Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tình hình triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam-thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.82 KB, 36 trang )

Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Phn m u

Cựng với sự phát triển của kinh tế , khoa học và kỹ thuật thì các nhu cầu
của con người được đáp ứng nhiều hơn đầy đủ hơn . cuộc sống của con người
do đó cũng tốt hơn . tuy nhiên mặt trái của sự phát triển kinh tế , khoa học kỹ
thuật lại làm cho cuộc sống của con người phải đối mặt với nhiều vấn đề phát
sinh đe doạ cuộc sống như ốm đau , bệnh tật , tai nạn ,… Đặc biệt khi kinh
tế , khoa học kỹ thuật phát triển nhiều ngành kinh tế ra đời thu hút ngày càng
nhiều người tham gia vào lực lượng lao động . Song song với nó vấn đề tai
nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ngày một ra tăng . Điều này do nhiều nguyên
nhân nhưng tựu lại do vấn đề lao động còn chưa được chú ý nhiều và các chế
độ đảm bảo từ phía nhà nước và người sử dụng lao động cịn chưa hoạt động
một cách có hiệu quả . Nhất là đối với các nước đang phát triển trong đó có
việt nam . Mà mục tiêu của chúng ta là tiến lên xã hội chủ nghĩa , một xã hội
đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của con người . Để đạt được mục tiêu này chúng
ta phải cân đối giữa phát triển kinh tế với phát triển các vấn đề phúc lợi cho
mọi người .Chính vì vậy mà hiện nay khi toàn dân đang tập trung xây dựng
kinh tế chúng ta cũng cần quan tâm phát triển và hoàn thiện chế độ đảm bảo
xã hội . Trong đó phải kể đến chế độ đối với những người lao động bị tai nạn
lao động , bệnh nghề nghiệp . Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài “ Tình hình triển
khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam-thực trạng
và giải pháp ” với hy vọng cung cấp cho các bạn những thơng tin về tình hình
triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở việt nam cũng như
một vài suy nghĩ của tơi nhằm hồn thiện chế độ này .
Mặc dù đã cố gắng nhiều song đề tài của tơi chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp ý kiến của các bạn cho để tài của tơi
thêm hồn thiện
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo của cô Nguyễn Ngọc
Huyền và các thầy cô giáo bộ môn kinh tế bảo hiểm đã giúp tôi thực hiện đề


tài này

1


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

I lý lun chung

1- Bảo hiểm xã hội (BHXH) và các chế độ bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội , ưu đãi xã hội và cứu trợ xã hội là ba phương pháp cơ bản
trong hệ thống các phương pháp bảo đảm xã hội . Trong đó bảo hiểm xã hội có
vai trị to lớn trong việc thực hiện các chính sách đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an tồn xã hội
Đối tượng được bảo đảm trong bảo hiểm xã hội rất rộng là người lao động .
Mà người lao động lại là đại bộ phận dân cư. Trong khi cứu trợ xã hội , ưu đãi
xã hội đối tượng được bảo đảm rất nhỏ bé :cứu trợ xã hội đó là người gặp phải
hồn cảnh khó khăn,cịn ưu đãi xã hội là những người có cống hiến đặc biệt
cho quê hương đất nước ,xã hội trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ tổ quốc hay
xây dựng đất nước
với vai trò to lớn trong chính sách đảm bảo xã hội mà nó được ra đời từ rất
lâu . Năm 1883 nước phổ (cộng hoà liên bang Đức ngày nay) đã ban hành luật
bảo hiểm ốm đau đầu tiên trên thế giới , đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm xã
hội . Ngày 4 tháng 6 năm1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã ký công ước
Giơnevơ (công ước 102 ) về “Bảo hiểm xã hội cho người lao động ” đã khẳng
định tất yếu các nước phải triển khai bảo hiểm xã hội cho người lao động và
gia đình họ . Tại việt nam , sau cách mạng tháng 8 năm 1945 có ban hành sắc
lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 thực hiện bảo hiểm ốm đau , tai nạn lao động và
hưu trí . Nhưng do chiến tranh và khả năng kinh tế nên chỉ một bộ phận người
lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm . Sau ngày hồ bình lập lại nhà nước

ban hành nghị định 128/CP của chính phủ về điều lệ tạm thời các chế độ . từ
đó đến nay bảo hiểm xã hội đã dần được hoàn thiện .
Theo các quy định về bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi
họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc
làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội

2


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

i tng bo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao động . Nó có ảnh
hưởng lớn tới cuộc sống của người lao động và gia đình họ nên chính sách
đảm bảo được thể hiện khá rõ
Chính sách bảo hiểm xã hội ngồi mục đích phân phối lại thu nhập cịn mục
đích đảm bảo cơng bằng cho người lao động . Thu nhập của người lao động
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như : ốm đau, bệnh tật ,tai nạn hoặc bị mất
việc… Các yếu tố này có thể do bản thân người lao động hoặc sự tác động từ
phía người sử dụng lao động .Từ yếu tố này để đảm bảo quyền lợi cho người
lao động , bảo hiểm xã hội quy định đối tượng tham gia là :
người sử dụng lao động
người lao động
Mức độ đóng góp của hai đối tượng này tuỳ theo quy định của từng nước mà
khác nhau. Riêng với việt nam có quy định :
người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lương người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội
người lao động đóng 5% tiền lương
Đầu năm 2003 khi bảo hiểm y tế sát nhập vào bảo hiểm xã hội thì người sử

dụng lao động phải đóng 2% quỹ lương trên, cịn người lao động đóng 1%
tiền lương của họ vào quỹ BHXH
Theo quy định của bảo hiểm thì những người được hưởng quyền lợi bảo hiểm
là khi có rủi ro mất hoặc làm giảm thu nhập trên cơ sở bị suy giảm khả năng
lao động và có đóng bảo hiểm xã hội
Theo công ước 102 tháng 6 năm1952 tổ chức lao động quốc tế cho triển khai 9
chế độ bảo hiểm xã hội . Bao gồm:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp trợ tuất

3


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

9 ch này hình thành nên hệ thống bảo hiểm xã hội . Tuy nhiên việc áp
dụng những chế độ nào lại tuỳ thuộc vào điều kiện về kinh tế xã hội của từng
nước . Hiện nay ở việt nam theo quy định của chính phủ về các chế độ bảo
hiểm xã hội thì việt nam tiến hành 6 chế độ . Bao gồm :
1. Chăm sóc sức khoẻ ( bảo hiểm y tế )
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp hưu trí
4. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

5. Trợ cấp thai sản
6. Trợ cấp tuất
Tuy ở việt nam đã triển khai 6 chế độ , mỗi chế độ có nội dung và chính sách
khác nhau nhưng hiện nay chúng ta chưa có quỹ riêng cho từng chế độ . Đây
chính là một hạn chế . Hơn nữa , với các lao động khác nhau chúng ta vẫn quy
định một mức đóng như nhau cho người sử dụng lao động và người lao động ở
các ngành nghề . Ngoài ra trong triển khai các chế độ cũng nảy sinh rất nhiều
bất cập . Các vấn đề cũng dễ lý giải bởi chúng ta đang trong giai đoạn quá độ
nên chủ nghĩa xã hội nên không tránh khỏi .Tuy nhiên đảng , chính phủ cùng
cơ quan bảo hiểm xã hội đang cố gắng dần hoàn thiện . Để thấy rõ hơn về tình
hình triển khai bảo hiểm xã hội tại việt nam chúng ta sẽ xem xét tình hình
triển khai chế độ 5 theo công ước quốc tế tại việt nam.

2-Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
a - Sự cần thiết khách quan triển khai chế độ trợ cấp tai nạn lao động (TNLĐ)
và bệnh nghề nghiệp (BNN) ở việt nam
Trong mọi hoạt động của con người luôn tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro đe doạ tới
cuộc sống mặc cho chúng ta có cố gắng né tránh nó , nhưng nó vẫn ln tồn
tại . Trong quá trình sản xuất cũng vậy, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
luôn song hành . Mặc dù tới nay con người đã tìm mọi biện pháp cải thiện điều
kiện lao động , nhưng chỉ có thể hạn chế được tai nạn lao động , giảm thiểu
những hậu quả do tai nạn lao động gây ra chứ không thể ngăn chặn được tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Hay nói cách khác , cịn hoạt động sản
xuất kinh doanh thì cịn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Vì vậy tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp được coi là một hiện tượng phổ biến chứ không

4


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp


phi l mt hiện tượng cá biệt của một quốc gia nào và do đó ngăn chặn tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tính tồn cầu. Để bảo vệ người lao động
trước các rủi ro trong quá trình làm việc, các quốc gia đều có chính sách và
các biện pháp khác nhau, nhiều công ước của tổ chức lao động quốc tế đã quy
định các tiêu chuẩn , các biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng trầm
trọng của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng như các biện pháp hỗ trợ
giúp đỡ những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , trong đó có các
trợ cấp bảo hiểm xã hội. Trong công ước 102 của tổ chức lao động quốc tế có
quy định mọi nước thành viên chịu hiệu lực của công ước này phải áp dụng ít
nhất là 3 trong số 9 nhánh chế độ và 3 trong số đó phải có ít nhất 1 trong các
chế độ là :
-Trợ cấp thất nghiệp
-Trợ cấp tuổi già (hưu trí )
-Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
-Trợ cấp tàn tật
-Trợ cấp tuất
Điều này cho thấy tầm quan trọng của chế độ trợ cấp TNLĐ -BNN trong hệ
thống các chế độ trợ cấp BHXH của mỗi quốc gia .
Việt nam cũng như nhiều quốc gia khác đang trong giai đoạn phát triển kinh tế
và mặc dù các nước đã có cố gắng nhiều trong việc ngăn chặn và hạn chế tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp song nó vẫn cứ sảy ra . Chính vì vậy một
chính sách bảo đảm sẽ là hợp lý nhất . Chính sách này nhằm khắc phục và
giúp người lao động ổn định cuộc sống sau tai nạn và bệnh nghề nghiệp .
Tại việt nam chế độ tai nạn lao động được đảng và nhà nước ta cho phép thực
hiện trong sắc lệnh 29/CL ngày 12/3/1947 nhưng còn nhiều hạn chế . Từ đó
đến nay chính phủ cho ban hành rất nhiều các sắc lệnh , nghị định , thơng tư
đã khắc phục rất nhiều những điểm cịn hạn chế trong sắc lệnh 29/CL

b- Khái niệm chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

- Tai nạn lao động và Bệnh nghề nghiệp
*Tai nạn lao động :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh người lao động phải kề cận với nhiều rủi
ro như : bị thương, bị ngã, bỏng, nhiễm độc…những rủi ro này có thể làm cho
người lao động bị suy giảm khả năng lao động , bị tàn phế , có thể bị chết .
5


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

õy chớnh l tai nạn mà người lao động thường hay gặp phải . Những tai nạn
này có thể do lỗi của người lao động cũng có thể do lỗi của chủ sử dụng lao
động hoặc do không may sảy ra trong quá trình người lao động làm việc .Tuy
nhiên , để có được các chính sách đối với người lao động thì mỗi quốc gia lại
có cách tiếp cận riêng kể cả khái niệm và nội dung. Tại việt nam, theo các văn
bản của chính phủ về chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì tai nạn
lao động được hiểu: là các tai nạn gây tổn thương bất kỳ một bộ phận hay
chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong , sảy ra trong q
trình lao động , gắn với việc thực hiện cơng việc , nhiệm vụ lao động . Trong
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh vấn để tai nạn lao động thường rất phức
tạp vì nó liên quan tới vấn đề bồi thường nên khái niệm này được mở rộng cho
những loại tai nạn nào được coi là tai nạn lao động. Những tai nạn được coi là
tai nạn lao động bao gồm:
+ Tai nạn sảy ra khi người lao động đang thực hiện công việc do người
sử dụng lao động giao cho: tại nơi làm việc thường xuyên, sảy ra trên
đường người lao động đi công tác hoặc sảy ra trong thời gian người
lao động ở nơi công tác theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động (trong
thời gian làm việc ,chuẩn bị hoặc thu dọn sau thời gian làm việc)
+ Tai nạn trên đường đi . Đây là tai nạn sảy ra trên đường từ nơi cư trú
đến nơi làm việc mà người lao động thường xuyên đi làm về ; tai nạn

sảy ra từ nơi làm việc tới nơi người lao động thường ăn cơm theo ca…
+ Tai nạn khi người lao động thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cá nhân
theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của doanh nghiệp.
*Bệnh nghề nghiệp :
Theo chế độ này thì bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động
có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động .
Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều ngành nghề mà người lao động làm việc
trong điều kiện có hại tới sức khoẻ như:
Người lao động làm việc trong các ngành nghề : hoá chất , xi măng, luyện
kim, khai thác khoáng sản,sản xuất thuốc trừ sâu…thường xuyên phải tiếp với
hoá chất độc hại nên rất dễ mắc các bệnh: nhiễm độc chì ,hoá chất …
Người lao động làm việc trong các ngành nghề thường xuyên tiếp xúc với bụi ,
tiếng ồn..

6


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Tuy núi ngi lao động làm việc trong môi trường độc hại dễ mắc các bệnh
nghề nghiệp ,nhưng để thực hiện được chế độ chính sách thì phải quy định
danh mục bệnh nghề nghiệp .Tại việt nam, theo thông tư 08/TT-LB ngày
19/5/1976 của liên bộ y tế –tổng cơng đồn và lao động –thương binh và xã
hội có 8 loại hình .Qua mấy lần sửa đổi bổ sung tới năm 1997 đưa tổng số
danh mục bệnh nghề nghiệp nên 21 bệnh và có thể phân thành 3 nhóm bệnh
nghề nghiệp sau:


Bệnh do yếu tố vật lý
1. Do quang tuyến X và các chất phóng xạ

2. Điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
3. loét da , rách ngăn mũi
4. rung chuyển
5. giảm áp



Bệnh do bụi , do tiếp xúc
1. Bụi phổi do nhiễm bụi silic
2. Bụi phổi do nhiễm bụi Amiăng
3. Bụi phổi bông
4. Lao
5. Viêm gan do vi rút
6. Do leptospira
7. Viêm phế quản mãn tính



Bệnh do hố chất
1. Nhiễm độc chì , các hố chất chì
2. Nhiễm độc Benzen và các hố chất đồng đẳng
3. Nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất
4. Nhiễm độc Mangan và các hợp chất
5. Bệnh xạm da
6. Nhiễm độc TNT(trinitrotoluene)
7. Nhiễm độc Asen và các hợp chất
8. Nhiễm độc Nicotin
9. Nhiễm độc hoá chất trừ sâu

Hiện nay danh mục bệnh đang tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện .


7


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Tuy nhiờn trong chế độ này lại không quy định rõ điều kiện lao động làm việc
nào được coi là độc hại
Tóm lại tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp là hiện tượng ln gắn với q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ tần suất phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện lao động. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động đảng và nhà
nước ta chủ trương thực hiện chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
đối với người lao động . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp được thực hiện từ 2 hệ thống :
1.

chủ sử dụng lao động

2. cơ quan BHXH
Việc thực hiện chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp này phần nào bảo vệ
được quyền lợi của người lao động song cũng còn rất nhiều những vấn đề
đang trong q trình hồn thiện , nhất là trong giai đoạn nền kinh tế nước ta
đang có nhiều biến đổi .
- Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp là một chế độ thuộc hệ thống
các chế độ của bảo hiểm xã hội . Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà
việc thực hiện nó khác nhau . Tại việt nam chế độ tai nạn lao động là một chế
độ bắt buộc theo quy định của nhà nước ,được hiểu là một chế độ bảo vệ cho
người lao động khi không may gặp phải rủi ro là tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp do chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đóng góp . Hiện nay chế

độ này được thực hiện từ 2 hệ thống :
*Chủ sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động khi không may
gặp phải rủi ro trên từ khi người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp tới khi người lao động được điều trị ổn định.
*Cơ quan BHXH có trách nhiệm đối với người lao động khi người lao động
được xác định là có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tại một mức nào đó .Tuy
nhiên nguồn kinh phí chi cho các khoản do cơ quan BHXH chi cũng lấy từ sự
đóng góp của người sử dụng lao động
c- Nguyên tắc thiết kế chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được ra đời nhằm bảo vệ quyền
lợi của người lao động , giúp họ ổn định cuộc sống khi bị tai nạn lao động và

8


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

bnh ngh nghip. Đồng thời tạo điều kiện để người lao động nhanh chóng
thích nghi với cuộc sống mới và tái hồ nhập với cộng đồng.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra khi thiết kế chế độ này phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
- Khi người lao động gặp phải tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì trách
nhiệm chính khắc phục sự cố chủ yếu thuộc về người chủ sử dụng lao động mà
không xét nguyên nhân tai nạn là do lỗi của người chủ sử dụng lao động hay
của người lao động .
Vì suy cho cùng người lao động không thể tự cố ý gây ra tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp cho mình và rủi ro này người lao động chỉ gặp phải khi
người lao động tiến hành một số công việc cho người sử dụng lao động. Hơn
nữa với quy định này thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm hơn với
vấn đề đảm bảo an toàn lao động cho người lao động.

Nguyên tắc này giúp bảo vệ người lao động và tạo ra mối quan hệ tốt đẹp có
trách nhiệm của chủ sử dụng lao động với người lao động.
- Mức trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải căn cứ vào mức độ
suy giảm lao động chung hoặc tỷ lệ thương tật . Tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp là các rủi ro sảy ra đối với người lao động khi đang làm việc sẽ
làm cho người lao động bị suy giảm về sức khoẻ . Do bị suy giảm về sức khoẻ
mà người lao động sẽ khơng cịn khả năng lao động như trước được nữa dẫn
tới thu nhập của anh ta bị giảm, hơn nữa sau khi tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp anh ta còn gặp phải một số phiền phức phát sinh trong cuộc sống như
thường xuyên đau đầu đau lưng khi thay đổi thời tiết , không thể tự đi lại ,
khơng nhìn được .. .Các phiền tối phát sinh này phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ suy giảm khả năng lao động . Do đó với mục tiêu là để ổn định cuộc sống
cho người lao động thì phải trợ cấp căn cứ vào mức độ suy giảm sức khoẻ hay
tỷ lệ thương tật. Mức độ suy giảm khả năng lao động phải được giám định tại
cơ quan y tế có thẩm quyền .
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp từ cơ quan bảo hiểm y tế chỉ
bắt đầu khi người lao động đã được điều trị ổn định , để lại di chứng hoặc chết
. Cịn giai đoạn trước người sử dụng lao động có trách nhiệm các khoản chi
phí cấp cứu ,sơ cứu …Nguyên tắc này xuất phát từ :Tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp sảy ra trách nhiệm chính khắc phục thuộc về người sử dụng lao

9


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

ng nờn ngi sử dụng lao động có trách nhiệm cho các khoản điều trị để
người lao động phục hồi sau tai nạn . Sau khi người lao động đã được điều trị
ổn định cơ quan y tế xác định mức độ suy giảm khả năng lao động thì mới
phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm xã hội đối với tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp.
- Người lao động khi tham gia vào quá trình lao động được hưởng lương nên
mức lương làm căn cứ để tính trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của từng nước mà mức lương nào được tính
làm căn cứ . Một số mức lương thường được tính làm căn cứ như:
1. Lương tối thiểu
2. Lương bình quân
3. Lương cao nhất
4. Lương cuối cùng
5. Lương thống nhất
- Do xuất phát từ tính bồi hồn trong bảo hiểm xã hội mà khi người lao động
tai nạn lao động bị chết BHXH phải cấp mai táng phí , trợ cấp một lần cho gia
đình người lao động , trợ cấp tuất cho thân nhân. Người sử dụng lao động
cũng phải có trách nhiệm.
-

Bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao

động nhanh chóng thích nghi với điều kiện sống mới và tái hồ nhập cuộc
sống . Đây là nguyên tắc rất quan trọng và không phải nước nào khi triển khai
chế độ này đều có thể thực hiện được nó
-

Người lao động dù mới tham gia lao động hay đã tham gia lao động một

thời gian đều có nguy cơ gặp phải tai nạn lao động , và để đảm bảo công bằng
giữa những người tham gia lao động do đó mà chế độ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp không quy định thời gian người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội. Nguyên tắc này cũng xuất phát từ việc người sử dụng lao động có trách
nhiệm chính đối với các tai nạn lao động sảy tới người lao động.

Đây là những nguyên tắc cơ bản để triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp . Tuy nhiên từ nguyên tắc để triển khai ra chế độ lại tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế và chính sách của từng nước .
d- Nội dung chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ở

việt nam
10


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Ch tr cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người lao động khi không may gặp phải tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp giúp họ ổn định cuộc sống . Xuất phát từ điều này mà bộ lao
động-thương binh và xã hội phối hợp với một số bộ ngành có liên quan liên
tục ban hành các văn bản , nghị định ,thông tư hướng dẫn thi hành chế độ trợ
cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nhờ đó mà quyền lợi của người lao
động dần được chú ý nhiều hơn.
Hiện nay ở việt nam chế độ TNLĐ-BNN là chế độ bắt buộc trong hệ thống chế
độ BHXH.
Sau đây là nội dung cơ bản của chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp đang được thực hiện ở việt nam.
- Về đối tượng áp dụng chế độ bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp: Hiện nay tại việt nam đối tượng áp dụng chế độ này được mở rộng ra
nhiều đối tượng hơn so với đối tượng được áp dụng tại nghị định NĐ 06/CP
ngày 20/1/1995 của chính phủ.Ngày 28/4/2003 Bộ lao động thương binh và xã
hội ban hành thông tư số 10/2003/TT-LĐTBXH hướng dẫn thực hiện nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của chính phủ thì đối tượng áp
dụng bao gồm:
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các doanh

nghiệp thành lập , hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước , doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp , doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
luật đầu tư nước ngồi , các tổ chức chính trị xã hội ,hộ sản xuất , hợp tác xã,
cơ quan sự nghiệp …Kể cả cơ quan ,tổ chức nước ngoài quốc tế tại việt nam
trừ trường hợp điều ước quốc tế .
Cán bộ , công chức ,viên chức theo pháp lệnh cán bộ công chức ; Người lao
động xã viên hưởng tiền công theo hợp đồng lao động trong các hợp tác xã
thành lập , hoạt động theo luật hợp tác xã bao gồm cả người học nghề , tập
nghề để làm việc tại doanh nghiệp , cơ quan , tổ chức .
- Về chế độ bồi thường :Theo quy định của bộ luật lao động kể từ ngày
1/1/1995 chế độ bồi thường đối với người lao động khi họ bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được thực hiện từ 2 hệ thống :
-

Từ người sử dụng lao động

-

Từ cơ quan BHXH

11


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

*T ngi s dụng lao động theo quy định của bộ luật lao động và các văn
bản dưới luật như:
1. NĐ 06/CP ngày 20/1/1995
2. NĐ 12/CP ngày 26/1/1995
3. NĐ số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002

4. Điều 107 bộ luật lao động đã sửa đổi bổ sung năm
2002
thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về các khoản mục sau:
+Chi phí y tế : Tiền khám , chữa trị thương tật từ khi sơ cứu đến khi điều
trị ổn đị
+ Trả tiền lương trong suốt thời gian chữa trị thương tật
+Chi giám định mức độ suy giảm khả năng sau khi thương tật đã ổn định
+Chi bồi thường 1 lần cho người lao động
+Có trách nhiệm xắp xếp công việc phù hợp cho người lao động sau khi bị
tai nạn kể cả chi phí đào tạo lại nếu chuyển sang ngành khác
Riêng khoản chi bồi thường 1 lần cho người lao động theo nghị định mới nhất
NĐ 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 nêu rõ:
Nếu người lao động bị tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp mà suy giảm khả
năng lao động từ 5%-10% được người sử dụng lao động bồi thường ít nhất
bằng 1.5 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) khơng do lỗi của người
lao động
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 10%-81% thì cứ tăng 1% được cộng
thêm 0.4 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) khơng do lỗi của người
lao động
Nếu do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ trợ cấp một
khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường đã quy định theo các tỷ lệ tương
ứng nêu trên
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng
lương và phụ cấp (nếu có) cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Còn nếu do lỗi của người lao
động thì người sử dụng lao động cũng phải bồi thường ít nhất bằng 12 tháng
tiền lương và phụ cấp (nếu có )

12



Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

*T h thng bảo hiểm xã hội có một số quy định sau:
Trách nhiệm của cơ quan BHXH sẽ phát sinh khi người lao động bị tai nạn
lao động,bệnh nghề nghiệp đã được điều trị ổn định
Đối tượng được hưởng trợ cấp là những người có tham gia BHXH bị chết hoặc
bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ
lệ thương tật từ 5% trở lên
Mức tiền lương tối thiểu được tính làm căn cứ tính trợ cấp cho các đối tượng
được hưởng chế độ này
Mức hưởng : Tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động và tỷ lệ thương tật
để xét mức hưởng và thời gian hưởng là 1 lần hay định kỳ hàng tháng. Các
mức được hưởng theo chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có:
Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-30% được trợ cấp 1 lần có
bảng sau:
Mức suy giảm khả năng lao động
5%-10%
11%-20%
21%-30%

Mức trợ cấp 1 lần
4 tháng tiền lương tối thiểu
8 tháng tiền lương tối thiểu
12 tháng tiền lương tối thiểu

Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên được hưởng trợ cấp hàng
tháng kể từ ngày ra viện


Mức suy giảm khả năng lao động
31%-40%
41%-50%
51%-60%
61%-70%
71%-80%
81%-90%
từ 91% trở lên

Mức trợ cấp hàng tháng
0.4 tháng tiền lương tối thiểu
0.6 tháng tiền lương tối thiểu
0.8 tháng tiền lương tối thiểu
1 tháng tiền lương tối thiểu
1.2 tháng tiền lương tối thiểu
1.4 tháng tiền lương tối thiểu
1.6 tháng tiền lương tối thiểu

Ngoài ra người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn được hưởng một
số quyền lợi khác như:

13


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Ngi hng tr cấp hàng tháng nếu nghỉ việc mà không đủ điều kiện hưởng
lương hưu sẽ được quỹ BHXH đài thọ về bảo hiểm y tế .
Người lao động bị tai nạn lao động tổn thương tới các chức năng hoạt động
của chân , tay , tai , mắt , răng , cột sống thì được trang cấp phương tiện trợ

giúp cho sinh hoạt phù hợp với các tổn thương chức năng theo niên hạn.
Người bị tai nạn lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị
liệt cột sống , mù hai mắt , cụt hai chi , tâm thần nặng ngồi trợ cấp hàng
tháng cịn được phụ cấp phục vụ (chi phí cho người phục vụ) bằng 80% mức
tiền lương tối thiểu .
Người hưởng trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng khi vết thương tái phát được cơ
quan BHXH giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động
Đối với trường hợp bị chết do tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp thì ngồi
khoản mai táng phí 8 tháng tiền lương tối thiểu , thân nhân của người chết
được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu và trợ cấp cho
thân nhân mà khi còn sống họ phải trực tiếp nuôi dướng sẽ được hưởng trợ
cấp tiền tuất theo quy định của trợ cấp tuất .
Trong trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng BHXH cho người lao
động thì phải có trách nhiệm trợ cấp cho người lao động các khoản tương
đương do cơ quan BHXH trợ cấp cho người lao động .

II-Thực trạng triển khai chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp ở việt nam
1- Thực trạng về Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
-về tai nạn lao động :
Theo thống kê của bộ lao động –thương binh và xã hội , tình hình tai nạn lao
động trong những năm gần đây có xu hướng tăng cả về số vụ , số người bị tai
nạn ,số người chết . Không chỉ có sự gia tăng mà tai nạn lao động trong những
năm qua đã sảy ra ở mọi ngành nghề , mọi loại hình doanh nghiệp , trong tất
cả các thành phần kinh tế . Mỗi năm nước ta có hàng ngàn người bị tai nạn lao
động và hàng trăm người chết . Và các con số tăng lên liên tục qua các năm.
Có thể nói xu hướng tăng nhanh nhất là từ năm 1995 tới nay.

14



Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

T nm 1995 cho tới nay tai nạn lao động luôn gia tăng qua các năm. Từ 1995
đến năm 2000 số vụ tai nạn lao động sảy ra trong quá trình lao động sản xuất
dao động từ 2500 đến 3000 vụ lớn nhỏ . Nhưng mới chỉ có 3 năm từ 2000 tới
2002 số vụ tai nạn lao động đã dao động trong khoảng lớn từ 3405 vụ năm
2000 tới 4298 vụ trong năm 2002. Đây thực sự là những con số đáng báo
động .
Để thấy rõ hơn tình hình tai nạn lao động tại việt nam những năm gần đây ta
xem bảng số liệu sau:
Tình hình tai nạn lao động giai đoạn 1995-1999
số vụ TNLĐ

số người bị TNLĐ

năm
1995
1996
1997
1998
1999

2127
1853
1996
2945
2609

230

249
347
315
337

2195
1927
2166
3142
2806

264
285
429
365
401

(Nguồn : Số liệu thống kê về tai nạn lao động .MOLISA)
Tuy nhiên của bộ lao động –thương binh và xã hội có một chút sự sai khác về
tình hình tai nạn lao động so với số liệu trên như : năm 1998 số vụ tai nạn là
2727, số vụ gây chết người là 312. năm 1999 số vụ gây chết người là 335, số
người chết là 399.
Theo bộ lao động thương binh và xã hội tình hình tai nạn lao động từ năm
2000-2002 được thể hiện qua bảng sau:
Số vụ tai nạn

Số vụ chết

Số người bị


Số người

(vụ)
3405
3601
4298

người
(vụ)
368
362
449

TN
(Người )
3530
3748
4521

chết
(Người )
403
395
514

năm
2000
2001
2002


Rõ ràng với các số liệu này chúng ta thấy rất rõ số vụ tai nạn lao động tăng
liên tục qua các năm nhất là trong năm 2002 số vụ tai nạn lao động đã tăng lên
con số cao 4298 ,trong khi năm 2001 số vụ tai nạn là 3601. Như vậy , năm

15


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

2002 ó tng 19.36% số vụ tai nạn lao động so với năm 2001 và với số tuyệt
đối khá lớn là 697 vụ.
Còn về số người chết nhìn chung tăng qua các năm riêng tới năm 2001 số
người chết là 395 giảm 8 người so với năm 2000. Nhưng tới năm 2002 con số
người chết lại tăng đột biến 514 người .
Tuy nhiên đây mới chỉ là con số thống kê được , con số thực tế có thể cịn lớn
hơn và cịn chưa tính tới số người lao động bị tai nạn giao thông trong thời
gian đi và về từ nơi làm việc về nhà . Chỉ tính riêng trong tổng số người tham
gia BHXH số người bị tai nạn trên đường năm 2000 là 466 người có 98 người
chết , 190 người bị thương nặng ,tàn phế suốt đời.
Một nét nổi lên đó là tai nạn lao động mặc dù sảy ra ở hầu hết các ngành nghề
song mật độ sảy ra là khác nhau . Điều này có thể lý giải bởi điều kiện làm
việc ở các ngành nghề là khác nhau . Một số ngành có số vụ tai nạn lao động ,
số người chết do tai nạn lao động lớn hơn so với các ngành khác như: ngành
xây dựng , ngành điện , khai thác khoáng sản , lĩnh vực có các thiết bị yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động …Sau đây là bảng thống kê về tình hình tai
nạn lao động sảy ra ở một số ngành sảy ra nhiều tai nạn:

ngành
số vụ tai nạn


xây dựng
2001 2002
208
222

Điện
2001 2002
95
135

khống sản
2001 2002
166
105

T/B an tồn
2001 2002
80
61

số người chết

51

69

60

75


36

48

33

24

sốngười

128

128

19

25

43

55

11

22

th/nặng
Để thấy rõ hơn mức độ sảy ra tai nạn lao động ở các ngành nghề này ta phân
tích số liệu trên theo một số tiêu thức như : tỷ lệ số vụ tai nạn lao động , số
người chết của các ngành trên so với cả nước qua hai năm:

2001

2002

Tỷ lệ về số vụ tai nạn lao động :

15.24%

12.17%

Tỷ lệ về số người chết

:

45.57%

42.02%

Tỷ lệ người bị thương nặng

:

17.3%

19.07%

16


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp


Vi bn ngnh nhưng số người chết từ các ngành này về tai nạn lao động đã
chiếm một nửa trong tổng số người chết vì tai nạn lao động . Các nguyên nhân
thì có nhiều song có thể nói các ngành này người lao động thường xuyên tiếp
xúc với các mối nguy hiểm như: ngã ,điện giật , sập hầm…Điều này chứng tỏ
mức độ đặc biệt nguy hiểm của các ngành này . Hơn nữa số vụ tai nạn lao
động , số người bị thương nặng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể . Do đó với các
ngành này cần phải đặc biệt chú ý an toàn lao động cho người lao động.
Tai nạn lao động cũng không sảy ra đồng đều giữa các khu vực trong phạm vi
cả nước . Do các nhà máy ,xí nghiệp , tổ sản xuất …thường tập chung tại các
thành phố lớn . Theo số liệu điều tra của bộ lao động thương bình và xã hội thì
tai nạn nước ta tập chung chủ yêú tại 6 tỉnh thành phố lớn như: Hà nội , Hải
phòng ,Quảng ninh,thành phố HCM, Đồng nai , thái nguyên. Với số liệu điều
tra thì năm 2000 số người tai nạn lao động tại các khu vực này chiếm 65.6%
trong tổng số người lao động bị tai nạn lao động trong cả nước .Số vụ tai nạn
gây chết người chiếm 34%, số người chết chiếm 36.5% so với cả nước .Sang
năm 2001 số liệu thống kê 6 tỉnh thành phố có nhiều tai nạn là: thành phố
HCM; Hà nội ; Quảng ninh; Bà rịa –vũng tàu ; khánh hoà ; đồng nai . Có số
liệu thống kê như sau:
tiêu thức
thành phố
Thành phố HCM
Hà nội
Quảng ning
Bà rịa-vũng tàu
khánh hoà
Đồng nai
tổng

Số vụ tai nạn lao động


Số người chết

(vụ)
601
364
296
60
108
676
2105

(Người )
30
36
25
10
15
8
124

6 tỉnh thành phố trên có tổng số vụ tai nạn lao động là 2105 vụ chiếm 58.46%
so với cả nước .
Tóm lại mấy năm gần đây tình hình tai nạn lao động đang có xu hướng gia
tăng ,sảy ra mọi lĩnh vực mọi khu vực song chủ yếu tập chung tại các khu
công nghiệp , các thành phố lớn và diễn ra ở một số ngành u cầu địi hỏi kỹ
thuật. Tình hình trên cũng một phần do trong giai đoạn gần đây nhiều ngành

17



Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

ngh kinh t đã ra đời thu hút ngày càng nhiều người vào hoạt động sản xuất
mà phần lớn lại là lao động chưa được đào tạo sâu về kỹ thuật và an tồn lao
động .
Do tình hình tai nạn lao động tăng liên tục qua các năm mà số tiền chi trả cho
chế độ tai nạn lao động cũng gia tăng qua các năm . Sau đây là thống kê không
đầy đủ của vụ BHXH về tình hình chi bồi thường được thực hiện từ cơ quan
BHXH Q4 từ năm 1995-1999
năm

Số người hưởng (người )
Tổng số
t/c hàng t/c 1 lần

Q4-1995
1996
1997
1998
1999

5767
11642
13915
16385
18326

tháng
4670

8330
9870
10469
12228

1097
3312
4045
5916
6098

Số tiền trợ cấp (triệu đồng)
Tổng số
t/c hàng t/c 1 lần
2209
13021
17706
20914
23219

tháng
1567
9257
14486
16949
18817

Theo thống kê của bộ lao động thương binh và xã hội thì từ năm 2000-2002
các chi phí thiệt hại do tai nạn lao động là:
năm


2001

2002

16 tỷ đồng

12 tỷ đồng

17.8 tỷ đồng

42296 ngày cơng

tiêu thức
thiệt hại

2000

87139 ngày cơng

196504ngày cơng

Có thể nói đây mới chỉ là những số liệu thống kê không đầy đủ song có thể dễ
nhận thấy thiệt hại to lớn do tai nạn lao động cho xã hội và cho ngành BHXH
nói riêng
Bệnh nghề nghiệp
Theo số liệu thống kê của vụ y tế dự phịng bộ y tế thì hàng năm số người đi
khám bệnh để phát hiện bệnh nghề nghiệp nước ta có khoảng 20000 người chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ 1.2% tổng số lao động trong các doanh nghiệp . Đây là
con số q ít , do đó có thể có người mắc bệnh nghề nghiệp mà chưa đi khám.

Cịn trong tổng số người đi khám thì số người phát hiện bệnh nghề nghiệp
khoảng 14%.
Theo số liệu cộng tích luỹ ở việt nam tới thời điểm 12/2002 có 17416 trường
hợp được giám định bệnh nghề nghiệp. Theo tổng kết cơng tác y tế trong năm
2002 tình hình bệnh nghề nghiệp tiếp tục có xu hướng gia tăng.
18


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Trong tng s 21bệnh nghề nghiệp thì ở việt nam các bệnh được phát hiện
nhiều nhất là : Bệnh bụi phổi ,tính tới thời điểm 12/2002 số trường hợp bị mắc
bệnh bụi phổi silic là 14075 trường hợp chiếm 80.8%. Sau bệnh bụi phổi là
bệnh về da , nhiễm độc chì , bệnh điếc .
Riêng đối với bệnh bụi phổi silic ở việt nam chiếm tỷ lệ lớn . Tỷ lệ trung bình
trong công nhân tiếp xúc với bụi silic trong giai đoạn 1999-2002 là 9.16%.
Trong đó một số ngành có tỷ lệ mắc bệnh cao như: ngành đúc và cơ khí luyện
kim có tỷ lệ từ 13-22%; cơng nhân khai thác và chế biến thancó tỷ lệ mắc là
9.5-13.4%; cơng nhân sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến có tỷ lệ mắclà
6.5%.
Như vậy bệnh nghề nghiệp –bụi phổi silic đang là vấn đề bức xúc và đáng báo
động hiện nay ở việt nam.
Cũng theo số liệu của vụ y tế dự phịng bộ y tế thì số người lao động bị mắc
bệnh nghề nghiệp tập trung chủ yếu trong các ngành công nghiệp chiếm
60%số người mắc bệnh trong cả nước với các bệnh buị phổi ,sạm da, nhiễm
độc chì, bệnh rung nghề nghiệp. Sau ngành công nghiệp là ngành đường sắt
chiếm tỷ lệ 12% số người mắc bệnh nghề nghiệp.
Tuy nhiên do cơng tác thống kê cịn hạn chế ,hơn nữa do sợ mất việc làm hoặc
bị chuyển việc làm có thu nhập thấp nên người lao động ngại đi khám để phát
hiện bệnh nghề nghiệp. Còn chủ sử dụng lao động do nhiệm vụ và vấn đề tài

chính nên chưa tổ chức thường xuyên việc khám bệnh theo quy định để phát
hiện bệnh nghề nghiệp.
Hiện nay bệnh nghề nghiệp đang có xu hướng gia tăng so với những năm
trước . Theo số liệu thống kê được thì chỉ tính riêng trong năm 2002 quỹ
BHXH đã chi trả trên 4500 trường hợp hưởng trợ cấp hàng tháng và một lần
về TNLĐ-BNN với tổng số tiền trên 5 tỷ 500 triệu trong đó chỉ riêng cho
BNN gần 1tỷ 400 triệu đồng . Và riêng trong quỹ 1 năm 2003, BHXH việt nam
đã giải quyết cho 75 người được hưởng trợ cấp hàng tháng với tổng số tiền
trên 7 triệu đồng và 100 người hưởng trợ cấp một lần với tổng số tiền gần 180
triệu đồng do bị mắc bệnh nghề nghiệp đã góp phần chăm lo đời sống cho
người lao động .
Điều kiện lao động

19


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

iu kin lao động trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay nhìn chung
chưa tốt. Với điều kiện lao động như hiện nay đang làm cho Tai nạn lao độngbệnh nghề nghiệp có xu hướng gia tăng.
Theo số liệu điều tra của viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội, trong
năm 1999 có tới 30% số doanh nghiệp có tình trạng nhà xưởng khơng phù hợp
với cơng nghệ sản xuất . Người lao động phải làm việc trong điều kiện nhà
xưởng tạm bợ.
Tình trạng lao động thủ cơng trong các doanh nghiệp còn phổ biến , tỷ lệ
người lao động phải làm việc với các công cụ thủ công chiếm 49.78% tổng số
lao động,chỉ có 45.7% làm việc với cơng cụ cơ khí và nửa cơ khí ,chỉ có 4.5%
làm việc với thiết bị tự động hoá . Ngành có lao động thủ cơng cao nhất là
trồng trọt , chăn ni(94.57%) và hầu hết các nhóm ngành , các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh đều có tỷ lệ lao động thủ cơng nhiều hơn so với các doanh

nghiệp quốc doanh.
Tình trạng nguyên ,nhiên,vật liệu :
Theo số liệu điều tra của vụ y tế dự phịng-bộ y tế thì số người lao động phải
tiếp xúc với nguyên,vật liệu không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động chiếm
tới 32.3% tổng số lao động trong các doanh nghiệp sản xuất .Đây là nguyên
nhân phát sinh ra bụi , chứa hoá chất độc,chứa vi sinh vật gây hại, dễ gây
chấn thương do va đập,dễ gây cháy nổ, dễ gây bỏng…
Môi trường làm việc là nơi mà con người trực tiếp làm việc.Các yếu tố về mơi
trường có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình Tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp gồm: Hơi khí độc, bụi ,tiếng ồn, độ rung và phóng xạ, điện từ trường,
nhiệt độ , ánh sáng …
Qua khảo sát 642 nghề thì có tới 35% có nồng độ hơi khí độc tại nơi làm việc
vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép từ 1 đến hàng trăm lần, có gần 39% số nghề
có hàm lượng bụi đo được vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến trên 50 lần, 284
trong tổng số đó có mức độ tiếng ồn tại nơi làm việc vượt tiêu chuẩn cho
phép…
Cơng tác an tồn lao động :
Theo kết quả điều tra của bộ lao động thương binh và xã hội trên 625 doanh
nghiệp quốc doanh, 986 doanh nghiệp ngồi quốc doanh và 120 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi thì có tới 53.29% số doanh nghiệp làm việc trong

20


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

cỏc doanh nghip ngoài quốc doanh, 29.25% số lao động làm việc trong các
doanh nghiệp quốc doanh khi làm việc khơng có đầy đủ các phương tiện bảo
hộ cá nhân. Hàng năm chỉ có 50% các doanh nghiệp trong tổng số các doanh
nghiệp trong cả nước được tổ chức học về luật và 80% doanh nghiệp có huấn

luyện về kỹ thuật an tồn và nội quy an toàn lao động. ở khu vực doanh
nghiệp nhà nước việc huấn luyện kỹ thuật an toàn và nội quy an toàn hiện nay
đã trở thành nề nếp ,ngồi ra cịn tập trung tun truyền bằng nhiều hình
thức . Cịn đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hiện nay cơng tác này
cịn nhiều hạn chế với lý do chủ yếu là tài chính .
Cơng tác thanh tra, kiểm tra an toàn , vệ sinh lao động hiện nay giao cho
ngành lao động –thương binh và xã hội thực hiện và có sự phối hợp của một
số ngành chức năng khác .Trong những năm qua ngành lao động –thương binh
và xã hội đã thường xuyên tổ chức kiểm tra các đơn vị doanh nghiệp nhất là
với các doanh nghiệp có khả năng sảy ra tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
cao và đã phát hiện kịp thời nhiều đơn vị , cá nhân người lao động chưa chấp
hành nghiêm cơng tác an tồn vệ sinh lao động ,u cầu thực hiện đúng quy
định ngừng hoạt động với các máy móc ,thiết bị khơng đảm bảo … Tuy
nhiên,việc thanh tra ,kiểm tra chưa được tiến hành kịp thời ,đầy đủ trong diện
rộng do số lượng cán bộ làm công tác này chưa đáp ứng với khối lượng công
việc nên còn nhiều vụ tai nạn lao động lớn làm chết và bị thương nhiều
người ,tổn thất tài sản lớn ,làm ngừng chệ sản xuất .
2- Thực trạng về chế độ chính sách

tai nạn lao động-bệnh nghề

nghiệp và việc thực hiện chế độ này
Chế độ chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp đã được nước ta thực
hiện từ lâu , ngay từ ngày đầu dành lại được độc lập đảng và nhà nước ta đã
cho tiến hành . Chế độ này trong giai đoạn phát triển kinh tế đã thể hiện rõ
vai trò to lớn trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững : Đi đôi giữa phát
triển kinh tế với đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội . Hơn nữa, đây cũng là
một trong số chính sách xã hội đảm bảo quyền lợi cho các thành viên của đảng
và nhà nước ta mà chỉ có thực hiện tốt chính sách này thì mới có thể đảm bảo
cho nước ta đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa . Chính vì vậy mà đảng mà

nhà nước ta có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan cùng xây dựng và hồn
thiện chính sách này . Có rất nhiều văn bản và nghị định được đưa ra nhằm mở
21


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

rng khụng ch đối tượng áp dụng ,phạm vi áp dụng , mức trợ cấp , điều kiện
hưởng trợ cấp và các quyền lợi khác cho người lao động chẳng may gặp phải
tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp mà các văn bản này còn sửa đổi bổ sung
một số hạn chế ở các văn bản nghị định trước . Cho tới nay chính sách đối với
chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cịn đang trong q trình sửa đổi
và hồn thiện nhất là trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến đổi này . Sau
đây là một số điểm chính trong chế độ chính sách tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp:
-Đối tượng áp dụng :
Đối tượng áp dụng chế độ trợ cấp này đã được quy định trong nghị định
NĐ12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ .Nghị định này đối tượng áp dụng
còn nhiều hạn chế . Nhưng đến nghị định 110/2002 của chính phủ ngày
27/12/2002 thì đối tượng áp dụng đã được mở rộng ra nhiều .Trong nghị định
110 đã được giới thiệu từ trên , đối tượng đã mở rộng ra bao gồm cả những
người : là cán bộ công chức ,viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng trong
pháp lệnh cán bộ công chức ,người lao động xã viên làm việc và hưởng lương
theo hợp đồng lao động và các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo luật
hợp tác xã; Người học nghề ,tập nghề để làm việc tại doanh nghiệp ,cơ quan
,tổ chức áp dụng với doanh nghiệp có thuê từ 1 lao động trở lên trong khi năm
1995 địi hỏi có th từ 10 lao động trở lên. Cùng với nghị định 110 thì có
thơng tư số 10/2003 của bộ lao động thương binh và xã hội có hướng dẫn cụ
thể việc thi hành nghị định 110 . Do đó đối tượng áp dụng đã được áp dụng
mở rộng và cụ thể hơn rất nhiều . Theo đó nhiều lao động sẽ được hưởng sự

bảo đảm từ chế độ này , sẽ tạo sự công bằng cho các lao động hơn. Tuy đã có
quy định rất cụ thể về các đối tượng áp dụng song rất nhiều người lao động
mặc dù nằm trong các đối tượng trên nhưng vẫn không được hưởng quyền lợi
này .Thực trạng này do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu vẫn là do trách
nhiệm của người chủ sử dụng lao động : Khơng đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động , hoặc không ký các hợp đồng lao động với người lao động để
tránh phải nộp BHXH cho họ . Mà thực tế hiện nay các ngành người chủ sử
dụng lao động thường không thu xếp hợp đồng với người lao động lại rơi vào
những ngành có tỷ lệ tai nạn lao động cao như xây dựng ,giao thơng ,điện …
Ngun nhân của tình trạng này một mặt do vấn đề tài chính của doanh nghiệp

22


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

nht l doanh nghiệp ngoài quốc doanh , nhưng mặt khác cũng phải kể tới đó
là họ chưa có ý thức cao đối với vấn đề an tồn cho người lao động .Vì vậy
việc mở rộng đối tượng áp dụng vẫn chỉ là những quy định cịn việc thực hiện
nó cịn phụ thuộc nhiều vào pháp luật và ý thức của mọi người .
-Chế độ chính sách tai nạn lao động –bệnh nghề nghiệp
chính sách tai nạn lao động –bệnh nghề nghiệp theo quy định của nước ta
được thực hiện từ hai hệ thống là người sử dụng lao động và cơ quan BHXH.
Xuất phát từ nguyên tắc khi người lao động bị tai nạn lao động-bệnh nghề
nghiệp thì trách nhiệm chính khắc phục sự cố thuộc về chủ sử dụng lao
động ,chúng ta quy định chủ sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao
động từ khi bị tai nạn lao động tới khi người lao động được điều trị ổn định ,
còn BHXH chỉ can thiệt sau khi người lao động được điều trị ổn định và có tỷ
lệ suy giảm sức khoẻ hay tỷ lệ thương tật từ 5% trở lên.
do đó trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay bên cạnh ưu điểm của nó


+Buộc người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với vấn đề an tồn lao
động
+ Đảm bảo cơng bằng cho các đơn vị áp dụng an tồn lao động
thì chính sách này lại không đạt hiệu quả tối ưu cho người lao động và cho xã
hội . với chính sách này người lao động khi gặp phải tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp để được giải quyết hưởng trợ cấp trải qua nhiều giai đoạn rất
phiền phức về thủ tục , trình tự xét duyệt .Thậm chí việc triển khai từ hai hệ
thống này cũng dẫn tới việc không rõ ràng từ hai phía trong việc giúp người
lao động tái hồ nhập cuộc sống và thích nghi với cuộc sống mới .
-Mức trợ cấp từ cơ quan BHXH:
Đối với chế độ tai nạn lao động –bệnh nghề nghiệp tuỳ theo tỷ lệ thương tật
mà xác định loại trợ cấp và tương ứng với mỗi loại sẽ có những mức trợ cấp
tương ứng .Với tỷ lệ thương tật là từ 5%-30% thì trợ cấp 1 lần từ 4 đến 12
tháng lương tối thiểu. Tỷ lệ thương tật trên 30% thì được hưởng trợ cấp định
kỳ hàng tháng từ 0.4 đến 1.6 tháng tiền lương tối thiểu .Với việc quy định
mức trợ cấp như vậy đã đảm bảo nguyên tắc trợ cấp dựa vào tỷ lệ thương
tật ,nhưng vẫn tồn tại một số điểm sau:
Mức trợ cấp còn rất thấp :

23


Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

1. tin lng làm cơ sở tính là tiền lương tối thiểu
đang ở mức thấp 290000 đồng
2. hệ số trên tiền lương còn thấp
Mức trợ cấp trên khoảng tỷ lệ thương tật còn chưa đảm bảo cơng bằng . Ví dụ
những người có tỷ lệ thương tật là 31% thì cũng được hưởng mức trợ cấp định

kỳ 0.4 tháng tiền lương tối thiểu như những người có tỷ lệ thương tật là 40%.
Điều kiện hưởng :
Trong chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp có quy định rất rõ
Đối với tai nạn lao động thì người lao động gặp phải tai nạn thuộc các trường
hợp tai nạn lao động như trong quy định mới được coi là tai nạn lao động .
Tuy nhiên có một số điểm chưa rõ như các tai nạn sảy ra trên đường từ nơi
làm việc về nhà cịn chưa cụ thể . Chính điều này mà có nhiều người đã lạm
dụng và truộc lợi gây ra sự mất công bằng .
Hơn nữa , để được hưởng trợ cấp BHXH tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp
thì người lao động phải có giấy giám định y khoa về tỷ lệ thương tật hay mức
độ suy giảm khả năng lao động . Thực chất điều này hết sức quan trọng mà
nước nào cũng phải tiến hành . Giấy giám định này được bộ y tế có thẩm
quyền xác nhận về mức độ suy giảm khả năng sức khoẻ . Nếu công việc này
được làm tốt sẽ đảm bảo sự cơng bằng cho người lao động . Nhưng hiện nay
có hiện tượng đó là có sự gian nạn trong xác định tỷ lệ thương tật : có sự móc
nối giữa cơ quan thẩm định và một số ít người lao động bị tai nạn lao động.
Nó làm mất cơng bằng .
Quỹ BHXH chi trả cho chế độ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp :
Hiện nay ở nước ta thực hiện BHXH chung cho các chế độ , tức là đồng loạt
tất cả người sử dụng lao động và người lao động đều đóng tỷ lệ là 17% quỹ
lương người sử dụng đóng và 6% tiền lương người lao động đóng . Quỹ này
dùng để chi cho tất cả các chế độ của BHXH và do một cơ quan quản lý . Mặc
dù triển khai điều này thì bộ máy quản lý BHXH được giảm nhẹ song tính hiệu
quả của nó khơng cao . Hơn nữa trong hệ thống BHXH việt nam thuộc các chế
độ ngắn hạn với mức đóng góp chung là như nhau với tất cả các loại doanh
nghiệp , khơng khuyến khích các doanh nghiệp cải thiện điều kiện lao động ,
thực hiện các quy định về bảo hộ và an toàn lao động .
Cơ chế bồi thường từ người sử dụng lao động :

24



Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Ngi lao ng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nhận được tiền bồi thường
từ người sử dụng lao động . Trong khi người lao động cần có tiền ngay để
khắc phục sự cố tai nạn lao động thì gặp phải vấn đề phiền phức về thủ tục để
được nhận tiền bồi thường do địi hỏi có biên bản điều tra về TNLĐ, trong khi
đó để có được biên bản phải mất đến 10 ngày thậm chí có những vụ nghiêm
trọng phải kéo dài tới 5-6 tháng . Đấy là vấn đề về thủ tục cịn nếu doanh
nghiệp đang trong giai đoạn khó khăn về tài chính thì cơ chế này tỏ ra khơng
hiệu quả .
Quy trình thủ tục hồ sơ và quy trình giải quyết chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN:
Để có được khoản trợ cấp từ cơ quan BHXH đối với trường hợp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp thì địi hỏi người lao động phải có thủ tục bắt buộc
như
- Biên bản điều tra về tai nạn lao động
- Biên bản giám định về tỷ lệ thương tật
- Xác nhận của người sử dụng lao động về môi trường lao
động độc hại
Đây là các giấy tờ cơ bản , ngoài ra còn một số giấy tờ khác . Các giấy tờ này
theo thơng tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH thì người sử dụng lao động phải có
trách nhiệm lập hồ sơ đối với trường hợp người lao động gặp phải tai nạn lao
động , bị bệnh nghề nghiệp . Đây là nguyên tắc bắt buộc phải có mới có cơ sở
để bồi thường trợ cấp . So với thông tư số 19/TT-BLĐTBXH ngày 2/8/1997
không có gì khác , mà cịn quy định rõ hơn , cụ thể hơn và yêu cầu người sử
dụng lao động phải ra quyết định bồi thường trợ cấp trong khoảng thời gian là
5 ngày kể từ ngày có biên bản giám định của hội động giám định y khoa hoặc
của cơ quan pháp y .Tiền trợ cấp phải thanh toán 1 lần cho người lao động bị
tai nạn lao động –bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết

định của người sử dụng lao động .
Với những quy định cụ thể này quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn
lao động-bệnh nghề nghiệp được đảm bảo hơn rất nhiều so với các quy định
trước .

III-Các giải pháp và kiến nghị

25


×