Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.67 KB, 51 trang )

Lời cám ơn !
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
giáo của Trường Đại học Kinh tế -Đại học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học và trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Thị Minh Lý đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và làm đề tài.
Tôi xin gởi lời trân trọng cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên của Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
nghiên cứu đi sâu vào thực tế tình hình kế toán tại công ty.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song với trình độ nghiên cứu thực tiễn còn hạn
chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn để tôi có được kiến thức vững vàng
hơn cho công tác thực tiễn sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 06 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đại Phúc

Mục lục
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ

5

1


Danh mục những chữ viết tắt
Chương 1 : Giới thiệu đề tài nghiên cứu
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
1.3. Đối tượng nghiên cứu


1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Phạm vi của đề tài
Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2. Quỹ tiền lương và các hình thức tiền lương
2.2.1. Quỹ tiền lương
2.2.2. Các hình thức tiền lương
2.2.2.1. Hình thức tiền lương tính theo thời gian
2.2.2.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm
2.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4. Ý nghĩa công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.5. Cơ sở thực tiễn
Chương 3 : Khái quát tình hình hoạt động của của Công ty TNHH Thương mại
Kỹ thuật SMC

3.1. Giới thiệu sơ lược về tình hình hoạt động của Công ty TNHH SMC
3.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH SMC.
3.2.1. Chức năng
3.2.2. Nhiệm vụ
3.2.3. Đặc đỉêm sản xuất kinh doanh
3.3. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH SMC
3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn
3.3.1.1. Thuận lợi
3.3.1.2. Khó khăn
3.3.2. Phương hướng mục tiêu
3.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH SMC
3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
3.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
3.5. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH SMC

3.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty TNHH SMC
3.7. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH SMC
3.8. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC
3.8.1. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
3.8.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC
3.8.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
3.8.2. Hình thức kế toán và hệ thống tài khoản được sử dụng tại Công ty
TNHH SMC
3.8.2.1. Hình thức kế toán
3.8.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Chương 4 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản

2

6
7
7
8
8
8
8
9
9
10
10
10
10
11
12
12

12
15
15
16
16
16
16
16
16
16
17
17
17
17
18
21
23
24
25
25
25
26
27
27
29
31


trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC.
4.1. Tình hình quản lý tiền lương tại Công ty TNHH SMC

4.1.1. Quy định về hình thành quỹ lương và đơn giá tiền lương tại Công ty
TNHH SMC
4.1.2. Tình hình sắp xếp thang bảng lương tại Công ty TNHH SMC
4.1.3. Các hình thức trả lương tại Công ty TNHH SMC
4.1.3.1. Phương pháp theo dõi thời gian và kết quả lao động làm căn cứ để
tính lương tính thưởng trong tháng
4.1.3.2. Các hình thức thưởng trong lương
4.1.4. Quy chế trả lương của Công ty TNHH SMC
4.1.5. Phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH SMC
4.1.5.1. Tổ chức chứng từ kế toán tiền lương và hạch toán ban đầu
4.1.5.2. Trình tự luân chuyển chứng từ
4.1.5.3. Hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH SMC
4.2. Kế toán các khoản phải trích theo lương tại Công ty TNHH SMC
4.2.1. Quá trình lập các quỹ tại Công ty TNHH SMC
4.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH SMC
4.2.2.1. Hạch toán phần Bảo hiểm Xã hội tại Công ty TNHH SMC
4.2.2.2. Hạch toán phần Bảo hiểm Y tế tại Công ty TNHH SMC
4.2.2.3. Hạch toán Kinh phí Công đoàn tại Công ty TNHH SMC
4.3. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
4.3.1. Ưu điểm
4.3.2. Những mặt còn tồn tại
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

Kết luận : Đề tài đã giải quyết được vấn đề gì? Đóng góp của đề tài là gì?
Kiến nghị : Hướng nghiên cứu tiếp về vấn đề nêu trong đề tài
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Đánh giá của đơn vị sinh viên đến thực tập


3

31
31
32
33
33
34
35
36
36
36
38
39
39
39
39
42
43
45
45
46
48
48
49
51
50
52



Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 1 : Tình hình lao động của Công ty TNHH SMC trong 3 năm.
Bảng 2 : Tình hình về vốn kinh doanh của Công ty TNHH SMC.
Bảng 3 : Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty.
Bảng 4 : Bảng quy định hệ số lương của Công ty TNHH SMC.
Bảng 5 : Bảng thanh toán tiền thưởng của Công ty TNHH SMC.
Bảng 6 : Bảng tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH của Công ty TNHH SMC.
Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH SMC.
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC.
Sơ đồ 3 : Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp tiền lương
Sơ đồ 5 : Hạch toán tổng hợp các khoản phải trích theo lương

4


Danh mục những chữ viết tắt
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm Y tế

KPCĐ

: Kinh phí Công đoàn

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

NLĐ

: Người lao động

TK

: Tài khoản

5


Chương 1 : Giới thiệu về đề tài nghiên cứu :
1.1. Lý do nghiên cứu đề tài :
Thừa Thiên Huế là vùng đất của di sản của văn hoá và của du lịch, vì vậy việc
chọn ngành công nghiệp mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế không nằm
ngoài việc bảo tồn được di sản cảnh quan và môi trường của địa phương. Công nghệ
thông tin và du lịch là hai ngành kinh tế được lãnh đạo tỉnh đặc biệt chú trọng, nhờ sự
quan tâm đặc biệt đó mà ngành công nghệ thông tin của tỉnh trong những năm gần đây
đã có những bước đột phá đáng kể góp phần vào sự tăng trưởng nền kinh tế của cả tỉnh
nhà.
Ngày nay, công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu trong tất cả các lĩnh
vực của xã hội. Nó góp phần đáng kể trong công tác quản lý, điều hành của Đảng và
nhà nước, quản lý và điều hành của các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy, xúc tiến

thương mại. Hơn thế nữa công nghệ thông tin mang tri thức và văn minh của nhân loại
đến với từng người dân ở mọi nơi trên trái đất này.
Hoà nhập chung vào tình hình phát triển của thế giới, đât nước ta đã và đang
bước vào thời ký đổi mới, nền kinh tế nước ta cũng đang diễn ra sự sắp xếp lại để
hướng tới tương lai một cơ cấu hợp lý, phát triển toàn diện. Một loạt các vấn đề đặt ra
đối với các doanh nghiệp trong việc sử dụng và phát huy thế mạnh của lực lượng lao
động, trong đó là tiền lương đóng vai trò hết sức quan trọng.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mọi người hăng say lao động
với năng suất và hiệu quả ngày càng cao. Việc xác định đúng vai trò của tiền lương có
tính chất quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh .

6


Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC là một Doanh nghiệp có đầy đủ tư
cách pháp nhân để tự hạch toán kinh doanh theo quy định pháp luật. Thực hiện chức
năng sản xuất kinh doanh phục vụ trực tiếp người tiêu dùng nên đòi hỏi đa dạng,
phong phú về chủng loại hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy trong quá trình hạch toán kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, vấn đề tiền lương cũng không tránh khỏi. Để đảm bảo đời
sống cho người lao động, sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào chính sách tiền
lương của nhà nước, mà còn trả lương theo đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.Việc áp dụng các hình thức trả lương sao cho gắn liền với sự đóng góp
của người lao động là vấn đề cần quan tâm .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương, kết hợp với
những kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường, kinh nghiệm thực tiễn thông qua
thời gian thực tập, tôi đã chọn đề tài : " Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC " nhằm so sánh giữa cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn về công tác hạch toán tiền lương. Từ đó rút ra những ưu nhược
điểm cần phát huy.


1.2. Mục đích nghiên cứu :
Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác hạch toán tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn ở công ty.
Tìm hiểu cụ thể và thực tế công tác tổ chức quản lý lao động và quản lý tiền
lương của Công ty SMC, để từ đó đưa ra những đánh giá chung về công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH SMC.

1.3. Đối tượng nghiên cứu :
Các thang bậc lương, phụ cấp, lương cơ bản, các quy định trả lưong của công
ty áp dụng cho tất cả các thành viên trong công ty từ ban giám đốc, cán bộ quản lý của
các phòng ban đến công nhân lao động trực tiếp và tất cả các đối tượng khác mà được
hưỏng lương.
Các quy định về trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
của Bộ Lao động Thương binh Xã hội và Bộ Tài chính mà công ty đang áp dụng.

1.4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp lý luận logic học

7


- Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và đánh giá .
- Phương pháp phân tích, so sánh.

1.5. Phạm vi nghiên cứu :
Do những hạn chế về thời gian nên phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ nghiên
cứu tình hình của công ty trong 3 năm gần đây (2004 – 2006) ở mức độ so sánh và
đánh giá một cách chung nhất.

Chương 2 : Cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương :
2.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương :
Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả sản xuất hiện đại quá trình sản xuất luôn
luôn đòi hỏi có sự tác động qua lại giữa 3 yếu tố cơ bản : sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố
sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của nhà nước.
Tiền lương của người lao động được xác định dựa trên cơ sở số lượng và chất
lượng mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của cá nhân
trong doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã
hội nói chung. Do vậy tiền lương là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Ngoài ra tiền lương đảm bảo tái sản xuất lao động, cuộc sống lâu dài, bảo vệ
sức khoẻ và đời sống tinh thần cho người lao động. Theo chế độ tiền lương hiện hành
doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: Bảo
hiểm Xã hội(BHXH), Bảo hiểm Y tế(BHYT) và Kinh phí Công đoàn(KPCĐ).
• BHXH : Là khoản tiền lương người lao động được hưởng trong trường hợp
nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...Để được hưởng
khoản trợ cấp này, người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn
vị phải đóng vào quỹ bảo hiểm theo quy định.

8


Mức trợ cấp ốm đau, thai sản....được căn cứ vào thời gian đóng bảo hiểm của
người lao động đã quy định trong điều lệ bảo hiểm được ban hành theo nghị định
12/CP ngày 26/1/1995 của chính phủ.
• BHYT : là khoản hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động
đóng cho cơ quan BHYT để được đài thọ khi có nhu cầu khám và chữa bệnh. BHYT

dùng để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động .
• KPCĐ : là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn
đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và
nâng cao đời sống của người lao động .

2.2. Quỹ tiền lương và các hình thức tiền lương :
2.2.1. Quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các lao động mà doanh
nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài danh sách. Theo nghị định số 235/HĐBT
ngày 19/9/1985 của Hội đông bộ trưởng ( nay là chính phủ ), quỹ tiền lương bao gồm
các khoản : Tiền lương hàng tháng, ngày, theo hệ thống thang bảng lương nhà nước,
tiền lương trả theo sản phẩm, tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế, các loại tiền
thưởng thường xuyên...
Quản lý chi tiêu quỹ lương phải đặt trong mối quan hệ với việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh(SXKD) của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý
quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
Tiền lương được chia làm 2 bộ phận :
- Tiền lương chính : là tiền trả cho người lao động theo thời gian làm việc thực
tế trên cơ sở nhiệm vụ được giao như: tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm, các
khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên.
- Tiền lương phụ : là tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc theo
qui định của nhà nước như: phép, lễ, tết,… hoặc vì lý do khách quan như hỏng máy
móc, không có nguyên vật liệu, mất điện,…

2.2.2. Các hình thức tiền lương :

9



Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được áp dụng trong doanh
nghiệp chủ yếu theo hai hình thức cơ bản là hình thức trả lương theo thời gian và tiền
lương theo sản phẩm. Mỗi hình thức đều có mặt tích cực và tiêu cực, do đó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải kết hợp 2 hình thức này để trả lương cho công nhân viên sao cho
phù hợp với đặc điểm tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập.

2.2.2.1. Hình thức tiền lương tính theo thời gian :
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người
lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp .
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo
thời gian có thưởng.
Công thức tính lương theo thời gian
+ Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương + hệ số phụ cấp
Mức lương tháng
+ Mức lương tuần =

x số ngày làm việc trong tuần
26
Mức lương tháng

+ Mức lương ngày =
26
+ Tiền lương
tính theo giờ

=


Tiền lương ngày
8h làm việc

x

Số giờ làm việc
thực tế

- Ưu điểm : đơn giản, dễ tính
- Nhược điểm : chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với kết quả
cuối cùng, chưa có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất người lao động.
Hình thức này thích hợp với những công việc chưa định mức được, công việc tự động
hóa đòi hỏi chất lượng cao.

2.2.2.2. Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm :

10


Theo hình thức này, nhân viên được trả lương căn cứ vào kết quả thực hiện
công việc của họ. Và nó cũng có nhiều hình thức như : trả lương theo sản phẩm, theo
sản phẩm luỹ tiến, khoán tiền lương theo nhóm(Tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế )
Tiền lương được
lĩnh trong tháng

=

Số lượng( khối lượng ) sản
phẩm công việc hoàn thành


x

Đơn giá
tiền lương

Ưu điểm : Hình thức này đánh giá đúng sức lao động đã hao phí của người lao
động, tiền lương nhận được của người lao động mang tính chính xác cao, do khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : Hình thức này do tính độc lập cao trong công việc nên người lao
động sẽ trở nên thụ động khi phải chuyển sang công việc khác đồng thời hình thức này
sẽ tạo ra sự ích kỷ trong lao động, không có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong quá
trình sản xuất.

2.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của người lao động,
tiến hành trích đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lương và các khoản thuộc thu
nhập cho người lao động , quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương.
Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác về tiền lương và các khoản trích theo
lương cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu
quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

2.4. Ý nghĩa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Tiền lương là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm nói riêng và cấu
thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, đồng thời cũng là
vấn đề thiết thực đối với đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó quản lý tiền lương là
nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra mức
lương hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương , hạ giá thành sản phẩm nâng cao kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Mặt khác nó còn tạo cơ sở cho việc phân bổ chi

11


phí nhân công vào giá thành được chính xác, đúng đắn giúp doanh nghiệp quản lý tốt
quỹ lương, và tạo động lực kích thích sự sáng tạo, tinh thần trách nhiệm trong lao động
tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp .

2.5. Cơ sở thực tiễn :
Trong những năm trước đây Đảng và Nhà nước ta đã nghiên cứu xây dựng và
nhiều lần sữa đổi chế độ tiền lương và thu nhập của cán bộ công nhân viên khu vực
nhà nước cho phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và cơ chế quản lý của từng thời kỳ.
Từ sau đại hội lần thứ VII của Đảng, do có sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa nên các chế độ ban hành trước đây không còn
phù hợp với thực tiễn và ngày càng bộc lộ sự bất hợp lý. Chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta đã tiến hành nghiên cứu cải cách chế độ tiền lương mới : " Nghị định HĐBT
ngày 15/8/1985 đã được đưa ra nhằm cải tiến chế độ tiền lương nhằm xoá bỏ chính
sách bao cấp nhưng vẫn chưa phù hợp với giai đoạn đó "
Hiện nay thu nhập của người lao động trong Doanh nghiệp tuỳ theo mức độ
cống hiến của từng người và gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp , nhà nước chỉ khống chế tiền lương tối thiểu mà không khống chế mức
thu nhập tối đa, bên cạnh đó nhà nước còn thực hiện chế độ cấp bậc tiền lương nhằm
quán triệt hẳn nguyên tắc phân phối theo lao động với chế độ lương cấp bậc, tiền
lương lao động được hưởng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kiến thức trí tuệ của
chính bản thân họ. Đối với chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn hiện hành, nhà nước có quy định sau :
• Căn cứ vào quỹ lương thực tế trả cho cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp
trích ra các khoản :

- BHXH : trích 20% trên tiền lương phải trả cho CBCNV, trong đó doanh
nghiệp chịu 15%.
- BHYT : trích 3 % trên tiền lương phải trả cho CBCNV, trong đó doanh nghiệp
chịu 2% đưa vào các tài khoản chi phí có liên quan.
• Tiền phải nộp lên và chi trả :

12


- BHXH : Nộp 17 % cho cơ quan BHXH tỉnh, thành phố, 3% doanh nghiệp
được giữ lại để chi trực tiếp cho cán bộ công nhân viên(CBCNV) về các khoản trợ cấp
ốm đau, tai nạn lao động, thai sản....
- BHYT : nộp 3% cho cơ quan BHYT tỉnh, thành phố.
- KPCĐ : nộp 1 % cho liên đoàn lao động cấp trên và doanh nghiệp được giữ lại
1 % chi phí trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn cơ sở.
Gần đây, nghị định 64/CP được ban hành với nhiều chính sách ưu đãi hơn đôi
với doanh nghiệp , người lao động so với nghị định 44/CP , không bắt buộc doanh
nghiệp chuyển đổi phải tiếp nhận toàn bộ lao động hiện có. Trường hợp một số người
lao động bị mất việc thì được hỗ trợ giải quyết trợ cấp theo mức mới như quy định tại
nghị định 41/2002/NĐ - CP.
Theo quy định tại nghị định 41/CP thì giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá lại không thuộc đối tượng hưởng
chính sách lao động quy định tại nghị định này nên những doanh nghiệp cổ phần hoá
đã gặp phải khó khăn trong việc giải quyết chính sách cho những đối tượng này. Nhiều
doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn về thang bậc lương cho chủ tịch hội đồng quản trị,
giám đốc điều hành...Một số doanh nghiệp vận dụng chế dộ tiền lương như trong
doanh nghiệp nhà nước, vì vậy luỹ kế thừa luôn là nhược điểm cố hữu của chế độ tiền
lương đó.

13



Chương 3 : Khái quát tình hình hoạt động của Công ty TNHH Thương mại
Kỹ thuật SMC :
- Tên đơn vị : Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC
- Tên viết tắt : SMC Co.,ltd
- Địa chỉ

: 6A - Trường Chinh – TP Huế

- Điện thoại : 054.829300/210555
- Fax

: 054.830422

- Email

:

3.1. Giới thiệu sơ lược về tình hình hoạt động của Công ty TNHH SMC :
Trong xu thế phát triển vượt bậc của ngành công nghệ thông tin trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng của những năm đầu thế kỷ 21, Công ty TNHH Thương
mại Kỹ thuật SMC cũng ra đời trong xu thế phát triển chung đó. Là một công ty
TNHH nhiều thành viên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin còn rất mới mẻ
ở nước ta. Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã tự khẳng định mình là doanh
nghiệp có triển vọng, góp phần đưa công nghệ thông tin của tỉnh nhà phát triển theo
kịp xu thế chung và xã hội.
Từ ngày thành lập đến nay theo xu hướng vận động phát triển và hội nhập của
nền kinh tế thị trường. Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC luôn nổ lực vươn
lên, tự khẳng định mình trong cơ chế thị trường. Là một doanh nghiệp mới ra đời nên

phải đối mặt với nhiều thách thức và kho khăn như: thị trường, vốn, nguồn nhân lực,
cơ chế quản lý...Trong khi đó thị trường kinh doanh ở Thừa Thiên Huế lại còn hạn
hẹp, chủ yếu khách hàng đã quen mua hàng nhiều năm ở các nơi quen biết từ trước.

14


Đứng trước tình hình và những thách thức như vậy hội đồng thành viên, ban
giám đốc công ty cũng như toàn thể nhân viên của công ty đã quyết tâm vươn lên bằng
chính nội lực của mình. Từ chổ một công ty non trẻ cuối năm 2003 công ty đã vươn
lên top những công ty đứng đầu về tư vấn, cung cấp thiết bị công nghệ thông và đào
tạo tin học trong khu vực Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình. Doanh thu năm
sau tăng gấp đôi năm trước, thị phần càng ngày càng mở rộng, đã từng bước chiếm
lĩnh thị trường ở Thừa Thiên Huế cũng như các tĩnh lân cận

3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH SMC :
3.2.1 . Chức năng :
Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC được Sở kế hoạch đầu tư Thừa
Thiên Huế cấp phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:


Mua bán, lắp ráp vật tư, máy móc, thiết bị điện, điện tử, tin học, trang thiết

bị văn phòng, văn phòng phẩm, băng, đĩa.


Bảo hành, sửa chửa cácc loại máy móc, thiết bị điện, điện tử.




Tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống mạng tin học.



Tư vấn và cung cấp theo đơn đặt hàng các phần mềm ứng dụng tin học.



Đào tạo tin học, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, chuyên giao công nghệ.

3.2.2. Nhiệm vụ :
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, lãnh đạo công ty đã quán triệt đến từng
nhân viên công ty về nhiệm vụ của công ty là phải góp phần đưa công nghệ thông tin
vào phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan ban ngành trên địa bàn tỉnh,
giúp cho doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn trong kinh doanh và sản xuất. Đưa công
nghệ thông tin đến với mọi người dân, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
giúp giảm bớt gánh nặng về việc làm cho xã hội cũng như cho nhà nước.

3.2.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh :
Công ty SMC hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin bao gồm thiết kế
phần mềm, cung cấp, trang bị và chuyển giao công nghệ thiết bị CNTT, đào tạo và tư
vấn ứng dụng công nghệ trong tin trong quản lý và kinh doanh sản xuất. Đây là lĩnh

15


vực không mới nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn thay đổi, cập nhật và năm
bắt các công nghệ mới nhất trên thế giới, đội ngũ kỹ thuật phải luôn được tập huấn,
đào tạo và làm quen để có thể theo kịp với trào lưu phát triển của thế giới.


3.3. Phương hướng phát triển của Công ty TNHH SMC :
3.3.1. Những thuận lợi và khó khăn :
3.3.1.1. Thuận lợi :
Công nghệ thông tin được chọn là nghành kinh tế mủi nhọn trong định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh nhà, nên các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin được sự quan tâm và khuyến khích của lãnh đạo tỉnh.
Lãnh đạo công ty có tầm nhìn chiến lược, đội ngũ nhân viên trẻ đầy năng động và
nhiệt huyết là một yếu tố quyết định trong sự phát triển lớn mạnh của công ty

3.3.1.2. Khó khăn :
Thị trường còn thiếu năng động, sức mua của người dân không nhiều là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.
Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều gặp phải khó khăn về nguồn
vốn, trong khi các doanh nghiệp nhà nước được ưu đãi về vay vốn ngân hàng thì các
doanh nghiệp của tư nhân phải tự xoay xở lấy nguồn vốn hoặc phải có tài sản thế chấp
tương đương thì mới có thể vay vốn của ngân hàng. Đó cũng là một trong những khó
khăn làm ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty.

3.3.2. Phương hướng mục tiêu :
Đưa công nghệ thông tin ứng dụng rộng rãi vào trong tất cả các lĩnh vực như
quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, thương mại điện tử và đến với mọi người
dân.
Góp phần đưa công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh
Thừa Thiên Huế và đóng góp một phần đáng kể cho GDP của tỉnh.
Phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, doanh thu tăng trưởng mức 20%/năm. Là nơi thu hút và đào tạo nhân
tài, tạo được nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh.

3.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH SMC :


16


3.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty TNHH SMC:
Để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với cơ chế thị
trường, ngoài sự năng động sáng tạo của ban giám đốc, đội ngũ cán bộ công nhân viên
có chuyên môn kỹ thuật cao thì việc tổ chức phân bổ lao động sao cho hợp lý gọn nhẹ
cho phù hợp với thực tế là một yêu cầu không thể thiếu được đối với công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng
đầu là hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và giúp việc cho
giám đốc là các phó giám đốc, dưới có các phòng chức năng.

HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN

CHỦ TỊCH
HĐTV

GIÁM ĐỐC

PGĐ KINH
DOANH

P.KINH
DOANH

BỘ PHẬN
BÁN
HÀNG


PGĐ KỸ
THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN

KHO

P.KỸ
THUẬT

Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH SMC

3.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận :

17

P.BẢO
HÀNH


- Hội đồng thành viên : gồm tất cả các thành viên góp vốn, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định phương hướng phát triển Công ty.
+ Quyết định tăng hoặc giảm phương thức điều lệ, quyết định thời điểm
và phương thức huy động thêm vốn;
+ Quyết định phương thức đầu tư và dự án có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,Chủ Tịch hội đồng thành viên: Quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, kế toán trưởng.

+ Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với giám đốc, kế toán trưởng.
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương thức sử dụng và phân
chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý hổ trợ của công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
+ Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Sửa đổi bổ sung điều lệ công ty.
+ Quyết định tổ chức tại công ty.
+ Quyết định giải thể công ty.
+ Chỉ định một Công ty kiểm toán độc lập để kiểm tra sổ sách kế toán của
Công ty.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ này.
- Chủ Tịch hội đồng thành viên : Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
chủ tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên .
+ Chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc để
lấy các ý kiến các thành viên.
+ Triệu tập và chủ toạ cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy ý
kiến các thành viên.
+ Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng hành viên.
+ Thay mặt hội đồng thành viên ký các quyết định cúa hội đồng thành viên.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ này.

18


- Giám đốc điều hành : Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình .
Giám đốc có các quyền sau đây :
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên.

+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
+ Ký kết hộp đồng nhân danh công ty, trừ trường hộp thuộc thẩm quyền của
chủ tịch Hội đồng thành viên.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chánh hàng năm lên hội đồng thành viên.
+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
+ Tuyển dụng lao động.
+ Các quyền khác được quy định tại điều lệ công ty, tại Hợp đồng lao động
mà Giám đốc ký với Công ty và theo quyết định của Hội đồng thành viên.
Giám đốc có các nghĩa vụ sau đây :
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, một cách trung thực, mẫn cán
vì lợi ích hợp pháp của Công ty.
+ Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để
thu lợi riêng cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ
trường hợp được Hội đồng thành viên chấp thuận.
+ Khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả các thành
viên của Công ty và chủ nợ biết, không được tăng tiền lương, không được trả tiền
thưởng cho công nhân viên của Công ty , kể cả cho người quản lý.

19


+ Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ của công ty quy định.

- Phó giám đốc kinh doanh : là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc
giao phụ trách về mặt kinh doanh của công ty.
- Phó giám kỹ thuật : là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc giao phụ
trách về mặt kỹ thuật của công ty của công ty.
- Phòng kỹ thuật : chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật. Có
nhiệm vụ cài đặt lắp ráp các thiết bị riêng rẽ thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phòng bảo hành : có nhiệm vụ sửa chửa, bảo hành và cung cấp các dịch vụ sau
khi bán của công ty. Phòng sửa chửa bảo hành chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám
đốc kỹ thuật.
- Phòng kế toán : có nhiệm vụ chịu trách trước giám đốc và hội đồng thành viên
về các vấn đề sổ sách kế toán của Công ty.
- Phòng kinh doanh : Chịu sự điều hành của Phó giám đốc kinh doanh, lập kế
hoạch kinh doanh, nhập hàng, triển khai các dự án trong vad ngoài tỉnh, …
- Bộ phận bán hàng : có trách nhiệm tìm trong các khâu bán hàng của công ty,
từ marketing đến khâu giao hàng cho khách hàng.
- Bộ phận kho : chịu trách nhiệm quản lý kho hàng như các vấn đề nhập xuất
hàng hoá, báo cáo tìn hình tồn kho với phó giám đốc kinh doanh để có kế hoạch nhập
hàng kịp thời.

3.5. Tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH SMC :
Hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và các hoạt động khác nói chung thì
lao động được xem là nguồn tài nguyên đóng vai trò quyết định sự tồn tại của xã hội.
Trong cơ chế hiện nay tổ chức và sử dụng hợp lý lao động trở thành một đòi hỏi
không thể thiếu được, việc nâng cao chất lượng và năng suất lao động là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Công ty TNHH
Thương mại Kỹ thuật SMC để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ tốt quá trình
kinh doanh thì cần bố trí hợp lý lao động, để nâng cao trách nhiệm của mổi người lao
động đối với công việc mà họ đảm nhiệm. Để đánh giá tình hình sử dụng lao động của
Công ty, ta xem xét bảng dưới đây.


20


Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty TNHH SMC trong 3 năm.
2004

Chỉ tiêu

SL

Tổng số lao động
12
Phân công theo mức độ

2005

2006

2005/2004

2006/2005

%

SL

%

SL %


+/- %

+/-

%

100

17

100

23

100

5

41,6

6

38

thường xuyên
- Lao động thường xuyên

10

83,4


15

88.2

20

87

5

50

5

33,3

- Lao động mùa vụ
Phân công theo trình độ

2

16,6

2

11,8

3


13

0

0

1

100

- Đại học

9

75

13

76,5

18

78,3

4

30

5


27

- Cao đẳng và trung cấp
Phân theo giới tính

3

24

4

23,5

5

21,7

1

33

1

25

- Nam

8

66,7


10

75

17

78

2

25

7

41

- Nữ

4

33,3

5

25

6

12


1

25

1

16

Từ số liệu bảng 1 ta thấy số lao động của Công ty tăng dần theo các năm. Năm
2005 so với năm 2004 tăng 5 người tương đương 41,6%, năm 2006 tăng 5 lao động
tương đương 38%. Số lượng lao động tăng nhanh được giải thích bởi sự mở rộng quy
mô kinh doanh của Công ty, thị trường ngày càng được mở rộng đòi hỏi số lượng lao
động phải tăng tương ứn để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục. Ngoài việc
cung cấp các mặt hàng về công nghệ thông tin, tháng 1 năm 2005 Công ty còn mở
rộng cung cấp thiết bị đầu thu kỹ thuật số mặt đất VTC.
Xét về tính chất công việc số lượng lao động trực tiếp tăng nhanh qua các năm,
nếu như năm 2004 là 10 lao động thì sang năm 2005 là 15 và đến năm 2006 đã tăng
lên gấp đôi so với năm 2004 là 20 người. Điều này chứng tỏ việc mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, cùng với việc mở rộng các mặt hàng kinh doanh mặt hàng kinh

21


doanh cần phải có một đội ngũ những nguời quản lý tương ứng để đảm bảo có hiệu
quả, đáp ứng được công việc nhưng bộ máy quản lý phải gọn nhẹ tránh được sự chồng
chéo trong quản lý.
Số lượng lao động thường xuyên có sự tăng đáng kể qua các năm. Năm 2005
tăng 5 người hay tăng 41,6% so với năm 2004, năm 2006 tăng 5 lao động hay tăng
33,3%. Điều này cũng dễ hiểu vì do Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật SMC mở

rộng thị trường kinh doanh phải tuyển dụng thêm một số nhân viên để đáp ứng nhu
cầu công việc tại công ty.
Xét về trình độ, lao động trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất và có sự phát
triển qua các năm. Đây là số lao động tuyển trực tiếp chủ yếu từ các ngành kỹ thuật và
kinh tế ở các trường đại học thành viên của Đại học Huế. Và cũng do đặc thù của
ngành nghề kinh doanh nên đòi hỏi lực lượng lao động trực tiếp phải có trình độ nhất
định mới đảm nhận được công vịêc. Điều này chứng tỏ chất lượng lao động ngày được
nâng cao để đáp ứng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Xét về giới tính lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn nữ tuy nhiên, số lượng
lao động nữ đã có bước phát triển qua các năm. Sự tăng trưởng đó đáp ứng nhu cầu
mở rộng của đội ngũ bán hàng của Công ty.

3.6. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH SMC :
Để nắm rõ được tình hình tài sản và quá trình đầu tư, sử dụng tài sản của công
ty trong những năm qua. Chúng ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau :
Bảng 2 : Tình hình về vốn kinh doanh của Công ty TNHH SMC.

Chỉ tiêu

2004
Giá trị

%

Đơn vị tính : 1.000đ
2005
2005/2004
Giá trị
%
Giá trị

%

1. Theo đặc điểm về hình thái
và kỳ hạn luân chuyển vốn
-

TSLĐ và ĐTNH

3.991.326

79,5

4.249.317 75,69

257.991

6,46

-

TSCĐ và ĐTDH

1.029.374

20,5

1.364.690 24,31

335.316


32.57

5.020.700

100

5.614.007

593.307

11,82

Tổng tài sản

22

100


2.Theo nguồn hình thành
-

Nguồn vốn chủ sở hữu

1.608.322

32,03 2.090.757 37,54

482.435


28,71

-

Nợ phải trả

3.412.378

67,23 3.523.250 62,46

110.872

3,25

5.020.700

99,26 5.614.007

593.307

11,82

Tổng nguồn vốn

100

Nhận xét :
Qua bảng tình hình tài sản của công ty, cho chúng ta thấy rằng vốn lưu động
của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004 là 257.991.000 đồng tương ứng mức tăng
6,46 % vốn lưu động tăng trong lĩnh vực công ty thể hiện khả năng tiêu thụ được nhiều

hàng hoá dịch vụ. Điều này cho thấy việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
tuơng đối tốt, giúp công ty chủ động trong việc kinh doanh nâng cao được vị thế của
mình trên thị trường. Cùng lúc đó, vốn cố định của công ty qua 2 năm luôn chiếm tỷ
trọng trên 20 % tổng số vốn, điều này là một lẽ hợp lý bởi vì vốn cố định và đầu tư dài
hạn đối với một doanh nghiệp vừa chuyên kinh doanh lĩnh vực công nghệ thông tin mà
chủ yếu là thương mại và dịch vụ thì vốn cố định thật sự không lớn. Vốn cố định của
công ty tăng một lượng là 335.316.000, tương ứng mức tăng 32,57 % chứng tỏ công ty
cũng rất chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
của công ty. Đó cũng là một vấn đề bức thiết khi mà tầm hoạt động của công ty ngày
càng mở rộng và lớn mạnh.
Ta thấy tổng số nguồn vốn của công ty năm 2005 so với năm 2004 trong đó nợ
phải trả tăng cụ thể năm 2005 tăng so với năm 2004 là 110.872.000 đồng tương ứng
mức tăng 3,25; điều này cho thấy công ty đã chiếm dụng vốn của khách hàng (những
khoản phải trả, phải thanh toán cho khách hàng ) để bổ sung thêm nguồn vốn trong
việc kinh doanh của mình. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 482.435.000 đồng tương ứng
mức tăng là 27,71 %. Do vậy quy mô hoạt động KD của công ty đang có sự điều chỉnh
tho hướng tăng ổn định. Chứng tỏ công ty đang áp dụng những biện pháp kinh doanh
có hiệu quả góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

3.7. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
SMC :

23


Công ty SMC từ khi đưa vào hoạt động cho đến nay, với sự nỗ lực không ngừng
của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã thu
được kết quả nhất định. Điều đó được thể hiện qua bảng sau :

Bảng 3 : Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của

Công ty TNHH SMC
Đơn vị tính : 1.000 đ
So sánh 2005/2004
Chỉ tiêu
2004
2005
Giá trị
(%)
Tổng doanh thu
2.950.220
4.159.325
1.209.105
40,98
1. Doanh thu thuần
2.950.220
4.159.325
1.209.105
40,98
2. Giá vốn hàng bán
2.282.373
3.477.229
1.194.856
52,35
3.Tổng lợi nhuận trước thuế
7.836
29.293
21.457
273
4.Nộp ngân sách
2.197

8.202
6.005
273
5.Tổng lợi nhuận sau thuế
5.642
21.091
16.259
288
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của công ty SMC năm 2005 so
với năm 2004 tăng lên một lượng 1.209.105.000 đồng, tương ứng với mức tăng 40,98
%, đây là điều đáng mừng của công ty thể hiện sự phấn đấu và nổ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên trong hoạt động SXKD nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu là 40,89 % trong khi đó tốc độ tăng của giá
vốn là 52,35 %. Điều này về khách quan là do giá cả thị trường nhiều mặt hàng tăng
lên, giá xăng dầu trên thị trường tăng mạnh do đó chi phí vận chuyển tăng cao, điều
này ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán là điều tất nhiên. Có thể nói rằng doanh nghiệp
chưa làm tốt khâu dự báo biến động của thị trường để có các biện pháp dự trữ hàng
hóa làm cho quá trình hoạt động kém hiệu quả và là 1 trong những nguyên nhân làm
giảm lợi nhuận. Do vậy khách sạn cần phải đưa ra những phương hướng, biện pháp để
giảm giá vốn có như vậy mới đem lại những hiệu quả nhất định .

3.8. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC :
3.8.1 Cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
3.8.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC

24


Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp


Kế toán vật tư hàng
hoá và kinh tế doanh
thu ăn uống.

Kế toán vốn bằng
tiền, doanh thu ngủ
và công nợ.

Thủ kho kiêm thủ
quỹ
Ghi chú :

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH SMC

3.8.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Kế toán trưởng : Là người trực tiếp tổ chức điều hành công tác kế toán tại
công ty, theo dõi tình hình tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành
viên và ban giám đốc về công tác kế toán của công ty
- Kế toán thanh toán : Là kế toán theo dõi tình hình vốn bằng tiền, công nợ
phải thu, phải trả. Kế toán có nhiệm vụ quản lý các khoản thanh toán đúng chế độ,
theo dõi phần nợ bị khách hàng chiếm dụng, lập dự phòng khi cần thiết để tranh rủi ro
trong kinh doanh.
- Kế toán vật tư, hàng hoá : vật tư hàng hoá của công ty chủ yếu là các thiết bị
máy tính và máy văn phòng nhập về để cung cấp và trang bị cho khách hàng, kế toán

25



×