Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.11 KB, 68 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường với chính sách kinh tế mở đã tạo ra nhiều cơ hội
kinh doanh cho các doanh nghiệp, song cũng đặt ra cho doanh nghiệp vô vàn
những thách thức. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển bền vững thì doanh nghiệp
cần phải thường xuyên nắm bắt và quản lý tốt tình hình tài chính. Một trong
những công việc cần thiết đó là công tác kế toán thanh toán, đặc biệt là kế toán
thanh toán với khách hàng và kế toán thanh toán với nhà cung cấp.
Trong các doanh nghiệp, thông qua việc hạch toán kế toán thanh toán, nhà
lãnh đạo có thể tiến hành phân tích đánh giá thực trạng tài chính, xem xét khả
năng thanh toán và tình hình công nợ của doanh nghiệp để từ đó chủ động với
nguồn vốn kinh doanh, tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp được thuận
lợi. Thanh toán là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn của quá trình chu
chuyển vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Việc thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng
vòng quay của vốn, giảm lượng tiền trong lưu thông, tiết kiệm chi phí. Vì vậy có
thể nói rằng kế toán thanh toán có vai trò vô cùng quan trọng.
Trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khả năng thanh toán các khoản nợ
nhằm mục đích là năng cao uy tín của công ty với nhà cung cấp, việc thu hồi các
khoản nợ đối với khách hàng để tránh tình trạng bị doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn.
Tại công ty cổ phần Nam Tiến, kế toán là một công cụ đắc lực giúp cho
lãnh đạo công ty nắm bắt tình hình một cách nhanh chóng và có những hướng
giải quyết đúng đắn kịp thời. Bộ phận kế toán trong toàn công ty nói chung và
kế toán thanh toán nói riêng có nhiệm vụ cung cấp thông tin chính xác về các
khoản phải thu đối với khách hàng và các khoản nợ đối với nhà cung cấp. Từ đó
công ty có những biện pháp xử lý tốt tình hình công nợ, là tiền đề tạo điều kiện
để doanh nghiệp phát triển và đứng vững. Việc nâng cao hiệu quả về công tác kế
toán thanh toán luôn được công ty chú trọng nhiều hơn cả.
1



Tuy nhiên nếu khảo sát một cách kỹ lưỡng và đánh giá thực trạng một
cách đúng mức thì có thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thanh toán tại Công ty cổ phần Nam Tiến .
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán thanh toán trong doanh
nghiệp thông qua thực trạng kế toán thanh toán tại công ty em quyết định chọn
đề tài: “Kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần Nam Tiến ” làm đề tài thực tập
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh và đánh giá thực trạng về kế toán thanh toán tại công ty cổ phần
Nam Tiến từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thanh toán tại công ty góp phần cho sự phát triển của của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về kế toán thanh toán.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng về kế toán thanh toán tại công ty cổ
phần Nam Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp và đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện công
tác kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Nam Tiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán thanh toán tại công ty cổ phần Nam Tiến.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán thanh toán tại
công ty bao gồm:
+ Kế toán thanh toán với khách hàng
+ Kế toán thanh toán với nhà cung cấp
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Tại công ty cổ phần Nam Tiến.
Địa chỉ: Thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012 chủ yếu tập trung

vào tháng 11 năm 2012.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để tiến hành những nội dung nghiên cứu của đề tài, quan điểm thống nhất
và xuyên suốt quá trình nghiên cứu là quan điểm duy vật biện chứng. Mọi sự vật
hiện tượng đều luôn luôn vận động và có mối quan hệ mật thiết, tuân theo những
quy luật nhất định, chúng có những quan hệ biện chứng với nhau.
Sử dụng phương pháp này để phân tích tập hợp những lý luân về kế toán
thanh toán doanh nghiệp.
4.2. Phương pháp thống kê kinh tế.
4.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Thu nhập thông tin số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần Nam Tiến nói chung và công tác kế toán thanh toán nói riêng
trong thời gian qua.
- Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
+ Thu thập số liệu từ hệ thống hóa đơn chứng từ, sổ sách của công ty
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ trong công ty đặc biệt là cán bộ phòng kế toán
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
+ Thu thập thông tin từ các báo cáo tài chính của xí nghiệp
+ Thu thập từ giáo trình giáo trình, báo chí, mạng internet
4.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
- Đối với số liệu thứ cấp
+ Phương pháp so sánh các nguồn tài liệu với nhau.
+ Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê so sánh
- Đối với số liệu sơ cấp
Phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hoá số liệu điều tra.
4.3. Phương pháp kế toán.

4.3.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để
phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
3


thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ
cho công tác kế toán, công tác quản lý.
4.3.2. Phương pháp tài khoản kế toán
Phương pháp tài khoản kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để
phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, để ghi
chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên thục có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp
thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo
cáo kế toán định kỳ.
4.3.3. Phương pháp tính giá
Phương pháp tình giá là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền
tệ để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
4.3.4. Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính trong đơn vị.
4.4. Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia là phương pháp tham khảo ý kiến của các
chuyên gia, những người có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu: Giám đốc, các
kế toán của công ty cổ phần Nam Tiến, …, tham khảo các tài liệu liên quan.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được

trình bày trong 02 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về kế toán thanh toán.
- Chương 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
thanh toán tại Công ty cổ phần Nam Tiến.

4


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề chung về thanh toán tại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán
Đã có khá nhiều khái niệm khác nhau về thanh toán, nhưng chúng ta chỉ
hiểu rằng: thanh toán là việc chuyển giao tài sản của một bên (cá nhân, tổ chức
hay công ty) cho bên thứ hai, thường được sử dụng khi trao đổi hàng hóa, sản
phẩm lao động hoặc dịch vụ mà ở đó tồn tại những ràng buộc pháp lý nhất định.
Trong doanh nghiệp, nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp
với các đối tác như nhà cung cấp, người mua, nhà nước, nhân viên, các tổ chức...
phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải trả trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ thanh toán chỉ thực sự tồn tại khi có
sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ nợ và con nợ về một khoản vay nợ theo đúng
quy định của pháp luật được thông qua các hóa đơn, chứng từ, sổ sách hợp pháp,
hợp lệ.
Quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong công
tác quản lý tài chính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nội dung cụ thể của các khoản thanh toán bao gồm:
Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là khoản nợ của cá nhân, các tổ
chức đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng

hóa, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị, các tổ chức kinh tế, xã hội
như: Nợ tiền vay, nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả, phải nộp nhà nước, cho
công nhân viên, cho cơ quan cấp trên và các khoản phải trả khác.
1.1.1.2. Đặc điểm các nghiệp vụ thanh toán
- Các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau cả
trong và ngoài doanh nghiệp gồm khách hàng, nhà cung cấp, Nhà nước, thuế, …
5


- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh thường xuyên, liên tục xuyên suốt
toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu phải theo dõi
chặt chẽ, chi tiết tới từng đối tượng thanh toán.
- Việc thanh toán ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có các quy định thanh toán chặt chẽ, phải được giám sát,
quản lý thường xuyên để các quy tắc được thực hiện đúng và đảm bảo được mức
độ độc lập nhất định về tài chính của doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ thanh toán phát sinh ở quá trình mua vật tư, hàng hóa,
đầu vào và quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đầu ra. Đối với doanh nghiệp
thương mại thì nó tham gia vào toàn bộ quá trình kinh doanh (mua hàng và bán
hàng).
1.1.1.3. Vai trò của thanh toán
a. Vai trò của thanh toán đối với nền kinh tế: thanh toán đóng một vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
+ Thanh toán là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân.
+ Thanh toán là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Thanh toán góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên

sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên
thị trường trong nước và quốc tế.
Nếu hoạt động thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến
hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi
chảy, an toàn hơn.
b. Vai trò của thanh toán đối với người bán, người mua
- Đối với tất cả các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại thì quan hệ thanh toán với người mua, người bán luôn giữ một vị trí
hết sức quan trọng. Nghiệp vụ thanh toán phát sinh ngay từ giai đoạn đầu của
quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp mua hàng hoá đầu vào của nhà cung cấp
6


đến khi doanh nghiệp bán hàng hoá cho khách hàng và kết thúc một chu trình
kinh doanh.
- Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn định và an toàn thì việc điều tiết quan
hệ thanh toán với người mua, người bán là rất quan trọng. Mối quan hệ này được
điều tiết trên cơ sở cân bằng giữa vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng làm sao
vừa đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vừa sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nhất đối với nguồn vốn bỏ ra, tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng được của
nhà cung cấp.
- Quan hệ thanh toán với người bán thực chất là việc doanh nghiệp chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty trong
việc thanh toán nợ. Tạo uy tín đối với nhà cung cấp giúp công ty có được hàng
hoá đầu vào với chất lượng tốt, giá cả ổn định, từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
- Trong quan hệ thanh toán với người mua doanh nghiệp phải đảm bảo
làm sao giữ được khách hàng nhưng cũng đồng thời tránh để cho khách hàng
chiếm dụng vốn gây ảnh hưởng nguồn vốn quay vòng trong kinh doanh, giảm
hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.1.4. Phân loại các nghiệp vụ thanh toán
Phân loại theo tính chất của các mối quan hệ: Nghiệp vụ thanh toán gồm
- Các khoản nợ phải thu: Công nợ phải thu là các khoản tiền và tài sản
doanh nghiệp có quyền thu hồi từ phía khách hàng, từ các đơn vị nội bộ, các
khoản tạm ứng từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, các khoản thế
chấp, ký cược, ký quỹ và các khoản phải thu khác.
- Các khoản nợ phải trả: Nợ phải trả là khoản công nợ phát sinh trong quá
trình thanh toán mà doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho các chủ nợ như
các khoản phải trả nhà cung cấp, ngân hàng, các tổ chức tài chính…Nợ phải trả
được chia làm hai loại như sau:
+ Khoản công nợ phát sinh theo hợp đồng: Là khoản phát sinh gắn liền
với một hợp đồng vay vốn, khế ước vay.
+ Các khoản nợ trong thanh toán: Các khoản nợ phát sinh trong quá trình
thanh toán, là khoản nguồn vốn mà doanh nghiệp được phép chiếm dụng như:
7


Các khoản thuế phải nộp ngân sách, các khoản phải trả CBCNV, nợ phải trả các
nhà cung cấp…
Phân loại theo đối tượng thanh toán:
- Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp: Đây là mối quan hệ phát sinh
trong quá trình mua sắm vât tư, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm
này bao gồm các khoản thanh toán với người bán vật tư, hàng hóa, thanh toán
với người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chữa lớn…
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài. Khi khách
hàng chấp nhận mua, chấp nhận thanh toán khối lượng hàng hoá mà doanh
nghiệp chuyển giao hoặc doanh nghiệp đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ
phát sinh quan hệ thanh toán với người đặt hàng.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước: Doanh

nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước về thuế và các
khoản khác. Các khoản thanh toán này có thể khác nhau đối với từng doanh
nghiệp, tuy nhiên thông thường, các khoản thuế phải nộp như thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, các phí và lệ phí.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh:
Phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác hoặc
doanh nghiệp là đơn vị tổ chức liên doanh quan hệ về phân chia lợi nhuận liên
doanh…
- Quan hệ thanh toán nội bộ: Là quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp, gồm thanh toán giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên, giữa
doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc về các khoản phân phối vốn, thu hộ, chi
hộ lẫn nhau, mua bán nội bộ.
- Các quan hệ thanh toán khác: Như quan hệ thanh toán với ngân hàng,
các tổ chức tài chính về các khoản tiền vay, quan hệ về thế chấp, ký cước, ký
quỹ…
1.1.1.5. Các hình thức thanh toán
Phương thức thanh toán là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động thương
mại, thông thường khi có giao dịch phát sinh thì hai bên đồng thời thống nhất
phương thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Các phương thức thanh toán
8


mà doanh nghiệp thương mại thường sử dụng có thể chia theo thời hạn thanh
toán, và công cụ thanh toán.
Căn cứ theo thời hạn thanh toán có thể chia ra các hình thức thanh toán:
- Thanh toán trước: Là hình thức mà người mua sẽ trả tiền trước cho
người bán một thời gian để đảm bảo việc mua hàng. Người bán chắc chắn bán
được hàng và thu được tiền, còn người mua sẽ thiệt thòi hơn khi phải trả tiền khi
chưa nhận được hàng, nhưng bù lại, họ sẽ nhận được một giá mua thấp hơn
những người mua khác.

- Thanh toán ngay: Ngay khi bên bán giao hàng cho bên mua thì bên mua
cũng có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán, hình thức này thường áp dụng khi các đối
tác còn chưa tin tưởng vào nhau, hay khi mua những mặt hàng có số lượng nhỏ.
- Thanh toán sau: Người mua, sau khi đã nhận hàng đầy đủ, một thời gian
sau, theo thoả thuận mới chuyển tiển cho bên bán. Hình thức này áp dụng khi
các bên tham gia là đối tác quen thuộc của nhau.
Căn cứ theo công cụ thanh toán, có thể chia ra:
- Thanh toán dùng tiền mặt: Thường áp dụng khi khối lượng thanh toán
nhỏ như thanh toán lương, mua các mặt hàng giá trị nhỏ. Hình thức thanh toán
này gồm: thanh toán bằng tiền mặt VNĐ, thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ,
thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng, thanh toán bằng vàng, bạc hay đá quý…
Tuy nhiên hình thức này không an toàn nên các doanh nghiệp đang cố gắng hạn
chế tối đa sử dụng hình thức này.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Phương thức thanh toán này được các
doanh nghiệp sử dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh thương mại. Một số
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu sau:
+ Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi): Phương thức thanh
toán bằng ủy nhiệm thu (chi) thường được các doanh nghiệp sử dụng đối với các
đối tượng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp từ trước, trong cùng một quốc
gia, đây là phương thức thanh toán có thủ tục đơn giản và tiện lợi cho doanh
nghiệp.
+ Phương thức thanh toán bù trừ: Hình thức được sử dụng khi một bên
vừa là chủ nợ vừa là khách nợ của bên kia. Khi đó, hai bên sẽ gặp nhau để cùng
9


thống nhất sẽ giảm cho nhau các khoản phải thu và các khoản phải trả. Thậm
chí, hình thức này còn có thể bù trừ qua các khoản bù trừ thứ 3 hoặc người thứ 4
+ Phương thức chuyển tiền: Phương thức chuyển tiền là phương thức
thanh toán trong đó người trả tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển số tiền

nhất định cho người hưởng lợi ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền do khách yêu cầu hoặc bằng điện (telegraphic – T/T) hoặc bằng thư
(mail transfer – M/T).
+ Phương thức thanh toán nhờ thu: Phương thức nhờ thu là phương thức
mà người bán sau khi giao hàng thì ký phát hối phiếu đòi tiền người mua rồi đến
ngân hàng nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
+ Phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức tín dụng chứng từ là một
sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng mở thư tín dụng (Letter of Credit – L/C)
theo yêu cầu của người mở thư tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho người
hưởng lợi hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
trong thư tín dụng khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh
toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Trên đây là các hình thức thanh toán thường sử dụng trong các doanh
nghiệp. Việc áp dụng hình thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào điều kiện và
hoàn cảnh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp nhiều
phương thức thanh toán khác nhau để tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hoá.
1.1.2. Một số vấn đề chung về kế toán thanh toán trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán thanh toán
a. Vai trò của kế toán thanh toán
Kế toán thanh toán thực hiện chức năng lập việc lập và luân chuyển
chứng từ thanh toán, xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào hệ thống sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp để hỗ trợ cho
việc theo dõi tình hình phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, định kỳ lập báo cáo
theo quy định.
- Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình: Quá trình sản xuất, kinh doanh, theo dõi thị trường…
10


Nhờ đó, người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả,

kiểm soát nội bộ, điều hoà tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp cơ sở thông tin cho người quản lý ra các quyết định phù hợp:
quản lý hạ giá thành, quản lý doanh nghiệp kịp thời, cung cấp một kết quả tài
chính rõ rệt không thể chối cãi được.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về tài chính và các thông tin liên quan
tới tình hình thanh toán trong và ngoài công ty, tạo dựng sự tin tưởng cao nhất từ
phía đối tác dành cho doanh nghiệp…
b. Nhiệm vụ của kế toán thanh toán
Công tác kế toán thanh toán đòi hỏi thực hiện tốt một số nhiệm vụ cơ bản:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, số liệu thanh toán nhanh
chóng kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách, nhằm cung cấp thông tin và tham
mưu cho lãnh đạo để đưa ra các quyết định phù hợp trong các vấn đề thanh toán.
- Theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng (mua, bán, tạm ứng),
theo từng khoản mục và thời gian thanh toán.
- Phân loại khách hàng dưới nhiều góc độ khác nhau: người mua, người
bán, cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, phải thu phải trả khác,...để quản lý
tốt hoạt động thanh toán, góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
- Bù trừ công nợ giữa các đối tượng công nợ với nhau. Theo dõi công nợ
chi tiết theo từng hoá đơn bán hàng.
- Kiểm tra đôn đốc thu hồi các khoản nợ tránh tình trạng bị chiếm dụng
vốn quá lớn. Mặt khác cần phải nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật thanh toán nợ
cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo uy tín cho doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý và nguyên tắc của kế toán thanh toán
a. Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán
• Đối với kế toán thanh toán các khoản phải thu

11



- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho các đối tượng phải thu, cho
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thi dài hạn và
ghi chép theo từng lần thanh toán.
- Không phản ánh các nghiệp vụ thanh toán bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc,
hoặc đã thu qua ngân hàng).
- Trong hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ,
loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm hàng hóa, bất động sản
đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng thỏa thuận ký trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả
lại số hàng đã giao.
• Đối với kế toán thanh toán các khoản phải trả
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa dịch vụ,
hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, phải phản ánh cả
số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Không phản ánh những nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền
ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng).
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối
tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh
về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán.


12


- Khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu này, kế toán phải hạch toán rõ
ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hóa đơn mua hàng.
b. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
Để hạch toán các khoản phải thu, phải trả của đơn vị một cách chính xác
đòi hỏi kế toán phải nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị
mình; theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của từng đối tượng phải
thu, phải trả. Căn cứ vào các hợp đồng, các chứng từ, cam kết thanh toán… để
kế toán thực hiện phản ánh các khoản phải thu, phải trả trong kỳ kế toán. Việc
hạch toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được
kịp thời.
- Phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản
phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc biệt là
đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư
phải thu, phải trả lớn.
- Cuối mỗi niên độ, hoặc cuối mỗi kỳ kế toán bộ phận kế toán công nợ
phải tiến hành đối chiếu các khoản phải thu phải trả với từng đối tượng để tránh
sự nhầm lẫn, đồng thời, kịp thời phát hiện những sai sót để sửa chữa. Đó là việc
làm cần thiết để lập được bộ chứng từ thanh toán công nợ hoàn chỉnh.
- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về
nguyên tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh
số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng
vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán

cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản
phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà
13


tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau. Riêng đối với
các khoản thu phải lập “ Dự phòng phải thu khó đòi” để bù đắp thiệt hại khi
khách hàng không trả được nợ cho doanh nghiệp và đưa khoản này vào chi phí
kinh doanh.
1.1.3. Hạch toán một số nghiệp vụ thanh toán chủ yếu trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Kế toán thanh toán với nhà cung cấp
a. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn bán hàng (hoặc Hóa đơn VAT) do người bán lập;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa; Phiếu nhập kho;
Biên bản giao nhận TSCĐ….
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào
- Biên bản đối chiếu công nợ
- Biên bản bù trừ công nợ
- Các chứng từ thanh toán tiền hàng mua: Phiếu chi; Giấy báo Nợ …Phiếu
thu (do người bán lập)
b . Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 331- Phải trả người bán
Tài khoản này dùng để phản ánh:
+ Tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người
bán vật tư, HHDV, người cung cấp theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
+ Tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây
lắp chính, phụ. Tài khoản được theo dõi cho từng đối tượng phải trả.


TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ


14


-

Số tiền đã trả cho người bán vật

tư, hàng hóa, dịch vụ
-

-

vật tư, hàng hóa, người cung cấp

Số tiền ứng trước cho người dịch vụ và người nhận thầu xây lắp

cung cấp,số tiền người bán chấp thuận
giảm giá hàng hóa, dịch vụ
-

Số tiền phải trả cho người bán

-

Điều chỉnh số chênh lệch giữa


giá tạm tính nhỏ hơn gián thực tế của

331-vàPhải
trả cho
Chiết khấu thanhTK
toán
chiết
số người
vật tư,bán
hàng hóa, dịchTKvụ152,
đã 153,
nhận,
156, 611

TK111,112,311
khấu
thương mại và khoản nợ phải trả khi có hóa đơn hoặc thông báo giá

cho người bán;
-

(1)

chính thức.

(6)

Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt,

kémTK

phẩm
515 chất khi kiểm nhận và trả lại

TK 133

người bán.
(2)
Số dư bên Nợ: Số tiền đã ứng trước cho Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả
người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn cho người bán, ngườiTKcung
cấp,
211, 213
152,trả
153,156,
sốTKphải
cho người bán
người nhận thầu
(7) xây lắp.
211,6111
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111,

TK 112, TK 152, TK 153,(3)TK 211, TK 611…
c. Sổ sách kế toán sử dụng

TK 241

Để theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng các loại sổ sau:
(8)

TK- 133
Sổ kế toán chi tiết:


+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) TK 133
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”…
TK 142, 242
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái TK 331 “Phải trả cho người bán”
627, 641, 642

+ Tùy vào hình thức ghi sổ mà kế toán sử dụng sổ tổng hợp là Nhật ký
TK 131

(9)ghi sổ.
chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký - Sổ Cái hay Chứng từ

d . Phương pháp hạch toán
(4)
TK 121, 221
(10)

TK 413

TK 413
(5)

15

(11)


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán phải trả người bán

(1) Khi doanh nghiệp thanh toán tiền cho người bán.
(2) Chiết khấu thanh toán do mua vật tư, HH, TSCĐ trả tiền trước hạn
(3) Khi doanh nghiệp phát hiện vật tư, HH không đúng quy cách, chất
lượng trả lại cho người bán, hoặc người bán chấp nhận giảm giá hàng bán.
(4) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả
(5) Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người
bán bằng ngoại tệ.
(6) Mua vật tư, hàng hóa nhập kho.
(7) Mua TSCĐ đưa vào sử dụng ngay
16


(8) Phải trả người bán, người nhận thầu về mua sắm TSCĐ phải qua lắp
đặt, XDCB hoặc sửa chữa lớn.
(9) Khi mua chịu vật tư, hàng hóa về sử dụng ngay không nhập kho, nhận
dịch vụ, lao vụ (chi phí vận chuyển hàng hóa, điện, nước, điện thoại,…) của
người cung cấp.
(10) Phải trả người bán về mua chứng khoán.
(11) Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người
bán bằng ngoại tệ.
1.1.3.2. Kế toán thanh toán với khách hàng
a. Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
- Hóa đơn bán hàng( hoặc hóa đơn VAT ) do doanh nghiệp lập
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập
- Biên bản đối chiếu công nợ
- Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, Giấy báo có…
b. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh:

- Các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản
đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng khách hàng cụ thể
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng


- Số tiền khách hàng đã trả nợ, đã nhận

trong kỳ

ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán
- Doanh thu của số hàng trả lại
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua;
17


Số tiền phải thu của khách hàng

Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 511,
TK 515, TK 711, TK 3331, TK 642, TK 139…
c. Sổ sách kế toán sử dụng

Để theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng các loại sổ sau:
TK 131- Phải thu của khách hàng

- Sổ
chi
tiết:
TK 511,
512,
515

TK 635

+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
(1)

(5)

+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết các tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”…

TK 521, 531, 532

+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái TK 131 “Phải thu của khách hàng”
(6)

Tùy vào hình thức ghi sổ mà kế toán sử dụng sổ tổng hợp là Nhật ký
chung, Nhật ký chứng từ, Nhật ký - Sổ Cái hay Chứng từ ghi sổ.
TK 3331

TK 333(3331)


d. Phương pháp hạch toán

TK 111, 112, 113
(7)

TK 711

TK 331
(8)

(2)

TK 139, 642
(9)

TK 111, 112
(3)

TK 413

18
(4)

(10)

TK 413


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán phải thu của khách hàng

(1) Doanh thu của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, hàng
hóa xuất bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ.
(2) Thu nhập khác, số tiền do nhượng bán, thanh lý TSCĐ chưa thu được.
19


(3) Các khoản chi hộ khách hàng.
(4) Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản thu của khách
hàng bằng ngoại tệ.
(5) Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua.
(6) Khối lượng hàng hóa được chiết khấu thương mại, hoặc số hàng được
giảm giá, bị khách hàng trả lại do số hàng không phù hợp với quy cách.
(7) Khách hàng ứng trước tiền hàng hoặc khách hàng thanh toán tiền.
(8) Bù trừ nợ phải trả người bán nếu khách hàng đồng thời là người bán.
(9) Nếu có khoản Nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi được, phải
xử lý xóa sổ.
(10) Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản thu của khách
hàng bằng ngoại tệ
1. 2. Cơ sở thực tiễn về kế toán thanh toán
1.2.1. Trên thế giới
Đặc trưng của kế toán thanh toán trên thế giới nói chung là sự linh hoạt
trong xử lý nghiệp vụ, đối với từng doanh nghiệp, cách hạch toán có thể khác
nhau nhưng phải đảm bảo đúng với chuẩn mực và chính xác về nghiệp vụ. Tuy
nhiên, do tình hình kinh tế, chính trị khác nhau mà mỗi quốc gia có sự áp dụng
mềm dẻo riêng về kế toán thanh toán.
Điển hình như đối với kế toán Mỹ, kế toán thanh toán được nhấn mạnh
như là một nghệ thuật hơn khoa học. Kế toán thanh toán theo góc độ khoa học là
nói đến tính phổ biến hay những nguyên tắc chung mà người làm kế toán thanh
toán phải tuân theo. Nói theo góc độ nghệ thuật thì kế toán thanh toán dù có tính
khoa học nhưng phụ thuộc rất nhiều vào người thực hiện nó. Một thành tích

được ghi nhận ở nhiều quốc gia là phương thức không sử dụng tiền mặt trong
thanh toán. Nó thể hiện là một tiến bộ vượt bậc, giúp cho không chỉ dễ dàng
trong thanh toán, thuận tiện và an toàn cho những người làm kế toán thanh toán
mà còn hỗ trợ chống lạm phát và sự mất giá của đồng tiền. Nhìn chung, công tác
kế toán thanh toán trên thế giới đang không ngừng đổi mới và phát triển cả về
20


chiều rộng và chiều sâu để giúp cho doanh nghiệp quản lý vốn hiệu quả và
khẳng định vai trò chủ đạo của người làm kế toán thanh toán.
1.2.2. Ở Việt Nam
Khi công cuộc đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa quan hệ kinh tế đối
ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển. Sự phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
đòi hỏi và thúc đẩy nghiệp vụ kế toán thanh toán trong các doanh nghiệp Việt
Nam phát triển và linh hoạt để tạo cơ sở vững chắc cho thanh toán quốc tế.
Trong doanh nghiệp thanh toán là vấn đề then chốt. Nếu như quá trình thanh
toán hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho doanh
nghiệp phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt
vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ diễn
ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp
Việt Nam cần phải có khả năng thanh toán tốt bởi vì thanh toán là tiền đề quan
trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
thương mại. Để có khả năng thanh toán đủ mạnh, các doanh nghiệp phải thực
hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế kế toán thanh toán đang là một vấn đề đang
được quan tâm và cần phải chú trọng nhiều hơn nữa.
Các hình thức thanh toán của doanh nghiệp ta còn đơn điệu, chưa phù hợp
và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Đặc trưng về thanh toán vẫn dùng
nhiều tiền mặt. Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam đang trên đà phát triển và hội
nhập với sự phát triển của nền kinh tế và phương thức thanh toán hiện đại trên

thế giới. Kế toán thanh toán của Việt Nam hạch toán theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam nhưng đồng thời phải tuân theo chuẩn mực kế toán chung của kế toán
quốc tế. Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng hơn để đáp ứng với các
yêu cầu của thanh toán trong nước và các nước trên thế giới.

21


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM TIẾN
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Nam Tiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Tên và địa chỉ công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Nam Tiến
Tên tiếng anh: Nam Tien Joint Stock Company
Địa chỉ: Khu Tiến Mới, Thị trấn Lâm Thao, Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: (0210) 3826 673
Tên giao dịch: NATICO
Mã số thuế: 2600 261 688
Vốn điều lệ: 25.844.700.000
Tài khoản giao dịch: 102010000833271 tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
tỉnh Phú Thọ
Giám đốc: Tạ Văn Đào
2.1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển của công ty
Công ty cổ phần Nam Tiến là một doanh nghiệp quốc doanh với hình thức
sở hữu vốn là một công ty cổ phần. Được thành lập năm 2002 với số cổ đông
sáng lập là 6 thành viên. Công ty cổ phần Nam Tiến có trụ sở chính tại: Khu
Tiến Mới, thị trấn Lâm Thao, Huyện Lâm Thao, Tỉnh Phú Thọ.

Ngày 04/9/2002 Công ty cổ phần Nam Tiến chính thức đi vào hoạt động,
có đầy đủ tư cách pháp nhân và được cấp số: 1803100257 do Sở kế hoạch và
đầu tư Phú Thọ. Đăng ký lần đầu vào ngày 27/07/2002. Vốn điều lệ:
25.844.700.000 đồng.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động, cho đến nay Công ty cổ phần Nam
Tiến đã phát triển tốt và đi vào hoạt động và ngày càng vững mạnh về tài chính.
Thị trường khách hàng đã được mở rộng trên phạm vi toàn quốc.
22


Năm 2008 Công ty trở thành đại lý cấp 1 cho công ty cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao.
Trong những năm qua Công ty cổ phần Nam Tiến hoạt động kinh doanh
tương đối hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường nên công ty đã có những
lượng khách hàng truyền thống như Công ty Cổ phần Supe phốt phất và hóa
chất Lâm Thao, công ty cổ phần Phú Sơn, …
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
- Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ôtô và xe có động cơ khác
- Bán buôn thực phẩm
- Bán buôn phân bón, thuốc trừ sâu và hóa chất khác sử dụng trong nông
nghiệp
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn gạo
- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
trong các cửa hàng chuyên doanh

- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ
trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần Nam Tiến được thành lập nhằm mục tiêu thực hiện việc
đảm bảo đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng cho tỉnh Phú Thọ đồng thời công ty
tập trung khai thác nhu cầu của các cửa hàng, đại lý ngoại tỉnh để thực hiện cung
ứng phân NPK dưới hình thức đại lý của Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao và kinh doanh phân đạm mua của các đơn vị nhập khẩu. Chủ
động phương tiện vận tải hàng hóa cũng như phục vụ thi công, công ty đã đảm
23


bảo đủ việc làm cho người lao động và duy trì sản xuất kinh doanh tăng trưởng.
Ngoài ra, định hướng phát triển công ty theo hướng đa ngành nghề làm tăng khả
năng thích ứng của doanh nghiệp với sự biến đổi của cơ chế thị trường, gia tăng
lợi ích kinh tế cho các cổ đông, giải quyết tốt nhu cầu lao động trước hết tại địa
phương, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đóng góp vào sự tăng
trưởng, ổn định kinh tế của tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung
- Hoàn thành hợp đồng đã ký kết theo đúng thời hạn và đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ
pháp luật trong nước.
- Tuân thủ pháp luật nhà nước về quản lý tài chính, hạch toán sổ sách và
làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
- Quản lý tốt và phát triển nguồn vốn hiện có, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho công nhân viên an tâm làm việc.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên để nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của mình, tự quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo công ty và các
thành viên cùng có lợi.
- Chia lãi đảm bảo lợi ích của các thành viên về sự phát triển của công ty,
sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật, lãi còn chia cho các thành viên theo mứa vốn góp, công lao
đóng góp trực tiếp của các thành viên trên cương vị lãnh đạo, chỉ huy sản xuất
kinh doanh, đảm bảo và các thành viên cùng có lợi.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên phải phát huy tinh thần tập
thể, nâng cao ý thức trong công ty và trong cộng đồng xã hội; hợp tác liên doanh
24


liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty hiện nay là tổng hợp các bộ phận lao động
quản lý khác nhau, có mỗi liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Được chuyên môn hóa và
có nhiều quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí thành nhiều cấp, nhiều
khâu khác nhau, nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung
của công ty.

BAN GIÁM ĐỐC

BAN
PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức

hành chính

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kế toán
– tài vụ

Phòng kế hoạch
- thị trường

Bộ phận
tiêu thụ

Phòng kỹ
thuật

Bộ phận
vật tư

Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý và kinh doanh
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mỗi quan hệ hữu cơ
với nhau.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×