Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty máy tính trần anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.02 KB, 25 trang )

Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

Luận Văn Tốt Nghiệp
Đề Tài: Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh
tại công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh

1

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................. 3
1.2. Phân tích chi phí kinh doanh ( CPKD) tại công ty Cổ phần Thế
giới số Trần Anh.................................................................................. 13
CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH...........20
2.1. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty Cổ phần
Thế giới số Trần Anh........................................................................... 20
2.2. Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ
phần Thế giới số Trần Anh..................................................................22
2.3. Điều kiện thực hiện các đề xuất....................................................24
KẾT LUẬN............................................................................................... 25
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.......................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................27

2

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường




Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tiến trình mở cửa, hội nhập toàn cầu các doanh nghiệp mọc lên ngày
càng nhiều, dưới mọi hình thức khác nhau nhằm đáp ứng được những nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng do đó mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài ngành ngày càng lớn. Sự cạnh tranh này sẽ làm cho các doanh nghiệp đó có chỗ
đứng, khẳng định thị phần của mình hoặc cũng có thể bị sụp đổ do không thể cạnh
tranh được với đối thủ của mình. Vì vậy một bài toán cơ bản luôn đặt ra đối với các
doanh nghiệp là: “ Làm thế nào để gia tăng lợi nhuận?” để thực hiện được điều này thì
doanh nghiệp đó sẽ thực hiện tăng doanh thu hoặc tìm mọi cách giảm chi phí. Tuy
nhiên biện pháp giảm chi phí sẽ là biện pháp hữu hiệu hơn cả và mang tính chiến lược
lâu dài, nó giúp cho công ty có mức lợi nhuận cao mà lại còn có thể cạnh tranh với đối
thủ của mình. Do vậy việc phân tích chi phí kinh doanh, tìm ra các giải pháp nhằm tiết
kiệm chi phí kinh doanh là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm, điều này
giúp cho doanh nghiệp có những cái nhìn tổng quát, đánh giá chung được tình hình
hoạt động kinh doanh của mình và từ đó sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh
trong các kỳ tiếp theo. Căn cứ vào tầm quan trọng của việc nghiên cứu chi phí kinh
doanh này nhóm chúng em đã đi nghiên cứu về đề tài: “Phân tích chi phí kinh doanh
nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần Thế
giới số Trần Anh” để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhất đối với
việc sử dụng và quản lý chi phí của công ty góp phần gia tăng lợi nhuận của công ty.

3

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
1.1. Giới thiệu chung về công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ của doanh nghiệp (DN) : CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ
TRẦN ANH
Tên viết tắt của DN: TRANANH DIGITAL WORLD, JSC
Trụ sở : 1174 Đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
- Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh được chuyển đổi từ công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Trần Anh, được thành lập ngày 11 tháng 03
năm 2002 với trụ sở chính tại 34K phố Lý Nam Đế phường Cửa Đông, Quận
Hoàn Kiếm với 5 nhân viên diện tích là 60m 2. Tại thời điểm thành lập, vốn điều
lệ của công ty là 1 tỷ đồng và ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm :
+ Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
+ Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn
phòng
+ Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học
+ Mua bán điện thoại di động
- Từ năm 2003 đến năm 2008, công ty không ngừng phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh với những nội dung chính :
+ Năm 2003 : Mở thêm chi nhánh tại số 2 Lê Văn Linh và chuyển trụ sở
về 95 Lý Nam Đế
+ Năm 2004 : Chuyển mô hình hoạt động thành mô hình chuỗi cửa hàng
tiện ích mở thêm chi nhánh 14 Thái Hà
+ Năm 2005 :
Chuyển chi nhánh số 2 Lê Văn Linh về 185 Giảng Võ với diện tích hơn
300m2 và chuyển trụ sở công ty về 76 Nguyễn Du
4


Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
Áp dụng cơ chế quản lý hàng hóa theo hệ thống mã vạch
Nghiên cứu tìm hiểu về ứng dụng ERP
+ Năm 2006 :
Chuyển chi nhánh 14 Thái Hà về 134 Thái Hà với diện tích hơn 300m2
Quý 3 năm 2006 chuyển đổi mô hình kinh doanh từ chuỗi các cửa hàng
tiện ích sang mô hình chuỗi các siêu thị và chuẩn bị kế hoạch mở rộng mặt hàng
sang lĩnh vực điện thoại và máy ảnh kỹ thuật số.
Ứng dụng giải pháp ERP vào hệ thống quản lý
+ Năm 2007 :
Chuyển trụ sở và chi nhánh 185 Giảng Võ về 1174 Đường Láng và khai
trương siêu thị 1174 Đường Láng với tổng diện tích khoảng 3000m2
Tham gia vào thị trường điện thoại và máy ảnh kỹ thuật số
Tháng 8 năm 2007 chuyển đổi thành công từ công ty TNHH sang hình
thức công ty cổ phần.
+ Năm 2008 :
Chuyển chi nhánh 76 Nguyễn Du và 134 Thái Hà về 292 Tây Sơn và khai
trương siêu thị 292 Tây Sơn với diện tích khoảng 3200m2
Tháng 10 năm 2008, tái cơ cấu công ty, chuyển sang cơ chế quản lý theo
siêu thị chuẩn bị cho việc mở rộng sang lĩnh vực điện tử điện máy và mở rộng
thêm các siêu thị tại các thành phố lớn khác.
- Năm 2009 : Chính thức mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực
điện máy bằng việc khai trương và bán hàng điện máy tại 2 siêu thị 1174 Đường
Láng và siêu thị 292 Tây Sơn.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Địa chỉ liên hệ :

- Trụ sở: 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội
Tel: (84-4) 3766.6666

Fax: (84-4) 3766.7708

- Chi nhánh 1: 292 Tây Sơn - Q.Đống Đa - TP.Hà Nội
Tel: (84-4) 3537. 6666

Fax: (84-4) 3537. 5324
5

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
- Trung tâm Bảo hành : 1174 đường Láng - Q.Đống Đa - TP. Hà Nội
Tel: (84-4) 3766.6666

Fax: (84-4) 3766.7709

Website: hoặc
Ngành nghề kinh doanh của DN :


Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng

 Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
 Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn
phòng
 Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học

 Mua bán điện thoại di động
 Sản xuất và mua bán các sản phẩm điện tử, điện máy, điện lạnh và đồ gia
dụng.
Trong đó hoạt động kinh doanh chiến lược của công ty là :
Buôn bán thiết bị tin học, thiết bị văn phòng
- Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng các sản phẩm điện tử, tin học, máy văn
phòng.
- Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học
Sản phẩm chủ yếu


Điện thoại và thiết bị số



Máy tính & linh kiện



Thiết bị văn phòng



Laptop & Phụ kiện



Điện tử - âm thanh




Điện lạnh, đồ gia dụng

1.1.2. Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :
* Tầm nhìn chiến lược :
- Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị Điện máy – IT có qui mô,
chuyên nghiệp và lớn nhất Việt Nam.
6

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
- Xây dựng Trần Anh trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp
nơi mà mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ
hội làm chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao.
- Xây dựng Trần Anh trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán
bộ nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất.
* Sứ mạng kinh doanh :
Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh là một công ty kinh doanh trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và điện máy. Luôn cung cấp cho các khách hàng
những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ
hoàn hảo nhất, đảm bảo gia tăng lợi ích cho cổ đông và cộng đồng. Mang lại
cuộc sống phong phú về tinh thần, đầy đủ về vật chất cho cán bộ công nhân
viên, đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và kinh tế của
đất nước.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Công ty được tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại theo mô hình

siêu thị điện máy mang thương hiệu Trần Anh, với các nhãn hiệu của các tập
đoàn điện tử, điện lạnh nổi tiếng thế giới như: Intel, HP, Apple…Công ty đang
tiến hành mở rộng thêm phạm vi hoạt động kinh doanh sang các tỉnh của miền
Bắc.
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Thực hiện nghiêm chỉnh các lĩnh vực, cam kết kinh doanh theo giấy
đăng ký kinh doanh của công ty đăng ký.
- Góp phần xây dựng mạng lưới bán lẻ trong nước ngày càng lớn mạnh
và liên kết để tăng cường tiềm lực, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa doanh
nghiệp bán lẻ trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.

7

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh được tổ chức và hoạt động tuân
thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005. Công ty không có công ty con và công ty
liên kết.
Cơ cấu tổ chức:
Đại hội
đồng cổ
đông

Hội đồng
quản trị


Ban kiểm
soát

Ban tổng
giám đốc

Khối văn phòng
Khối siêu thị
Trung tâm dịch vụ
khách hàng
- Phòng tài chính kế
- Siêu thị 292 Tây
toán
Sơn
Tầng 3, 1174 đường
Láng
- Phòng kinh doanh
- Siêu thị 1174
thị trường
đường Láng
- Phòng hành chính
- Siêu thị 7 – 9
nhân sự
Nguyễn Văn Linh,
- Phòng nghiên cứu,
Long Biên, HN
phát triển
- Phòng chăm sóc
khách hàng

Sơ đồ 1: Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
8

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
* Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty
theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính
sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết
định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời
điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Ban kiểm soát
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành của Công ty.
- Ban Kiểm soát kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động quản trị, tài chính và điều hành
sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Kiểm tra sổ, chứng từ kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời có
quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt

động kinh doanh, hoạt động của của HĐQT và Ban Giám đốc;
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết.

* Ban tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Quản trị và Đại hội đồng Cổ đông về quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị, kế hoạch kinh
doanh. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ Công ty theo
đúng điều lệ, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng Quản trị.
- Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty. Báo cáo
trước Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách
nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng Quản trị.
9

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
* Phòng Tài chính - Kế toán
Chức năng:
- Tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc Công ty thống nhất tổ chức, quản lý, điều
hành, chỉ đạo nghiệp vụ cho toàn bộ hệ thống Tài chính-Kế toán trong toàn Công ty.
- Trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành, thực hiện công tác Tài chính-Kế toán đúng với
quy định của Công ty và luật pháp Nhà nước.

Nhiệm vụ:
- Tham gia cùng với Tổng Giám đốc hoạch định các chiến lược và kế hoạch phát triển
Công ty, phát triển các hoạt động kinh doanh, lập các dự án đầu tư phát triển kinh doanh.
- Chỉ đạo xây dựng và thường xuyên hoàn thiện chính sách tài chính-kế toán, hoàn

thiện hệ thống quản lý kinh tế và hệ thống quản trị trong toàn Công ty.
- Đề xuất các giải pháp và phương án huy động vốn đầu tư cho các hoạt động kinh
doanh của Công ty. Chỉ đạo, Tổ chức, xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn có
hiệu quả, quản lý việc sử dụng tài chính của các dự án đầu tư trong toàn Công ty.
- Chỉ đạo, tổ chức công tác xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ
thuật, hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cho các hoạt động kinh doanh trong toàn
Công ty.
- Chỉ đạo, tổ chức công tác quản lý tài sản, tập hợp chi phí, lập chứng từ ban đầu, ghi
chép, luân chuyển và lưu giữ các tài liệu về tài chính-kế toán trong toàn Công ty.
- Chỉ đạo công tác hạch toán giá thành, hạch toán kinh tế và phân tích hiệu quả kinh
tế các hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty. Chỉ đạo công tác lập báo cáo quyết toán
thuế.
- Tổ chức xây dựng và thường xuyên hoàn thiện chính sách tài chính-kế toán, hoàn
thiện hệ thống quản lý kinh tế trong toàn Công ty.
- Chỉ đạo xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng dựa theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000, công tác nghiên cứu cải tiến quy trình làm việc trong hệ thống tài chính-kế toán
nhằm đạt được hiệu quả công việc cao hơn. Tham gia và chỉ đạo việc tập huấn, đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động trong toàn Công ty.
- Thực hiện các quan hệ ngoại giao với các ngân hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước
về tài chính-kế toán, cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương.

1.1.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế
Sau hơn 9 năm hoạt động, từ lúc chỉ có 6 nhân viên với diện tích kinh
doanh chưa đầy 60m2. Tới năm 2011 với đội ngũ nhân viên lớn mạnh khoảng
10

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

hơn 500 người, công ty Cổ phần Thế Giới Số Trần Anh đã trở thành một trong
những công ty dẫn đầu thị trường bán lẻ thiết bị Công nghệ thông tin của Việt
Nam. Đứng trong TOP 2 công ty bán lẻ Điện máy – Máy tính lớn nhất tại thị
trường Miền Bắc và là một trong 5 công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
công nghệ thông tin với 3 năm liên tiếp nằm trong top 500 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam (Theo bảng xếp hạng VNR500).

Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ Tiêu

Năm 2010

Năm 2011

1.047.868

1.331.119

2.Tổng chi phí

902.380

1.274.845

3.Tổng lợi nhuận trước thuế

145.488

56.274


6.688

5.813

5.Tổng tài sản

252.278

356.937

-Tài sản lưu động

244.326

321.589

- Tài sản cố định

7.952

35.347

6.Nguồn vốn chủ sở hữu

252.278

356.937

- Nợ phải trả


73.082

140.147

- Vốn chủ sở hữu

179.196

216.789

1.Tổng Doanh Thu

4.Thuế phải nộp

Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất của công ty cho ta thấy được bức tranh
tổng quát về cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của 1 số
chỉ tiêu như: Doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận, thuế phải nộp ngân sách
của 2 năm 2010,2011
- Về doanh thu: nhìn chung công ty đă tăng được chỉ tiêu doanh thu của mình
trong cả 2 năm. Năm 2011 doanh thu tăng 283.251 trđ chứng tỏ mức tiêu thụ
hàng hóa của công ty trên thị trường ngày càng tăng.
-Về tổng chi phí: Kèm theo mức tăng của doanh thu là sự tăng của chi phí
cụ thể năm 2011 tăng 372.465 trđ . Tuy nhiên do chi phí mua hàng và chí phí
bán hàng năm nay cao hơn so với năm trước cho nên lợi nhuận của công ty đã
bị giảm đi.
11

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường



Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay thấp hơn năm trước là
do lợi nhuận năm nay bị giảm đi.
- Lợi nhận của công ty: Năm 2010 so với 2011 là sự thay đổi không đáng
kể.do sự gia tăng của doanh thu thấp hơn sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận
bị giảm
- Trong khoản mục tổng tài sản thì tài sản cố định năm 2011 tăng lên so với
năm 2010 là 27.395 trđ đồng thời tài sản lưu động cũng tăng lên 77.263 trđ ,
trong khoản mục tổng nguồn vốn thì cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng
lên so với năm 2010.

1.2. Phân tích chi phí kinh doanh ( CPKD) tại công ty Cổ phần Thế giới
số Trần Anh
1.2.1. Phân tích chung sự biến động chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với
chỉ tiêu doanh thu
Để phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại cần sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài
chính (Ký hiệu: M)
- Tổng chi phí kinh doanh ( F)
- Tỷ suất chi phí ( F’ = F/M)
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí ( ∆F’ = F’1 – F’0 )
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí (T’F = ∆F’/ F’0 )
- Mức độ tiết kiệm ( lãng phí) chi phí: Chỉ tiêu này cho biết với mức
doanh thu bán hàng trong kỳ và mức giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí thì doanh
nghiệp tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí là bao nhiêu?
Công thức: UF = ∆F’ x M1
Trong đó: UF : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1 : Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong bảng cân đối kế toán năm 2010

của Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh, có bảng số liệu sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
12

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
Các chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

CL tuyệt
đối
4

CL tương
đối
5

1
2
3
283.251
27,03%
1. Doanh thu bán hàng
1.047.868 1.331.119

372.465
41,28%
2. Chi phí kinh doanh
902.380
1.274.845
86,12%
95,8%
3. Tỷ suất chi phí
9,66%
4. Mức tăng ( giảm) tỷ
suất chi phí
11,2%
5. Tốc độ tăng ( giảm) chi
phí
128,541
6. Mức tiết kiệm ( lãng
phí) chi phí
Bảng 1: Chi phí kinh doanh của Công ty trong mối liên hệ với chỉ tiêu doanh
thu năm 2009 và năm 2010
Nhận xét:

Doanh thu bán hàng của công ty năm 2010 tăng so với doanh thu bán
hàng năm 2009 về mặt tuyệt đối là 283.251 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
27,03%

Chi phí kinh doanh năm 2010 của công ty tăng so với năm 2009 là
372.465 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 41,28%, có thể nói rằng tốc độ tăng
doanh thu của công ty thấp hơn tốc độ tăng chi phí.
Trong năm 2010 tỷ suất chi phí trên doanh thu của công ty là 86,12%cho
biết là 100 đồng doanh thu thì mất 86,12 đồng chi phí. Tỷ suất chi phí năm 2010

tăng so với năm 2009 là 9,66%, tốc độ tăng chi phí năm 2010 là 11,2% và
doanh nghiệp đã lãng phí mất 128,541 triệu đồng so với năm 2009.
Qua đó có thể kết luận rằng tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của
công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh là chưa tốt vẫn còn nhiều yếu kém.
1.2.2 Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào chức năng hoạt động thì chi phí cũng được chia thành 3 loại
tương ứng:
- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
13

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
Mục đích: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí cho từng chức
năng qua đó thấy được ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu chi phí chung và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá sự phân bổ chi phí theo các
chức năng hoạt động có hợp lý hay không.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính
năm 2010 của Công ty cổ phần thế giới số Trần Anh, có bảng số liệu sau:

Đơn vị : Triệu đồng

Bảng 2: Phân tích chi phí theo chức năng hoạt động của công ty trong năm
2009 và 2010
Nhận xét:
Chi phí mua hàng năm 2010 tăng lên 344.376 triệu đồng so với năm
2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 40,84%. Tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng là

44,93%, của chi phí quản lý doanh nghiệp là 60,25%. Qua đó có thể thấy rằng
chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn tuy nhiên giá trị thực tế
của chi phí này rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 1,11% (2009), 1,26% (2010) so với
14

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
tổng chi phí.
Trong năm 2009, 100 đồng doanh thu thu về thì chi phí mua hàng bỏ ra là
80,48 đồng nhưng đến năm 2010 thì phải mất 89,22 đồng. Cũng tương tự như
vậy thì trong năm 2010, 100 đồng doanh thu thu về thì doanh nghiệp phải mất
4,68 đồng chi phí bán hàng, 0,96 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp nhưng đến
năm 2011 thì chi phí này đều tăng lên tương ứng là 5,34 đồng và 1,21 đồng.
1.2.3 Phân tích chi phí theo các đơn vị trực thuộc
Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc giúp cho các nhà
quản trị nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí
của các đơn vị, qua đó thấy được đơn vị nào quản lý tốt và đơn vị nào quản lý
chưa tốt chi phí từ đó đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
Điều kiện để phân tích: Doanh nghiệp gồm nhiều đơn vị thành viên hạch
toán riêng được doanh thu và chi phí cho từng đơn vị. Hoặc có thể tiến hành
phân tích giữa các đơn vị độc lập nhưng giữa các đơn vị này có cùng điều kiện
kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ tương đối giống nhau.
Công ty cổ phần Thế giới số Trần Anh gồm có ba chi nhánh đó là : Trần
Anh - Láng, Trần Anh - Tây Sơn, Trần Anh - Long Biên, mỗi đơn vị này hạch
toán riêng doanh thu và chi phí nên ta có bảng số liệu như sau:

n
Bảng3 : Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc năm 2009,

2010 của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh.
Trong đó:
(6) = (4)/(2) : Tỷ suất chi phí năm 2009
(7) = (5)/(3) : Tỷ suất chi phí năm 2010
15

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
(8) = (3-2)/(2) : Tỷ lệ tăng giảm doanh thu
(9) = (5-4)/(4) : Tỷ lệ tăng giảm chi phí
(10) = (7) – (6) : Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
(11) = (10)/(6) : Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí
(12) = (10)*(3) : Tiết kiệm ( lãng phí) chi phí
Nhận xét:
* Tỷ suất chi phí
- Năm 2009, tỷ suất chi phí của TA – Láng là 85,11% tức là 100 đồng
doanh thu thu được thì phải mất 85,11 đồng chi phí bỏ ra, trong khi đó tỷ suất
của TA – Tây Sơn cao hơn, chiếm 87,42%.
- Năm 2010, tỷ suất chi phí của TA – Láng là 95,58%, tăng 10,47% so với
năm 2009 về mặt tuyệt đối. Tỷ suất của TA – Tây Sơn cũng tăng lên là 96%
điều này cho thấy rằng chi phí bỏ ra để có thể thu về 1 đồng doanh thu năm
2010 cao hơn so với năm 2009, điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng chi phí
kinh doanh của công ty còn hạn chế.
* Tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu
- Năm 2010, doanh thu của TA – Láng tăng 20,37% trong khi đó của TA –
Tây Sơn là 35,61%. Tốc độ tăng doanh thu của TA – Tây Sơn cao hơn của TA –
Láng điều này cho thấy rằng doanh thu thu về của TA – Tây Sơn là lớn hơn.
* Tỷ lệ tăng (giảm) chi phí

Tỷ lệ tăng chi phí của cả hai chi nhánh đều cao hơn so với tỷ lệ gia tăng
doanh thu điều này cho thấy rằng việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty
chưa hiệu quả. Năm 2010, Tốc độ tăng chi phí kinh doanh của TA – Tây Sơn
cao hơn tốc độ tăng chi phí kinh doanh của TA – Láng.
* Mức độ tăng (giảm) và tốc độ tăng ( giảm) tỷ suất chi phí
Mức độ tăng tỷ suất chi phí của TA – Láng cao hơn của TA – Tây Sơn
điều này là do chênh lệch tỷ suất chi phí của năm 2009 và năm 2010 của TA –
Láng lớn hơn. Và qua đó ta thấy với mức độ tăng tỷ suất chi phí là 10,47% TA –
Láng đã lãng phí chi phí kinh doanh là 74.359 triệu đồng, với mức độ tăng tỷ
16

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
suất chi phí là 8,58% thì TA – Tây Sơn đã lãng phí chi phí kinh doanh của công
ty là 53.723 triệu đồng và tổng mức chi phí kinh doanh lãng phí là: 128.541
triệu đồng.
1.2.4. Phân tích chung chi phí tiền lương
Chi phí tiền lương là những khoản chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động, bao gồm các khoản như: Lương chính, các khoản
phụ cấp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ…
Mục đích: Nhận thức và đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách
quan tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp trong kỳ. Qua đó thấy được
ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp, các nhà quản trị đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích
hợp.
Căn cứ vào tài liệu thu thập được tại công ty và báo cáo tài chính năm
2010, ta có bảng số liệu sau:
Đơn vị: Triệu đồng

Các chỉ tiêu

Năm

(1)
1. Tổng doanh thu (M)
2. Tổng quỹ lương (X)
3. Tổng số lao động (T)
4. Năng suất lao động bình quân
5. Tiền lương bình quân/ người
6. Tỷ suất chi phí tiền lương ( X/M) %
7. Mức tăng ( giảm) Tỷ suất CP %
8. Tốc độ tăng ( giảm) tỷ suất chi phí
9. Mức tiết kiệm ( lãng phí) chi phí
10. Số ngày làm việc b.quân 1ng/ năm

Năm

2009
2010
(2)
(3)
1.047.868 1.331.119
4.269
5.384
570
640
1.940,5
2.080
7,49

8,4125
0,407
0,404
(0,003)
(0,737)
(39,93)

So sánh
Tiền
Tỷ lệ
(4)
283.251
1.115
70
139,5
0,9225

(5)
27,03%
26,12%
12,28%
7,189%
12,32%

Bảng 4: Phân tích chung chi phí tiền lương năm 2009, 2010 của công ty Cổ
phần Thế giới số Trần Anh
Trong đó:
17

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường



Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
Năng suất lao động bình quân = M/T
Tiền lương bình quân/ người = X/T
Tỷ suất chi phí tiền lương = X/M
Mức tăng ( giảm) tỷ suất chi phí = X/M (n) – X/M (n-1)
Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất chi phí = Mức tăng ( giảm) tỷ suất CP/ Tỷ suất
CP tiền lương
Mức tiết kiệm (lãng) phí chi phí = Mức tăng giảm tỷ suất x tổng doanh
thu năm (n)
Nhận xét:
- Năng suất lao động bình quân năm 2010 cao hơn so với năm 2009 với
số tiền là 139,5 triệu đồng, với tốc độ tăng là 7,189%.
- Tiền lương bình quân / người năm 2010 cao hơn so với năm 2009 là
0,9225 triệu/ người tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,32%
- Trong năm 2009 một đồng doanh thu thu về mất 0,407 đồng chi phí tiền
lương đến năm 2010 thì chi phí này giảm xuống còn 0,404 đồng. Tỷ suất tiền
lương năm 2010 giảm xuống so với năm 2009 là 0,003%. Do đó công ty đã tiết
kiệm được 39,93 triệu đồng chi phí tiền lương.
Dựa vào chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng quỹ tiền lương ở cột 4 và 5 bảng
phân tích chung chi phí tiền lương thấy doanh thu tăng, quỹ tiền lương tăng và
tốc độ tăng của doanh thu > tốc độ tăng của quỹ tiền lương cho thấy doanh
nghiệp đã quản lý và sử dụng tốt quỹ tiền lương.
Dựa vào chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân/
người ở cột 4 và cột 5 bảng phân tích chung về chi phí tiền lương thấy năng suất
lao động bình quân tăng, tiền lương bình quân tăng nhưng tỷ lệ tăng của năng
suất lao động < tỷ lệ tăng của mức lương bình quân cho thấy doanh nghiệp đang
quản lý không tốt các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó,
doanh nghiệp cần phải đưa ra giải pháp nhằm tăng năng suất lao động để đạt

hiệu quả trong quản lý kinh doanh đồng thời tránh lãng phí chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp.
18

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ TRẦN ANH
2.1. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty Cổ phần
Thế giới số Trần Anh
2.1.1. Những ưu điểm về việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty
- Việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty được thực hiện minh bạch, công khai, rõ
ràng thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2010.
- Công ty đã tiết kiệm được chi phí tiền lương: Do quản lý tiền lương được hiệu quả,
việc tuyển chọn nguồn nhân lực có kỹ năng tay nghề và trình độ cao đã giúp cho công ty
giảm được chi phí tiền lương trong năm 2010 so với năm 2009 là 39,93 triệu đồng.

2.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân của việc quản lý và sử dụng chi phí
kinh doanh của công ty
* Tồn tại:
- Việc sử dụng chi phí kinh doanh của công ty vẫn còn chưa hiệu quả,
năm sau cao hơn năm trước làm lãng phí chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
do vậy làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty.
- Chi phí kinh doanh của công ty vẫn còn cao so với trung bình của
ngành: Thông qua việc phân tích chi phí kinh doanh của công ty ở chương I ta
có thể khẳng định rằng chi phí kinh doanh của công ty là rất cao, 100 đồng

doanh thu thu về phải mất 86,12 đồng (2009); 95,8 đồng (2010).
- Việc phân bổ chi phí và hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của các chi
nhánh chưa thực sự hợp lý. Siêu thị TA – Láng, TA – Tây Sơn có vị trí kinh
doanh thuận lợi, nằm trong khu vực nội thành, nơi có mật độ dân cư đông, gần
các trường đại học, cao đẳng nên nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng rất cao
nhưng hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của hai chi nhánh này chưa tốt.
- Chưa khai thác hết được thế mạnh về nguồn nhân lực: Hiện tại lực
lượng lao động làm việc tại siêu thị điện máy Trần Anh là rất lớn 570 người
19

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
(2009), 640 người (2010), trong khi quy mô của Trần Anh chưa thực sự lớn do
vậy để giảm chi phí kinh doanh công ty có thể tìm giải pháp cụ thể nhằm tiết
kiệm nguồn nhân lực.
* Nguyên nhân:
- Do Trần Anh luôn thực hiện chính sách giá là “ giá bán lẻ bằng giá bán
buôn” nên chi phí kinh doanh cao là điều không thể tránh khỏi hơn nữa cùng
với việc thường xuyên thực hiện các chương trình giảm giá, khuyến mại nên lợi
nhuận thu về chưa lớn mặc dù doanh thu thu về là tương đối cao.
- Do nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chi phí thuê mặt bằng, nhân
lực, chi phí mua máy móc, nguyên vật liệu gia tăng do đó đã làm tăng chi phí
kinh doanh của công ty.
- Do trình độ quản lý của ban lãnh đạo công ty vẫn còn hạn chế, chưa có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các chi nhánh với nhau do vậy đã làm
gia tăng chi phí kinh doanh.
- Do việc quản lý và khai thác nguồn nhân lực vẫn còn hạn chế.
2.2. Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty Cổ phần

Thế giới số Trần Anh
* Giải pháp thứ nhất: Quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu đầu vào
một cách hiệu quả nhất
- Giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu vì đây là chi phí chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng biến phí. Khi thu mua các thiết bị linh kiện điện tử nên có kế
hoạch thu mua rõ ràng theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh phải kiểm tra số lượng
lẫn chất lượng nguồn linh kiện nhập kho.
- Xác định mức tồn kho hợp lý, dự đoán tình hình thị trường và xu hướng
tiêu dùng các mặt hàng điện máy để có kế hoạch mua vào với khối lượng nhiều,
tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí, lợi nhuận. Trường
hợp không dự đoán được, Công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để
không phải gánh chịu một khoản chi phí lớn. Bên cạnh đó, Công ty nên tìm
thêm nhiều nhà cung cấp và phát huy tốt mối quan hệ với họ để có sự cạnh tranh
20

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
về giá cả.
* Giải pháp thứ hai: Tiết kiệm các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Tiết kiệm chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài. Điện nước và các dịch
vụ mua ngoài là khoản chi phí đáng kể của công ty và công ty kinh doanh trong
lĩnh vực điện máy. Để thực hiện tốt giải pháp này công ty cần phải triển khai rõ
các giải pháp tiết kiệm chi phí điện nước qua nội quy chung của công ty để nhân
viên thực hiện đúng. Ngoài ra công ty có thể sử dụng những sản phẩm tiết kiệm
điện phục vụ hoạt động kinh doanh của mình mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh
doanh vẫn diễn ra bình thường.
- Tiết kiệm chi phí công tác, hội nghị, hội thảo và các cuộc họp thường

niên. Công ty có thể trả cho nhân viên các khoản phụ cấp đi đường thay vì sử
dụng xe ô tô của công ty. Nó sẽ giúp cho công ty tiết kiệm đáng kể các chi phí
bảo hiểm, xăng xe, bảo dưỡng và chi phí cho người lái xe. Trong các cuộc họp,
hội thảo công ty nên đưa ra một khoản chi phí cụ thể dùng cho việc chuẩn bị và
phục vụ cuộc họp như vậy sẽ bớt được lãng phí.
- Cắt giảm chi phí quảng cáo: Hiện nay hình thức quảng cáo trên truyền
hình, internet, tờ rơi…được sử dụng phổ biến và tràn nan nên người tiêu dùng
sẽ băn khoăn và không biết nên lựa chọn nhà phân phối nào. Bằng cách tập
trung xây dựng mạng lưới kinh doanh, mạng lưới khách hàng công ty sẽ có thể
cắt giảm chi phí quảng cáo của mình. Mọi người mua sản phẩm và dịch vụ từ
những ai mà họ biết rõ, từ đối tác của họ hay từ người thân đã từng mua hàng
của siêu thị điện máy Trần Anh.
* Giải pháp thứ ba : Nâng cao năng suất lao động của nhân viên trong công
ty
- Công ty phải coi trọng việc đào tạo nguồn nhân lực, từ cán bộ quản lý
cấp phân xưởng đến đội ngũ văn phòng để có thể phối hợp nhịp nhàng trong sản
xuất và kinh doanh.
- Không ngừng nghiên cứu cải tiến quy trình công nghệ, áp dụng khoa
21

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động để tránh lãng phí sức
lao động, nghiên cứu bố trí lao động phù hợp với trình độ tay nghề. Bên cạnh
đó, Công ty nên có chế độ khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có sáng
kiến mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời áp dụng
chế độ kỷ luật để nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động, đặc biệt là
cán bộ quản lý.

2.3. Điều kiện thực hiện các đề xuất
Để thực hiện tốt các giải pháp trên công ty cần phải có các điều kiện sau
đây:
- Cần phải xây dựng kế hoạch quản lý và sử dụng chi phí cụ thể hàng năm
- Xây dựng văn hóa công ty mạnh và thống nhất phong cách phục vụ giữa
các chi nhánh với nhau, thực hiện đúng các tôn chỉ và quan điểm kinh doanh
của công ty “ Hãy phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính
bản thân chúng ta”.
- Công ty nhất thiết cần phải thành lập 01 tổ marketing chuyên trách việc
nghiên cứu dự báo thị trường, cung cấp thông tin chính xác kịp thời tham mưu
cho Ban lãnh đạo trong việc ra quyết định, đàm phán và ký kết hợp đồng, giành
nhiều đơn hàng. Đồng thời, thương lượng về giá và các điều kiện của hợp đồng
sao cho có lợi nhất.

22

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
KẾT LUẬN
Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí
kinh doanh là việc làm chủ yếu của các kế toán viên và các nhà quản trị. Nhiệm
vụ của kế toán viên là thu thập và tổng hợp các doanh thu và chi phí phát sinh
trong kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ. Các nhà quản trị sẽ dựa vào các
báo cáo đó để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng và quản lý kinh doanh thông
qua một số chỉ tiêu nhất định: Tỷ suất chi phí, mức tiết kiệm ( lãng phí) chi phí
từ đó sẽ đánh giá và tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Phân tích chi phí kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, căn cứ vào đó doanh nghiệp sẽ

có sự điều chỉnh phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nhất mọi chi phí
phát sinh của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ phát huy những điểm mạnh của
mình, khắc phục mọi điểm yếu nhằm gia tăng sức cạnh tranh so với các đối thủ
của mình.

23

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4
5

Tên
Sơ đồ 1
Bảng 1

Nội dung
Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty cổ phần thế giới số Trần Anh
Chi phí kinh doanh của Công ty trong mối liên hệ với chỉ tiêu

Bảng 2


doanh thu năm 2009 và năm 2010
Chi phí theo chức năng hoạt động của công ty trong năm 2009

Bảng 3

và 2010
Chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc năm 2009, 2010

Bảng 4

của Công ty Cổ phần thế giới số Trần Anh
Chi phí tiền lương năm 2009, 2010 của công ty Cổ phần Thế
giới số Trần Anh

24

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường

Trang


Phạm Thị Anh Lý – VCU – 14/06

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide môn phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – Giảng viên cung cấp
2. />3. />4. />
25

Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường



×