Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

37Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty XNK dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.58 KB, 89 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của hầu hết các
doanh nghịêp kinh doanh. Tuy nhiên, để đạt đợc mục tiêu
này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu,
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại, bán hàng là hoạt động cơ bản,
nó giữ vai trò chi phối các hoạt động khác. nếu khâu tiêu thụ
đợc tổ chức tốt thì mới có khả năng tăng nhanh vòng quay
của vốn, tăng hiệu suất sinh lời, từ đó chu kỳ kinh doanh mới
diễn ra liên tục, nhịp nhàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân và các doanh nghiệp không phân biệt
thành phần kinh tế phải đi vào kinh doanh thực sự và phải
chịu cạnh tranh gay gắt. Cạnh tranh là thách thức nhng cũng
là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp. Do vậy, để đứng
vững trong điều kiện kinh doanh hiện nay Công ty XNK Dệt
May đã đa ra chiến lợc tiêu thụ hàng hoá thích hợp, cho phép
doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trờng, nắm bắt
các cơ hội tốt, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kế toán trong doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng có vai trò rất quan trọng trong quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Vai trò đó đựơc xác định xuất phát từ
thực tế khách quan của hoạt động tổ chức, quản lý quá
trình bán hàng và thực tế hạch toán hoạt động bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp.
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quản
lý quá trình tiêu thụ, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện tổ


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091



Bùi Tố

chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty XNK Dệt May".
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp XNK.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK Dệt May.
Chơng III: Phơng hớng và một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty XNK Dệt May.

Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp XNK.
1.1.1. Khái niệm chung về bán hàng, kết quả bán hàng
và các chỉ tiêu hạch toán quy trình bán hàng.
Hàng hoá của doanh nghiệp là những vật phẩm mà doanh
nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của xã hội.
Các DN thơng mại thực hiện chức năng cơ bản là tổ chức lu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế, vì thế cũng là cầu nối
giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Hoạt động chính của
DN thơng mại là mua vào và bán ra các sản phẩm đã đợc sản


Trờng ĐHDL Phơng Đông

2


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

xuất ra từ khâu sản xuất, đem hàng hoá tới ngời tiêu dùng
nhằm thoả mãn nhu cầu của họ về một giá trị nhất định.
Do đó, bán hàng là hành vi giao dịch giữa các thơng
nhân. Trong quá trình bán hàng, đơn vị bán chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hóa của mình cho ngời mua. Nghiệp
vụ bán hàng đợc kết thúc khi quá trình chuyển giao quyền
sở hữu đã hoàn thành không phụ thuộc vào thời điểm, phơng thức thanh toán tiền bán hàng.
Quá trình bán hàng có các đặc điểm sau:
- Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán: ngời mua
đồng ý mua và ngời bán đồng ý bán, có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm
hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Có sự chuyển đổi quyền sở hữu và quyền quản lý về
hàng hoá.
- Ngời bán đã đợc trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Kết thúc giao dịch bán hàng ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ
thu đợc lợi ích kinh tế từ hoạt động bán hàng.
Trên cơ sở đó xác định đợc kết quả bán hàng của mình.
Kết quả bán hàngcó lãi là mục tiêu cần đạt tới của mỗi cuộc
giao dịch thơng mại. Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch

giữa doanh thu thuần với giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ theo số hàng hoá đã bán ra.
Nếu doanh thu thuần lớn hơn tổng số chi phí chi ra phục vụ
cho việc bán hàng trong một chu kỳ nhất định thì DN có lãi
và ngợc lại thu nhập nhỏ hơn chi phí thì DN kinh doanh thua
lỗ.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

3


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào
cuối mỗi kỳ kinh doanh, thờng là vào cuối tháng, cuối quý
hoặc cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý ở DN.
Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản của
kết quả hoạt động kinh doanh, mặt khác trong DN thơng mại
nhất là doanh nghiệp thơng mại

kinh doanh XNK thì kết

quả bán hàng thờng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kết quả
hoạt động kinh doanh chung.
Giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá bán hàng DN thu đợc một
khoản tiền đó là doanh thu.Khoản tiền này sau khi đã bù
đắp các khoản chi phí đã chi ra sẽ là kết quả bán hàng của
DN. Mục tiêu bán hàng của mỗi DN luôn đề ra là tăng doanh
thu và giảm chi phí, nhằm thu lại đợc lợi nhuận cao nhất
Vì vậy, các chỉ tiêu cần đợc hạch toán trong quy trình
bán hàng thờng gồm
Doanh thu: là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thờng của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
và các khoản giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
hoặc thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
tính theo phơng pháp trực tiếp.
- Các khoản giảm trừ:

Trờng ĐHDL Phơng Đông

4


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị
hiếu.

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán
đã đợc xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán.
+ Chiết khấu thơng mại: là khoản mà DN bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng với khối lợng lớn.
Theo thông t hớng dẫn số 89 ban hành ngày 9/10/2001 xoá
bỏ cụm từ "chiết khấu thanh toán" của chuẩn mực "Doanh
thu và thu nhập khác" ban hành theo Quyết định
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài
chính.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh giá trị gốc của hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản thuế phải nộp liên quan đến doanh thu bán
hàng.
+ Thuế Giá trị gia tăng(GTGT) trờng hợp DN áp dụng chính
sách thuế GTGT trực tiếp;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Thuế xuất khẩu:
- Chi phí bán hàng: là những chi phí mà DN bỏ ra để
phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
- Chi phí quản lý DN: là những chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ quản lý của DN mà không tách riêng
cho bất kỳ hoạt động nào.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

5


Luận văn tốt nghiệp

Nh - 743091

Bùi Tố

- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng bán.
1.1.2. Đặc điểm hoạt

động bán hàng trong DN XNK

ảnh hởng đến công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh XNK.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một bộ phận của hoạt
động kinh doanh hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng trên phạm vi quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá dịch vụ
giữa các nớc thông qua mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phạm vi chuyên môn hoá
trong sản xuất. Số sản phẩm thoả mãn nhu cầu con ngời ngày
càng dồi dào và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nớc ngày
càng lớn.
Vì hoạt động kinh doanh XNK là việc mua bán hàng hoá
không chỉ trong nớc mà còn liên quan đến cả nớc ngoài nên
có những đặc điểm khác biệt và phức tạp hơn:
- Thị trờng kinh doanh rộng lớn cả trong và ngoài nớc nên
khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,
việc thanh toán đợc tiến hành bằng nhiều hình thức phức
tạp, đồng tiền thanh toán thờng là những ngoại tệ mạnh... vì
thế kinh doanh xuất khẩu thờng chịu ảnh hởng lớn của sự
phát triển sản xuất trong nớc và thị trờng nớc ngoài.

- Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau nên
ngôn ngữ, tập quán, pháp luật cũng khác nhau.
- Vì khoảng cách địa lý xa, hàng hoá phải vận chuyển
trên quãng đờng dài nên điều kiện về mặt địa lý, phơng
6
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán cũng ảnh hởng không
ít đến quá trình kinh doanh.
- Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi có chất lợng cao mẫu mã đẹp
hợp thị hiếu tiêu dùng từng khu vực,từng quốc gia trong từng
thời kỳ. Đối tợng của hàng hoá xuất khẩu là những hàng hoá
thuộc lợi thế so sánh của mỗi nớc.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều
chỉnh của các quy định pháp lý trong nớc mà còn phụ thuộc
vào hệ thống các quy tắc và hệ thống quốc tế nh các quy
trình của một phơng thức giao dịch, trị giá của hàng hoá
xuất khẩu đợc căn cứ vào giá của mặt hàng đó ở sở giao
dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, điều kiện, cơ sở giao
hàng đợc quy định cụ thể trong Incoterms 2000
- Kinh doanh XNK là hoạt động phức tạp về quy mô, đa
dạng về phơng thức. Các DN này đợc Nhà nớc cho phép kinh
doanh mua bán hàng hoá với nớc ngoài trên cơ sở các hiệp
định, nghị định th mà chính phủ đã ký với nớc ngoài hoặc

các hợp đồng kinh tế tự ký kết theo phơng thức xuất khẩu tự
cân đối.
- Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lu thông hàng
hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích
liên kết sản xuất và tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền
sản xuất xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động này.
Đối với nớc ta, trớc mắt cũng nh lâu dài, hoạt động kinh
doanh này có vai trò thực sự quan trọng. Thông qua xuất
khẩu, chúng ta có thể bổ xung đợc nguồn vốn thu thêm đợc
7
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

ngoại tệ, tăng khả năng nhập khẩu máy móc, thiết bị ,nâng
cao trình độ khoa học của nền sản xuất trong nớc. Đẩy mạnh
xuất nhập khẩu đợc xem là một yếu tố quan trọng kích
thích sự tăng trởng kinh tế và mở rộng sản xuất trong nớc.
Thông qua xuất nhập khẩu, hàng hoá nớc ta sẽ đợc lu thông
trên thị trờng thế giới, tham gia cạnh tranh về giá cả và chất
lợng, từ đó làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Xuất khẩu kéo theo sự phát triển sản
xuất, đây là nguồn thu hút lao động lớn với thu nhập ổn
định góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và cải
thiện đời sống nhân dân.

1.1.2.2. Các phơng thức và hình thức bán hàng trong DN
hoạt động XNK.
Quá trình lu chuyển hàng hóa luôn luôn bao gồm các giai
đoạn khép kín. Tuy nhiên dù bán trong nớc hay quốc tế thì
cũng phải thực hiện hoạt động mua

hàng sau đó là hoạt

động xuất bán. Hai giai đoạn này có quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu thực hiện tốt giai đoạn thu mua hàng thì việc
bán hàng có điều kiện diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả.
*Trong giai đoạn thu mua hàng, DN căn cứ vào các hợp
đồng đã ký kết tiến hành tổ chức thu mua hàng trong nớc
nhập khẩu hoặc thuê ngoài gia công mặt hàng đó.
Trong nhập khẩu có hai phơng thức kinh doanh nhập khẩu
là nhập khẩu theo nghị định th và nhập khẩu tự cân đối.
- Nhập khẩu theo nghị định th: đây là phơng thức mà
các DN phải tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Các
DN XNK theo phơng thức này sẽ đợc Nhà nớc chỉ định bên
8
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

mua, bên bán, giá cả... trên cơ sở đó tiến hành trao đổi mua
bán với nhau.

- Nhập khẩu tự cân đối: trong điều kiện kinh doanh hiện
nay, chủ yếu các DN đều thực hiện phơng thức này. Đây là
phơng thức mà DN chủ động về tổ chức hoạt động nhập
khẩu của DN từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng,
đơn vị tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối về tài
chính tự tổ chức giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tự
tìm cho mình phơng án kinh doanh đạt hiệu quả nhất.
Việc thu mua hàng hoá trong nớc thì cũng diễn ra bình
thờng nh các hoạt động mua bán trong nớc khác.
Sau khi thu mua hàng hoá, DN tiến hành sản xuất,bán trên
cơ sở hợp đồng bán hàng đã ký kết. Nếu bán hàng trong nớc,
thủ tục tiến hành đơn giản. Nếu hàng hoá mang đi xuất
khẩu, hàng hóa đó sẽ đợc đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu và
kiểm nghiệm để giao cho bên xuất khẩu theo thời hạn ghi
trong hợp đồng đã ký kết.
* Giai đoạn bán hàng.
- Bán hàng trong nớc gồm:bán buôn qua kho, bán buôn vận
chuyển thẳng và bán lẻ.
+ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức này hàng hóa mua
vào đợc dự trữ trong kho, sau đó xuất bán. Căn cứ vào cách
giao hàng phơng thức bán buôn qua kho gồm hai hình thức:
bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn qua kho theo hình
thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức này,
các DN thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về
9
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp

Nh - 743091

Bùi Tố

không nhập kho mà vận chuyển thẳng cho ngời mua. Bán
buôn vận chuyển thẳng gồm hai hình thức: bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận
chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
+ Bán lẻ: là bán hàng hoá trực tiếp cho ngời tiêu dùng
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của họ. Đặc trng của bán lẻ
là hàng bán ra với số lợng nhỏ, hàng hoá chấm dứt vào quá
trình lu chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng, tạo điều kiện để
sản phẩm hàng hoá thực hiện giá trị sử dụng của mình .
- Bán hàng hoá ra nớc ngoài:
+ Các phơng thức xuất khẩu:Mỗi phơng thức xuất khẩu
biểu đạt một hình thức, một cách ký kết hợp đồng khác
nhau. Hiện nay có hai phơng thức xuất khẩu chính là xuất
khẩu theo nghị định th, hiệp định th và xuất khẩu tự cân
đối.
Xuất khẩu theo nghị định th, hiệp th: trong quan hệ kinh
tế đối ngoại, chính phủ ta ký kết với chính phủ các nớc
những nghị định th, hiệp định th về trao đổi hàng hóa
dịch vụ với nhau. Trên cơ sở nội dung đã ký kết Nhà nớc xây
dựng kế hoạch và giao cho một số đơn vị thực hiện kinh
doanh có trách nhiệm thu mua hoặc giao hàng cho nớc bạn
theo đúng số lợng, chất lợng, chủng loại thời gian nh ghi trong
hợp đồng.
Xuất khẩu tự cân đối: Theo phơng thức này, các đơn vị
hoàn toàn tự chủ kinh doanh, nghiên cứu tìm hiểu thị trờng,
đàm phán ký kết hợp đồng nhng phải tuân thủ theo các

chính sách và pháp luật Nhà nớc. Đối với các hợp đồng này DN
10
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

phải hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện cũng nh phân
phối kết quả từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
+ Các hình thức xuất khẩu: Với mỗi phơng thức ký kết
hợp đồng thì theo đó hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra dới
hai hình thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Xuất khẩu trực tiếp: Các DN kinh doanh XNK có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất cũng nh có năng lực và trình độ
chuyên môn, có điều kiện thuận lợi về mặt địa lý, sẽ đợc
Nhà nớc, Bộ thơng mại cấp giấy phép để thực trực tiếp giao
dịch, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng.
Xuất khẩu uỷ thác: theo hình thức này các DN có hàng hoá
nhng không có khả năng hoặc không đủ điều kiện về pháp
lý để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu một cách trực tiếp
mà phải nhờ đến các DN khác có khả năng xuất khẩu trực
tiếp xuất khẩu hộ. DN nhận uỷ thác sẽ tiến hành các thủ tục
cần thiết để xuất khẩu lô hàng đó. Khi có đầy đủ giấy tờ
xác nhận là hàng đã xuất khẩu do bên nhận uỷ thác giao lại
thì DN giao uỷ thác mới xác định là hàng đã xuất khẩu,
đồng thời tiến hành thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác và các
khoản chi phí khác với bên uỷ thác thông qua một biên bản

thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đã đợc ký kết giữa bên
giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác.
Hiện nay,để tận dụng hết khả năng của mình các DN
XNK thờng sử dụng cả hai hình thức trên. Doanh nghiệp vừa
thực hiện xuất khẩu trực tiếp vừa nhận xuất khẩu uỷ thác. Cả
hai hình thức xuất khẩu trên đều có thể thực hiện theo
nghị định, hiệp định th hoặc tự cân đối.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

11


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

1.1.2.3. Các phơng thức tính giá và các phơng pháp xác
định giá khi xuất khẩu.
Trong hoạt động XNK vấn đề giá rất phức tạp do có sự khác
nhau giữa các nớc, các vùng, các khu vực.Năm 2000, phòng Thơng mại quốc tế xuất bản cuốn Incoterms- Điều kiện thơng
mại quốc tế, theo điều kiện này có phơng thức tính giá sau:
EXW- Exworks

: Giao hàng tại xởng.

FCA- Free Carrier

: Giao cho ngời vận tải


FAS - Free Along side Ship

: Giao dọc mạn tàu.

FOB - Free On Board

: Giao lên tàu.

C&F - Cost and Freight

: Tiền hàng cộng cớc.

CIF - Cost Insurance and Freight :Tiền hàng cộng bảo hiểm
cộng cớc.
CPT - Carriage paid to

: Cớc trả tới đích.

CIP - Carriage and insurance paid to

: Cớc và bảo hiểm trả

tới đích.
DES - Delivered exship

: Giao tại tàu.

DEQ - Delivered exquay


: Giao trên cầu cảng.

DAF - Delivered at Frontier

: Giao tại biên giới.

DDU - Delivered duty unpaid

: Giao tại đích cha nộp

thuế.
DDP - Delivered duty paid

: Giao tại đích đã nộp thuế.

Hiện nay, các DN kinh doanh XNK Việt Nam thờng sử dụng
các loại giá:
FOB: Ngời bán chuyển trả trách nhiệm hàng hoá, trách
nhiệm chi phí và rủi ro sang ngời mua khi hàng đợc giao cho
ngời mua qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định. Ngời
12
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

bán phải chịu chi phí lo các thủ tục hải quan để xuất khẩu

hàng hoá, ngời mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro về mất
mát, h hại hàng kể từ khi nhận hàng trên tàu.
CIF: Ngời bán chuyển trách nhiệm hàng hóa sang ngời
mua khi giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng quy định. Ngời
bán chịu phí tổn để hoàn thành các thủ tục hải quan cần
thiết cho xuất khẩu hàng hoá, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
hàng đến cảng và cả tiền mua bảo hiểm hàng hoá. Mọi rủi
ro và phí tổn khác do ngời mua hàng chịu kể từ khi ngời
mua nhận hàng tại cảng bốc hàng quy định, ngoại trừ chi phí
và rủi ro mà ngời bán đã trả.Ngời mua cần chú ý, theo điều
kiện CIF, ngời bán chỉ mua bảo hiểm ở mức độ tối thiểu
nếu không có thoả thuận riêng.
Tuỳ theo phơng pháp tính giá quy định có các điều
khoản giá sau:
- Giá cố định (Fixed price)
- Giá quy định sau (After price).
- Giá linh hoạt (Flexible price).
- Giá di động (Sliding Scale price).
1.1.2.4. Phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu trong hoạt
động xuất khẩu.
Phơng thức thanh toán là một trong những điều kiện
quan trọng trong các điều khoản thanh toán. Hiện nay trong
quan hệ buôn bán quốc tế, ngời ta sử dụng nhiều phơng thức
thanh toán khác nhau và mỗi phơng thức đều có những u
điểm của nó. Tuy nhiên việc áp dụng phơng thức thanh toán

Trờng ĐHDL Phơng Đông

13



Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

nào là còn tuỳ thuộc vào những điều khoản đã ký kết trong
hợp đồng và tập quán thanh toán quốc tế của từng nớc.
* Các phơng thức thanh toán đợc sử dụng hiện nay thờng
bao gồm:
- Phơng thức tín dụng chứng từ (L/C - Letter credit): là một
sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
L/C ) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở L/C) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi)
hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đã đề ra
trong th tín dụng.
- Phơng thức chuyển tiền (Remittance) là phơng thức mà
trong đó khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một khoản tiền nhất định cho một ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện
chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng bằng điện
(Transfer Telegraphic - T/T) hoặc bằng th (Mail Transfer - M/T).
- Phơng thức nhờ thu (Collection of Payment): là phơng
thức mà ngời xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền ngời nhập khẩu và thông qua ngân hàng để
đòi hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Nhờ thu gồm 2 loại:
+ Nhờ thu trơn (Clean collection): là phơng thức trong đó

ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ ở ngời mua căn cứ
vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi
thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

14


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền ở ngời mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn
cứ vào bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu
ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng
mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua để nhận hàng.
- Phơng thức ghi sổ (Open account): theo phơng thức này
ngời bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ
ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch
vụ, định kỳ (tháng, quý...) ngời mua trả tiền cho ngời bán.
Ngoài các phơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến
trên, các bên còn có thể lựa chọn một số phơng thức thanh
toán khác nh: phơng thức th bảo đảm trả tiền (Letter of
guarantee), phơng thức th uỷ thác mua (Authority of
purchase-A/P).
1.1.2.5. Phạm vi và thời điểm xác định hàng xuất bán.
* Phạm vi xác định hàng xuất khẩu.

Hàng hoá xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn về chất lợng mẫu
mã và hợp thị hiếu. Theo quy định của Việt Nam, những
hàng hoá dịch vụ sau đợc tính là hàng hoá xuất khẩu:
- Hàng xuất bán cho nớc ngoài theo các hợp đồng kinh tế
đã ký kết, thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng gửi đi triển lãm, hội trợ ở nớc ngoài sau đó bán thu
ngoại tệ.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

15


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

- Hàng viện trợ ra nớc ngoài thông qua các hiệp định th,
nghị định th do chính phủ ký kết giao cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thực hiện.
- Hàng hoá cho khách nớc ngoài, Việt kiều đợc thanh toán
bằng ngoại tệ
- Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay, tàu hoả cho nớc
ngoài thanh toán bằng ngoại tệ
* Thời điểm xác định hàng xuất khẩu:
Khác với buôn bán trong nớc, xuất khẩu là hình thức bán
hàng hoá dịch vụ ra bên ngoài nên nó mang những đặc
điểm, đặc thù riêng. Trong kinh doanh xuất khẩu thời gian
thanh toán và thời gian giao hàng có khoảng cách rất xa. Kế

toán là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp theo dõi sát xao
các nghiệp vụ phát sinh, tính toán chính xác, trung thực các
khoản thu nhập trong kinh doanh. Chính vì thế quy trình
hạch toán doanh thu xuất khẩu phải chú ý thời điểm đợc tính
toán doanh thu. Cụ thể:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển, hàng xuất khẩu
đợc tính ngay từ khi thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan
ký xác nhận mọi thủ tục để rời cảng.
- Nếu hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng bộ thì
tính từ ngày hàng hoá rời khỏi biên giới theo xác nhận của hải
quan cửa khẩu biên giới.
- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đờng sắt, hàng
xuất khẩu đợc tính từ ngày hàng đợc giao tại ga cửa khẩu
theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

16


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

- Nếu hàng đợc vận chuyển bằng đờng hàng không thì
hàng đợc xác nhận là xuất khẩu khi cơ trởng máy bay ký vào
vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận đã làm thủ tục hải
quan.
- Hàng đa đi hội trợ triển lãm thì hàng xuất khẩu đợc

tính từ khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
- Nếu hàng là các dịch vụ sửa chữa thì tính từ khi hoàn
thành thu ngoại tệ hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.1.2.6. Các cách xác định trị giá vốn hàng xuất khẩu:
Trị giá vốn hàng xuất bán chính là trị giá mua thực tế của
hàng bán ra gồm trị giá mua và chi phí mua.
Đối với hàng xuất bán thẳng, do các chi phí của các lô hàng
là độc lập do đó việc tính

toán xác định trị giá vốn là

chính xác và đơn giản.
Đối với hàng xuất kho bán ra: hàng hoá nhập kho ở các lần
khác nhau thì đơn giá nhập kho cũng khác nhau, đặc biệt
là trong điều kiện đơn giá thờng xuyên biến động. Việc xác
định trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ trớc hết
phụ thuộc vào DN ghi sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo
giá mua thực tế hay theo giá hạch toán.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp XNK.
Xuất phát từ những đặc điểm trên mà kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng thành
phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ, tính toán đúng
17
Trờng ĐHDL Phơng Đông


Luận văn tốt nghiệp

Nh - 743091

Bùi Tố

trị giá vốn hàng bán ra và các chi phí khác nhằm xác định
đúng đắn kết quả bán hàng của DN.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục
cụ cho công tác lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh
thơng mại.
- Kiểm tra độ thực hiện tiến độ bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng,
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
Để thực hiện các nội dung trên kế toán phải chú ý những
nội dung sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ
để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu.
Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán, đảm bảo giám sát hàng về số lợng, chất lợng, chủng loại,
thời gian. Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quỹ kịp thời,
tránh hiện tợng tiêu cực, sử dụng tiền bán hàng cho mục đích
cá nhân.
- Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ hợp lý, hợp pháp đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng
cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống
tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ đợc phân bổ hợp lý cho
hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển cho hàng tiêu thụ trong kỳ
để xác định kết quả bán hàng chính xác.


Trờng ĐHDL Phơng Đông

18


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
cho công tác bán hàng nói riêng và hoạt động kinh doanh của
DN nói chung.
1.2.Phơng pháp hạch toán quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Sau khi giao hàng cho khách, DN đợc khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán một khoản tiền tơng ứng với giá
trị hàng hóa theo quyết định hoặc theo thoả thuận, khoản
tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng. Ngoài ra, doanh thu
còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
Có thể nói gắn gọn doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. Tuỳ từng DN áp dụng nộp thuế theo phơng
pháp nào thì doanh thu đợc tính tơng ứng theo phơng pháp
đó. Đối với DN nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng không gồm thuế GTGT, còn ở DN nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán gồm cả thuế

GTGT.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại
nh: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán sản phẩm, doanh
thu cung cấp dịch vụ. Hoặc cũng có thể chia thành doanh
thu bán ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả
mãn tất cả 5 điều kiện sau:

Trờng ĐHDL Phơng Đông

19


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng
hóa nh ngời sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế
từ giao dịch bán hàng.
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán
hàng.
1.2.1.1. Chứng từ kế toán;
Trong quá trình kế toán hàng xuất khẩu, bộ chứng từ có ý

nghĩa rất quan trọng vì nó là phơng tiện chứng minh tính
hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phơng tiện thông tin
về kết quả của nghiệp vụ đó. Bộ chứng từ của hoạt động
xuất khẩu gồm:
- Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice): là những
chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, trong đó nêu rõ đặc
điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều
kiện cơ sở giao hàng, phơng thức thanh toán, phơng thức
chuyên chở hàng hoá. Hoá đơn thơng mại là cơ sở để theo
dõi thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
- Bảng kê chi tiết (Specification): là những chứng từ chi
tiết về hàng hóa trong kiện hàng, tạo điều kiện thuận tiện
cho việc kiểm tra hàng hoá.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

20


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

- Phiếu đóng gói (Packing list): là bảng kê khai tất cả các
hàng hoá trong một kiện hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality): là
chứng từ xác nhận chất lợng của hàng thực giao và chứng
minh phẩm chất hàng hoá phù hợp với các điều khoản của hợp
đồng. Giấy chứng nhận phẩm chất do nơi sản xuất hàng hoá

hoặc cơ quan kiểm nghiệm hàng xuất khẩu cấp.
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng (Certificate of
quantity andweight): là chứng từ xác nhận số lợng, trọng lợng
hàng hóa thực giao, nó thờng đợc cấp bởi cơ quan kiểm
nghiệm hàng hoá.
- Vận đơn (Bill of lading): là chứng từ xác nhận việc
chuyên chở hàng hóa do ngời chuyên chở cấp cho ngời gửi
hàng. Vận đơn là chứng từ chứng minh cho việc thực hiện
hợp đồng giữa hai bên, là chứng từ không thể thiếu trong
thanh toán bảo hiểm...
- Đơn bảo hiểm (Insurance policy): bao gồm các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate):để
xác định một lô hàng nào đó đã đợc bảo hiểm theo điều
kiện của một hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
- Tờ khai hải quan (Customs decleration): là khai báo của
chủ hàng cho cơ quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Giấy phép xuất nhập khẩu (Export/ import lience):do Bộ
thơng mại cấp cho phép chủ hàng đợc XNK hàng hóa theo
các điểu khoản chi tiết nhất định.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

21


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091


Bùi Tố

- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): do tổ
chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc
khai thác hàng hoá.
Ngoài các chứng từ trên, trong kế toán hàng xuất khẩu, kế
toán còn sử dụng các chứng từ nh: Biên bản kiểm nghiệm
hàng hoá, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê tính
thuế. Nếu nhận uỷ thác xuất khẩu thì còn có cả hợp đồng uỷ
thác, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác.
Nếu bán hàng trong nớc thì đơn giản hơn, gồm hợp đồng
bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT...
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng.
Danh mục tài khoản là danh mục quan trọng nhất liên quan
đến mọi nghiệp vụ phát sinh của DN. Hệ thống tài khoản đợc xây dựng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, vì vậy mỗi DN
phải tự tạo cho mình một danh mục tài khoản chi tiết đến
từng mặt hàng, theo nhân viên và bộ phận bán hàng, kế
toán công nợ chi tiết đến từng ngời mua và hạn thanh toán.
Để phục vụ cho kế toán bán hàng ta sử dụng các tài khoản
sau:
* TK 511: "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của DN trong một chu kỳ kế toán của hoạt
động kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản
phẩm, hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ bao gồm hàng đã
bán thu đợc tiền ngay và cha thu tiền nhng khách hàng đã
chấp nhận thanh toán.

Trờng ĐHDL Phơng Đông


22


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành
4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: "Doanh thu bán hàng hóa".
TK 5112: "Doanh thu bán các thành phẩm".
TK 5113: "Doanh thu cung cấp dịch vụ".
TK 5114: "Doanh thu trợ cấp trợ giá".
* TK 156: "Hàng hoá".
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng giảm giá các loại hàng hoá trong
DN,bao gồm hàng hóa tại các kho, quầy hàng.
TK 156 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561: "Giá mua hàng hóa"
TK 1562: "Chi phí thu mua hàng hoá"
* Tài khoản 157: "Hàng gửi đi bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, sản
phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá,
sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; trị giá dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
* TK 333 (3333): "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc" .
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa DN với Nhà
nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí.

Đồng thời để hạch toán doanh thu bán hàng còn phải sử
dụng các tài khoản liên quan nh: TK 131, TK 111, TK 112, TK
333 (3331, 3333)...
1.2.1.3. Trình tự kế toán.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

23


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

Đối với DN bán hàng tự doanh (bao gồm cả bán hàng trong
nớc và xuất khẩu trực tiếp).
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
TK156

TK 632

TK 911

TK 511

TK111,112 TK131

(1)


(3a)

(3b)
(7)

(8)

TK 515

TK 157
(2a)

(2b)

TK152
TK 635

(6a)

TK111,112,
151,331
(9)

(4)

TK133

TK3331
TK 133
(6b)

TK 515

TK 3387
(5b)

(5a)

(1): Phản ánh giá vốn hàng xuất kho
(2a): Hàng hoá xuất gửi bán.
(2b): Hàng hoá gửi bán đợc tiêu thụ.
(3a): Phản ánh doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(3b): Khách hàng trả nợ tiền hàng.
(4): Phản ánh doanh thu bán hàng cha thu tiền.
(5a): Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá
bán trả ngay cha có thuế GTGT.
(5b): Hàng kỳ tính, xác định và kết chuyển doanh thu
tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ.

Trờng ĐHDL Phơng Đông

24


Luận văn tốt nghiệp
Nh - 743091

Bùi Tố

(6a): Phản ánh giá trị vật t, hàng hóa nhận về theo giá
mua cha có thuế GTGT theo phơng thức hàng đổi hàng.

(6b): Thuế GTGT đợc khấu trừ.
(7): Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8): Kết chuyển doanh thu thuần.
(9): Phản ánh trị giá hàng mua về bán thẳng hoặc bán
ngay.
* Đối với hoạt động xuất khẩu uỷ thác.
Đối với phơng thức hàng xuất khẩu uỷ thác, nếu bên giao uỷ
thác ứng toàn bộ vốn thì không thuộc quyền sở hữu của DN
nên phải theo dõi ghi chép vào TK 003 hàng hoá nhận bán
hộ, nhận ký gửi. Trờng hợp đơn vị giao uỷ thác giao thẳng
hàng xuống phơng tiện thì không ghi chép vào TK 003 trừ
trờng hợp hàng xuất khẩu đợc giao theo giá CIF hoặc CF.
Khi giao hàng xuất khẩu thu đợc tiền, kế toán phản ánh số
ngoại tệ thu đợc và số ngoại tệ phải trả cho đơn vị giao uỷ
thác theo tỷ giá hạch toán. Riêng số hoa hồng uỷ thác đợc hởng bằng ngoại tệ phản ánh theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
xác định doanh thu.
Trình tự hạch toán kế toán xuất khẩu uỷ thác nh sau:(Sơ
đồ 1.2)

Trờng ĐHDL Phơng Đông

25


×