của toàn xã hội và từ các giao dịch của thị
trường chứng khoán (TTCK).
CTCP được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc đối vốn, cổ đông sở hữu ít cổ
phần với lượng vốn nhỏ thường có vị the yếu hơn so với các cổ đông lớn. Các quyền của cổ
đông sở hữu ít cổ phiếu mặc dù được ghi nhận bình đẳng tuy nhiên rất dễ bị chèn ép hoặc bị
vi phạm bởi những cổ đông lớn sở hữu đa số cổ phần trong công ty.
Cùng với LDN, Luật Chứng khoán cũng có nhiều quy định góp phần hoàn thiện cơ
che pháp luật đồng bộ về bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần. Mặt
khác so với pháp luật của nhiều nước, đặc biệt là những nước kinh te phát triển thì các quy
định về bảo vệ cổ đông thiểu số của CTCP ở nước ta vẫn còn những điểm chưa tương thích
với pháp luật và thông lệ. LDN 2014 và các văn bản có liên quan khác đã ghi nhận các
quyền của cổ đông tuy nhiên tính khả thi vẫn chưa cao. Cơ che bảo vệ cổ đông thiểu số cũng

7


chưa hoạt động có hiệu quả nhằm xử lý các vi phạm xâm hại các quyền lợi hợp pháp của
nhà đầu tư - cổ đông thiểu số.
Thực tiễn nêu trên cho thấy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi của
cổ đông thiểu số ở nước ta, đồng thời tham khảo, so sánh thực tiễn pháp luật nước ngoài,
thực tiễn pháp luật của những nước phát triển như Nhật Bản, Hoa Kỳ. Để có được kinh

nghiệm và bài học nhằm tham khảo để hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta, cần tiếp tục
nghiên cứu, tiếp cận mới về mang tính hệ thống về bảo vệ cổ đông thiểu số trong CTCP.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu
Luận án xem xét, đánh giá tổng quát những kết quả nghiên cứu về lý luận và pháp
luật thực định về bảo vệ cổ đông thiểu số của Việt Nam đồng thời có sự đối chiếu, tham
khảo một số quy định pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ về bảo vệ cổ đông thiểu số. Thông qua
đó đề xuất một số khuyến nghị để tham khảo phục vụ hoàn thiện pháp luật ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án sẽ triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản như sau:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận chung về bảo vệ cổ đông
thiểu số của CTCP, đặc điểm cổ đông thiểu số quan hệ pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số ở
Việt Nam.
Thứ hai, luận án sẽ phân tích, đánh giá pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của Việt
Nam, đối chiếu so sánh với một số thực tiễn pháp luật của Nhật Bản, Hoa Kỳ về những
điểm tương đồng và khác biệt.
Thứ ba, luận án đề xuất một số khuyến nghị để tham khảo phục vụ hoàn thiện pháp
luật ở Việt Nam nhằm bảo vệ cổ đông thiểu số trên cơ sở những nguyên tắc và thông lệ quốc
te về quản trị công ty.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Về phạm vi: Phạm vi nghiên cứu của luận án trong giới hạn LDN 2014 và các văn
bản pháp luật có liên quan đồng thời có sự đối chiếu so sánh với một số quy định pháp luật
của Nhật Bản và Hoa Kỳ về công ty cổ phần và thực tiễn pháp luật của các quốc gia này.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số phương thức bảo vệ cổ đông thiểu số công ty
cổ phần và xem xét pháp luật của Việt Nam và có so sánh, tham khảo một số thực tiễn pháp
luật tại Nhật Bản, Hoa Kỳ; khuyến nghị tham khảo, nghiên cứu những phương hướng hoàn
thiện pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông thiểu số ở Việt Nam.

8



Về đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định và đặc điểm
pháp luật về bảo vệ các quyền của cổ đông thiểu số của CTCP; cấu trúc quản trị nội bộ; vai
trò của CTCP và trách nhiệm của những người quản lý công ty trong việc bảo đảm quyền
của cổ đông ở Việt Nam đối chiếu với quy định tương tự của các nước Nhật Bản, Hoa Kỳ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu gồm: các phương pháp
phân tích, tổng hợp; nghiên cứu so sánh; phương pháp dữ liệu thứ cấp.... Đồng thời, Luận án
cũng thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và
pháp luật; một số lý thuyết như: Thuyết đại diện (Agency theory), Thuyết lợi ích của cổ
đông và một số lý luận khác về bảo vệ CĐTS.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
Luận án đã góp phần làm rõ các nội dung: quan niệm CĐTS của CTCP ở Việt Nam
và các nước Nhật, Mỹ; phương thức bảo vệ CĐTS xét trong mối quan hệ giữa cổ đông và
người quản lý công ty và xét ở khía cạnh quan hệ giữa chủ sở hữu và người quản lý; Trách
nhiệm bảo đảm từ phía công ty và người quản lý đối với quyền lợi của CĐTS;
Đánh giá, so sánh làm rõ mối quan hệ giữa HĐQT, giám đốc và những người quản
lý về mặt trách nhiệm với CĐTS trong pháp luật, điều lệ, quy che nội bộ công ty.
6. Ý nghĩa khoa học của Luận án
Luận án thực hiện việc xem xét phân tích tổng quan pháp luật Việt Nam về bảo vệ
quyền của cổ đông thiểu số nhằm đưa ra những khuyến nghị để tham khảo trong quá trình
hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
Ket quả nghiên cứu của luận án là tài liệu nghiên cứu khoa học phục vụ tham khảo,
giảng dạy về vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số và quản trị công ty ở Việt Nam.
Ket quả nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo cho các cơ quan quản lý, các cổ đông
và những người có liên quan trong công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành công
ty.
Luận án là tài liệu nghiên cứu góp phần bổ sung các quan điểm lý luận về bảo vệ cổ
đông thiểu số của CTCP ở Việt Nam trên cơ sở tham khảo pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ về
bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số.

7. Bố cục của Luận án
Ngoài Phần Lời mở đầu, Phần Ket luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố và Phụ lục, Luận án bao gồm 03
Chương như sau:

9


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty
cổ phần ở Việt Nam.
Chương 3: Pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở Việt Nam so
sánh với Nhật Bản và Hoa Kỳ.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Phần này trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu quốc tế và Việt Nam liên quan
đến Đề tài: “Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở Việt Nam: Nghiên
cứu so sánh với Nhật Bản và Hoa Kỳ ”, trong đó có sự hệ thống các công trình, bài nghiên
cứu liên quan trực tiếp đen đề tài hoặc liên quan đen vấn đề cần được phân tích lý giải, so
sánh trong Luận án.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quản trị công ty cũng như việc bảo vệ
quyền lợi của cổ đông thiểu số của công ty bằng pháp luật luôn là chủ đề được các nhà khoa
học trên the giới rất quan tâm, các công trình nghiên cứu đã nhấn mạnh tới vai trò quan
trọng của pháp luật trong việc bảo vệ cổ đông công ty.
Về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty, các công trình khoa học từ lâu đã tập trung
nghiên cứu các khía cạnh về sở hữu công ty, về cơ che pháp luật trong việc bảo vệ cổ đông
và vấn đề mối quan hệ giữa ủy thác của cổ đông với những người quản lý công ty. Tác giả
Adam Smith trong tác phẩm An inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations

(1776) đã trình bày nghiên cứu của Ông về vấn đề phân tách giữa quyền sở hữu và quản lý
điều hành công ty - một vấn đề mang đặc tính khách quan.
Theo Nhà kinh te học Adam Smith, việc phân tách là tất yếu vì cổ đông - chủ sở hữu
công ty ngày càng phát triển trở nên quá đông đảo, họ không đủ điều kiện cần thiết đề trực
tiếp quản lý điều hành công ty mà cần có những người quản lý chuyên nghiệp. Vấn đề lợi
ích của cổ đông và những người quản lý lại có nhiều khác biệt, cụ thể, lợi ích và hiệu quả
của công ty đặt ra đối với chủ sở hữu - cổ đông là ưu tiên hàng đầu, tuy nhiên người quản lý
khó có thể chu toàn, cẩn trọng cho việc quản lý điều hành công ty giống như chủ sở hữu - cổ
đông, mặc dù họ có trách nhiệm được giao là phải hành động vì lợi ích của cổ đông công ty.
Pháp luật của các nước theo hệ thống án lệ dựa vào thuyết đại diện để xác định quyền và
nghĩa vụ của người quản lý đối với công ty và cổ đông [74]. Sự tách bạch giữa quyền sở hữu

10


của cổ đông và việc quản lý, điều hành công ty do thành viên HĐQT, giám đốc và những
người đại diện khác thực hiện là một vấn đề trọng tâm, vấn đề mang tính nguyên tắc của
quản trị công ty.
Theo quan điểm của Lý thuyết đại diện (Theory Agency), cho rằng, cả cổ đông và
người quản lý đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của mình, nhưng người quản lý không phải
lúc nào cũng luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông - chủ sở hữu công ty. Vấn đề đặt
ra là, cần có sự giám sát bằng quy tắc và chuẩn mực quản trị công ty đối với những người
đại diện để họ làm tròn nghĩa vụ được cổ đông ủy thác.
Nghiên cứu của nhóm bốn giáo sư về luật, kinh te và tài chính nổi tiếng ở Châu Âu,
Bắc Mỹ đứng đầu là giáo sư Rafael La Porta cùng với Lopez-de-Silanos, Andrei Shleifer và
Robert Vishny [105] với những công bố từ the kỷ XX. Công bố của nhóm bộ tứ về kết quả
khảo sát sự vận dụng cơ che quản trị có sự phân tách sở hữu và quản lý công ty trong các hệ
thống pháp luật của nhiều nước. Công bố cho rằng, có sự vận hành phổ biến hai hệ thống: sở
hữu quản lý tập trung ở các nước thuộc hệ thong civil law; còn sở hữu, quản lý phân tán tồn
tại ở các nước theo hệ thống án lệ (Common law) và có sự phân tách rõ ràng quyền sở hữu

và quyền quản lý - cũng là nơi các cổ đông thiểu số được bảo vệ tốt hơn tại cá nước thuộc
Civil law.
Trong những năm 2000, một số cuốn sách, công trình nghiên cứu tại Mỹ, Anh có
nội dung liên quan đến đề tài so sánh pháp luật bảo vệ cổ đông, cổ đông thiểu số, trước tiên
phải kể tới: “Bản chất của Luật công ty: Nghiên cứu so sánh và tiếp cận theo chức năng”
(The Anatomy of Corporate Law: A Comparative and Functional Approach) do Rainier R.
Kraakman chủ biên, NXB Oxford, 2004; Nội dung gồm nghiên cứu, so sánh theo chức năng
của luật công ty; giới thiệu, đối chiếu về sự giống nhau và một số khác biệt cơ bản của hệ
thống pháp luật công ty tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, Vương Quốc Anh; so sánh che định bảo vệ
nhà đầu tư, cổ đông công ty tại các nước đã phát triển.
Các nghiên cứu tại Mỹ về trách nhiệm người quản lý công ty (theo pháp luật của
Mỹ - Đạo luật Revised Model Business Corporation Act - RMBCA) cho rằng: người quản
lý công ty (thành viên HĐQT, GĐ) khi làm việc phải chu toàn hai nghĩa vụ cơ bản: Cẩn
trọng và trung thành - “fiduciary duty”, tức là phải có một lòng thành, tin tưởng, giữ bí mật
và trung thực của một người có nghĩa vụ (như Luật sư, nhân viên của công ty) đối với với
người hưởng lợi (như thân chủ của luật sư, công ty) phải hành động với sự trung thành và
liêm khiết cao độ nhất. Người quản lý khi vi phạm hai nghĩa vụ cơ bản: Cẩn trọng và trung

11


thành “fiduciary duty” nói chung phải bồi thường thiệt hại [95; 105]. Người được hưởng lợi
thường không phải là cổ đông hay nhóm cổ đông đi kiện mà là công ty.
Năm 2010, Nhà xuất bản Đại học Cambridge phát hành công trình nghiên cứu có
tính toàn diện ở phạm vi các công ty ở châu Âu: “Phương thức bảo vệ nhà đầu tư: Bài học
của EC và UK” của Niamh Molony (How to Protect Investors: Lessons from the EC and
the UK - Cambridge University Press, 2010); Nội dung chính gồm: Khái niệm nhà đầu tư cá
nhân, pháp luật và chính sách bảo vệ nhà đầu tư; không gian, phạm vi áp dụng pháp luật trên
lý thuyết và thực te qua ví dụ tại nước Anh; nghiên cứu việc bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, lẻ qua
lăng kính của EC; đặc điểm che độ bảo vệ nhà đầu tư nhỏ, lẻ; che độ minh bạch thông tin

giao dịch về thị trường chứng khoán và việc giám sát, thực thi cơ che bảo vệ nhà đầu tư nhỏ,
lẻ.
Tại Nhật Bản, năm 2002, Đại học Nagoya xuất bản cuốn sách: “Hướng tới một thị
trường chứng khoán hoạt động tốt ở Việt Nam ” của tác giả Nguyen Thi Anh Van (Toward A
well Functioning Securities Market in Vietnam, CALE, Nagoya University, Japan, 2002).
Nội dung có đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường chứng khoán, trong đó có giải pháp minh bạch thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ
đông, có cơ che tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tham gia giám sát hoạt động của công ty. Tuy
nhiên cũng chưa có giải pháp hoặc cơ che cụ thể về bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu về quyền của cổ đông theo pháp luật Nhật Bản: “Sự tiếp cận của cổ
đông đối với thông tin của công ty: Nhằm hướng tới bảo đảm quyền kiểm soát của cổ đông
và bảo vệ các quyền này của cổ đông thiểu số” của Junko Ueda. Tạp chí Sở hữu và kiểm
soát công ty tập 6 Số 4/2009 (Shareholders ’ access to company ’s information: towards
ensuring shareholders ’mornitoring right and minority shareholders’ protection, Journal of
Corporate ownership and Control - Ucraina/Volume, Issue 4/2009). Nội dung bài báo
nghiên cứu đánh giá lại các phương thức bảo đảm của Luật công ty Nhật Bản đối với quyền
của cổ đông thiểu số tiếp cận thông tin công ty và thực hiện những quyền cơ bản này (chẳng
hạn triệu tập người đại diện, khởi kiện những người quản lý...”. Đặc biệt trong quá trình hợp
nhất và sáp nhập công ty.
Bài báo có bốn nội dung chính: thứ nhất, đánh giá tổng quát cấu trúc về quyền kiểm
kiểm soát của cổ đông trong pháp luật công ty Nhật Bản so với các quy định có từ trước
trong lịch sử. Thứ hai, tập trung xem xét quyền tiếp cận đối với thông tin của công ty và ý
nghĩa, so sánh với các quyền khác của cổ đông. Thứ ba, phân tích đánh giá các vụ án điển

12


hình tại tòa án Nhật Bản liên quan đen quyền giám sát của cổ đông. Thứ tư, khảo sát quyền
của cổ đông về tiếp cận thông tin của công ty, mối quan hệ với quyền yêu cầu tòa án chỉ
định thanh tra viên tiến hành điều tra hoạt động kinh doanh và điều kiện tài chính công ty

theo Luật công ty Nhật Bản. Thứ năm, đề xuất mô hình, vai trò kiểm soát của cổ đông thông
qua cơ che pháp luật công ty nhằm hướng tới một hệ thống quản trị công ty hiệu quả.
Sách “Kiểm soát quản trị” của Bob Tricker do NXB Thời đại, ấn hành bản dịch tại
Việt Nam 2012 (Corporate Governace: Principles, policies and practices, first edition Oxford University press 2009). Bo cục của công trình bao gồm các nội dung giới thiệu khái
quát về quản trị công ty và 3 vấn đề chủ yếu: về các nguyên tắc quản trị công ty, các chính
sách quản trị và các tình huống thông lệ về quản trị công ty. Cuốn sách cũng đi sâu giới
thiệu về nguyên tắc quản trị công ty, về nguồn gốc lịch sử trong thời gian hoặc 40 năm (từ
năm năm 1980 tác giả đã công bố giới thiệu những nghiên cứu đầu tiên về quản trị công ty).
về nguyên tắc quản trị công ty: Sách mô tả về sự cần thiết và phân biệt giữa quản trị công ty
và điều hành công ty, đồng thời giới thiệu cấu trúc HĐQT, thành viên của HĐQT, chức năng
và cấu trúc quản trị của những công ty lớn phức tạp có hình thức quản lý hình thức đa dạng
về các chính sách quản trị công ty, tác giả cho rằng các quy tắc quản trị công ty ở các nước
dựa trên sự kết hợp giữa luật pháp và các quy định về công ty (lưu giữ hồ sơ, công bố thông
tin, chuẩn mực kiểm toán), cùng với các quy định của các Sở giao dịch chứng khoán áp
dụng đối với các công ty niêm yết. Ví dụ, tại Mỹ công ty phải tuân thủ đạo luật công ty của
tiểu bang và các quy định của ủy ban Chứng khoán liên bang Hoa kỳ (SEC) bên cạnh đó
công ty cũng phải tuân theo các chuẩn mực ke toán của Mỹ (GAAP).
Cuốn sách cũng giới thiệu và đánh giá nội dung các quy tắc quản trị công ty được
công bố lần đầu tại Anh quốc (lần đầu năm 1992 các đề xuất về thông lệ quản trị công ty đã
được công bố) đen nay các quy tắc QTCT đã có vai trò ảnh hưởng đen sự phát triển các quy
tắc QTCT tại nhiều nước trên the giới.
Một nội dung có giá trị khác của công trình là giới thiệu về nguyên tắc bảo vệ cổ
đông tại Hoa Kỳ thông giới thiệu, mô tả quy tắc QTCT và những quy định bắt buộc về chế
độ công khai minh bạch thông tin, chế độ kiểm toán, nghĩa vụ bắt buộc tuân thủ Đạo luật
Sabanes Oxley 2002 (Luật SOX). Nước Mỹ đã ban hành Luật SOX sau hàng loạt vụ bê bối
về báo cáo tài chính và sự phá sản của nhiều công ty lớn nhằm mục đích tăng cường các
biện pháp hiệu quả về QTCT, tăng cường thông tin minh bạch về tài chính công ty niêm yết.
Luật SOX là một trong những cột mốc đánh dấu sự phát triển và tăng cường quy định nghĩa

13



vụ của công ty và người quản lý trong việc thực hiện báo cáo tài chính, cải tiến mô hình
quản lý, điều hành công ty theo hướng tích cực của cổ đông- nhà đầu tư chứng khoán Mỹ.
Tác giả Bob Tricker [7], cũng nhấn mạnh sự khác nhau về nội dung của đạo Luật SOX và
luật pháp Mỹ so với các quy định của các nước EU và các nước thuộc khối thịnh vượng
chung cùng với hầu hết các nước khác trên the giới thể hiện ở triết lý cơ bản, nền tảng về
QTCT.
Cụ thể, tại Mỹ pháp luật yêu cầu công ty niêm yết và thành viên HĐQT phải báo cáo
và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, đạo luật SOX nếu không thực hiện sẽ bị phạt tiền rất
nặng, truy cứu hình sự - phạt tù. Pháp luật Hoa Kỳ tiếp cận theo phương thức áp dụng quy
tắc quản trị công ty nhằm bảo đảm lợi ích của cổ đông - nhà đầu tư trên cơ sở luật liên bang
và luật của tiểu bang. Trong khi đó, các nước EU và nhiều nước khác trên the giới áp dụng
nguyên tắc quản trị công ty bằng việc cam kết tự nguyện thực hiện bộ quy tắc quản trị,
trường hợp không tuân thủ các quy tắc thì có trách nhiệm giải thích lý do tại sao không thực
hiện.
Như vậy, trọng tâm của triết lý quản trị công ty của các quốc gia thể hiện qua 2
phương pháp tiếp cận - hai trường phái chủ yếu trên the giới: Thứ nhất, phương pháp dựa
theo pháp luật - Hoa Kỳ là điển hình; thứ hai, phương pháp dựa theo các quy tắc tự nguyện
áp dụng hoặc phải giải trình lý do - với nhiều quốc gia trên the giới đang áp dụng.
Năm 2004, tổ chức hợp tác phát triển kinh te OECD đã xây dựng bộ nguyên tắc
quản trị công ty (sửa đổi Bộ quy tắc năm 1999). Nội dung cơ bản của bộ nguyên tắc dựa
trên các mô hình quản trị công ty của các nước trên the giới. Nội dung cốt lõi bao gồm: Bảo
đảm cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; quyền của cổ đông và các chức
năng sở hữu chính; đối xử công bằng giữa các cổ đông và vai trò của các bên có quyền lợi
liên quan trong quản trị công ty; công khai minh bạch và tăng cường tiếp cận thông tin;
trách nhiệm của HĐQT về bảo vệ cổ đông,
Bộ quy tắc đã đưa ra hai nguyên tắc chính, nguyên tắc thứ nhất: Quyền của cổ đông và các
chức năng sở hữu chính; Nguyên tắc thứ hai: Đối xử công bằng giữa các cổ đông.
Ngoài những công bố trên của OECD, các nghiên cứu quốc te còn tập trung xem xét

vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu số với các khía cạnh như: Nguyên tắc căn bản của Luật Công ty
của Stephen Griffin và các tác giả (Company Law Fundamental Principles, England:
Pearson-Longman, 4th ed. 2006). “Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ” của Alan
B.Morison, NXB Chính trị Quốc gia 2009; Giới thiệu về Luật Đầu tư tài chính của Iain

14


MacNeil (An Introduction to the Law on Financial Investment, (Oxford: Hart Publishing,
2005). Bổ sung cơ bản năm 1998 của quy che chứng khoán của Louis Loss and Joel
Seligman (1998 Supplement Fundamental of Securities Regulation, New York: Aspen Law
& Business, 1998); Quy định về chứng khoán của Ủy ban Châu Âu của Niamh Molony (EC
Securities Regulation, New York: Oxford UP, 2nd ed.2008).
Công trình nghiên cứu so sánh tại Nhật Bản của Phan Hoàng Ngọc (2011): “Bảo vệ
nhà đầu tư thông qua cấm giao dịch nội gián và áp đặt một nghĩa vụ công khai hóa giao
dịch hoặc không giao dịch đối với người biết thông tin nội bộ ” (Protectting Investors
through Prohibiting and Imposing a duty to abstain or disclose on insiders) đăng trên Tạp
chí khoa học thường niên của tại Đại học Nagoya, Nhật Bản tháng 3/2011 (Research Papers,
Nagoya University, Japan, March 2011).
Bài nghiên cứu được phát triển, ke thừa từ cơ sở kết quả phân tích, so sánh pháp luật
doanh nghiệp, chứng khoán giữa Việt Nam với Nhật Bản và Hoa Kỳ của Luận văn ThS Luật
so sánh mà tác giả đã bảo vệ thành công tại Đại học Nagoya, Nhật Bản tháng 3/2011 - với
đề tài cùng tên.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu: (i) Nhằm bảo vệ nhà đầu tư trong lĩnh vực chứng
khoán, Luật Chứng khoán (năm 2006) của nước ta quy định: các nguyên tắc đảm bảo tính
công bằng, minh bạch trong giao dịch và hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như sự
bình đẳng giữa các nhà đầu tư về tiếp cận thông tin giá trị có liên quan đen các loại chứng
khoán, giao dịch và hoạt động của cơ quan, tổ chức phát hành chứng khoán; (ii) Để bảo
đảm sự công bằng, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm người biết thông tin nội bộ: sử dụng
thông tin chưa được công bố để tham gia giao dịch chứng khoán, đồng thời buộc các doanh

nghiệp như công ty đại chúng và công ty niêm yết phải công bố công khai các thông tin nội
bộ liên quan đen chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, về mặt tổng quát, Luật Chứng khoán mặc dù có giải
thích thuật ngữ “người biết thông tin nội bộ”, “thông tin nội bộ”. Tuy nhiên, nội dung chi
tiết các khái niệm này của Việt Nam không tương đồng như Nhật Bản về khái niệm “ người
biết thông tin nội bộ: corporate insiders” và dữ liệu, sự kiện có thật - material facts” về kinh
doanh của công ty niêm yết. Sau cùng, qua xem xét và phân tích, tác giả nêu rõ về một số
vấn đề về thực trạng pháp luật, hạn che và nguyên nhân của những bất cập pháp luật bảo vệ
nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

15


Công trình và bài nghiên cứu trong nước liên quan đen đề tài bảo vệ cổ đông thiểu
số công ty cổ phần:
Cuốn sách: “Luật Doanh nghiệp bảo vệ cổ đông - pháp luật và thực tiễn ” của Bùi
Xuân Hải (2011) NXB Chính trị Quốc gia. Viết về các phương thức bảo vệ cổ đông theo
Luật Doanh nghiệp và các tình huống và tình hình thực tiễn thực hiện các quyền của cổ
đông tại Việt Nam. Theo tác giả, kết quả nghiên cứu được phát triển trên cơ sở kết quả của
Đề tài khoa học cấp Bộ: “Bảo vệ nhà đầu tư: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp
luật doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ” năm 2010 của Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung cuốn sách có những vấn đề chung về bảo vệ cổ đông và đưa ra quan điểm
bảo vệ cổ đông thành viên công ty, sự cần thiết, bảo vệ cổ đông. Về chủ thể thực hiện việc
bảo vệ cổ đông bao gồm các cơ quan Nhà nước (cơ quan quản lý hành chính, người có thẩm
quyền), Hiệp hội các nhà đầu tư... Riêng về cách thức bảo vệ cổ đông tác giả đưa ra 4 nhóm
biện pháp chủ yếu gồm: Bảo vệ cổ đông bằng pháp luật, tổ chức thực thi pháp luật nghiêm
minh, bảo vệ bằng cơ che nội bộ - tự điều chỉnh bằng điều lệ công ty, bằng các quy tắc
“mềm” như quy tắc đạo đức, quy tắc chuyên môn của các Hiệp hội nghề nghiệp, chuẩn mực

quản trị nội bộ công ty. Ngoài ra còn có các biện pháp bảo vệ khác chẳng hạn cổ đông tự
thực hiện các quyền của mình, tiến hành khởi kiện người quản lý, đề nghị các hiệp hội cổ
đông đại diện và bảo vệ quyền lợi cho mình. Về các quyền cơ bản của cổ đông, tác giả đã
phân loại bao gồm 4 nhóm quyền chủ yếu: Bao gồm quyền về tài sản, quyền quản trị công
ty, quyền tiếp cận thông tin và quyền khởi kiện - quyền phục hồi quyền lợi của cổ đông.
về các phương thức, cách thức bảo vệ cổ đông được Luật doanh nghiệp quy định tác giả giới
thiệu và phân tích các nhóm biện pháp chủ yếu bao gồm: Bảo vệ cổ đông thông qua các quy
định về điều kiện họp và thông qua quyết định của ĐHĐCĐ; bảo vệ thông qua phương thức
bầu dồn phiếu trong CTCP; bảo vệ thông qua các quy định về ban kiểm soát; bảo vệ bằng
quy định về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty; bằng quy định về nghĩa vụ của người
quản lý công ty; bảo vệ thông qua việc kiểm soát các giao dịch có khả năng tư lợi [22].
Cuốn sách “Thể chế pháp luật kinh tế một số quốc gia trên thế giới ” của các tác giả
chủ biên Nguyễn Văn Giàu, Nguyễn Văn Phúc và Nguyễn Đình Cung (20142015). Nội
dung công trình nghiên cứu phân tích, đánh giá và chọn lọc giới thiệu về thể che kinh te của
một số quốc gia tiêu biểu trên the giới gồm Hoa Kỳ, Úc, Đức, Hàn Quốc, Malaysia và Nga.
Nội dung nghiên cứu chính được trình bày, các tác giả chỉ phân tích lựa chọn một số quy

16


định cơ bản về lĩnh vực kinh te như các quy định điều chỉnh hành vi của chủ thể tham gia
hoạt động, rút lui khỏi thị trường; các đạo luật về thiết che quản lý, điều tiết thị trường và
thực hiện chức năng bảo đảm cạnh tranh, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh te trên thị trường (Ủy ban Chứng khoán, Ngân hàng Trung ương...). Ngoài
ra sách cũng đề xuất, kiến nghị vấn đề nghiên cứu hoàn thiện một số đạo luật tại Việt Nam
nhằm hướng tới hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh te và các thiết che quản lý nền kinh te
thị trường ở nước ta.
Cuốn sách có ưu điểm là giới thiệu nhiều loại hình tổ chức như: cá nhân kinh doanh,
hợp doanh, công ty cổ phần; các vấn đề khác về tài chính doanh nghiệp. Đồng thời cuốn
sách cũng giới thiệu những vấn đề về mô hình HĐQT, quyền lợi của cổ đông, các vấn đề về

người điều hành của công ty và nghĩa vụ quản lý cùng với các vấn đề kiểm soát thông tin tài
chính công ty theo pháp luật của Hoa Kỳ. Tuy nhiên sách ít phân tích, chưa lý giải hoặc đưa
ra những đánh giá khái quát về các lý thuyết hay luận điểm làm cơ sở cho việc ban hành các
quy định của các đạo luật và thiết che kinh te của Hoa Kỳ và các nước khác [24].
Công trình, bài nghiên cứu đã công bố trên các Tạp chí Khoa học:
Bài nghiên cứu: Một số so sánh về công ty cổ phần theo Luật công ty Nhật bản và
Luật Doanh nghiệp Việt Nam, của Nguyễn Thị Lan Hương, Tạp chí Khoa học Đại học quốc
gia Hà Nội - số 5/2009. Tác giả xem xét nghiên cứu pháp luật Nhật Bản trong giai đoạn
2009 (chưa có bộ quy tắc quản trị công ty) và phân tích, nêu quan điểm: có những quy định
giống nhau giữa Việt Nam và Nhật Bản: về quyền của cổ đông nhận cổ tức, quyền biểu
quyết, chuyển nhượng cổ phần, tiếp cận thông tin; quy định về tổ chức nội bộ công ty gồm
HĐQT, ĐHĐCĐ, BKS. Bảo vệ cổ đông và xây dựng mô hình quản trị nội bộ phù hợp là
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng được pháp luật công ty của hai nước điều chỉnh. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh vai trò có tính hình thức của HĐQT, BKS, Nhật Bản đã
thiết lập mô hình quản trị nội bộ các ủy ban thuộc HĐQT, trong đó có ủy ban giám sát,
thường xuyên hoạt động nhằm thay the BKS của mô hình tổ chức cũ.
Qua so sánh, tác giả cho rằng, việc lập ra thiết che giám sát nội bộ thể hiện sự du
nhập mô hình mới vào Nhật Bản tạo ra sự phân quyền và giám sát lẫn nhau trong HĐQT khi
thực hiện vai trò quản trị điều hành là một trong những kinh nghiệm tham khảo tốt cho việc
hoàn thiện pháp luật công ty và cơ che bảo vệ cổ đông ở Việt Nam [30].
Bài nghiên cứu: “Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam” của tác giả
Quách Thúy Quỳnh - Tạp chí Luật học Đại học Luật Hà Nội, số 4/2010. Tác giả trình bày

17


02 nội dung chủ yếu: thứ nhất, bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số - vấn đề của quản trị
công ty trong các nền kinh te chuyển đổi, thứ hai, quyền cổ đông là phương tiện bảo vệ cổ
đông thiểu số. Tác giả giới thiệu, tại các nước Mỹ, Anh mối quan tâm hàng đầu của các quy
che quản trị công ty là giải quyết xung đột giữa một bên là những nhà quản lư chuyên

nghiệp và bên kia là các cổ đông của công ty. Trong khi đó tại các nước khác trên the giới,
cổ phần công ty tập trung trong tay một số cổ đông lớn, những người đồng thời có vai trò
quản lý công ty, nếu kém hiệu quả trong cơ che quản trị công ty thì xung đột lớn nhất là giữa
cổ đông thiểu số và các cổ đông lớn công ty. Tác giả thông tin rằng mối quan tâm hàng đầu
của quản trị công ty trong bối cảnh các nền kinh te mới nổi chính là giải quyết xung đột giữa
cổ đông thiểu số và cổ đông lớn của công ty. Thực trạng này cũng tương tự như nền kinh te
đang chuyển đổi ở Việt Nam, nơi có nhiều công ty gia đình và doanh nghiệp cổ phần hóa thì
nhà nước giữ cổ phần chi phối (cổ đông lớn nắm giữ trên 5% và trên 50% cổ phần của công
ty rất phổ biến).
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương - Học viện Khoa học Xã hội,
(2015) với đề tài: Pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công ty cổ phần ở
Việt Nam hiện nay; và bài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến bảo vệ cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu Hương - Tạp chí Nhân lực
Khoa học xã hội tháng 8/2014. Tác giả đã nghiên cứu về cơ che bảo vệ cổ đông thiểu sô và
tiên hành phân tích các yêu tô tác động đen bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở
Việt Nam, cụ thể như: quản trị công ty, hệ thống pháp luật và các thể che đồng bộ, về khía
cạnh “dân chủ cổ phần”, và các giá trị đạo đức và xã hội khác... Nội dung Luận án và bài
viết cũng nghiên cứu, phân tích khái niệm cổ đông thiểu sô, nhan mạnh các van đề lý luận
về bảo vệ cổ đông thiểu sô trong công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay [31].
Luận án tiến sỹ của Cao Đình Lành - Học viện Khoa học Xã hội, (tháng 8/2014), tác
giả nghiên cứu xem xét vấn đề bảo vệ quyền cổ đông trong trường hợp mua bán, sáp nhập
công ty: “Bảo đảm quyền cổ đông thiểu số trong mua bán, sáp nhập công ty cổ phần theo
pháp luật Việt Nam’”. Nội dung tập trung về: bảo đảm quyền của đông thiểu số trong mua
bán, sáp nhập công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam. Cụ thể gồm lý luận về mua bán, sáp
nhập công ty cổ phần; sự cần thiết bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số; cách thức bảo đảm
quyền của cổ đông thiểu số, các yếu tố ảnh hưởng đen bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số.
Luận án đã có sự phân tích đánh giá các quy định pháp luật và đánh giá, bình luận một số vụ
việc có nội dung liên quan đen việc bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số. Trên cơ sở nghiên

18



cứu đề tài trên, tác giả đã kiến nghị định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc
bảo đảm quyền của cổ đông thiểu số trong hoạt động mua bán sáp nhập công ty cổ phần
[34].
Bài viết “Bảo vệ nhà đầu tư: Góc nhìn từ Đạo Luật Sarbanes -Oxley” của Duy
Cường đãng trên Báo điện tử VNeconomy (Thời báo kinh te Việt Nam). Đạo luật SarbanesOxley (còn gọi là SOX) có thể là sự tham khảo hữu ích cho những nhà quản lý thị trường
chứng khoán Việt Nam, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi mà liên tục xảy ra những
scandal không đáng có. Tác giả giới thiệu hoàn cảnh ra đời của đạo Luật SOX, nước Mỹ ban
hành Đạo luật nhằm ngăn chặn những gian dối tài chính và bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn. Được
Quốc hội Mỹ thông qua ngày 30/7/2002, đạo luật được bảo trợ bởi nguyên Thượng nghị sỹ
bang Maryland, Paul Sarbanes và Nghị sỹ Michael Oxley, và là một trong những luật căn
bản của nghề ke toán, kiểm toán. Với nội dung và mục đích điều chỉnh pháp luật nhằm bảo
vệ nhà đầu tư hiệu quả, Đạo luật trên được cho là một sự bổ sung quan trọng nhất trong Luật
Chứng khoán Mỹ, nhằm mang lại tính minh bạch cho thị trường chứng khoán.
Theo nội dung bài viết của tác giả Duy Cường, mục tiêu chính của Đạo luật này
nhằm bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư bằng cách buộc các công ty đại chúng phải đảm bảo
sự minh bạch hơn của các báo cáo, các thông tin tài chính khi công bố. Đồng thời, đạo luật
cũng bổ sung thêm các quy định ràng buộc trách nhiệm cá nhân của giám đốc điều hành và
giám đốc tài chính đối với độ tin cậy của báo cáo tài chính, bênh cạnh đó yêu cầu các công
ty đại chúng phải có những thay đổi trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt là kiểm soát công tác
ke toán. Cũng nhờ đạo luật này, vị trí và thị the của kiểm toán viên được đặt ở vị trí trung
tâm, là cầu nối quan trọng tạo nên những bản báo cáo tài chính có tính độc lập cao và mức
độ tin tưởng cao hơn. Đạo luật Sarbanes-Oxley có 6 điểm quan trọng: Một là, các giám đốc
điều hành, giám đốc tài chính phải trực tiếp ký vào các báo cáo tài chính được ban hành
chính thức và đảm bảo tính trung thực của bản báo cáo đó. Neu có những sai phạm, thì họ
có thể phải ngồi tù. Hai là, các công ty phải lập ra ban giám sát ke toán thực hiện chức năng
giám sát hoạt động kết toán trong nội bộ của tập đoàn, đồng thời giám sát chặt hoạt động
của các công ty kiểm toán cho tập đoàn đó. Ba là, các công ty kiểm toán không được thực
hiện tất cả các nghiệp vụ kiểm toán của một tập đoàn mà phải chia phần việc cho các công

ty kiểm toán khác để tránh tình trạng tập trung lợi ích có thể dẫn tới những tiêu cực có thể
xảy ra. Bốn là, ban giám đốc công ty không được quyền quyết định chọn hay chấm dứt hợp
đồng với công ty kiểm toán, mà quyết định này thuộc về ban kiểm toán của công ty. Năm là,

19


hàng năm, các công ty phải có báo cáo kiểm soát nội bộ, trong đó các thông tin về tình hình
tài chính của công ty phải có sự chứng thực của công ty kiểm toán. Sáu là, các tội danh liên
quan đen các thay đổi, hủy hồ sơ, tài liệu hay cản trở gây ảnh hưởng pháp lý điều tra có thể
bị phạt tù lên đen 20 năm (Mục 802).
Bài viết: “Điều hòa lợi ích của cổ đông và người quản lý trong công ty đại chúng ở
Anh quốc ”: của tác giả Hà Thị Thanh Bình, Tạp chí Luật học - Đại học luật Hà Nội số
12/2015. Tác giả giới thiệu: Các công ty đại chúng (CTĐC) ở Anh với đặc điểm cơ cấu sở
hữu phân tán, ít khi có cổ đông có khả năng sở hữu tỷ lệ cổ phần ở mức có khả năng kiểm
soát được công ty, hoặc trực tiếp tham gia quản lý công ty. Do có sự tách bạch giữa quyền
sở hữu và quản lý công ty, vấn đề là cần có giải pháp
cân bằng lợi ích giữa cổ đông và người quản lý.
Tác giả xem xét về về quản trị công ty, về việc hài hòa hóa lợi ích giữa cổ đông và
NQL và khuyến nghị một số kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong đó, cần có giải pháp để NQL
không sử dụng trái phép tài sản của công ty phục vụ cho lợi ích riêng mà phải hành động vì
lợi ích của các chủ sở hữu công ty, cho dù những NQL đã được chủ sở hữu trao cho quyền
tự quyết rất lớn trong việc quản lý công ty. Mặt khác, cơ che quản trị công ty phải bảo đảm
quyền lợi của các cổ đông, biệt là các cổ đông thiểu số - những chủ thể không thể tham gia
vào việc thông qua các quyết định của công ty do nắm giữ tỉ lệ cổ phần quá nhỏ. Bên cạnh
việc tạo cơ che để bộ máy quản lý, điều hành công ty có quyền độc lập trong việc đưa ra các
quyết định quản lý, điều hành công ty, pháp luật cần quy định cơ chế khả thi và có hiệu quả
để các cổ đông thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của người quản lý
điều hành công ty đại chúng và phải chịu sự điều chỉnh pháp luật nghiêm ngặt hơn so với
người quản lý ở những loại hình công ty khác [15].

Bài viết: Nghiên cứu so sánh pháp luật về phát hành chứng khoán Nhật Bản của
Phan Thị Thành Dương đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý - Đại học Luật TP.Hồ Chí
Minh, số tháng 12/2008. Tác giả nghiên cứu pháp luật về chứng khoán của Nhật, nêu những
điểm tương đồng của Nhật Bản với Việt Nam về điều kiện địa lý, văn hóa, tập quán. Bài viết
nhận định: Từ khi Luật về chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán ở Nhật ra đời đen nay
đã có nhiều lần sửa đổi bổ sung, cùng với nhiều quy định điều chỉnh mới với khuynh hướng
mở rộng phạm vi của pháp luật chứng khoán; đơn giản hóa thủ tục phát hành, điều chỉnh
vấn đề chất lượng và thông tin về chứng khoán phát hành hơn là biện pháp quản lý mệnh
lệnh hành chính. Khác với Nhật Bản, ở Việt Nam, thị trường và Trung tâm Giao dịch chứng

20


khoán chính thức hoạt động sau Nhật hàng trăm năm (2000). Pháp luật chứng khoán Việt
Nam cũng đã bước đầu phát triển theo xu the chung của the giới. Nhà nước có vai trò tạo lập
cơ che pháp lý cho phép các quan hệ thị trường phát triển, thông qua khung pháp lý đồng bộ
sẽ hỗ trợ thị trường và nhà đầu tư có giao dịch an toàn và bảo đảm hiệu quả quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể [37].
Luận văn Thạc sĩ luật học “So sánh pháp luật quản trị công ty cổ phần của Việt
Nam và Ả Rập Xê Út” của Vũ Thành Công, nội dung nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng
pháp luật, so sánh làm rõ sự tương đồng và khác biệt của pháp luật quản trị công ty giữa
Việt Nam và Ả Rập Xê Út (ARXU); đưa ra các khuyến nghị, bài học kinh nghiệm nhằm
hoàn thiện các quy định về quản trị công ty ở Việt Nam. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
so sánh là quy định về quản trị công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật công
ty năm 1965 của ARXU và các quy tắc, chuẩn mực về quản trị công ty. Các vấn đề pháp luật
được tác giả tập trung nghiên cứu so sánh gồm: cổ đông và đại hội đồng cổ đông; thành viên
HĐQT và trách nhiệm, nghĩa vụ của HĐQT; Ban giám đốc và quyền hạn trách nhiệm điều
hành công ty; công bố thông tin minh bạch và vấn đề kiểm soát các giao dịch với các bên có
liên quan.
Bài viết “Vai trò của Luật so sánh trong công cuộc hoàn thiện pháp luật Việt Nam”

của Đỗ Văn Đại đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý - Đại học Luật TP.HCM, số 01/2004,
tác giả cho rằng việc so sánh pháp luật hai hay nhiều nước được “hình thành từ lâu đời” và
“giao lưu văn hóa pháp luật là một nhu cầu khách quan của xã hội”. Trong thực te, lợi ích
của việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài “là vô cùng to lớn” và “tri thức về pháp luật nước
ngoài có thể được khai thác cho nhiều mục đích”. Bài viết nêu ý kiến, qua tham khảo sách
báo pháp luật Việt Nam và pháp luật Pháp chúng ta nhận thấy, mỗi khi một vấn đề pháp lý
không được điều chỉnh rõ ràng, phần lớn các nhà làm luật Việt Nam yêu cầu có sự can thiệp
của Quốc hội hay Chính phủ bằng một văn bản cụ thể trong khi đó, ở Pháp, các nhà làm luật
thường tìm ra giải pháp cụ thể và đưa giải pháp này thành luật bằng cách vận dụng linh hoạt
các văn bản pháp luật đã tồn tại thông qua giải thích chúng. Neu mỗi một vấn đề pháp lý
phát sinh đều được Quốc hội hay Chính phủ điều chỉnh kịp thời bằng những văn bản chi tiết
cụ thể thì đây là một điều tốt cho tất cả mọi người. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng chúng
ta chỉ có một Quốc hội, một Chính phủ trong khi đó những vấn đề pháp lý cụ thể cần giải
quyết thì nhiều. Vậy, bên cạnh việc kiến nghị Quốc hội hay Chính phủ can thiệp bằng một

21


văn bản cụ thể, chúng ta nên kết hợp việc hoàn thiện pháp luật thông qua phương pháp giải
thích luật như ở một số nước, nhất là khi văn bản ở nước ta còn ở dạng khung.
Ket thúc bài viết, tác giả kết luận: luật so sánh có tiềm năng to lớn trong việc hoàn
thiện pháp luật nước ta về mặt khối lượng và chất lượng điều chỉnh cũng như về phương
pháp hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, đây chỉ là tiềm năng của luật so sánh. Để phát huy
được tiềm năng này, chúng ta phải hiểu biết tốt pháp luật nước ngoài vì chúng ta không thể
so sánh pháp luật nước ta với pháp luật nước ngoài nếu chúng ta không có sự hiểu biết pháp
luật nước ngoài. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, luật so sánh đã phần nào phát huy được
tiềm năng của nó nhưng còn hạn che vì chúng ta còn thiếu luật gia hiểu biết tốt pháp luật
nước ngoài. Chúng ta đã mời chuyên gia nước ngoài để giúp chúng ta xây dựng và sửa đổi
pháp luật song giải pháp này còn nhiều hạn che.
Một số nghiên cứu khác công bố trên các tạp chí khoa học/hội thảo có liên quan

đến đề tài: “Bảo vệ cổ đông: mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong Luật doanh nghiệp năm
2005”, TS Bùi Xuân Hải, Tạp chí Khoa học pháp lý số 1/2009; “Thực trạng tranh chấp nội
bộ công ty và giải pháp" của Nguyễn Thị Kim Vinh, “Giải quyết tranh chấp nội bộ Công ty:
Thực tiễn và giải pháp"" của Quảng Đức Tuyên - Nguyễn Văn Cường tham luận kỷ yếu Hội
thảo “Bảo vệ cổ đông: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong pháp luật doanh nghiệp Việt
Nam”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh ngày 08/5/2010; “Hoàn thiện cơ chế
bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần” Bành Quốc Tuấn và Lê Hữu Linh, Tạp chí
Phát triển và hội nhập số 3/2012. Tác giả Cao Đình Lành có bài: Xung đột lợi ích của Cổ
đông thiểu số trong hoạt động mua bán sáp nhập công ty cổ phần, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 8/2012; Lê Vũ Nam bàn về Điều kiện niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp
nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2013, số
4; Nguyễn Văn Phương có bài viết Sở hữu chéo ngân hàng cần được nhìn nhận đánh giá đa
chiều, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2013, số 4. Tác giả Trương Thị Nam Thắng có bài
“Một số điều chỉnh khuôn khổ thể chế về quản trị công ty tại bốn nước Đông Nam Á sau
khủng hoảng”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới số 1/2008; Đào Anh
Tuấn, Sáp nhập và mua lại- Một xu hướng cần lưu ý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, Tạp chí Ngân hàng số 18/2007; Phạm Tiến Đạt, Quản lý nhà ước về M&A trên thế giới,
Tạp chí Tài Chính số 5/2010;
Các sách chuyên khảo và giáo trình khác: “Công ty: Vốn, quản lý và tranh chấp”
của Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

22


2009; “Luật Doanh nghiệp bảo vệ cổ đông - pháp luật và thực tiễn"" của TS Bùi Xuân Hải,
NXB Chính trị quốc gia, 2011; PGS. TS. Nguyễn Như Phát và PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa
nghiên cứu về Công ty và doanh nghiệp trong giáo trình Luật Kinh tế của Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội (Hà Nội, 1996 và 2001); Phạm Duy Nghĩa,
Phân loại thương nhân trong giáo trình Luật Thương mại Việt Nam của Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội (Hà Nội, năm 2002); TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, Hoàng Thu

Hằng về công ty, doanh nghiệp - pháp luật về chủ thể kinh doanh trong Giáo trình Pháp luật
kinh tế của Học viện Tài chính (Hà Nội, năm 2004); Công trình nghiên cứu của PGS.TS. Lê
Thị Thu Thủy về các vấn đề liên quan đen công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán
trong cuốn sách: Pháp luật về Công ty chứng khoán ở Việt Nam (Hà Nội, 2011);
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án 1.2.1. Những
kết quả nghiên cứu về bảo vệ cổ đông thiểu số * Về phương thức bảo vệ cổ đông thiểu số
của công ty, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu các quy định về cơ che pháp luật trong
việc bảo vệ cổ đông công ty. Các nghiên cứu thường nhấn mạnh công cụ pháp luật giữ vai
trò quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông công ty, đồng thời cũng
khẳng định pháp luật cần được hiểu bao gồm cả pháp luật và việc thực thi pháp luật thực te
(bên cạnh đó còn có các công cụ bảo vệ khác như điều lệ công ty, các quy tắc quản trị nội bộ
và đạo đức kinh doanh, cơ che cổ đông tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình...).
Vai trò quy định của pháp luật công ty và pháp luật chứng khoán được cho là giữ vai
trò quan trọng: Các quy định có liên quan đen bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông có trong khá nhiều
lĩnh vực pháp luật quốc gia, chẳng hạn như luật doanh nghiệp, luật công ty, luật chứng
khoán, luật phá sản, luật cạnh tranh và pháp luật về mua bán, sáp nhập. Tuy nhiên, quan
điểm được nhiều nhà khoa học quốc te ủng hộ là trong tất cả các quy định pháp luật liên
quan đen việc bảo vệ cổ đông thì các quy định của pháp luật công ty và pháp luật chứng
khoán giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Trong phạm vi mỗi quốc gia, các nghiên cứu cho rằng việc đánh giá về tình trạng
bảo vệ nhà đầu tư thì chắc chắn phải quan tâm đến ba vấn đề cơ bản: 1) sự công khai hóa
các thông tin về sở hữu trong công ty và tài chính của công ty; 2) Bảo vệ cổ đông thiểu số;
3) Năng lực đảm bảo thực thi pháp luật của tòa án và cơ quan quản lý thị trường chứng
khoán [10; 101]. Còn theo các giáo sư Hertig và Kanda và các nhà nghiên cứu khác [93] thì
cho rằng để bảo vệ nhà đầu tư pháp luật cần phải quy định nghĩa vụ công khai hóa thông tin

23


của công ty; phải có các quy định về nhóm công ty và kiểm soát giao dịch trong các nhóm

công ty và quy định về nghĩa vụ của người quản lý công ty.
* Về quan hệ giữa cổ đông (shareholders) và người quản lý công ty (company
directors) trong nhiều nghiên cứu ở Phương Tây, các tác giả cho rằng đó là mối quan hệ đại
diện [76; 85; 86], Các chủ sở hữu công ty cần phải lựa chọn, bổ nhiệm người đại diện cho
mình để quản lý, khai thác tài sản nhằm sinh lợi, nếu họ đặt niềm tin không đúng chỗ, được
giao quản lý tài sản lại thiếu sự trung thành và bất cẩn... thì việc thua lỗ, mất tài sản đầu tư
là điều khó tránh khỏi.
Theo quan điểm một số học giả để lí giải mâu thuẫn này xuất phát từ bản chất tự
nhiên, người quản lý công ty, cho dù họ là hay không là cổ đông, thành viên của công ty, thì
đều có rất nhiều cơ hội để tư lợi cho mình hay cho người mà mình mong muốn. Bởi the,
pháp luật công ty của các nước đều có những quy định chặt chẽ về nghĩa vụ, bổn phận của
người quản lý công ty, mà ở đó nghĩa vụ cẩn trọng, trung thành luôn đặt lên hàng đầu. Có rất
nhiều cách thức mà người quản lý công ty có thể tư lợi từ doanh nghiệp mà mình quản lý,
thậm chí có thể bằng cách thức hợp pháp (tức công khai), chẳng hạn thông qua các giao
dịch, hợp đồng với những người không có liên quan hay tiết lộ thông tin cần bảo mật của
công ty cho người khác.
Vấn đề đặt ra bằng cách nào để ngăn chặn, hạn che hành vi tư lợi của người quản lý
hoặc dung hòa mẫu thuẫn này. Đề xuất có tính khả thi là sử dụng công cụ pháp luật về
doanh nghiệp, công ty - kết hợp các nguyên tắc quản trị công ty, nội dung của hàng loạt
chuẩn mực, nguyên tắc được đề xuất như: Minh bạch thông tin, nâng cao chất lượng kiểm
toán, xây dựng cấu trúc hội đồng quản trị hiệu quả. nhằm bảo vệ cổ đông.
Khái quát những thành công của các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đen
đề tài đã được công bố, kết quả cho thấy:
(i) phạm vi và chủ đề nghiên cứu về pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số của công
ty cổ phần đã được nghiên cứu với những góc độ, phương diện cụ thể, riêng lẻ và với phạm
vi khác nhau. Tuy nhiên, các công trình ở Việt Nam chưa nghiên cứu so sánh có tính hệ
thống về lĩnh vực pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số, chưa có sự đánh giá một cách toàn
diện. Đồng thời các nghiên cứu về phương thức bảo vệ cổ đông thiểu số của các nhà nghiên
cứu Việt Nam chưa có sự so sánh, đối chiếu mang tính hệ thống với quy định tương tự trong
pháp luật Nhật Bản và Hoa Kỳ.


24


(ii) Nội dung các nghiên cứu trong nước tập trung về: Luật Doanh nghiệp và vấn đề
bảo vệ nhà đầu tư, cổ đông công ty. Nhiều tác giả quan tâm, tập trung nghiên cứu về các
phương thức như thông qua cơ chế điều chỉnh của pháp luật, điều lệ công ty, cơ che tự bảo
vệ của cổ đông và vai trò của các quy tắc, tập quán, đạo đức về kinh doanh... Trong đó, một
biện pháp có vai trò quan trọng hàng đầu được các nhà nghiên cứu ủng hộ vẫn là cơ che bảo
vệ nhà đầu tư - cổ đông công ty bằng pháp luật và cơ che thực thi pháp luật của Nhà nước
[8].
* Về hướng nghiên cứu và cách tiếp cận giải quyết đối với vấn đề cơ sở để bảo vệ
cổ đông thiểu số công ty cổ phần; nguyên nhân xung đột lợi ích giữa cổ đông thiểu số với
cổ đông sở hữu đa số
Ngoài việc các nghiên cứu đã thể hiện việc ủng hộ các quan điểm khoa học như các
công trình quốc te nêu trên, các nhà luật học Việt Nam lý giải theo hướng: xuất phát từ sự
khác biệt về lợi ích dẫn đen những xung đột giữa các nhà đầu tư, cổ đông và người quản lý
điều hành công ty. Mỗi công ty luôn có sự tổng hòa các mối quan hệ và lợi ích giữa người
quản lý, các cổ đông, thành viên và người lao động trong công ty. Mặc dù các thành viên
công ty đều mong muốn công ty phát triển bền vững và kinh doanh có hiệu quả, nhưng do
sự khác biệt về lợi ích giữa các cổ đông, sự tách biệt giữa người quản lý và người sở hữu, do
đó, xung đột về lợi ích có thể nảy sinh sau các quyết định trong quá trình điều hành, hoạt
động và phát triển của công
t
y.
Có các hình thức xung đột khác nhau, tuy nhiên có hai hình thức thường xảy ra
trong công ty bao gồm: Thứ nhất, xung đột lợi ích giữa cổ đông thiểu số với nhóm cổ đông
sở hữu đa số cổ phần nắm quyền kiểm soát công ty; Thứ hai, xung đột giữa cổ đông thiểu số
với những người quản lý, điều hành doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, xung đột giữa cổ đông thiểu số với nhóm cổ đông sở hữu đa số cổ phần

nắm quyền kiểm soát công ty:
Cổ đông là chủ sở hữu công ty, với tư cách này họ có quyền biểu quyết tại Đại hội
đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), trừ cổ đông ưu đãi hoàn lại, hoặc cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông
tham gia vào quá trình ra quyết định, quản lý và điều hành công ty, thông qua họp ĐHĐCĐ
để biểu quyết tán thành hay phản đối các vấn đề thuộc thẩm quyền ĐHĐCĐ. Quyết định của
ĐHĐCĐ là quyết định của công ty, có hiệu lực bắt buộc các cổ đông, người quản lý và các
cơ quan khác trong công ty. Các quyết định trên phải tuân thủ pháp luật và điều lệ công ty.

25


×