Tải bản đầy đủ (.docx) (282 trang)

NHÂN tố tác ĐỘNG đến cảm NHẬN két QUẢ CÔNG VIỆC của NHÂN VIÊN kế TOÁN TRONG môi TRƯỜNG ỨNG DỤNG hệ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN lực DOANH NGHIỆP TRƯỜNG hợp VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 282 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------------- —

PHẠM TRÀ LAM

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢM NHẬN KÉT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm
2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------------------- —

PHẠM TRÀ LAM

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẢM NHẬN KÉT QUẢ CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG DỤNG
HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LựC DOANH NGHIỆP TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán Mã
số

:


9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

CAM KẾT
V/v tuân thủ chuẩn mực đạo đức trong NCKH






Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả
công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp - Trường hợp Việt Nam” tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực đạo
đức chung trong nghiên cứu khoa học:
-

Thứ nhất, mọi nội dung được tham chiếu từ các nghiên cứu khác liên quan đã
được trích dẫn đầy đủ.

-

Thứ hai, quy trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu được thực hiện khoa học
và người tham gia khảo sát hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham gia.

-


Thứ ba, mọi thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát và thông tin về
đơn vị đang công tác của người tham gia khảo sát chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu của đề tài, không một thông tin cụ thể nào được tiết lộ vì mục
đích khác.

-

Thứ tư, các số liệu và kết quả xử lý dữ liệu là hoàn toàn trung thực.

-

Thứ năm, công trình nghiên cứu khoa học này không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu khoa học đã được công bố (theo tìm hiểu của tác giả).

-

Thứ sáu, công trình nghiên cứu khoa học này hoàn toàn do tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Nghiên cứu sinh

LỜI CẢM ƠN


PHẠM TRÀ LAM



Trong thời gian qua, với sự hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè, người
thân và các tổ chức liên quan, tôi đã hoàn thành luận án này.



Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.
Hồ Chí Minh, ban chủ nhiệm Khoa Kế toán và các thầy cô trưởng phó Bộ môn HTTT kế
toán, nơi tôi đang công tác. Các Thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập
nâng cao trình độ và hoàn thành luận án tiến sĩ.
Trong quá trình học tập nâng cao trình độ của chương trình nghiên cứu sinh, tôi đã tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích giúp tôi nâng cao trình độ cũng như hoàn thành luận án tiến sĩ.
Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô tại Trường Đại Học Kinh Tế
TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt vô vàng kiến thức bổ ích cho tôi.
Trong quá trình thực hiện luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ quý thầy cô
là đồng nghiệp của tôi, trong và ngoài Khoa Kế toán. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các quý
thầy cô đã hỗ trợ tôi hoàn thành luận án tiến sĩ. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến thầy Nguyễn Phước Bảo Ấn, người đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong việc tìm tài liệu và cách
thức sử dụng kỹ thuật PLS SEM để tiến hành phân tích dữ liệu trong luận án này. Bên cạnh
đó, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Võ Văn Nhị, người thầy
hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt gần bốn năm qua, thầy đã tận tình dìu dắt, chỉ bảo,
hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Những nhận xét, đánh giá của thầy, đặc biệt là những gợi
ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô
cùng quý giá đối với tôi không chỉ cho việc thực hiện luận án này mà cả trong công việc và
cuộc sống hiện tại của mình.
Để hoàn thành luận án này, tôi đã phải nhờ sự hỗ trợ rất nhiều từ đồng nghiệp, người thân
và các bạn cựu sinh viên của tôi trong việc thu thập dữ liệu. Vì vậy, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình thương yêu của tôi. Trong suốt những
năm qua, với những bận rộn về công việc và học hành, gia đình luôn là nguồn cổ vũ và
truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.
TP. Hồ Chí Minh


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH TÓM TẮT
PHẦN GIỚI THIỆU
1.
1.3.1.
1.3.2.

Khái quát các nghiên cứu liên quan đến sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công
2.

3.
4.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. PHỤ LỤC


6.

DANH MỤC PHỤ LỤC
7.






8.
9.
10.
Phu luc 12. Khái quát thang đo khái niệm cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP
44
11.
Phu luc 13. Khái quát thang đo khái niệm sự thỏa mãn trong công việc của người
sử dụng
12.
13.


14. DANH MỤC CÁC K Ý HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. ------------------2.
CB 3.
Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên tính chắc chắn của
SEM
hiệp phương sai (certainly covariance-based SEM) (tạm dịch)
4.
CFA 5.
Phân tích nhân tố khẳng định
6.

CMB

7.

Chệch do phương pháp (Common Method Bias)


8.

CMV

9.

Biến thiên do phương pháp (Common Method Variance)

10.

CNTT 11.

12.

ECM

14.

ECT

CNTT (Information Technology)

13.
Mô hình xác nhận - kỳ vọng (Expectation-Confirmation
Model)
15.
Lý thuyết xác nhận - mong đợi (Expectation-Confirmation
theory)
17.
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)


16.

EFA

18.

ERP

20.

(Enterprise Resources Planning)
HTTT 21.
HTTT (Information System)

22.
EM

PLS_S

24.

TAM

26.

TTF

28.
15.


17.
18.

SEM

19.

23.

Hệ thống hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp

Mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu

từng phần (Partial least squares SEM) (tạm dịch)
25.
Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance
Model)
27.
Lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TaskTechnology Fit theory)
29.
Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)

30.
16.







19.

Bảng 4.13. Kết quả kiểm tra chỉ số VIF
20.
21.

12
1


22.--------------------------23.
24.


25.

Hình 4.4. Mô hình đo lường cạnh tranh điều chỉnh
120
26.
27.


[
1
28. TÓM
1 TẮT
]
29.


Trong bối cạnh hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đang dần trở nên

phổ biến, nhu cầu gia tăng các nghiên cứu khoa học về các khía cạnh quản trị doanh nghiệp
liên quan đến vấn đề ứng dụng hệ thống ERP đã phát sinh. Nghiên cứu này đi theo xu hướng
trên, tập trung nghiên cứu về các yếu tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân
viên kế toán sử dụng hệ thống ERP. Nghiên cứu được thực hiện theo quy trình do Churchill
(1979) đề xuất gồm giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Dựa vào các lý
thuyết liên quan, nghiên cứu sơ bộ đã tiến hành kiểm tra thang đo các khái niệm nghiên cứu
gồm cảm nhận kết quả công việc nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP, sự phù hợp giữa
nhiệm vụ và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm nhận tính hữu ích của hệ
thống ERP và sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP
thông qua dữ liệu thu thập từ 110 nhân viên kế toán. Dựa vào kết quả thu được từ nghiên
cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức được thực hiện với dữ liệu thu thập từ 219 nhân viên kế
toán, thông qua kỹ thuật phân tích PLS_SEM, nhằm kiểm tra một mô hình đường dẫn được
đề xuất. Kết quả nghiên cứu chính thức cho thấy cảm nhận về tính hữu ích của hệ thống ERP
(PU), sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ (TTF) và sự thỏa mãn trong công việc của
nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP (JOBSA) lần lượt là các yếu tố có tác động theo
thứ tự giảm dần đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống
ERP (PER). Bên cạnh đó, kết quả kiểm tra hệ số R2 cho thấy mô hình đường dẫn có khả
năng dự báo chính xác cao lên đến 72,1%. Tương tự như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra
hệ số Q2 thì kết quả cũng cho thấy khả năng dự báo khá tốt của mô hình đường dẫn khi hệ số
Q2 ở ngưỡng 62,9%.
30. PHẦN GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài
31.

Công nghệ thông tin có thể làm thay đổi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khiến

doanh nghiệp vượt qua đối thủ cạnh tranh (Wei và Wang, 2004). Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) là một trong những kỹ thuật CNTT ra

đời vào giữa cuối thập niên 1990 (Gunyung và cộng sự, 2009) và ngày nay, nó đang được sử


[
1
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. ERP là2một phần mềm tích hợp tất cả các bộ phận và
]
chức năng trong doanh nghiệp vào một hệ thống duy nhất, nó là một trong những phân khúc

thị trường phần mềm phát triển mạnh nhất và là một sự phát triển quan trọng của CNTT
trong thập niên 90 (Somers và Nelson, 2001). Tại Việt Nam, mặc dù việc ứng dụng hệ thống
ERP phát triển sau thế giới nhưng theo Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2017
của Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, tính đến hết năm 2016 cả nước có 17% doanh
nghiệp sử dụng hệ thống ERP. Con số này cho thấy hiện tại các doanh nghiệp Việt Nam đã
quan tâm và ứng dụng hệ thống ERP nhưng vẫn còn khá ít. Tuy nhiên, chắc chắn rằng hệ
thống ERP đã và sẽ được ứng dụng một cách phổ biến do ERP được như xem là một giải
pháp công nghệ tối ưu đối với hoạt động quản trị thông tin hữu hiệu và hiệu quả (Françoise
và cộng sự, 2009). Vấn đề đặt ra là hệ thống ERP nên ứng dụng như thế nào để được xem là
thành công?
32.

Theo Markus và Tanis (2000), nghiên cứu về hệ thống ERP là một
chủ đề quan trọng trong nghiên cứu HTTT bởi năm lý do (phụ lục 1, phần
A, trang 1PL). Nhìn chung, các vấn đề sử dụng hệ thống ERP có sự liên kết
về mặt khái niệm một cách mạnh mẽ với mọi lĩnh vực lớn của HTTT
(Markus và Tanis, 2000). DO ĐÓ, CÓ THỂ VẬN DỤNG CÁC LÝ THUYẾT HAY CÁC
NGHIÊN CỨU VỀ HTTT CHO NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG ERP. Điều này rõ ràng
cho thấy một tiềm năng rất lớn trong hướng nghiên cứu hoàn toàn mới về
ERP (Markus và Tanis, 2000). Nghiên cứu này là một trong những nghiên
cứu đi theo xu hướng trên, đồng thời nếu theo cách phân loại của Markus

và Tanis (2000) về xu hướng nghiên cứu ERP thì nghiên cứu này đi theo
nhóm thứ tư tức là nghiên cứu liên quan đến vấn đề sự chấp nhận, sử
dụng và những tác động của CNTT ở mức độ cá nhân và xã hội.


33.

[
1
Kết quả công việc (job performance) là3]
một chỉ số quan trọng trong việc đo lường sự

thành công của một HTTT (Sykes và cộng sự (2014), Nah và cộng sự (2003), Umble và
cộng sự (2003)). Một số nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu về kết quả công
việc của cá nhân trong môi trường ERP như nghiên cứu của Bradford và Florin (2003),
Kositanurit và cộng sự (2006), Park và cộng sự (2007), Sykes và cộng sự (2014), Sykes
(2015) và Rajan và Baral (2015). Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại khám phá ra các yếu tố tác
động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng ERP là khác nhau (phụ lục 3, trang 8PL).
34.

Theo Sykes và cộng sự (2014), nếu việc ứng dụng ERP không được chấp nhận, nó

dẫn đến hậu quả là kết quả công việc của cá nhân thấp hơn từ đó kéo theo tỷ lệ nghỉ việc của
nhân viên gia tăng. Bên cạnh đó, nếu kết quả công việc của cá nhân đạt ở mức độ thấp thì nó
sẽ tác động xấu đến kết quả hoạt động của tổ chức (Kositanurit và cộng sự, 2006). Xét ở
khía cạnh kế toán, khi ứng dụng hệ thống ERP, cách thức thu thập, lưu trữ, truyền thông và
sử dụng dữ liệu kinh doanh trong doanh nghiệp bị thay đổi đáng kể và những thay đổi này
đã ảnh hưởng đến kế toán (Sutton, 2006). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu là bằng
chứng khoa học về việc ứng dụng hệ thống ERP và tác động của chúng vào kế toán vẫn còn
rất ít (Granlund và Malmi, 2002; Sutton, 2006). Trong nghiên cứu của Wongpinunwatana và

cộng sự (2000), ba tác giả đã nghiên cứu về kết quả công việc của nhân viên kiểm toán trong
môi trường ERP. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu về chủ đề HTTT/ hệ thống ERP đã nghiên
cứu trên những nhóm đối tượng sử dụng HTTT/ hệ thống ERP khác nhau như nghiên cứu
của Kanellou và Spathis (2013) tìm hiểu tác động của lợi ích kế toán đến sự thỏa mãn đối
với hệ thống ERP của người sử dụng với 2 nhóm đối tượng khác nhau là nhân viên CNTT và
nhân viên kế toán; hay nghiên cứu của Tesch và cộng sự (2003) và nghiên cứu của RaguNathan và cộng sự (2008) đã nghiên cứu sự thỏa mãn của các bên liên quan theo 3 nhóm
người sử dụng HTTT gồm chuyên gia HTTT, nhà quản trị dự án HTTT và người dùng cuối;
hay nghiên cứu của Rutner và cộng sự (2008) đã tìm hiểu những cảm xúc thực sự của nhân
viên CNTT; hay nghiên cứu của Rong và Grover (2009) đã tìm hiểu tính hiệu quả của sự đổi
mới tri thức đối với nhân viên CNTT;.... Điều này chứng tỏ rằng, nghiên cứu chuyên sâu về
kết quả công việc của từng nhóm đối tượng (các bên liên quan) sử dụng hệ thống ERP là cần
thiết.


35.

[
1
Một cách khái quát, việc nghiên cứu 4]
chuyên sâu cho một đối tượng cụ thể khi sử

dụng hệ thống ERP là cần thiết. Do đó, nghiên cứu này tiếp nối các nghiên cứu về kết quả
công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP nhưng nhấn mạnh đối với các cá nhân làm công tác
kế toán nhằm bổ sung hiểu biết về vấn đề ứng dụng ERP ở góc độ cá nhân với những nhóm
đối tượng sử dụng khác nhau. Nhìn chung, các nghiên cứu đi trước đã nghiên cứu về vấn đề
sử dụng HTTT/ hệ thống ERP với những nhóm đối tượng sử dụng khác nhau, tuy nhiên,
trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP, chưa có nghiên cứu về kết quả công việc của nhân
viên kế toán như chủ đề của nghiên cứu này. Hơn nữa, bởi các nhân viên kế toán là nhóm
đối tượng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ khi hệ thống ERP được ứng dụng (Scapens và Jazayeri's
(2003), Newman và Westrup (2005)), đồng thời nếu các nhân viên kế toán cảm nhận rằng

kết quả công việc của họ không cao hơn khi sử dụng hệ thống ERP thì có khả năng họ sẽ
không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp hiện tại và hậu quả là có thể dẫn đến sự thất bại
trong ứng dụng hệ thống ERP của doanh nghiệp. Như vậy, chủ đề nghiên cứu về kết quả
công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng dụng hệ thống ERP là cần thiết.
36.

Theo Sykes và cộng sự (2014), kết quả công việc của nhân viên có thể đo lường

thông qua người giám sát (nhà quản trị trực tiếp của nhân viên) và nhân viên tự đánh giá.
Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về kết quả công việc được chính các nhân viên kế toán
tự đánh giá, vì vậy nghiên cứu sử dụng thuật ngữ “cảm nhận kết quả công việc của nhân
viên kế toán sử dụng hệ thống ERP” để ngụ ý về những kết quả công việc mà nhân viên kế
toán cảm nhận được khi sử dụng hệ thống ERP cho công việc.
37.

Dựa vào các nghiên cứu đi trước, tác giả nhận thấy các nghiên cứu
về kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT/CNTT/hệ thống ERP có
thể gom thành hai nhóm theo vai trò của khái niệm kết quả công việc cá
nhân. Nhóm thứ nhất là các nghiên cứu tìm hiểu yếu tố tác động đến kết
quả công việc cá nhân và nhóm thứ hai là các nghiên cứu xem kết quả
công việc cá nhân như là một yếu tố tác động đến yếu tố khác hay xem
kết quả công việc cá nhân là trung gian cho tác động giữa hai yếu tố
khác. Trong đó, phần lớn các nghiên cứu về kết quả công việc của cá
nhân sử dụng HTTT/CNTT/hệ thống ERP thuộc nhóm thứ nhất (phụ lục 2,
trang 5PL và phụ lục 3, trang 8PL). Xu hướng nghiên cứu này là hoàn toàn
thích hợp bởi như phần trên đã đề cập, kết quả công việc cá nhân (sử
dụng


[

1
5 sự thành công của một HTTT và do đó các
HTTT) là một chỉ số để đo lường cho
]

38.

nghiên cứu thường tìm kiếm yếu tố tác động đến sự thành công, trong bối cảnh này là yếu tố
tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT. Kế thừa các nghiên cứu tìm hiểu
nhân tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT, nghiên cứu này tìm kiếm các

nhân tố tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng
dụng ERP. Trong nghiên cứu này, một số nhân tố được lựa chọn để nghiên cứu về tác động
của chúng đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán trong bối cảnh ứng dụng
ERP được trình bày cụ thể trong phụ lục 1 (trang 1PL, phần B, trang 2PL).
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
39.

Như đã đề cập phía trên, ứng dụng hệ thống ERP cho công tác quản lý doanh nghiệp

là xu hướng mới và đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên,
các nghiên cứu về ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam vẫn còn khá ít. Đặc biệt vấn đề
nghiên cứu về cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP vẫn
là một khe hổng nghiên cứu cần được nghiên cứu. Do vậy nghiên cứu này được thực hiện
nhằm “xác định yếu tố chính tác động đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế
toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp”. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:
-

Xem xét tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP đến cảm
nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.


-

Xem xét tác động của lợi ích kế toán do ứng dụng ERP đến cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

-

Xem xét tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả
công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.

-

Xem xét tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống
ERP.

40.

Tương ứng với các mục tiêu trên, nghiên cứu này đặt ra 4 câu hỏi nghiên cứu:
- Mức độ tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ kế toán và hệ thống ERP đến cảm
nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?


[
1
- Mức độ tác động của lợi ích kế toán 6]
do ứng dụng ERP đến cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?
-


Mức độ tác động của cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP đến cảm nhận kết quả
công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP như thế nào?

-

Mức độ tác động của sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ
thống ERP đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống
ERP như thế nào?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
41.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU/ KHẢO SÁT: Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), đối tượng

khảo sát cũng chính là đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu dạng khảo sát. Do nghiên cứu
này được thực hiện dưới dạng khảo sát nên đối tượng nghiên cứu cũng chính là đối tượng
khảo sát. Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, đề tài lựa chọn đối tượng
nghiên cứu là nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP trong doanh nghiệp Việt Nam đã ứng
dụng hệ thống ERP.
42.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài được thực hiện tại Việt Nam, cụ thể là các doanh

nghiệp đã ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả định nghĩa
các doanh nghiệp Việt Nam là các doanh nghiệp hoạt động và có trụ sở đặt tại Việt Nam
không phân biệt nguồn vốn đầu tư trong nước hay nước ngoài bởi vì cho dù được thành lập
và đầu tư bởi đối tượng trong nước hay nước ngoài thì khi hoạt động và đặt trụ sở tại thị
trường Việt Nam, các doanh nghiệp này sẽ bị chi phối bởi các đặc điểm của thị trường Việt
Nam. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này là cá nhân, không phải là

doanh nghiệp vì vậy việc khảo sát cá nhân đang làm việc tại loại hình doanh nghiệp nào ở
Việt Nam sẽ không quan trọng. Các dữ liệu khảo sát sử dụng trong nghiên cứu được thu thập
trong vòng 3 tháng, từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
43.

Do mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định lý thuyết khoa
học (mục 2) nên phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng dựa
vào quy trình suy diễn (Nguyễn


44.

[
1
Đình Thọ, 2013). Cụ thể, tác giả thực7]
hiện nghiên cứu định lượng thông qua hai giai

đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức (dựa vào quy trình được đề xuất bởi
Churchill (1979)) (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2011). Cách tiếp cận cơ bản
được áp dụng cho từng giai đoạn nghiên cứu như sau:
(1) Nghiên cứu sơ bộ
45.

Dựa vào thang đo các khái niệm nghiên cứu được kế thừa từ các nghiên cứu liên

quan, một nghiên cứu sơ bộ đã được thực hiện nhằm kiểm định giá trị và độ tin cậy của
thang đo các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
46.


Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu sử dụng phân tích hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha. Để đánh giá giá trị của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA được
sử dụng nhằm đánh giá hai giá trị quan trọng của thang đo đó là giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý dữ
liệu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ cho ra một mô hình đo lường chính thức.
47.

Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, kích thước mẫu nên đạt tối thiểu là 100 để kỹ thuật

EFA phát huy tác dụng và có độ tin cậy cao (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Nghiên cứu này đã
thực hiện nghiên cứu sơ bộ với kích thước mẫu là 110.
(2) Nghiên cứu chính thức
48.

Dựa vào mô hình đo lường có được từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, bảng khảo sát chính

thức đã được gửi đến các đối tượng khảo sát trong nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính
thức được dùng để khẳng định lại độ tin cậy, giá trị của thang đo và mô hình đo lường cũng
như kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kỹ thuật PLS_SEM được sử dụng để xử lý dữ liệu
định lượng nhằm đạt được các mục tiêu của giai đoạn này. Những giải thích chi tiết về lý do
lựa chọn PLS_SEM để xử lý dữ liệu trong nghiên cứu chính thức được trình bày cụ thể trong
chương 3.
49.

Với đơn vị phân tích là cá nhân, nghiên cứu chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất

cụ thể là chọn mẫu thuận tiện và chọn mẫu theo phương pháp phát triển mầm. Theo Hair và
cộng sự (2016) thì kích thước mẫu cần gấp 10 lần số đường dẫn trong mô hình cấu trúc, do
đó trong nghiên cứu này sử dụng công thức trên trong xác định kích thước mẫu cho nghiên



[
1
8]chính thức (sau giai đoạn nghiên cứu sơ bộ),
cứu chính thức. Dựa vào mô hình nghiên cứu
do mô hình có 10 đường dẫn nên kích thước mẫu tối thiểu là 100. Tuy nhiên, kích thước mẫu
chính thức được sử dụng trong nghiên cứu là 219 lớn hơn nhiều kích thước mẫu tối thiểu
nhằm gia tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
50.

Do áp dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu là PLS _SEM nên quy trình nghiên cứu chính

thức được thực hiện theo gợi ý của Hair và cộng sự (2016) - Hình 1. Theo đó, dựa vào kết
quả nghiên cứu sơ bộ, mô hình nghiên cứu chính thức tức mô hình cấu trúc được xác định
đồng thời mô hình đo lường cũng được hình thành. Tiếp theo, nghiên cứu chính thức tiến
hành khảo sát và thu thập dữ liệu. Các dữ liệu thu thập được từ 219 cá nhân đã được làm
sạch và xử lý trên phần mềm SmartPLS 3.2.6 để phân tích PLS_SEM. Kết quả phân tích ở
bước này cho kết luận về các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận hay bác bỏ và nó chính
là mục tiêu cuối cùng của đề tài.
31.

51.
52.

HÌNH 1. Quy trình nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu chính thức
(Nguồn: Hair và cộng sự, 2016)

5. Ý nghĩa của nghiên cứu
53.

Sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức, các
mục tiêu nghiên cứu đề


[
1
ra đã đạt được, kết quả của nghiên
9]cứu này đem lại một số ý nghĩa về
mặt lý thuyết và

54.

thực tiễn cho các doanh nghiệp đã và đang có ý định ứng dụng hệ thống ERP, các nhà

cung cấp và triển khai hệ thống ERP, các nhà làm nghiên cứu, các giảng viên và sinh viên
trong ngành kế toán và quản trị kinh doanh. Cụ thể:
-

Về mặt lý thuyết: Kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm
trong việc áp dụng các lý thuyết nền gồm lý thuyết sự phù hợp giữa nhiệm vụ và
công nghệ (TTF), mô hình kết hợp TAM và TTF, mô hình xác nhận - kỳ vọng (ECM)
và mô hình thành công của HTTT (DeLone và McLean, 2003, 2013) trong bối cảnh
ứng dụng hệ thống ERP. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã góp phần bổ sung vào
cơ cở lý luận về sự thành công của hệ thống ERP cụ thể là cảm nhận kết quả công
việc của nhân viên kế toán (người sử dụng) sử dụng hệ thống ERP. Cụ thể, các yếu tố
gồm cảm nhận tính hữu ích, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ và sự thỏa mãn
trong công việc của người sử dụng hệ thống ERP có tác động đáng kể đến cảm nhận
kết quả công việc của người sử dụng hệ thống ERP. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng
cung cấp bổ sung các tri thức về vai trò của sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ
đối với việc dự báo các lợi ích kế toán do ứng dụng ERP mà nhân viên kế toán cảm

nhận được cũng như cảm nhận của họ về tính hữu ích của hệ thống ERP và sự thỏa
mãn trong công việc của họ khi sử dụng hệ thống ERP. Nó có thể là tài liệu tham
khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên trong lĩnh vực kế toán
và quản trị kinh doanh, ở Việt Nam và trên thế giới về sự thành công của hệ thống
ERP.

-

Về mặt thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu này giúp cho các doanh nghiệp đã và đang
có ý định ứng dụng hệ thống ERP cũng như các nhà cung cấp và triển khai hệ thống
ERP hiểu biết hơn về sự thành công trong ứng dụng hệ thống ERP và dự báo sự
thành công khi ứng dụng hệ thống này. Trong nghiên cứu này, sự thành công của hệ
thống ERP được đo lường bằng cảm nhận kết quả công việc của người sử dụng ERP
(nhân viên kế toán). Các yếu tố đã được chứng minh là có tác động đáng kể đến cảm
nhận kết quả công việc của người sử dụng hệ thống ERP gồm cảm nhận về tính hữu
ích của hệ thống ERP, mức độ phù hợp giữa nhiệm vụ và hệ thống ERP và mức độ
thỏa mãn trong công việc của người sử dụng ERP. Từ các kết quả nghiên cứu của đề


[
2
0]hoạch ứng dụng hệ thống ERP để nâng cao
tài, doanh nghiệp có thể hoạch định kế
hiệu quả của việc ứng dụng hệ thống, đồng thời, các nhà cung cấp và triển khai hệ
thống ERP có thể tư vấn và hỗ trợ khách hàng tốt hơn trong quá trình cung cấp và
triển khai hệ thống ERP.
6. Cấu trúc của luận án
55.

Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài được trình bày dưới dạng 5 chương.


Phần đầu tiên trình bày động cơ thúc đẩy hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Các nội dung tiếp
theo gồm:
-

Chương 1 khái quát các nghiên cứu liên quan trên thế giới và tại Việt Nam, từ đó
nhận xét và làm rõ khe hổng nghiên cứu nhằm khẳng định sự cần thiết thực hiện
nghiên cứu.

-

Chương 2 tập trung giới thiệu cơ sở lý thuyết hình thành mô hình nghiên cứu gồm
giới thiệu tổng quan về hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP, các lý
thuyết nền, các khái niệm và các nghiên cứu khác làm nền tảng cho nghiên cứu.

-

Chương 3 trình bày thang đo đề xuất cho từng khái niệm nghiên cứu, đồng thời giới
thiệu cụ thể về phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.

-

Chương 4 tập trung trình bày các kết quả nghiên cứu cứu sơ bộ và nghiên cứu chính

thức cũng như một số bàn luận về kết quả nghiên cứu.
56.
Chương 5 tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu để đưa ra các hàm ý
quản trị đối với các bên liên quan trong dự án ứng dụng hệ thống ERP.

Cuối cùng, là nội dung về các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


[
2
57. CHƯƠNG
1
1]
58. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.

Giới thiệu

59.

Nhằm mục tiêu xác định khe hổng nghiên cứu để hình thành đề tài nghiên cứu, các

nội dung liên quan đến các nghiên cứu nước ngoài và tại Việt Nam lần lượt được giới
thiệu và nhận xét trong chương 1. Ba nhóm nghiên cứu được trình bày gồm nghiên cứu
nước ngoài liên quan đến kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng
CNTT, các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến các nhân tố có thể có tác động đến kết
quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT và các nghiên cứu trong
nước về hệ thống ERP. Các nhân tố có thể có tác động đến kết quả công việc của cá nhân
trong môi trường ứng dụng ERP đã được giới thiệu và nhận xét gồm sự phù hợp giữa
nhiệm vụ và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm nhận tính hữu ích của hệ
thống ERP và sự thỏa mãn trong công việc của người sử dụng HTTT. Từ các nội dung
này, phần cuối cùng giới thiệu khe hổng nghiên cứu.
60.

Nghiên cứu này lựa chọn giới thiệu các nghiên cứu trên thế giới về các vấn đề


nghiên cứu liên quan theo tiêu chí: lựa chọn các nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí
quốc tế có uy tín từ năm 2000 cho đến nay. Tác giả lựa chọn các nghiên cứu từ năm 2000
trở đi là do, từ thời điểm năm 2000 hệ thống ERP truyền thống được mở rộng ra và được
gọi là ERP II (Rashid và cộng sự, 2002) và cho đến hiện tại các hệ thống ERP được áp
dụng trên thực tế là các hệ thống ở nhóm này, do đó các nghiên cứu về ERP từ thời điểm
năm 2000 trở lại sẽ phù hợp để làm nền tảng cho nghiên cứu này. Tuy nhiên, do một số
khái niệm nghiên cứu được sử dụng chung trong tình huống nghiên cứu về HTTT nói
chung (trong đó ERP là một HTTT của tổ chức) vì vậy, có một số nghiên cứu về HTTT có
cùng chủ đề được nghiên cứu trước năm 2000 vẫn được giới thiệu trong nghiên cứu này
bởi giá trị khoa học cao của chúng.
61.

Các nghiên cứu hàn lâm nói chung sẽ cần xác định rõ đơn vị phân tích là cá nhân

hay tổ chức bởi các lý thuyết nền chứng minh cho mối quan hệ giữa các khái niệm trong
nghiên cứu cũng chỉ được phát triển cho đối tượng phân tích là cá nhân hoặc tổ chức.
Ngoài ra, thang đo các khái niệm nghiên cứu thông thường cũng chỉ phù hợp với đối


[
2
tượng là cá nhân hoặc tổ chức. Chính vì vậy,2]
trong nghiên cứu này do đối tượng phân tích
của nghiên cứu là cá nhân nên phần tiếp theo, tác giả giới thiệu các nghiên cứu liên quan
có đối tượng phân tích là cá nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới về lợi ích kế
toán do ứng dụng ERP với đơn vị phân tích là cá nhân cũng sử dụng các nghiên cứu về lợi
ích kế toán mà tổ chức đạt được làm nền tảng cho nghiên cứu như nghiên cứu của
Kanellou và Spathis (2013). Vì vậy, nghiên cứu này cũng giới thiệu cả hai nhóm nghiên
cứu về lợi ích kế toán do ứng dụng ERP có đơn vị phân tích là cá nhân và đơn vị phân tích

là tổ chức.
1.2.

Khái quát các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến kết quả công việc

của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT
62.

Do bối cảnh nghiên cứu của nghiên cứu này là hệ thống ERP nên các nghiên cứu

nước ngoài về kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT được tổng
hợp theo hai nhóm nghiên cứu gồm: các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của
cá nhân sử dụng HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT và các nghiên cứu liên quan
đến kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP.
63. (1) Khái quát các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của cá nhân sử
dụng HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT
64.

Phụ lục 2 (trang 5PL) tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của

cá nhân sử dụng HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT (PER). Các nghiên cứu này có
thể gom thành hai nhóm theo vai trò của khái niệm kết quả công việc cá nhân. Nhóm thứ
nhất là các nghiên cứu tìm hiểu yếu tố tác động đến kết quả công việc của cá nhân sử
dụng HTTT (khái niệm PER đóng vai trò là biến nội sinh). Nhóm thứ hai là các nghiên
cứu xem kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT như là một yếu tố tác động đến
yếu tố khác hay xem kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT là trung gian cho tác
động giữa hai yếu tố khác (khái niệm PER đóng vai trò là biến trung gian hoặc biến ngoại
sinh).
65.


Các nghiên cứu hiện tại về kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT trong môi

trường ứng dụng CNTT chủ yếu xem PER là biến nội sinh. PER thường được xem là biến


[
2
nội sinh bởi vì kết quả công việc cá nhân 3]
là chỉ số chính đo lường sự thành công của
HTTT/ hệ thống ERP (Sykes và cộng sự (2014), Nah và cộng sự (2003), Umble và cộng
sự (2003)) nên kết quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT thường được xem là biến
phụ thuộc cuối cùng. Trong các nghiên cứu liệt kê tại phụ lục 2, phần lớn là các nghiên
cứu thuộc nhóm này như nghiên cứu của Goodhue và Thompson (1995), Goodhue (1995),
Etezadi-Amoli và Farhoomand (1996), Igbaria và Tan (1997), Wongpinunwatana và cộng
sự (2000), Belanger và cộng sự (2001), Tesch và cộng sự (2003), Staples và Seddon
(2004).
66.

Phụ lục 2 cho thấy, một số yếu tố tác động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng

HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT được rút ra từ các nghiên cứu đi trước gồm: sự
phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ, việc sử dụng công nghệ, tài liệu về công nghệ, tính
dễ sử dụng của công nghệ, chất lượng đầu ra, sự hỗ trợ sử dụng công nghệ, tính an ninh
của công nghệ, sự thỏa mãn của người sử dụng, chuẩn chủ quan của xã hội, sự khác biệt
về kỳ vọng kỹ năng của người sử dụng HTTT và cảm nhận kỹ năng chuyên nghiệp của
họ, sự hỗ trợ theo chiều dọc, sự hỗ trợ giải thích chuyên sâu,...
67.(2) Khái quát các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của cá nhân trong
môi trường ứng dụng hệ thống ERP
68.


Phụ lục 3 (trang 8PL) tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến kết quả công việc của

cá nhân sử dụng hệ thống ERP (PER). Khác với các nghiên cứu liên quan đến kết quả
công việc của cá nhân sử dụng HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT ở trên, các
nghiên cứu nước ngoài liên quan đến kết quả công việc của cá nhân sử dụng hệ thống
ERP là không có nhiều. Các nghiên cứu này chỉ xem PER là biến nội sinh bị tác động bởi
các biến ngoại sinh khác. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu này cho thấy các yếu tố có tác
động đến kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP gồm đặc điểm về sự đổi mới,
đặc điểm của môi trường, sự thỏa mãn của người sử dụng, sự phù hợp giữa nhiệm vụ và
công nghệ, sự sử dụng, việc nhận được hỗ trợ liên quan đến công việc và phần mềm, đưa
ra sự hỗ trợ liên quan đến công việc và phần mềm, sự thỏa mãn của người sử dụng, sự
thỏa mãn trong công việc, cấu trúc hỗ trợ truyền thống, những tư vấn cẩn thận về hệ thống


[
2
ERP, khả năng hấp thụ để đồng hóa hệ thống4]
ERP, khả năng hấp thụ để áp dụng hệ thống
ERP.
69. Nhân xét
70.

Các nghiên cứu nước ngoài liên quan đến kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT

trong môi trường CNTT đã được thực hiện nhiều. Tuy nhiên, các nghiên cứu cùng chủ đề
nhưng trong bối cảnh sử dụng hệ thống ERP thì chưa có nhiều. Do chủ đề nghiên cứu về
kết quả công việc cá nhân là một chủ đề nghiên cứu không mới nên phần lớn các nghiên
cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng HTTT trong môi trường CNTT và cả các
nghiên cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ thống ERP đều sử dụng phương pháp
định lượng để thực hiện nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần lớn các nghiên cứu về kết quả

công việc cá nhân sử dụng sử dụng HTTT trong môi trường CNTT/ sử dụng hệ thống
ERP đều xem khái niệm PER là biến nội sinh tức khái niệm cuối cùng cần nghiên cứu.
71.

Tổng hợp các nghiên cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng sử dụng HTTT

trong môi trường CNTT/ hệ thống ERP cho thấy một số vấn đề đáng chú ý như sau:
- Thứ nhất, hiện tại có rất nhiều nhân tố được chứng minh rằng có tác động đến kết quả
công việc cá nhân sử dụng sử dụng HTTT. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu, do nghiên cứu
trong các bối cảnh CNTT khác nhau và tại các quốc gia khác nhau, lại cho ra những
kết quả khác nhau.
- Thứ hai, kết quả công việc của các bên liên quan khác nhau là khác biệt giữa các
nhóm đối tượng khác nhau như nhà quản trị, chuyên gia HTTT và nhân viên (Tesch
và cộng sự, 2003).
- Thứ ba, theo Goodhue và cộng sự (1997) thì kết quả công việc của nhà quản trị và
nhân viên (sinh viên nghiên cứu sinh) có thể bị tác động bởi sự phù hợp giữa nhiệm
vụ và công nghệ (TTF). Tuy nhiên, mức độ tác động của TTF đến kết quả công việc
giữa hai nhóm này là khác nhau. Từ đó cho thấy, có thể tồn tại mức độ khác biệt từ
mỗi yếu tố cụ thể đến kết quả công việc cá nhân đối với những nhóm đối tượng sử
dụng HTTT khác nhau.
- Thứ tư, hiện tại có rất ít nghiên cứu về kết quả công việc cá nhân sử dụng sử dụng
HTTT trong môi trường CNTT/ sử dụng hệ thống ERP nghiên cứu đối tượng là nhân
viên kế toán. Tác giả chỉ tìm thấy nghiên cứu của Wongpinunwatana và cộng sự


[
2
(2000) nghiên cứu về kết quả công việc5]
của nhân viên kiểm toán (đối tượng khá gần
với nhân viên kế toán).

72.

.3. Khái quát các nghiên cứu nước ngoài vê các nhân to có thê có tác động đen
kết quả công việc của cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT

1.3.1. Giới thiệu
73.

Để khái quát hóa các nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu của nghiên cứu

này đó là tìm hiểu các nhân tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán sử
dụng hệ thống ERP, mục này giới thiệu khái quát các nghiên cứu liên quan đến các khái
niệm gồm sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm
nhận tính hữu ích của hệ thống ERP, sự thỏa mãn của người sử dụng và sự thỏa mãn trong
công việc của người sử dụng HTTT.
74.

Lý do vì sao nghiên cứu này lựa chọn các nhân tố gồm sự phù hợp giữa nhiệm vụ

và công nghệ, lợi ích kế toán do ứng dụng ERP, cảm nhận tính hữu ích của hệ thống ERP,
sự thỏa mãn của người sử dụng và sự thỏa mãn trong công việc của người sử dụng HTTT
ERP để nghiên cứu về tác động của các nhân tố đến kết quả công việc cá nhân sử dụng hệ
thống ERP được giải thích sơ lược trong phụ lục 1 (trang 1PL) và giải thích chi tiết trong
chương 2. Sau đây là một số nhận định được rút ra từ phần nhận xét các nghiên cứu về kết
quả công việc của cá nhân sử dụng HTTT trong môi trường ứng dụng CNTT/ hệ thống
ERP (mục 1.2):
- Thứ nhất, tiếp tục kế thừa các nghiên cứu đi trước, rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu
tác động của sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ đến kết quả công việc cá
nhân (Goodhue và Thompson (1995), Goodhue (1995), Goodhue và cộng sự
(1997), Wongpinunwatana cộng sự (2000), Staples và Seddon (2004), Kositanurit

và cộng sự (2006)) vì vậy trong nghiên cứu này để đánh giá các nhân tố tác động
đến cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP,
nghiên cứu đã kiểm tra sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ có tác động đến
cảm nhận kết quả công việc của nhân viên kế toán sử dụng hệ thống ERP.
- Thứ hai, các nghiên cứu nước ngoài liên quan đã trình bày tại mục 1.2 cho thấy,
nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, sự thỏa mãn của người sử dụng có tác động


×