Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa từ thực tiễn quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ THÙY TRINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ THÙY TRINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã Số : 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:


TS. TRẦN THỊ MINH THI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cám ơn đến các giảng viên đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viên Khoa học Xã hội.
Tôi xin trân trọng cám ơn Tiến sĩ Trần Thị Minh Thi đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song
chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong nhận
được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn, đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Thùy Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY
DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA ..................................................................... 14
1.1. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng gia đình văn hóa ............................... 14
1.1.1. Khái niệm chính sách ........................................................................ 14
1.1.2. Khái niệm chính sách công ............................................................... 14

1.1.3. Khái niệm Văn hóa ............................................................................ 15
1.1.4. Khái niệm gia đình ............................................................................ 15
1.1.5. Khái niệm văn hóa gia đình .............................................................. 15
1.1.6. Khái niệm gia đình văn hóa .............................................................. 16
1.2. Các tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu gia đình văn hóa ........................... 16
1.2.1. Các tiêu chuẩn chung ........................................................................ 16
1.2.2. Tiêu chuẩn Danh hiệu gia đình văn hóa ........................................... 17
1.2.3. Cách chấm điểm gia đình văn hóa .................................................... 18
1.2.4. Quy trình xét công nhận gia đình văn hóa ........................................ 18
1.2.5. Trình tự, thủ tục công nhận Danh hiệu gia đình văn hóa ................. 18
1.2.6. Hồ sơ công nhận gia đình văn hóa ................................................... 19
1.3. Vai trò của gia đình văn hóa trong sự phát triển của đất nước ................ 21
1.4. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng gia đình văn
hóa trong giai đoạn hiện nay ........................................................................... 22
1.5. Quản lý Nhà nước đối với xây dựng gia đình văn hóa ............................ 24
1.5.1. Khái niệm Quản lý nhà nước ............................................................ 24
1.5.2. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa ........................................... 24
1.5.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về gia đình ......................................... 24
1.5.4. Khái niệm về văn hóa gia đình ......................................................... 24


1.5.5. Sự cần thiết của quản lý Nhà mước trong việc thực hiện chính sách
xây dựng gia đình văn hóa .............................................................................. 25
1.6. Quy trình quản lý Nhà nước đối với vấn đế thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa ..................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA ĐÌNH
VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA .................................................... 33
2.1. Sơ lược về quận Bình Thạnh.................................................................... 33
2.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................... 33

2.3. Đặc điểm đời sống của các hộ gia đình trên địa bàn quận Bình Thạnh ... 34
2.4. Thực trạng về công tác xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn quận trong
thời gian qua .................................................................................................... 39
2.4.1.Thực trạng về xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa ..................................................................................... 39
2.4.3.Thực trạng về phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng gia
đình văn hóa .................................................................................................... 42
2.4.4.Thực trạng về điều chỉnh thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn
hóa ................................................................................................................... 45
2.4.5.Thực trạng duy trì chính sách xây dựng gia đình văn hóa ................ 46
2.4.6. Thực trạng về theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
xây dựng gia đình văn hóa .............................................................................. 47
2.4.7.Thực trạng về đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách xây dựng gia đình văn hóa. ........................................................... 47
2.5. Những kết quả đạt được trong công tác xây dựng gia đình văn hóa ở quận
Bình Thạnh ...................................................................................................... 48


Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC XÂY
DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH THẠNH55
3.1. Quan điểm, phương hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong công tác
thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa. ........................................... 55
3.1.1. Nhu cầu, mục tiêu và định hướng tăng cường thực hiện chính sách
xây dựng gia đình văn hóa .............................................................................. 55
3.1.2. Mục tiêu tăng cường thực hiện chính sách chính sách gia đình văn
hóa tại cơ sở .................................................................................................... 56
3.1.3. Định hướng tăng cường thực hiện chính sách chính sách gia đình
văn hóa tại cơ sở ............................................................................................. 57
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách gia đình văn hóa tại quận Bình

Thạnh ............................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Công tác tuyên truyền, vận động ...................................... 41
Biểu đồ 2.2: Số liệu gia đình văn hóa giai đoạn 2012-2017 ................ 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người ta thường nói gia đình là tế bào của xã hội, là môi trường quan
trọng trong việc hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách, bảo tồn và
phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp, chống lại các tệ nạn xã hội, tạo nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, tế bào ấy có
khỏe mạnh thì xã hội mới phát triển tốt đẹp. Nhận thức rõ được tầm quan
trọng của gia đình trong việc xây dựng con người, xây dựng xã hội mới, Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định xây dựng gia đình là vấn đề lớn, hết sức hệ
trọng của dân tộc và của thời đại. Khi mặt trái của cơ chế thị trường cùng
những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài tràn vào, tác động đến con người thì
việc xây dựng gia đình văn hóa bền vững, hạnh phúc ngày càng trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa đã có từ những năm 60 của thế kỷ
20, đến nay đã lan rộng khắp cả nước. Từ thực thực tế cho thấy, việc xây
dựng gia đình văn hóa là một nội dung quyết định trong phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội trong
địa bàn dân cư. Mặc dù, qua nhiều thời kỳ phát triển, gia đình Việt Nam có
những cấu trúc và quan hệ thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn

tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự
phát triển của kinh tế, xã hội của đất nước. Sau hơn 20 năm thực hiện đường
lối đổi mới, đất nước đã đạt được những thành tựu quyết định trong phát triển
kinh tế, xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi gia
đình. Kinh tế hộ gia đình thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự
tăng trưởng tổng thu nhập quốc dân hàng năm.
Tại quận Bình Thạnh việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn
hóa đã từng bước phát huy được hiệu quả của phong trào. Nhiều cách làm
1


hay, mô hình, phong trào hoạt động hiệu quả đã thực sự thu hút đông đảo
Nhân dân tham gia và tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong đời sống xã
hội ở địa bàn dân cư. Tuy nhiên, do tính đặc thù của một quận lớn, dân cư
đông, chủ yếu là dân nhập cư nên kinh tế thu nhập của từng hộ gia đình
thường xuyên không ổn địn. Đây chính là một trong những nguyên nhân
chính làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xây dựng gia đình
văn hóa tại quận Bình Thạnh. Bên cạnh đó, việc áp dụng các chính sách trong
đời sống thực tiễn đôi lúc vẫn chưa thực sự mang lại hiệu quả, số hộ gia đình
đạt chuẩn văn hóa còn mang tính hình thức và chỉ tiêu từ trên đưa xuống, quy
trình xét duyệt chưa chuẩn xác; chưa thực sự đúng người đúng việc, còn cả nể
và tiêu chuẩn công nhận gia đình văn hóa còn mang tính chung của cả nước,
mặc dù tại thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá riêng cho
24 quận, huyện trực thuộc, nhưng việc đánh giá thực hiện chính sách gia đình
văn hóa còn hạn chế nhất định. Do đó, để cuộc vận động xây dựng gia văn
hóa đạt kết quả chuẩn xác về chất lượng và số lượng thì chúng ta phải tìm
hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng trước những biến đổi của gia đình trong cuộc sống
hiện đại, từ đó đưa ra những nội dung, giải pháp, cụ thể, thiết thực.
Từ thực tiễn cho thấy, việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn
hóa của quận đang đứng trước những khó khăn, thách thức vô cùng to lớn, đòi

hỏi cần có sự chung tay góp sức của các ngành, các cấp của quận, phường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa từ thực tiễn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề gia đình văn hóa
nói chung vẫn còn khá ít. Công trình nghiên cứu đề cập tới những vấn đề lý
luận và thực tiễn về gia đình, văn hóa gia đình, xây dựng gia đình văn hóa, sự
2


biến đổi của gia đình và văn hóa của gia đình trong bối cảnh mới, những vấn
đề của gia đình Việt Nam, những vấn đề của gia đình Việt Nam từ truyền
thống đến hiện tại, cũng như những văn hóa của gia đình đối với sự phát triển
của cá nhân nói riêng và xã hội nói chung: Tác giả chỉ có thể nêu lên một số
công trình nghiên cứu trong nước có liên quan sau:
2.1. Nghiên cứu về tiêu chí gia đình văn hóa
Theo thống kê năm 2016 cho thấy, cả nước có gần 18,8 triệu hộ gia đình
chiếm 85,03 % trên tổng số hộ gia đình trên cả nước đạt danh hiệu gia đình
văn hóa. Gia đình văn hóa năm 2016 tăng 2% so với năm 2014 và tăng 9,03%
so với năm 2012 thì tỷ lệ gia đình văn hóa tăng theo từng năm. Một nghịch lý
cho thấy, theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu gia đình và giới (Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam) thì chỉ có 29,5% số người được hỏi “biết rõ”
về các tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 55,2% “có nghe nói” nhưng không biết rõ
về các tiêu chuẩn và còn 15,2% trả lời “không biết”. Tỷ lệ người biết đến nội
dung, tiêu chuẩn của một gia đình văn hóa chưa cao phản ánh tình trạng rất ít
người dân quan tâm phong trào này. Mặc dù vậy, số hộ đạt danh hiệu gia đình
văn hóa vẫn tăng lên hàng năm nhưng điều đáng buồn là số người biết đến các
tiêu chí để công nhận gia đình văn hóa thì rất ít. Từ thực tế trên cho thấy, số
hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa chưa đúng với thực chất và ý nghĩa của nó.

2.2. Nghiên cứu về quản lý nhà nước về gia đình, thuận lợi và khó
khăn
Quản lý Nhà nước về gia đình thực chất là việc quản lý việc thực hiện
pháp luật, các chính sách, chương trình của Nhà nước có lên quan đến gia
đình. Các chính sách của Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để gia đình có cuộc
sống ấm no, tự do, tiến bộ, hạnh phúc, từng bước đáp ứng được yêu cầu về
đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên trong gia đình. Công tác
quản lý Nhà nước đối với những hoạt gia đình trong cuộc sống hiện đại từng
3


bước phát huy được hiệu quả, nhiều chính sách an sinh xã hội và mô hình
hoạt động hỗ trợ những gia đình khó khăn vươn lên trong cuộc sống. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý gia đình của các cơ
quan quản lý Nhà nước vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nhất định trong
việc tìm ra các giải pháp thực hiện căn cơ, hiệu quả như: tình trạng ly hôn,
bạo lực gia đình, bạo lực học đường, trẻ em bị bạo hành, xâm phạm tình dục,
nạn buôn bán trẻ em, tình trạng nạo phá thai, trẻ em vị thành niên phạm tội
vẫn ở mức đánh báo động, đặc biệt được thể hiện rõ qua các công trình, đề tài
nghiên cứu, bài viết sau:
- PGS. TS Lê Như Hoa (2001), Văn hóa gia đình với việc hình thành và
phát triển nhân cách trẻ em, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. Tác giả đã phân
tích vai trò của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp trong việc hình thành và phát
triển nhân cách của trẻ em. Từ thực tế giáo dục nước ta hiện nay, tác giả đưa
ra sự biến đổi nội dung giáo dục đạo đức trong gia đình Việt Nam hiện nay
dưới tác động của hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Hữu Minh (2014), Gia đình Việt Nam trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập từ cách tiếp cận so sánh, của
Nguyễn Hữu Minh chủ biên, Nxb, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, gia
đình Việt Nam được tiếp cận những nền văn hóa tiên tiến của thế giới, đồng

thời cũng đứng trước những thách thức, khó khăn của các trào lưu văn hóa
ngoại lai không phù hợp với truyền thống văn hóa của Việt Nam, từ đó nếu
chúng ta không biết chọn lọc những tinh hoa văn hóa sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến việc xây dựng gia đình văn hóa của nước ta.
- Võ Kim Hương (2013), Phân tích về bóc lột tình dục trẻ em vì mục
đích thương mai tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam. Tạp chí Viện
Nghiên cứu gia đình và giới (04), tr84-90. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bóc
lột tình dục trẻ em vì mục đích thương mại là vấn đề được quan tâm trên toàn
4


cầu, trong đó có Việt Nam. Để có cơ sở hoạch định chính sách đối với công
tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, tác giả đề xuất các khuyến nghị với 5 chủ đề
chính về khung chính sách, sự phối hợp, hệ thống luật pháp, an sinh xã hội và
phòng ngừa nhằm bảo vệ trẻ em thoát khỏi nạn bóc lộ tình dục vì mục đích
thương mại. Mặc khác, là do sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện
truyền thông đại chúng cũng là một trong những nhân tố tác động trực tiếp
đến vấn đề nay. Vì vậy, đòi hòi gia đình, nhà trường và xã hội cần có những
hướng dẫn và nhận thức đúng đắn kịp thời để có thể hiểu rõ tâm tư tình cảm
của trẻ, giúp trẻ có cuộc sống lành mạnh và phát triển toàn diện về mọi mặt.
- Đặng Bích Thủy (2017), Vai trò của Nhà nước trong can thiệp và
phòng ngừa buôn bán trẻ em. Tạp chí Viện Nghiên cứu gia đình và giới (04),
tr79-87. Theo tác giả, để ngăn chặn và phòng ngừa buôn bán trẻ em cần có sự
tham gia của nhiều bên liên quan, bởi đây là hiện tượng xã hội rất phức tạp.
Do đó, Nhà nước cần giữa vai trò chính yếu cả trong lĩnh vực xây dựng pháp
luật, chính sách, chương trình bảo vệ trẻ em cũng như trong việc hợp tác quốc
tế, phối hợp với các bên liên quan trong can thiệp và phòng ngừa nạn buôn
bán trẻ em.
2.3. Nghiên cứu về chính sách gia đình, chính sách gia đình văn hóa
Có thể nói trong những năm gần đây, việc xây dựng chính sách gia đình,

chính sách gia đình văn hóa được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm
được thể hiện rõ trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đã
nhấn mạnh: “Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá
trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn
minh”. Để thấy được tầm quan trọng của gia đình trong quá trình hội nhập và
phát triển của đất nước, Thủ tướng Chính phủ dã ban hành Quyết định số
629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 về phê duyệt chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5


Cùng với các công trình khoa học, những năm gần đây, vấn đề gia
đình,văn hóa, xã hội, bình đẳng giới, con người….đã thu hút nhiều đề tài
nghiên cứu của các tác giả viết sách, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, nhiều
kiến nghị có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, tiêu biểu có các công
trình như:
- Lê Ngọc Văn (2011), Từ hướng tiếp cận xã hội học về văn hóa, tác giả
đưa ra cách hiểu về khái niệm văn hóa gia đình: những đặc trưng, quy luật
hình thành và phát triển; cấu trúc, chức năng; đối tượng và các nội dung
nghiên cứu của văn hóa gia đình. Tạp chí Viện Nghiên cứu gia đình và giới
(03), tr43-54. Từ hướng tiếp cận xã hội học về văn hóa gia đình thể giúp cho
các nhà nghiên cứu xã hội học gia đình có thêm những cơ sở khoa học cho
việc triển khai các công trình nghiên cứu văn hóa gia đình và sự biến đổi của
văn hóa gia đình Việt Nam.
- Lê Minh (1994), Văn hóa gia đình và sự phát triển xã hội của nhiều tác
giả, do nhà văn Lê Minh chủ biên, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Qua công
trình này cho thấy, các tác giả đã nêu được gia đình phát triển bền vững
không chỉ là niềm hạnh phúc cho mỗi người, mỗi nhà mà còn là nhân tố quan
trọng góp phần giữ gìn sự phát triển lành mạnh, an toàn của xã hội và sự ổn

định dân số của mỗi quốc gia. Vì vậy, gia đình luôn là một mối quan tâm đặc
biệt của Đảng ta. Tại Đại hội XI của Đảng, vấn đề vai trò của gia đình và xây
dựng gia đình văn hóa trong thời kỳ mới được Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh và
làm sâu sắc hơn.
2.4. Nghiên cứu về các mối quan hệ trong gia đình
Có rất nhiều công trình, đề tài, bài viết nghiên cứu về các mối quan hệ
trong gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại, tác giả nêu lên một số
công trình tiêu biểu, cụ thể:

6


- Phùng Thị Kim Anh (2011), Chính sách nâng cao chất lượng quan hệ
gia đình: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Tạp chí Viện Nghiên cứu gia
đình và giới (5), tr18-30. Để xây dựng chính sách nâng cao chất lượng gia
đình, cần chú ý đến các đặc điểm về lịch sử, kinh tế, văn hóa xã hội, chế độ
chính trị, hệ thống phúc lợi để có những sáng kiến, chương trình hành động có
tính ứng dụng cao. Từ nghiên cứu trong thực tiễn, tác giả sẽ đưa ra những giải
pháp có khả năng thực hiện về các mối quan hệ gia đình trong cuộc sống hiện
đại.
- Lê Ngọc Lân (2017), Mối quan hệ giữa mẹ chồng - nàng dâu: Những
vấn đề đặt ra hiện nay ở Việt Nam . Tạp chí Viện Nghiên cứu gia đình và giới
(06), tr26-36. Bài viết phân tích một số khía cạnh nổi bật trong mối quan hệ
mẹ chồng - nàng dâu, các yếu tố tác động, xư hướng biến đổi ở Việt Nam và
mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu ở một số nước trong khu vực và thế giới.
- Nguyễn Hà Đông (2017), Giá trị an sinh của con cái trong gia đình
Việt Nam hiện nay. Tạp chí Viện Nghiên cứu gia đình và giới (06), tr3-14. Bài
viết thể hiện quan điểm của mình trong giá trị an sinh của con cái chịu ảnh
hưởng mạnh bởi các nhân tố hiện đại như trình độ học vấn, cư trú đô thị và
mức sống khá giả.

Một số công trình trên, các tác giả đều đi sâu nghiên cứu và phân tích
của mối quan hệ phổ biến trong đời sống gia đình của người dân Việt Nam từ
truyền thống đến hiện đại, những thay đổi của mối quan hệ gia đình trong quá
trình hội nhập và phát triển, việc giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của
dân tộc ta qua từng thời kỳ đổi mới. Qua nghiên cứu các mối quan hệ trong
gia đình, các tác giả cũng nhận thấy được những mặt tích cực, đồng thời cũng
chỉ ra được những mặt hạn chế mà chưa có giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng các mối quan hệ gia đình trong cuộc sống thời hiện đại.

7


2.5. Nghiên cứu về giá trị gia đình
Ban Chấp hành Trung ương, Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 21-2-2005 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “Trong
thời gian tới, nếu chúng ta không quan tâm củng cố, ổn định và xây dựng gia
đình, những khó khăn và thách thức sẽ tiếp tục làm suy yếu gia đình, suy yếu
động lực của sự nghiệp công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nhận thức
được tầm quan trọng của gia đình trong việc xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng ta một lần nữa lại đề cao giá trị văn hóa gia đình và xây dựng gia đình
văn hóa là mục tiêu vừa có tính chiến lược, vừa có tính cấp bách trong sự
nghiệp xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, phù hợp với
truyền thống đạo lý của dân tộc và phù hợp với quy luật phát triển tất yếu của
xã hội.
GS. Lê Thi (2003), Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới
(kết quả cuộc điều tra về gia đình Việt Nam có quy mô lớn nhất từ trước tới
nay), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Qua bài viết, tác giả nêu lên quá trình hội
nhập và toàn cầu hóa, xã hội Việt Nam đang chịu những tác động tích cực và
tiêu cực, cả về mặt kinh tế và văn hóa xã hội. Vì vậy, gia đình là tế bào cơ sở
của xã hội, tất yếu có những biến động khi xã hội đang thay đổi, có những đổi

mới trong quan hệ giữa các thành viên gia đình, giữa cá nhân và gia đình.
Chính vì thế chúng ta cần phải biết giữ gìn, phát huy vai trò của gia đình như
thế nào trong điều kiện mới.
Tiếp theo các công trình, các đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về gia
đình, xây dựng gia đình văn hóa dưới các góc độ triết học, chủ nghĩa xã hội
khoa học, tiêu biểu là:
- Nghiêm Sĩ Liên (2001), Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ
trẻ ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Chuyên ngành Chủ nghĩa xã
hội khoa học (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh).
8


- Lê Cẩm Lệ (2006), Phát huy vai trò của người phụ nữ trong xây dựng
gia đình văn hóa ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay, Luận văn Thạc sĩ triết học,
Chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Ngoài ra, các hoạt động kỷ niệm Ngày Gia đình Việt Nam (28-6-2001)
đã diễn ra sôi nổi ở nhiều địa phương nhằm tôn vinh những giá trị truyền
thống của gia đình Việt Nam. Ðây cũng là dịp để các cấp, các ngành, đoàn thể
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy truyền
thống, chọn lọc tiếp thu những giá trị tiên tiến của xã hội hiện đại, thực hiện
nếp sống văn minh, bình đẳng trong mỗi nếp nhà, quan tâm bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục con cháu... góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc tìm hiểu thực trạng chính sách xây dựng gia đình văn hóa trong
công tác quản lý nhà nước trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh, đề tài đưa ra những tiêu chí phù hợp, đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động công nhận gia đình văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến các quy định

về công nhận gia đình văn hóa.
Đánh giá thực trạng các tiêu chí xét công nhận gia đình văn hóa ở cở sở
và công tác quản lý nhà nước đối với gia đình văn hóa trên địa bàn quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, trong đó làm rõ những mặt đạt được và chưa
được trong công tác quản lý nhà nước về công nhận gia đình đạt chuẩn văn
hóa; đồng thời cũng chỉ ra nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cho công tác
quản lý nhà nước trong việc đưa ra các tiêu chí công nhận gia đình văn hóa
trong giai đoạn hiện nay.

9


Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước
trong việc xét công nhận gia đình văn hóa ở cơ sở, nhất là chỉ ra những hạn
chế, yếu kém cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của để tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa từ thực tiễn quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng chính sách xây dựng
gia đình văn hóa từ thực tiễn quận Bình Thạnh từ góc nhìn của các gia đình
(khảo sát) và cán bộ quản lý nhà nước (PVS).
Về thời gian: tìm hiểu thực trạng chính sách xây dựng gia đình văn hóa
trong khoảng thời gian từ 2012-2017, trong đó có hai giai đoạn 2012-2016: áp
dụng bộ tiêu chí theo Quyết định số 4946/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh và năm 2017 áp dụng bộ tiêu chí giai đoạn 20172021 theo Quyết định số 1396.
Về không gian: Luận văn lựa chọn phường 11 và phường 13 quận Bình
Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh là nơi khảo sát, nghiên cứu.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chính sách và pháp luật của nhà nước về gia đình văn
hóa; lý luận quản lý nhà nước đối với gia đình văn hóa.
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng để
nhìn nhận và phân tích vấn đề trong mối quan hệ tổng hòa cũng như trên cơ
10


sở thực tiễn đánh giá soi rọi vào lý luận. Qua đó, phân tích thực trạng thực
hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh và để xuất những giải pháp khả thi thực hiện trong
thời gian tới.
Tiếp cận chính sách công: Tiếp cận chính sách công giúp cho việc
nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới được xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau, từ đó sẽ có những giải pháp hoàn thiện hơn nữa việc
thực thi chính sách về gia đình văn hóa hiện nay ở địa bàn.
Tiếp cận xã hội học: giúp lượng hóa, mô tả được thực trạng thực hiện
chính sách gia đình văn hóa ở địa bàn quận Bình Thạnh và mô tả những khác
biệt theo các nhóm xã hội trong thực hiện chính sách này.
Tiếp cận Hệ thống: Tiếp cận hệ thống dựa vào định hướng chính trị,
vào năng lực thực tế của chủ thể tham gia thực hiện, vào môi trường thực hiện
và tồn tại của chính sách và tình trạng pháp luật trong xã hội đó.
Tiếp cận Liên ngành: Tiếp cận liên ngành được vận dụng trên nền tảng
những phân tích đa chiều, đa ngành để tránh nhìn nhận phiến diện, chủ quan.
Tiếp cận liên ngành luôn là cần thiết khi muốn soi sáng, tìm hiểu nhiều chiều
cạnh của giá trị bình đẳng giới vốn rất cần các tiếp cận của chuyên ngành
khác, gần gũi với xã hội trong triển khai nghiên cứu đề tài (như tâm lý học,

kinh tế học, nghiên cứu con người, nghiên cứu gia đình,….).
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (nghiên cứu các văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định của nhà nước về công nhận gia đình văn hóa).
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp (các số liệu được tập hợp
và phân tích thống kê thông dụng trong xã hội học)

11


Phân tích tƣ liệu, văn bản thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu
nghiên cứu trong và ngoài nước, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định của nhà nước về công nhận gia đình văn hóa, các số liệu được tập hợp và
phân tích thống kê thông dụng trong xã hội học.
Phân tích thống kê so sánh: Là tổng hợp, trình bày các số liệu và đánh
giá tính thống nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh
cho phù hợp với mục tiêu và điều kiện thực tế.
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý nhằm tìm hiểu những hiểu biết, đánh giá
về các bước thực hiện chính sách, những tồn tại bất cập trong triển khai thực
hiện chính sách để đề xuất các giải pháp khắc phục.
Khảo sát bảng hỏi với các hộ gia đình nhằm tìm hiểu về quá trình triển
khai thực hiện chính sách theo tiếp cận các bước trong chính sách công
7. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa luận của luận văn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận trong việc thực hiện chính
sách xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ
Chí Minh.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu này, người nghiên cứu đã có

cơ sở trả lời những câu hỏi nghiên cứu đưa ra trước đó. Từ đó, cũng có cơ sở
để kiểm chứng lại những giả thuyết nghiên cứu là đúng hay sai. Những số liệu
trong nghiên cứu sẽ giúp tác giả tìm ra những nguyên nhân, hạn chế và đồng
thời đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn
hóa tại quận Bình Thạnh.
Trên cơ sở đó, cung cấp những luận chứng khoa học cho lãnh đạo của
quận Bình Thạnh và các cơ quan quản lý nhà nước làm nguồn tài liệu tham
12


khảo để có những quyết sách phù hợp trong việc thực hiện chính sách xây
dựng gia đình văn hóa cho từng hộ gia đình trên địa bàn quận trong những
năm tiếp theo.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm: Ngoài phần mở đầu, phần nội dung (3 chương), phần kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách gia đình văn hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác xây dựng gia đình văn hóa từ thực
tiễn quận Bình Thạnh.
Chƣơng 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa
trên địa bàn quận Bình Thạnh.
Kết luận và kiến nghị

13


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
GIA ĐÌNH VĂN HÓA
1.1. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng gia đình văn hóa
1.1.1. Khái niệm chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.[32]
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[25]
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” đã cho thấy có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.2. Khái niệm chính sách công
Theo William Jenkin, định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà
chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được
các mục tiêu đó”.[35]

14


1.1.3. Khái niệm Văn hóa

Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà
Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 đã đưa ra một loạt quan
niệm về văn hóa:
- Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
- Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương
tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội.
- Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời
sống tinh thần (nói tổng quát);
- Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát);
- Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh;
1.1.4. Khái niệm gia đình
“Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan
hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền hạn giữa họ với nhau theo quy định”. [Theo Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000]
“Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức tổ chức
quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân, dựa trên hôn nhân và quan hệ huyết
thống, tức là quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị
em và những người thân khác cùng chung sống có kinh tế chung”.[ Theo từ
điển triết học - NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội năm 2002]
1.1.5. Khái niệm văn hóa gia đình
Theo tác giả Lê Ngọc Văn: “Văn hóa gia đình là hệ thống những giá
trị, chuẩn mực khu biệt đặc thù điều tiết mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình và mối quan hệ giữa gia đình với xã hội, phản ánh bản chất
15


của các hình thái gia đình đặc trưng cho các cộng đồng, các tộc người, các

dân tộc và các khu vực khác nhau được hình thành và phát triển qua lịch sử
lâu dài của đời sống gia đình, gắn liền với những điều kiện phát triển kinh tế,
môi trường tự nhiên và xã hội”. [ />1.1.6. Khái niệm gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là gia đình đạt đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa thể thao và Du lịch.
1.2. Các tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu gia đình văn hóa
Việc thực hiện chính sách xây dựng gia đình văn hóa được thực hiện
theo (Theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011
của Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch) áp dụng chung cho các địa phương trong
cả nước. Theo quy định này, các hộ gia đình phải đảm bảo 04 điều kiện các
tiêu chuẩn chung, đồng thời khi áp dụng vào thực tiễn ở mỗi địa phương, các
cơ quan quản lý nhà nước cần phải nghiên cứu những đặc điểm, tình hình
riêng của địa phương mình để đưa ra những tiêu chí cụ thể, mang tính định
lượng để dễ đánh giá khi bình xét các hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa theo
chính sách đề ra, cụ thể:
1.2.1. Các tiêu chuẩn chung
Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa
phương.
Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng.
Tổ chức lao động, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất
lượng hiệu quả.

16


1.2.2. Tiêu chuẩn Danh hiệu gia đình văn hóa
* Tiêu chuẩn 1: Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong

trào thi đua của địa phương:
a. Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân; không vi phạm pháp
luật Nhà nước, quy định của địa phương, hương ước cộng đồng;
b. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường;
nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan
của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư;
c. Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và
phòng chống các loại tội phạm;
d. Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
* Tiêu chuẩn 2: Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
a. Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ; không có bạo
lực gia đình với mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện
sinh con đúng quy định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
b. Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ
gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị
văn hóa mới về gia đình;
c. Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh - sạch
đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong
già đình có nếp sống lành mạnh; thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
17


d. Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương
trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn
đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo

khác ở cộng đồng.
* Tiêu chuẩn 3: Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học
tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả.
a. Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu
học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b. Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm
nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c. Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
1.2.3. Cách chấm điểm gia đình văn hóa
Qua đối chiếu tiêu chuẩn và quá trình phấn đấu xây dựng gia đình văn
hóa, gia đình tự chấm điểm theo 3 tiêu chuẩn có thang điểm chuẩn là 100
điểm, từng tiêu chuẩn rà soát kết quả thực hiện từng hộ gia đình đánh giá và
chọn điểm tương ứng.
1.2.4. Quy trình xét công nhận gia đình văn hóa
Qua đối chiếu tiêu chuẩn và quá trình phấn đấu xây dựng Gia đình văn
hóa, gia đình tự chấm điểm theo 3 tiêu chuẩn có thang điểm chuẩn là 100
điểm, và Tổ đoàn kết cho ý kiến từng hộ gia đình, Ban Vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chấm điểm từng hộ gia đình và ra quyết
định công nhận gia đình văn hóa.
1.2.5. Trình tự, thủ tục công nhận Danh hiệu gia đình văn hóa
- Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa với Ban công tác Mặt
trận ở khu dân cư;
18


×