Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

HDSD mapinfo professional

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.55 KB, 53 trang )

-----@@@----HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
MAPINFO PROFESSIONAL
Phần cơ bản
Huế, 2008
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MAPINFO
1.1. KHÁI NIỆM VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHẦN MỀM MAPINFO
MapInfo là hệ phần mềm GIS chuyên về quản lý dữ liệu và in ấn bản đồ. Ưu điểm nổi bật của
phần mềm này là khả năng hỏi đáp cơ sở dữ liệu địa lý mà sử dụng được các tài nguyên của môi
trường Windows. Cho đến nay có nhiều chuyên gia đã sử dụng MapInfo đều đánh giá rằng ít có
hệ phần mềm nào lại dễ sử dụng và in ấn bản đồ đẹp như MapInfo. Chính vì vậy rất nhiều cơ
quan và rất nhiều dự án đã sử dụng MapInfo như một giai đoạn cuối trong quan hệ công nghệ
GIS của mình.
Các chức năng thường dùng của MapInfo
+ Trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác (Import và Export).
+ Mô tả các đối tượng bằng các dữ liệu không gian và thuộc tính.
+ Khả năng hỏi đáp và tạo lập Selection để sửa lỗi dữ liệu cũ, tạo cơ sở dữ liệu mới một cách dễ
dàng.
+ Có khả năng hiển thị số liệu theo 3 cách: Map Windows, Browser và Graph Windows.
+ MapInfo cung cấp một tập hợp các phím lệnh (button) rất thuận tiện cho việc sửa chữa
(Editing) và vẽ (Drawing).
+ Tạo lập các bản đồ chuyên đề
+ Trình bày và in ấn các bản đồ dạng Vector với đầy đủ hệ thống ký hiệu.
+ Ngoài ra MapInfo Corporation đưa ra ngôn ngữ lập trình MapBasic tạo khả năng xây dựng các
ứng dụng (Application) riêng trong MapInfo.
Cơ sở dữ liệu của MapInfo:
+ Mô hình dữ liệu thuộc tính (Attribute Data Model): Là mô hình quan hệ, lưu dưới dạng bảng
theo hàng và cột. Trong đó các hỏi đáp dữ liệu có thể biểu diễn bằng các phép toán quan hệ,
dùng ngôn ngữ tìm kiếm với cấu trúc SQL)
+ Mô hình dữ liệu không gian (Spatial Data Model): Là mô hình vector trình bày các dữ liệu
không gian của đối tượng và được lưu dưới dạng bản đồ.
1.2. THIẾT LẬP CÁC THAM SỐ CƠ SỞ CHO BẢN ĐỒ TRONG MAPINFO


1.2.1. Phép chiếu và hệ toạ độ bản đồ trong MapInfo
- Phép chiếu bản đồ là phương pháp mô tả bề mặt trái đất hình cầu về mặt phẳng để tiện cho việc
thành lập bản đồ, nhằm để nghiên cứu bề mặt trái đất một cách chi tiết.
- Với các quy luật toán học khác nhau ta có những phép chiếu khác nhau. Đây là vấn đề rất quan
trọng khi thành lập bản đồ bởi vì ta có thể chọn được phép chiếu tốt nhất, thích hợp nhất đối với
những vùng lãnh thổ khác nhau về kích thước cũng như về vị trí địa lý.
- Lưới chiếu bản đồ được gắn liền với hình dạng và kích thước cụ thể của trái đất. Những lưới
chiếu thường được sử dụng hiện nay như:
+ UTM (Universal Transverse Mercator) được thành lập dựa trên Elipxoid Everest.
+ GAUSS được thành lập dựa trên Elipxoid Krassovsky.
1


- Các tham số để xác định lưới chiếu trong MapInfo thường được xác định theo các tham số sau:
Tên của hệ toạ độ; Tên lưới chiếu bản đồ; Tên của Elipxoid; Đơn vị toạ độ; Kinh tuyến trung
ương; Vĩ tuyến gốc; Hệ số tỷ lệ; Khoảng cách dịch chuyển của trục X; Khoảng cách dịch chuyển
của trục Y.
Ví dụ trong Hệ toạ độ GAUSS, múi 48 được thể hiện như sau:
“Hệ toạ độ GAUSS”
8
1001
7
105

Tên hệ toạ độ
Số hiệu phép chiếu GAUSS
Số hiệp quả cầu Krassovsky (Datum)
Đơn vị toạ độ là M
Giá trị kinh tuyến trung ương


0

Giá trị vĩ tuyến gốc

1

Hệ số tỷ lệ đường kinh tuyến trung ương (m)

500.000

Khoảng cách dịch chuyển của trục Y

0

Khoảng cách dịch chuyển của trục X

Ta có thể tạo mới 1 hệ toạ độ vào MapInfo bằng 1 trình soạn thảo văn bản bất kỳ với khuôn dạng
như trên vào File MapInfo.prj
1.2.2. Quan hệ giữa dữ liệu đồ hoạ và dữ liệu thuộc tính trong MapInfo
Có một điểm khác biệt khi ta xem xét, đánh giá một hệ thống GIS và một hệ thống đồ hoạ thông
thường là :
- Trong hệ đồ hoạ thông thường những phần tử đồ hoạ tồn tại một cách độc lập, ta chỉ có thể
“nhìn” thấy chúng chứ không biết gì về những thông tin đi kèm hay còn gọi là những thông tin
thuộc tính của chúng.
VD: Khi đã số hoá 1 mảnh bản đồ ta chỉ có thể nhìn thấy những thành phần trong bản đồ được
thể hiện, mô tả theo những tính chất hình học như trên thực tế.
- Trong một hệ thống GIS tất cả những phần tử đồ hoạ đều được thiết kế để có thể lưu trữ, cập
nhật, tính toán trên một số những thuộc tính phi đồ hoạ nào đó.
VD: Cũng như ví dụ ở trên ngoài những thành phần bản đồ mà ta nhìn thấy, ta còn có thể cập
nhật những thông tin liên quan khác về một đối tượng cụ thể nào đó (Ta xét những thông tin liên

quan đến một thửa đất) như :
+ Tên chủ sở hữu thửa đất.
+ Diện tích thửa.
+ Ngày đăng ký...
- Tóm lại khi xem xét đến một hệ thống GIS ta không những phải quan tâm đến những đối tượng
đồ hoạ thông thường mà còn phải rất chú ý trong việc thiết kế, xử lý đối với những thông tin
thuộc tính đi kèm.
1.3. CÁC DỮ LIỆU TRONG MAPINFO
Khi người dùng tạo ra các table trong Mapinfo, lưu cất các WORKSPACE, nhập hoặc xuất dữ
liệu. MAPINFO sẽ tạo ra rất nhiều các file với các phần mở rộng khác nhau. Các file dữ liệu
trong MAPINFO bao gồm:
- Tên file *.DAT: File dữ liệu dạng bảng tính cho một table format của MAPINFO.
2


- Tên file *.MAP: Chứa thông tin địa lý mô tả các đối tượng trên bản đồ.
- Tên file *.TAB: Đây là các file chính cho các table của MAPINFO nó được kết hợp với các file
khác như .DAT, DBF…
- Tên file *.ID: File index cho các đối tượng đồ hoạ của MAPINFO (file *.DAT).
- Tên file *.DBF: File dữ liệu bảng tính format dbase.
- Tên file *.MID: Format nhập/xuất dữ liệu dạng bảng của MAPINFO, file *.MID kết hợp với
file .MIF.
- Tên file .MIF: Format nhập/xuất cho các đối tượng đồ hoạ của MAPINFO, file *.MIF kết hợp
với file .MID.
Tên file *.TXT: File bảng thuộc tính format ASCII.
Tên file *.WKS: File thuộc tính format Lotus 1, 2, 3.
Tên file *.WOR: File lưu Workspace trong Mapinfo.
1.4. CÁC KHÁI NIỆM CỦA HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ GIS TRONG MAPINFO
Các đối tượng trên bản đồ được chia ra thành các lớp (LAYER). Một lớp chứa các đối tượng có
chung các thuộc tính cần quản lý và cách lưu các thuộc tính này trong máy tính là dưới cùng một

dạng (FORMAT).
Các đối tượng không gian được chia thành 4 loại sau:
+ Điểm (POINT).
+ Đường (LINE).
+ Vùng (POLYGON).
+ Chữ (TEXT).
Cách thể hiện 4 loại đối tượng không gian trên trong MAPINFO:
+ Điểm: Xác định bằng một vị trí trong không gian (X, Y). Điểm được thể hiện bằng các ký hiệu
(SYMBOL), màu sắc (COLOR), kích cỡ (SIZE).
+ Vùng: Xác định bằng chuỗi các cặp toạ độ của các đường bao khép kín trong không gian (Xi,
Yi). Vùng được thể hiện bằng các loại tô màu (PATTERN), màu sắc (COLOR).
+ Chữ : Xác định bằng một cặp toạ độ trong không gian (X, Y) và một dòng chữ. Chữ được thể
hiện bằng các kiểu chữ (FONT), màu sắc (COLOR), kích cỡ (SIZE), góc nghiêng chữ (ENGLE).
Dữ liệu mỗi lớp chia thành 2 loại:
- Dữ liệu phi không gian (Attribute Data) lưu dưới dạng một bảng hàng cột (Brown).
- Dữ liệu không gian (Spatial Data) lưu dưới dạng bản đồ đã được số hoá (Map).
1.5. CÁCH TỔ CHỨC THÔNG TIN TRONG MAPINFO
Như đã đề cập ở trên dữ liệu trong MAPINFO được chia thành 2 loại dữ liệu không gian và phi
không gian. Trong MAPINFO mỗi loại dữ liệu trên có phương thức tổ chức thông tin khác nhau.
1.5.1. TABLE (Bảng)
Trong MAPINFO dữ liệu không gian cũng được phân ra thành các lớp thông tin khác nhau
(layer), mỗi lớp thông tin không gian được đặt trong một TABLE. Người dùng có thể thực hiện
các thao tác đóng, mở, sửa đổi, lưu cất … các TABLE này.
Để tạo thành một TABLE cần có ít nhất là 2 file, file thứ nhất .TAB chứa toàn bộ các cấu trúc
của dữ liệu, file thứ hai .DAT chứa dữ liệu thô (gốc). Nếu trong một TABLE có chứa các đối
tượng đồ hoạ sẽ có 2 file nữa đi kèm, file .MAP mô tả các đối tượng đồ hoạ và file .ID chứa các
tham số chiếu liên kết giữa dữ liệu với các đối tượng đồ hoạ. Một số các TABLE còn có thể thêm
file .IND file này cho phép người sử dụng tìm kiếm đối tượng trên bản đồ bằng lệnh Find.
3



1.5.2. WORKSPACE (Vùng làm việc)
Khái niệm thứ 2 cần quan tâm trong MAPINFO là các WORKSPACE. Mỗi TABLE trong
MAPINFO chỉ chứa 1 lớp thông tin, trong khi đó trên 1 không gian làm việc có rất nhiều lớp
thông tin khác nhau. WORKSPACE chính là phương tiện để gộp toàn bộ lớp thông tin khác nhau
lại tạo thành 1 tờ bản đồ hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố nội dung.
Hay nói một cách cụ thể hơn Map Info có khả năng lưu giữ môi trường hiện có bao gồm, trong
một Chúng ta thường sử dụng workspace để lưu lại môi trường đang làm việc mà chúng ta muốn
tiếp tục về sau như số hoá bản đồ, các lớp dữ liệu và thứ tự những cửa sổ được mở, kích thước và
vị trí của chúng trên màn hình, cũng như kiểu chữ, kiểu đường, kiểu biểu tượng,… đã dùng để
thể hiện các đối tượng hay, các bảng tính, các biểu đồ; để lưu các bản đồ chuyên đề đã được
trang trí và sắp xếp trên trang in (layout). Tập tin có phần mở rộng là *.Wor, gọi là Workspace
(môi trường làm việc vào một thời điểm).
1.5.3. BROWSER (bảng hiển thị dữ liệu thuộc tính)
Dữ liệu thuộc tính mô tả cho các đối tượng không gian trong MAPINFO được chứa trong một
bảng tính có các hàng và cột (với hàng là các bảng ghi và cột là các trường dữ liệu).
1.5.4. MAP (cửa sổ hiển thị dữ liệu bản đồ)
Dữ liệu bản đồ (địa lý) của các đối tượng không gian nhằm mô tả vị trí, hình dáng trong một hệ
thống toạ độ nhất định. Một cửa sổ MAP cho phép hiển thị cùng một lúc nhiều lớp thông tin
(Layer) khác nhau hoặc bật tắt hiển thị một lớp thông tin nào đó.
1.5.5. LAYOUT (trình bày in ấn)
Cho phép người sử dụng kết hợp các browser, các cửa sổ bản đồ, biểu đồ và các đối tượng đồ
hoạ khác vào một trang in từ đó có thể gửi kết quả ra máy in hoặc máy vẽ.
1.6. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT KHỎI PHẦN MỀM MAPINFO
1.6.1. Khởi động phần mềm MapInfo
Sau khi cài đặt xong MapInfo, hệ điều hành sẽ tạo ra một biểu tượng trên thanh chương trình.
Nhấn đúp chuột vào Icon của MapInfo trên màn hình hoặc thực hiện như sau: Start ¦ Programs ¦
MapInfo ¦ MapInfo Professional 8.5 SCP
Màn hình xuất hiện LOGO của MapInfo và hộp thoại Quick Start
Hộp thoại này gồm các nội dung:

- Restore Previous Session: Phục hồi lại tình trạng làm việc trước đó.
- Open Last Used Workspace: Mở trang làm việc sử dụng lần cuối cùng. Phía dưới tuỳ chọn này
hiện ra tên của tập tin workspace đã mở ra lần trước.
- Open a Workspace: Mở một trang làm việc (workspace) đã có.
- Open a Table: Mở một bảng thông tin đã có.
Ta có thể nhấn Cancel để vào menu chính của MapInfo.
1.6.2. Thoát khỏi phần mềm MapInfo
Khi muốn thoát khỏi MapInfo ta thực hiện như sau: File ¦ Exit.
Xuất hiện hộp thoại Save Modified Table Data.
+ Save: Ghi các Table một cách có lựa chọn.
+ Save All: Ghi tất cả các Table đang biên tập.
Discard: Không ghi dữ liệu trong các Table đã bị thay đổi một cách có lựa chọn.
Discard All: Không ghi dữ liệu trong tất cả các Table đã bị thay đổi.
Sau đó hệ thống sẽ thoát ra ngoài.
4


CHƯƠNG 2. THỰC ĐƠN VÀ CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA NÓ
2.1. HỆ THỐNG THỰC ĐƠN TRONG MAPINFO
2.1.1. Thực đơn File
Thực đơn (Menu) File trong MapInfo có một số chức năng như sau:
- New Table: Tạo một lớp thông tin mới. Sau khi ra lệnh tạo mới hệ thống xuất hiện cửa sổ New
Table.
+ Open New Browser: Tạo một lớp dữ liệu dưới dạng bảng biểu.
+ Open New Mapper: Tạo một lớp dữ liệu dưới dạng bản đồ hoặc bản vẽ.
+ Add to Current Mapper: Thêm một lớp dữ liệu vào WorkSpace có sẵn.
- Open: Mở một hoặc nhiều tập tin có định dạng được MapInfo hỗ trợ.
- Open DBMS Connection: Mở một cơ sở dữ liệu nằm ngoài MapInfo. Nhập một bảng dữ liệu
được tạo ra bởi phần mềm khác (Dữ liệu thuộc tính) thông qua cơ chế ODBC (Open DataBase
Connectivity) của Windows.

Ví dụ: Ta có thể cập nhật thông tin thuộc tính như các bảng biểu, danh sách thống kê có sẵn trên
giấy bằng các phần mềm như FoxPro, Oracle... sau đó sử dụng trong MapInfo.
- Close Table: Đóng một lớp thông tin đang mở.
- Close All: Đóng mọi lớp thông tin đang mở.
- Close DBMS Connection: Đóng một liên kết DBMS.
- Save Table: Ghi thông tin trên một Table nào đó.
- Save Query: Lưu một query (kết quả của một phép truy vấn, tìm kiếm hay một phép chọn nào
đó) thành một bảng riêng.
- Save workspace: Lưu workspace.
- Save Window as: Lưu cửa sổ đang được kích hoạt thành một tập tin hình ảnh.
- Revert Table: Huỷ bỏ những thay đổi đã được thực hiện nhưng chưa ra lệnh lưu.
- Save Copy As: Ghi một bản thông tin đang mở.
- Page Set Up: Định dạng trang in.
- Print: In một cửa sổ của MapInfo.
- Recent Files: Liệt kê danh sách các tập tin đã được mở trước đó.
- Exit: Thoát khỏi MapInfo, tương đương với tổ hợp phím <Alt>+<F4>.
2.1.2. Thực đơn Edit
Thực đơn này cho phép thực hiện các lệnh liên quan đến việc chỉnh sửa các đối tượng hay dữ
liệu cũng như xem thông tin.
- Undo: Huỷ bỏ lệnh vừa được thực hiện.
- Cut: Xoá bản ghi/đối tượng đang được chọn (dữ liệu và phần đồ hoạ trên bản đồ).
- Copy/Copy Map Window: Copy bản ghi/đối tượng đang được chọn.
- Paste: Dán/chuyển những gì đã được cắt/chép (lệnh Cut/Copy) lên bảng dữ liệu hay lên bản đồ.
- Clear: Xoá đối tượng đồ hoạ hay bản ghi đang được chọn.
- Clear Map Object Only: Đối với một bảng vừa có đối tượng đồ hoạ (bản đồ) vừa có dữ liệu,
lệnh này để xoá các đối tượng đồ hoạ nhưng giữ lại phần dữ liệu. Lúc này “bảng” của MapInfo
là một bảng thực sự (chỉ còn dữ liệu chứ không còn “bản đồ” nữa).

5



- Reshape: Chỉnh sửa hình dạng đối tượng. Đây là lệnh dùng để chỉnh sửa hình dạng các đối
tượng đồ hoạ bằng cách chỉnh sửa các nốt của chúng.
- New Row: Thêm một hàng mới vào bảng MapInfo.
- Get Info: Xem thông tin trong bảng dữ liệu của đối tượng được chọn.
2.1.3. Thực đơn Tools
Thực đơn Tools cho phép thiết lập chế độ khởi động và chạy các ứng dụng của MapBasic, các
lệnh chuyển đổi định dạng bản đồ số cũng như một số lệnh liên quan đến các thông tin trên
internet hay các địa chỉ web.

- Crystal Reports: Mở/tạo báo cáo Crystal về thông tin trong một bảng MapInfo.
- Run MapBasic Program: Chạy chương trình MapBasic. MapBasic là một phần mềm cho phép
ta lập trình tạo thêm chức năng cho MapInfo ngoài những chức năng đã có sẵn của chương trình
chính.
- Tool Manager: Quản lý các chương trình MapBasic. Lệnh này cho phép điều chỉnh chế độ khởi
động của những chương trình MapBasic và có thể đăng ký thêm ứng dụng MapBasic.
- Mapping Wizard Tool: Là lệnh giúp thực hiện các lệnh của MapInfo qua từng bước hướng dẫn.
- MetaData Browser Launcher: Khởi động một liên kết vào internet và giúp tìm kiếm các bản đồ
số có trên mạng. MetaData Browser chỉ khởi động nếu được cài đặt.
- Universal Translator: Trình ứng dụng cho phép dịch các bản đồ số có định dạng khác sang
MapInfo hay ngược lại. Trình ứng dụng này hỗ trợ dịch một số định dạng bản đồ số phổ biến
khác như AutoCAD, ESRI Shape (Arcview), Intergraph/Microstation Design.
2.1.4. Thực đơn Objects
Thực đơn Objects gồm các lệnh chỉnh sửa trên cửa sổ bản đồ.

- Set Target: Đặt đối tượng đã chọn thành đối tượng mục tiêu.
- Clear Target: Huỷ thiết lập mục tiêu.
- Combine: Kết hợp các đối tượng đã chọn thành một đối tượng mới.
- Disaggregate: Tách đối tượng.
- Buffer: Tạo vùng đệm cho một hay nhiều đối tượng đang được chọn. Lệnh này tạo ra một hay

nhiều đối tượng kiểu vùng bao xung quanh (các) đối tượng được chọn với bán kính vùng đệm do
ta xác định.
- Convex Hull: Tạo ra một đa giác lồi chạy quanh các nốt ngoài cùng của những đối tượng được
chọn.
- Enclose: Tạo ra (các) vùng từ các đường cắt nhau khép kín.
- Voronoi: Chia một khu vực ra thành các vùng.
- Split: Phân tách đối tượng đã chọn thành các đối tượng mới.
- Erase: Xoá một phần (hay toàn bộ) một hay nhiều đối tượng mục tiêu đã chọn bên trong đối
tượng khác.
- Erase Outside: Xoá phần không chung (nằm ngoài) của một hay nhiều đối tượng. Phần bị xoá
là phần không chung với (các) đối tượng cắt. (Các) đối tượng chịu tác động của lệnh này phải
được thiết lập là mục tiêu. Trong các lệnh Split, Erase và Erase Outside đối tượng cắt phải là
vùng.
6


- Polyline Split: Lệnh này dùng đường để cắt đường hay vùng.
- Overlay nodes: Tạo điểm chung (nốt) giữa một hay nhiều đối tượng được thiết lập là mục tiêu
với một hay nhiều đối tượng được chọn.
- Check Regions: Lệnh này giúp kiểm tra lỗi các lớp kiểu vùng sau khi số hoá.
- Clean: Làm sạch vùng. Lệnh Clean cho phép ta nhanh chóng sửa lỗi các bảng kiểu vùng.
- Snap/Thin: Lệnh này tự động tinh chỉnh các đối tượng sau khi số hoá. Nó cho phép nhập hai
nốt sát nhau trên hai hay nhiều đối tượng khác nhau lại chung một vị trí, loại bỏ nốt ở giữa trong
3 nốt gần như thẳng hàng, xoá bỏ các vùng có diện tích nhỏ hơn diện tích chỉ định.
- Smooth: Làm trơn các đối tượng đã chọn.
- Unsmooth: Khử tác dụng làm trơn đối tượng của lệnh Smooth trước đó.

- Convert to Region: Là lệnh đổi đường thành vùng.
- Convert to Polyline: Đổi vùng thành đường.
2.1.5. Thực đơn Query

Thực đơn này bao gồm các lệnh liên quan đến việc chọn và tìm thông tin.
- Select: Chọn đối tượng/bản ghi trong một bảng thông qua các chỉ tiêu cho trước và thực hiện
đồng thời việc tổng hợp các dữ liệu thuộc tính cho các dữ liệu được chọn.
- SQL Select: Chọn bằng SQL - Structured Query Language (Ngôn ngữ Truy vấn có Cấu trúc),
đây cũng là lệnh chọn nhưng SQL Select có cấu trúc lệnh phức tạp hơn đồng thời nó cho phép ta
chọn dữ liệu mạnh hơn so với lệnh Select.
- Select All: Chọn tất cả các đối tượng trong cùng một lớp đối tượng đang được chọn.
- Invert Selection: Đảo ngược phép chọn, tức khử chọn những đối tượng đang được chọn và
chọn những đối tượng trước đó không được chọn trong một bảng.
- Unselect All: Khử chọn tất cả những đối tượng/bản ghi đang được chọn.
- Find: Lệnh này tìm kiếm các đối tượng theo một chỉ tiêu cho trước và đánh dấu nó.
- Find Selection: Hiển thị các đối tượng đang chọn vào cửa sổ hiện thời trên màn hình.
- Calculate Statistics: Hiển thị cửa sổ thông tin tính toán thống kê
2.1.6. Thực đơn Table
Thực đơn này bao gồm các lệnh liên quan đến dữ liệu của các lớp bản đồ, các dữ liệu ngoài
MapInfo và một số lệnh về ảnh quét đã đăng ký vào MapInfo.
- Update Column: Thay đổi giá trị của các trường dữ liệu trong Table. Thực hiện liên kết các đối
tượng trong các Table theo trường dữ liệu thuộc tính chung và theo phân bố địa lý.
- Append Rows to Table: Ghép nối các bản ghi của hai Table có cùng cấu trúc dữ liệu thành 1
Table mới.
- Geocode: Mã địa hoá các đối tượng trong bản đồ
Create Points: Tạo đối tượng điểm trên cơ sở đã có dữ liệu có sẵn.
- Combine Objects using Column: Kết hợp các đối tượng đồ hoạ theo giá trị của trường dữ liệu.
- Import: Lệnh này cho phép nhập các tập tin có định dạng khác vào MapInfo. Các định dạng tập
tin có thể nhập được vào MapInfo là MapInfo Interchange (*.mif), AutoCAD DXF (*.dxf),
MapInfo DOS MBI (*.mbi), MapInfo DOS MMI (*.mmi), MapInfo DOS Image (*.img).

7



- Export: Lệnh này xuất dữ liệu trong bảng MapInfo sang một định dạng khác. Các định dạng
được hỗ trợ là MapInfo Interchange (*.mif), Delimited ASCII (*.txt), AutoCAD DXF (*.dxf) và
dBASE DBF (*.dbf).
- Maintenance: Chỉnh sửa cấu trúc bảng dữ liệu của MapInfo như thêm trường, thay đổi thuộc
tính, kích thước trường,... (Table structure), xoá Table, đối tên Table, đóng gói dữ liệu (pack
Table)…
- Raster: Điều chỉnh ảnh quét (ảnh raster) trong MapInfo. Ta có thể điều chỉnh độ tương phản, độ
sáng cũng như độ trong suốt (Translucency) của ảnh quét đã được mở trong MapInfo. Nó cũng
cho phép thay đổi đăng ký toạ độ ảnh quét trong MapInfo.
2.1.7. Thực đơn Options
Thực đơn này gồm các lệnh định dạng đối tượng đồ hoạ trong MapInfo, các lệnh hiển thị các cửa
sổ và các thanh công cụ và những thiết lập các tuỳ chọn của MapInfo.
- Line Style: Định dạng kiểu đường.
- Region Style: Định dạng kiểu vùng.
- Symbol Style: Định dạng biểu tượng.
- Text Style: Định dạng kiểu chữ.
- Toolbar: Bật/tắt và điều chỉnh chế độ hiển thị các thanh công cụ của MapInfo.
- Show/Hide Theme Legend Window: Bật/tắt cửa sổ chú giải.
- Show/Hide Statistics Window: Bật/tắt cửa sổ thống kê.
- Show/Hide MapBasic Window: Bật/tắt cửa sổ MapBasic.
- Show/Hide Status Bar: Bật/tắt thanh trạng thái của hệ thống.
- Custom Colors: Tạo thêm màu theo ý muốn người dùng.
- Preferences: Thiết lập các cấu hình hệ thống của MapInfo.
2.1.8. Thực đơn Map

- Layer Control: Kiểm soát lớp, lệnh này dùng để điều chỉnh việc hiển thị và tính chất các lớp
đang mở.
Trong mục Layer hiển thị tên của các Table đang được mở.
+ Visible cho phép ta chọn chế độ hiển thị hoặc không hiển thị Table thông qua việc chọn hoặc
không chọn.

+ Editable cho phép ta chọn chế độ sửa chữa hoặc không sửa chữa Table thông qua việc chọn
hoặc không chọn.
+ Selectable cho phép ta chọn chế độ có lựa chọn các phần tử đồ hoạ trong Table hay không
được đánh dấu thông qua việc chọn hoặc không chọn.
+ Show Centroid cho phép ta chọn chế độ hiển thị hoặc không hiển thị cơ sở dữ liệu đã được cập
vào Table thông qua việc chọn hoặc không chọn (gắn nhãn).
- Create 3D Map: Tạo bản đồ 3 chiều từ một tập tin grid (lưới). Tập tin grid này được tạo ra bằng
lệnh Create Thematic Map.
- Create Prism Map: Tạo bản đồ ba chiều dạng lăng trụ (prism) theo dữ liệu do ta chỉ định. Chỉ
có những bảng kiểu vùng mới chạy được lệnh này.
- Create Thematic Map: Tạo bản đồ chuyên đề.
- Modify Thematic Map: Điều chỉnh bản đồ chủ đề được tạo thành trong lệnh trên.
8


- Create Legend: Làm chú giải cho bản đồ.
- Change view: Thay đổi tỷ lệ và vị trí của bản đồ bằng cách nạp thông số.
- Clone View: Mở ra một cửa sổ bản đồ mới y hệt như cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt.
- Previous View: Quay trở lại chế độ hiển thị trước đó của cửa sổ bản đồ đang được kích hoạt.
- View Entire Layer: Hiển thị hết nội dung của một hay tất cả các lớp bản đồ đang mở trong cửa
sổ bản đồ được kích hoạt.
- Clear Custom Labels: Xoá các nhãn được tạo ra một cách thủ công.
- Save Cosmetic Objects: Lưu lại nội dung trên lớp Cosmetic thành một lớp mới hay lưu vào một
lớp bản đồ đang mở.
- Clear Cosmetic Layer: Xoá bỏ nội dung trên lớp Cosmetic.
- Set Clip Region: Thiết lập vùng cắt. Lệnh này cho phép ta chỉ hiển thị bản đồ trong giới hạn
của vùng được chọn.
- Clip Region On/Off: Bật/tắt vùng cắt, là On khi đã có vùng cắt và chưa bật lên, Off khi vùng
cắt đã được bật lên.
- Digitizer Setup: Cài đặt bàn số hoá.


- Options: Điều chỉnh các tuỳ chọn trong cửa sổ bản đồ (đơn vị toạ độ, khoảng cách, diện tích,
chế độ cửa sổ bản đồ phóng to, thu nhỏ, cách thức hiển thị thông tin trên cửa sổ bản đồ,...)
2.1.9. Thực đơn Window
Thực đơn này gồm các lệnh mở/điều chỉnh sự hiển thị của các cửa sổ
- New Browser Window: Mở một cửa sổ thông tin thuộc tính.
- New Map Windows: Mở một cửa sổ bản đồ mới.
- New Graph Window: Thực hiện lệnh vẽ biểu đồ/đồ thị.
- New Redistrict Window: Thực hiện lệnh phân chia nhóm (Redistrict).
- Redraw Window: Vẽ lại cửa sổ đang được kích hoạt để cập nhật những thay đổi nếu có.
- Tile Windows: Sắp xếp tất cả các cửa sổ đang mở sao cho chúng đều được hiển thị trên màn
hình.
- Cascade Windows: Sắp xếp các cửa sổ thông tin đang mở theo lớp.
- Arrange Icons: Sắp xếp lại các nút lệnh.
Phần dưới cùng của menu Window liệt kê danh sách các cửa sổ đang được mở.
2.2. CÁC HỘP THANH CÔNG CỤ QUAN TRỌNG TRONG MAPINFO
2.2.1. Thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar)
Thanh công cụ này gồm có các nút lệnh sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 - New Table Button: Tạo một bảng mới.
2 - Open Table Button: Mở một bảng có sẵn.
3 - Save Table Button: Lưu một bảng.
4 - Print Window Button: In ra máy in.
5 - Cut Button: Cắt một hay nhiều đối tượng.
6 - Copy Button: Sao chép các đối tượng.
9


7 - Paste Button: Dán một hay nhiều đối tượng.
8 - Undo Button: Huỷ bỏ một lệnh vừa thực hiện.

9 - New Browser Button: Tạo một bảng dữ liệu mới.
10 - New Mapper Button: Mở một cửa sổ bản đồ mới.
11 - New Grapher Button: Vẽ biểu đồ/đồ thị.
12 - New Layout Button: Mở một cửa sổ trình bày mới.
13 - New Redistricter Button: Thực hiện lệnh phân chia nhóm.
14 - Help Button: Gọi trợ giúp.
2.2.2. Thanh công cụ chính (Main Toolbar)
1 - Select Button: Chọn đối tượng trên cửa sổ bản đồ, giữ phím <Shift> để chọn nhiều đối tượng
hay nhiều bản ghi một lúc.
2 - Marquee Select Button: Chọn các đối tượng trên bản đồ theo hình chữ nhật (hoặc hình
vuông).
3 - Radius Select Button: Chọn các đối tượng trên bản đồ theo hình tròn.
4 - Polygon Select Button: Chọn bằng cách vẽ một vùng.
5 - Boundary Select Button: Chọn bằng cách nhắp chuột lên một vùng trên một lớp bản đồ,
những đối tượng có trọng tâm nằm trong vùng đó nhưng thuộc một lớp khác sẽ được chọn.
6 - Unselect All Button: Khử chọn tất cả những đối tượng/bản ghi đang được chọn.
7 - Invert Selection Button: Đảo ngược phép chọn, có nghĩa là khử chọn những đối tượng đang
được chọn và chọn những đối tượng không được chọn trong một bảng.
1
3
5
7
9
11
13
15
17
19
21
23


2
4
6
8
10
12
10


14
16
18
20
22
24
8 - Graph Select Button: Chọn một giá trị trên biểu đồ.
9 - Zoom-in Button: Phóng to cửa sổ màn hình.
10 - Zoom-out Button: Thu nhỏ cửa sổ màn hình.
11- Change View Button: Thay đổi tỷ lệ và vị trí bản đồ bằng cách nạp giá trị. Tương đương với
lệnh Change View trong menu Map.
12- Grabber Button: Sử dụng công cụ (kéo) để thay đổi lại vị trí của bản đồ hoặc layout trong
cửa sổ đang hiển thị
13- Info Tool Button: Hiển thị cửa sổ thông tin thuộc tính của đối tượng.
14- Hot Link Button: Mở một tập tin định dạng khác trên máy tính hay một địa chỉ trên mạng,
được liên kết với một đối tượng/bản ghi trong bảng MapInfo thông qua việc thiết lập đường dẫn
trong một trường của bảng.
15- Label Button: Dán nhãn thủ công các đối tượng trên cửa sổ bản đồ bằng các thông tin lấy từ
cơ sở dữ liệu quan hệ.
16- Drag Map Window Button: Kéo một cửa sổ bản đồ sang một phần mềm khác. Muốn thực

hiện điều này ta phải mở hai cửa sổ đồng thời, cửa sổ MapInfo và cửa sổ ứng dụng kia, Word
chẳng hạn, rồi chọn nút này, để con trỏ chuột trên cửa sổ bản đồ, rê chuột sang cửa sổ kia. Bản
đồ sẽ được chèn vào vị trí dấu nhắc trong phần mềm kia.
17- Layer Control Button: Điều khiển các lớp thông tin.
Truy nhập vào hộp thoại Layer control để chỉ định và kiểm soát toàn bộ các table trong cửa sổ
bản đồ đang được hiển thị. Trong hộp thoại này người sử dụng có thể đặt các tuỳ chọn như hiển
thị hoậc không hiển thị các đối tượng đồ học trong một layer (Visible), chọn layer để sửa chữa
(Editable) cho phép chọn hay không các đối tượng đồ hoạ trên bản đồ, đặt các xác lập hiển thị
cho từng kiểu đối tượng có trong layer (đường, điểm, vùng, text), sắp xếp lại thứ tự các layer
đang hiển thị trong cửa sổ bản đồ, thêm vào hoặc bớt đi (Add, remove) trong cửa sổ đang hiển
thị một hay nhiều layer...
18- Ruler Button: Đo khoảng cách trên bản đồ.
19- Show/Hide Legend Button: Bật/tắt cửa sổ chú giải.
20- Show/Hide Statistics Button: Bật/tắt cửa sổ thống kê.
21- Set Target District Button: Thiết lập nhóm chứa đối tượng được chọn trên cửa sổ bản đồ
thành một nhóm mục tiêu trong cửa sổ Districts Browser.
22- Assign Selected Objects Button: Gán đối tượng được chọn vào nhóm mục tiêu.
24- Clip Region On/Off Button: Bật/tắt chế độ cắt vùng.
24- Set Clip Region Button: Thiết lập vùng cắt.
2.2.3. Thanh công cụ vẽ (Drawing Toolbar)

11


1
3
5
7
9
11

13
15

2
4
6
8
10
12
14
16
1- Symbol Button: Tạo đối tượng điểm trên bản đồ.
2- Line Button: Tạo đối tượng đường thẳng.
3- Polyline Button: Tạo đối tượng đường gấp khúc.
4- Arc Button: Tạo đường vòng cung.
5- Polygon Button: Tạo đối tượng vùng hình đa giác.
6- Ellipse Button: Tạo đối tượng vùng hình ellipse. Giữ phím <Shift> khi rê chuột sẽ tạo ra một
hình tròn.
7- Rectangle Button: Tạo đối tượng vùng hình chữ nhật. Giữ phím <Shift> khi rê chuột sẽ tạo ra
hình vuông.
8- Rounded Rectangle Button: Tạo đối tượng vùng hình chữ nhật bo tròn góc, giữ phím <Shift>
khi rê chuột sẽ tạo ra hình vuông góc bo tròn.
9- Text Button: Tạo đối tượng chữ.
10- Frame Button: Tạo các khung cửa sổ trên trang trình bày.
11- Reshape Button: Tạo điều khiển bật/ tắt các điểm nút của đối tượng.
12- Add Node Button: Tạo thêm điểm nút cho đối tượng.
13- Symbol Style Button: Chọn/chỉnh kiểu biểu tượng.
14- Line Style Button: Chọn/chỉnh kiểu đường
15- Region Style Button: Chọn/chỉnh kiểu vùng
16- Text Style Button: Chọn/chỉnh kiểu chữ.


12


2.2.4. Thanh công cụ dụng cụ (Tools Toolbar)
1
3
4
6
7

2
5
1. Run MapBasic Program: Kích hoạt chương trình để load Run MapBasic Program.
2. Show/Hide MapBasic Window: Đưa ra hoặc cất đi chương trình MapBasic Window.
3. Creat line by length: Tạo đường bằng cách đưa các thông số về độ dài và góc.
4. Creat Grid: Tạo lưới ô vuông cho bản đồ.
5. Text Label: Viết tên cho đối tượng (nhãn).
6. Launch Metadata Browser: Khởi động trình tìm kiếm bản đồ số trên mạng.
7. Draw Scale Bar: Tạo thước tỷ lệ cho bản đồ.
Tất cả những hộp công cụ này được load từ File (Run Basic Program, tuy nhiên muốn xoá chúng
khỏi hộp công cụ TOOLS, bạn chỉ cần vào TOOLS và chọn đúng tên (rồi chọn Exit các biểu
tượng sẽ cất đi).
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
3.1. CHUẨN BỊ BẢN ĐỒ (BẢN ĐỒ NGUỒN)
Để đăng ký bản đồ giấy vào MapInfo, trước hết bản đồ đó phải được chuyển thành ảnh trên máy
tính bằng máy quét (scanner). Ảnh quét vào máy tính sẽ được xử lý lại cho rõ nét và chính xác
bằng phần mềm xử lý ảnh. Nếu tờ bản đồ quá lớn mà ta chỉ có máy quét nhỏ thì phải quét nhiều
lần và ráp ảnh lại trong phần mềm xử lý ảnh. Ảnh xử lý xong nên được lưu lại dưới một trong
những định dạng ảnh mà MapInfo hỗ trợ. Những định dạng ảnh sau được hỗ trợ:

- MrSID: Ảnh định dạng MrSID, đuôi mở rộng .sid, file của trình điều khiển ảnh (MrSID raster
Handler).
- Windows Bitmap: Ảnh định dạng chuẩn của hệ điều hành Window, đuôi mở rộng .bmp.
- GIF:Ảnhđịnh dạng của Graphics Interchange Format, đuôi mở rộng .gif.
- JPEG:Chuẩn nén ảnh của Joint Photographic Expert Group, đuôi mở rộng .jpg.
- PCX: Chuẩn ảnh số của ZSoft Paintbrush, đuôi mở rộng .pcx.
- SPOT: Chuẩn ảnh vệ tinh của Pháp (Satellite Pour Observation de la Terre), đuôi mở rộng .bil.
- TGA: Chuẩn ảnh số của Targa True Vision TGA, đuôi mở rộng .tga.
- TIFF: Chuẩn ảnh số của Tagged Image File Format, đuôi mở rộng .tif.
3.2. ĐĂNG KÝ BẢN ĐỒ QUÉT VÀO MAPINFO
Bản đồ được quét qua máy quét (scanner) tạo nên các tập tin ảnh với phần mở rộng là *.tif,
,*.jpg, *.bmp,… tuỳ theo kích thước bản đồ mà quét thành những tập tin ảnh khổ A4 (với máy
quét thông dụng), hay A3,... Để sử dụng các tập tin ảnh này như là bản đồ giấy, ta phải khai báo
đăng nhập toạ độ của nó và có thể sử dụng như bản đồ nền trong quá trình số hoá. Tuy nhiên
13


trong quá trình thu thập bản đồ giấy có 3 trường hợp xảy ra: bản đồ giấy có thông tin về lưới
chiếu và toạ độ, bản đồ giấy không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ nhưng chúng ta có bản
đồ số về khu vực đó và bản đồ giấy nhưng hoàn toàn không có thông tin gì về lưới chiếu và toạ
độ. Lúc này, tuỳ vào từng trường hợp ta sẽ có phương pháp đăng ký bản dodò quét vào phần
mềm MapInfo khác nhau:
3.2.1. Đăng ký ảnh quét khi đã biết thông tin về lưới chiếu và toạ độ địa lý:
Cách đăng ký ảnh quét như sau:
- Chọn File > Open Table. Xuất hiện hộp thoại Open Table.
- Chọn Files of type là Raster Image rồi chọn ảnh quét cần đăng ký.
- Xuất hiện hộp thoại MapInfo.
- Chọn Register để vào hộp thoại Image Registration để đăng ký ảnh quét.
+ Edit: Chỉnh sửa toạ độ của điểm khống chế.
+ Remove: Xoá một điểm.

+ Find: Tìm đến điểm khống chế trên màn hình bản đồ.
+ Add: Thêm một điểm khống chế.
+ Projection: Chọn hệ quy chiếu cho bản đồ. Xuất hiện hộp thoại Choose Projection. Chọn loại
lưới chiếu ở ô Category và tên hệ toạ độ phù hợp khu vực nghiên cứu ở ô Category Members.
Nếu muốn khai báo theo toạ độ địa lý (kinh độ và vĩ độ) thì chọn Longtitude/Latitude trong mục
Category. Trong phần Category Memebers, tuỳ theo hệ quy chiếu của bản đồ mà chúng ta có thể
khai báo:
Longtitude/Latitude chung cho các hệ quy chiếu.
Longtitude/Latitude (WGS 84) nếu hệ quy chiếu là UTM.
Longtitude/Latitude (Pulkovo 1942) nếu hệ quy chiếu là Gauss.
Nếu muốn khai báo theo hệ quy chiếu, trường hợp hệ quy chiếu là UTM (Universal Transverse
Mercator) ta chọn Universal Transverse Mercator (WGS 84) trong mục Category. Tiếp theo tuỳ
theo vị trí của từng vùng khảo sát mà chọn UTM Zone 48, Northern Hemisphere (WGS 84) hay
UTM Zone 49, Northern Hemisphere (WGS 84). Trường hợp hệ quy chiếu là Gauss, trong mục
Category chúng ta có thể chọn Gauss
- Kriuger (Pulkovo 1942), và trong phần Category Members chọn GK Zone 18 (Pulkovo 1942).
Từ ngày 12/07/2000, Thủ Tướng Chính phủ đưa ra quyết định số 83/2000/QĐ-TTg về việc áp
dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000. Trong trường hợp bản đồ ở Hệ quy chiếu
VN-2000, ta chọn “VN-2000 su dung noi bo” ở mục Category, tiếp theo tuỳ theo vị trí của từng
khu vực khảo sát và loại bản đồ mà ta có những tuỳ chọn khác nhau.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài k0 = 0,9996 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính
quốc gia tỷ lệ từ 1:500.000 đến 1:25.000. Ví dụ: VN-2000 KT 105 múi 6.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 30 có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng
chiều dài k0 = 0,9999 để thể hiện các bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ nền, bản đồ hành chính tỷ lệ
từ 1:10.000 đến 1:2.000. Ví dụ: VN-2000 KT 108 mui 3.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu phù hợp có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến
dạng chiều dài k0=0,9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa chính cơ sở và bản đồ địa chính các
loại tỷ lệ, kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ví dụ:
VN-2000 Thua Thien - Hue mui 3.

+ Units: Chọn đơn vị.
14


+ Nạp toạ độ của các điểm khống chế vào bản đồ trong hộp thoại Image Registration bằng cách
nhắp chuột vào điểm đã biết toạ độ, hộp thoại Add Control Point mở ra, nạp toạ độ cho điểm
khống chế vào hai ô MapX và MapY (X là kinh độ, Y là vĩ độ). Toạ độ nạp vào phải được tính
bằng độ thập phân.
+ Di chuyển bản đồ để tìm điểm khống chế bằng hai thanh trượt ngang và đứng, bấm nút "+" và
"-" để phóng to hay thu nhỏ bản đồ.
- Sau khi nạp toạ độ các điểm khống chế, kiểm tra sai số (tính bằng pixel). Nếu được thì chọn
OK trong hộp thoại Image Registration để mở ảnh quét.
Bài tập áp dụng
Bài tập 1: Đăng ký ảnh quét bản đồ khi đã biết hệ quy chiếu.
- Đăng ký ảnh quét bản đồ địa hình phần Tây Bắc Huế (Tay Bac Hue.jpg) nằm trong mảnh bản
đồ địa hình Thành phố Huế, E-48-96-A (6541 IV) theo hệ quy chiếu VN-2000.
- Đăng ký ảnh quét bản đồ Thuathienhue.tif theo hệ quy chiếu UTM.
3.2.2. Đăng ký ảnh quét theo bản đồ số khác đã có sẵn của cùng khu vực
Muốn đăng ký một bản đồ dạng ảnh quét vào MapInfo, phải biết toạ độ của ít nhất 3 điểm thì
mới đăng ký đúng được. Tuy nhiên nếu ta có một bản đồ số trên MapInfo của cùng khu vực với
bản đồ ảnh quét muốn đăng ký thì có thể lấy ngay các toạ độ trên bảng MapInfo đó và sử dụng
làm điểm khống chế để đăng ký ảnh quét theo bản đồ đã có. Việc này được thực hiện bằng lệnh
Select Control Point from Map (chọn điểm khống chế từ bản đồ). Cách thực hiện như sau:
1 - Mở bản đồ số có cùng khu vực với ảnh quét cần đăng ký ra (ta có thể mở một ảnh quét khác
đã đăng ký rồi cũng được).
2 - Mở bản đồ ảnh quét muốn đăng ký ra bằng lệnh File > Open Table, trong ô Files of Type
chọn Raster Image (*.bil, *.tif, *.grd,...).
3 - Một hộp thoại mở ra hỏi ta muốn đăng ký (Register) hay chỉ hiển thị ảnh (Display) ảnh quét.
Nhắp chuột chọn Register. Hộp thoại Image Registration mở ra.
4 - Chọn hệ quy chiếu cho ảnh quét muốn đăng ký bằng nút Projection, chọn đơn vị bằng nút

Units. Trong phương pháp đăng ký ảnh quét kiểu này thì hệ quy chiếu và đơn vị của ảnh quét cần
đăng ký phải trùng với hệ quy chiếu của bản đồ số mà ta sử dụng để lấy toạ độ các điểm khống
chế.
5 - Di chuyển ảnh quét trên hộp thoại Image Registration đến vùng có điểm khống chế muốn lấy.
Có thể phóng to hay thu nhỏ ảnh quét nếu cần.
6 - Chọn nút công cụ Grabber trên thanh công cụ Main.
7 - Dùng nút công cụ này để di chuyển bản đồ số trong cửa sổ bản đồ đến cùng một vùng với ảnh
quét. Có thể dùng hai nút công cụ phóng to-thu nhỏ để thay đổi độ phóng đại của bản đồ số nếu
cần. Trong tình huống này, thấy hộp thoại Image Registration không biến mất mà thanh tiêu đề
của hộp thoại này chỉ chuyển sang màu xám mà thôi. Vì thế nhớ di chuyển bản đồ để sao cho
vùng dự kiến chọn lấy điểm khống chế không bị hộp thoại này che khuất.
8 - Từ menu chính chọn Table > Raster > Select Control Point fromMap.
9 - Di chuyển chuột lại cửa sổ bản đồ, con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Nhắp chuột lên vị
trí chọn làm điểm khống chế.
10 - Hộp thoại Add Control Point mở ra. Ở hai ô MapX và MapY hiển thị toạ độ của điểm mới
nhắp chuột. Hai ô ImageX và ImageY hiện giá trị 0. Có thể đặt tên cho điểm khống chế trong ô
Label. Ta chọn OK để chấp nhận lấy điểm khống chế đó. Toạ của điểm đó được đưa vào hộp
thoại Image Registration.

15


11 - Quay lại hộp thoại Image Registration nhắp chuột lên chọn điểm khống chế mới được đưa
vào. Phía dưới hiện lên dòng thông báo: “Click on Image to modify point’s coordinates” (nhắp
chuột lên ảnh để thay đổi toạ độ điểm).
12 - Di chuyển chuột lại phần ảnh quét. Con trỏ chuột biến thành hình dấu cộng. Nhắp chuột lên
ảnh quét ngay tại điểm trùng với điểm đã nhắp chuột trên bản đồ số trước đó.
13 - Hộp thoại Edit Control Point mở ra. Lúc này hộp thoại hiện ra lại toạ độ của điểm đã nhắp
chuột trong bản đồ số lúc đầu trong hai ô MapX và MapY. Trong hai ô ImageX và ImageY lúc
này không phải là giá trị 0 nữa mà hiện ra toạ độ của điểm ta mới nhắp chuột trên ảnh quét (toạ

độ này tính bằng điểm ảnh - pixel). Như vậy toạ độ từ bản đồ số đã được gán lên điểm nhắp
chuột trên ảnh quét cần đăng ký.
14 - Nhắp chuột chọn OK để kết thúc đăng ký điểm thứ nhất.
15 - Thực hiện lại từ bước 5 đến bước 7 để di chuyển ảnh quét và bản đồ số đến vị trí cần đăng
ký thứ hai.
16 - Trên hộp thoại Image Registration nhắp chuột chọn nút New để chuẩn bị nạp điểm khống
chế thứ hai, thứ 3 và 4.
Xem sai số khi đăng ký ảnh quét để biết được có thể chấp nhận được sai số hay không.
19 - Sau khi nạp đủ số lượng điểm khống chế cần thiết, nhắp chuột vào nút OKtrên hộp thoại
Image Registration để kết thúc quá trình đăng ký ảnh quét.
Bài tập áp dụng
Bài tập 2. Đăng ký ảnh quét bản đồ theo một bản đồ số có sẵn.
Đăng ký ảnh quét bản đồ giải thửa xã Phú Thanh (PTHANH GT.tif) theo bản đồ số có sẵn của
lãnh thổ xã Phú Thanh, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.3. Đăng ký ảnh quét khi không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ
Đôi khi ta cũng có nhu cầu xử lý một bản đồ trong MapInfo mà không biết toạ độ. Hoặc cũng có
thể ta muốn xử lý một bản đồ không liên quan đến toạ độ địa lý trên bề mặt quả đất, ví dụ như
bản vẽ một lô đất chẳng hạn. Trong trường hợp đó ta vẫn có thể đăng ký một bản đồ quét không
có toạ độ vào MapInfo để số hoá và sử dụng các lệnh của MapInfo. Một bản đồ không biết toạ
độ hoặc không cần toạ độ khi đăng ký vào MapInfo cũng phải biết tỷ lệ thì các tính toán địa lý
mới chính xác được. Một bản đồ trong MapInfo không sử dụng hệ toạ độ quả đất thì hệ toạ độ nó
sử dụng được gọi là hệ toạ độ phi quả đất (Non-Earth). Khi đăng ký bản đồ theo hệ kinh độ/vĩ
độ, MapInfo sẽ căn cứ trên các điểm khống chế để hiển thị ảnh quét cho đúng với hệ toạ độ được
chọn.
Ảnh quét trong máy tính khác với ảnh giấy bình thường. Một ảnh quét trong máy tính thực chất
bao gồm nhiều điểm nhỏ hình vuông gọi là pixel - điểm ảnh (viết tắt của chữ picture element).
Mỗi một điểm ảnh có một màu xác định. Số màu của một ảnh quét tuỳ thuộc vào định dạng của
ảnh quét đó. Ví dụ ảnh thang độ xám 8 bit sẽ có 256 cấp độ xám (28 = 256) từ màu trắng đến
màu đen, ảnh màu 24 bit sẽ có 224 = 16777216 màu (hơn 16,7 triệu màu). Máy tính quản lý ảnh
quét theo từng điểm ảnh và giá trị màu của điểm ảnh đó. Khi quan sát một ảnh quét trên máy

tính, vì kích thước điểm ảnh quá nhỏ nên ta không nhìn thấy các điểm ảnh. Nhưng nếu phóng to
ảnh quét ra thì ta sẽ nhìn thấy những điểm ảnh này.
Mỗi điểm ảnh trên ảnh quét sẽ có 3 thông số, toạ độ của điểm ảnh đó theo trục x và y và giá trị
màu của điểm ảnh đó. Toạ độ của điểm ảnh là vị trí của điểm ảnh đó trên ảnh, tức điểm ảnh đó
nằm ở hàng thứ mấy và cột thứ mấy. Gốc toạ độ của ảnh nằm ở góc trên bên trái của tấm ảnh.
Trong hệ toạ độ của ảnh quét chiều dương của trục tung (trục y) là chiều từ trên xuống, còn chiều
dương của trục hoành (trục x) là chiều từ trái sang phải. Trong khi đó hệ toạ độ phi quả đất trong
MapInfo lại lấy gốc toạ độ là góc dưới bên trái. Vì vậy trục Y trong ảnh quét và trục Y trong
MapInfo có chiều ngược nhau.
16


A. Hệ toạ độ của ảnh quét và B: hệ toạ độ phi quả đất trong MapInfo (hệ toạ độ Descartes).
Khi đăng ký ảnh quét có toạ độ theo hệ toạ độ của Trái đất (kinh độ/vĩ độ), ta phải sử dụng một
trong những hệ quy chiếu được MapInfo hỗ trợ. Trong hệ toạ độ theo kinh độ/vĩ độ của quả đất,
gốc toạ độ 0 là giao điểm của đường kinh tuyến gốc và đường xích đạo. Đường kinh tuyến gốc là
trục Y và đường xích đạo là trục X. Chiều dương của vĩ độ là chiều hướng lên trên (hướng bắc)
và chiều dương của kinh độ là chiều hướng sang phải (hướng đông).
Khi đăng ký ảnh quét không có toạ độ, MapInfo sử dụng hệ trục toạ độ Descartes với chiều của
trục tung và trục hoành cũng giống với chiều của hệ toạ độ kinh/vĩ độ. Do hệ toạ độ của ảnh quét
và hệ toạ độ phi quả đất (Non-Earth) mà MapInfo sử dụng có trục tung ngược chiều nhau vì vậy
khi đăng ký ảnh quét ta phải đổi dấu giá trị y của các điểm khống chế.
Cách đăng ký
Ảnh quét đăng ký theo hệ toạ độ phi quả đất cũng phải biết tỷ lệ thì mới đăng ký đúng được. Ta
có thể sử dụng ngay hệ toạ độ của Photoshop để lấy toạ độ của các điểm khống chế, sau đó quy
đổi chúng ra khoảng cách trên thực địa bằng cách nhân với tỷ lệ của bản đồ. Khi nạp toạ độ các
điểm khống chế trong hộp thoại Image Registation của MapInfo, ta đổi dấu giá trị Y (tức trục
tung). Nếu không đổi dấu, do chế độ hiển thị của ảnh quét trong MapInfo bị phụ thuộc vào ảnh
quét vì thế ta không thấy ảnh quét bị ngược chiều. Nhưng khi số hoá trên ảnh quét này và chỉ mở
bản đồ đã số hoá thì bản đố số sẽ bị lật ngược. Những bản đồ số như vậy không thể chỉnh sửa

được.
Ta sẽ xem xét một ví dụ dưới đây.
Ta có một ảnh quét là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị, tỷ lệ 1/400.000, tập tin có tên là HTDH_2005.jpg. Các bước thực hiện đăng ký như sau:
1- Khởi động phần mềm Photoshop và mở ảnh quét ra.
2- Bật thước đo ngang và đứng của Photoshop lên nếu chưa bật. Cách làm: từ menu chính của
Photoshop chọn View > Show Ruler.
3- Chuyển thước đo trên Photoshop thành centimet. Cách làm: từ menu chính chọn Edit >
Preferences > Units and Rulers. Hộp thoại Preferences mở ra.
4- Trong ô Units, ở phần Rulers, đổi đơn vị đo thành cm.
5- Chọn trước trên tờ bản đồ quét những điểm nào được sử dụng làm điểm khống chế. Nguyên
tắc chọn điểm khống chế trong trường hợp này cũng giống như khi đăng ký theo kinh độ/vĩ độ.
Ta nên chọn tối thiểu là 4 điểm để thấy được sai số.
6- Bật cửa sổ báo toạ độ vị trí con trỏ chuột lên, cách làm: từ menu chính chọn Window > Show
Info.
7- Nhắp chuột chọn công cụ Rectangular Marquee Tool Photoshop.
8- Di chuyển chuột trở lại ảnh quét. Con trỏ chuột biến thành hình dấu cọng. Khi di chuyển chột
trong ảnh quét, trên hai thước đo ngang và đứng hiện ra hai đường chấm chấm mảnh cho ta biết
toạ độ vị trí con trỏ chuột. Đồng thời trên của số Info, góc dưới bene trái cũng hiện ra hai giá trị
X và Y cho ta biết chính xác toạ độ của con trỏ.
9- Di chuyển con trỏ chuột đến điểm khống chế thứ nhất, ghi lại toạ độ X và Y của vị trí đó trên
cửa sổ Info.
10- Tương tự di chuyển con trỏ chuột đến tất cả các vị trí chọn làm điểm khống chế và lần lượt
ghi lại các cặp toạ độ (X, Y) của các điểm đó. Làm xong đóng tập tin ảnh lại và thoát khỏi
Photoshop.
Giả sử ta đã chọn bốn điểm khống chế có các toạ độ như sau: điểm 1: (x= 3.68, y =2.53); điểm 2:
(x = 6.25, y = 12.74); điểm 3: (x = 11.42, y = 2.53); điểm 4: (x = 11.42, y = 10.20). Vì thước tỷ lệ
ta chọn ở đây là cm nên các giá trị toạ độ ở đây được tính bằng centimét.
17



`Ta tiến hành quy đổi các toạ độ này về kích thước trên thực địa. Cách làm:
11- Bản đồ này có tỷ lệ là 1:40,000 vậy 1cm = 40,000 cm = 0.4 km trên thực địa. Như vậy toạ độ
trên ảnh của điểm 1 là (3.68,2.53) (cm) nên toạ độ của điểm đó tính theo tỷ lệ thực địa sẽ là x =
3.68 x 0.4 và y = 2.53 x 0.4, tức là (x = 1.472, y = 1.012) (km). Tương tự như vậy ta tính lại toạ
độ các điểm khống chế theo tỷ lệ thực. Kết quả là các điểm khống chế sẽ có toạ độ thực như sau:
điểm 1: (x= 1.472, y =1.012); điểm 2: (x = 2.5, y = 5.112); điểm 3: (x = 4.568, y = 1.012); điểm
4: (x = 4.568, y = 4.08).
Sau khi đã có toạ độ của 4 điểm khống chế trên thực địa, ta tiến hành đăng ký toạ độ vào
MapInfo như sau:
12- Khởi động MapInfo.
13- Từ hộp thoại Quick Start chọn Open a Table hay từ menu chính chọn File > Open Table.
Hộp thoại Open Table mở ra.
14- Trong hộp thoại mở bảng, ở ô File of Type chọn Raster Image, trong ô Look in, mở thư mục
đã lưu tập tin ảnh quét HTDH_2005.jpg và chọn tập tin này rồi nhắp chuột chọn Open. Hộp
thoại hỏi đăng ký ảnh mở ra.
15- Chọn Register. Hộp thoại Image Registration mở ra.
16- Nhắp chuột chọn nút Projection, hộp thoại Choose Projection mở ra.
17- Trong ô Category nhắp chuột vào nút thả xuống chọn Non-Earth; ở dưới ô Category
Members chọn Non-Earth (kilometers) (vì toạ độ ta tính ở phần trên theo kilômét). Xong chọn
OK để quay lại hộp thoại Image Registration. Nếu nhắp chuột vào nút Units ta sẽ thấy đơn vị
tính sẽ được đổi thành kilometers.
18- Dùng hai thanh cuộn ngang và đứng để di chuyển bản đồ đến điểm đăng ký thứ nhất. Có thể
phóng to hay thu nhỏ bản đồ để thấy rõ. Thông thường ta nên phóng to bản đồ để chấm điểm
khống chế cho chính xác.
19- Nhắp chuột vào vị trí điểm khống chế thứ nhất. Hộp thoại Add Control Point mở ra.
20- Nạp toạ độ x và y của điểm khống chế thứ nhất vào ô MapX và MapY. Như đã trình bày, trục
toạ độ Y trong ảnh quét và MapInfo ngược chiều nhau nên phía trước giá trị y ta phải gõ dấu trừ
(-) để đổi chiều lại theo MapInfo. Dấu trừ phải nằm sát vào con số chứ không được cách ra. Làm
xong chọn OK.

21- Di chuyển bản đồ đến các điểm khống chế khác và nạp toạ độ một cách tương tự.
22- Kiểm tra sai số xem có chấp nhận được hay không. Nếu được chọn OK để kết thúc. Ảnh quét
sẽ được mở ra. Nếu sai số thì kiểm tra xem sai số vì lý do gì, nhắp chuột chọn điểm sai và nhấn
nút Edit để chỉnh sửa lại nếu cần.
Khi đăng ký ảnh quét theo hệ quy chiếu phi quả đất và số hoá trên MapInfo theo bản đồ quét đó,
cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Bản đồ số dựa theo ảnh quét đăng ký như trên chỉ hiển thị được các vật thể được số hoá trong
ranh giới của ảnh quét đó mà thôi, nếu ta số hoá thêm những vật thể nằm ngoài ảnh quét đó thì
khi vừa vẽ xong chúng sẽ bị “bóp” vào sát mép của ảnh quét và không còn hình dạng đã vẽ nữa.
- Khi thực hiện tính toán địa lý (chiều dài, diện tích) trong bản đồ số hoá theo hệ toạ độ phi quả
đất, MapInfo áp dụng cách tính theo hệ toạ độ Descartes phẳng hai chiều. Giá trị tính toán được
trong MapInfo có sai số nhưng thực ra cũng không nhiều vì các bản đồ số theo kiểu Non-Earth
thường chỉ được sử dụng trong một phạm vi rất nhỏ so với bề mặt địa cầu, và trong trường hợp
đó mặt cong địa cầu gần như mặt phẳng.
- Trong ví dụ trên ta lấy gốc toạ độ là góc trên bên trái để có thể tận dụng cách lấy toạ độ điểm
khống chế trong Photoshop cho tiện. Về mặt nguyên tắc, khi đăng ký ảnh quét theo hệ toạ độ phi
quả đất, ta có thể chọn gốc toạ độ tại bất kỳ vị trí nào, thậm chí ở ngoài giới hạn ảnh quét cũng
18


được. Tuy nhiên nếu chọn một gốc toạ độ bất kỳ thì việc tính toán toạ độ các điểm khống chế
không dễ và mất thời gian.
- Khi quét ảnh và mở ảnh ra trong Photoshop, khoảng cách hiển thị trong Photoshop bằng đúng
với kích thước ảnh giấy lúc quét vào, không phụ thuộc vào việc ta chọn độ phân giải khi quét là
bao nhiêu.
- Đối với một ảnh quét cần đưa vào MapInfo mà không biết tỷ lệ, nếu đã có một bản đồ số khác
hay một ảnh quét đã đăng ký khác của cùng khu vực, ta có thể thực hiện phương pháp đăng ký
toạ độ theo một bảng MapInfo đã có.
Khi đăng ký ảnh quét mà có một điểm nào đó sai số nhiều nhưng không thể chỉnh sửa bằng cách
thay đổi vị trí điểm khống chế hay thay đổi toạ độ điểm khống chế, hoặc cũng không thể tìm

được ảnh quét chất lượng tốt hơn thì nên tăng thêm số lượng điểm khống chế. Các điểm khống
chế mới nên được thêm vào vùng xung quanh điểm sai số nhiều đồng thời thêm một số điểm
khống chế vào vùng giữa ảnh quét.
Nếu chỉ nạp 3 điểm khống chế thì sai số đăng ký ảnh luôn bằng 0 pixel dù ta chấm các điểm sai
hoặc nạp sai toạ độ. Nếu nạp từ 4 điểm khống chế trở lên thì mới có thể biết được sai số. Sai số
trong đăng ký ảnh có thể do các nguyên nhân sau:
- Ảnh quét không chính xác (bị méo hoặc ghép ảnh không chính xác). Chất lượng của tờ bản đồ
quét rất quan trọng.
- Nạp toạ độ sai.
- Chấm điểm khống chế sai.
- Chọn hệ quy chiếu không đúng với hệ quy chiếu của ảnh quét.
Khi đăng ký xong, MapInfo tạo ra một tập tin chứa các thông tin về đăng ký toạ độ. Tập tin này
có cùng tên với tập tin ảnh mà ta đã đăng ký với đuôi mở rộng là .tab. Lần sau, khi muốn mở lại
tập tin ảnh đã đăng ký thì chỉ cần mở tập tin .tab đó và không cần phải đăng ký ảnh quét lại nữa.
Trong quá trình đăng ký ta có thể điều chỉnh độ sáng và độ tương phản của ảnh trong Table >
Raster> Adjust Image Style để thuận tiện cho việc chọn các điểm khống chế.
Sau khi đăng ký ảnh quét bản đồ ta có thể chỉnh sửa toạ độ của ảnh quét sau khi khai báo: Sau
khi đăng nhập, muốn khai báo toạ độ vị trí các điểm, vào Table > Raster> Modify Image
Registration, sẽ xuất hiện cửa sổ Image Registration để chúng ta thêm/bớt/sửa đổi vị trí các
điểm. Sau khi nhập hay sửa đổi các điểm, click OK trong cửa sổ Image Registration để hoàn tất
việc đăng nhập.
Bài tập ứng dụng
Bài tập 3: Đăng ký ảnh quét khi không có thông tin về lưới chiếu và toạ độ.
Đăng ký ảnh quét bản đồ có tên là HTDH_2005.jpg.
3.3. SỐ HOÁ BẢN ĐỒ
3.3.1. Phương pháp trực tiếp
Tổng quát phương pháp số hoá trực tiếp như sau:
- Mở ảnh quét đã đăng ký ra bằng lệnh File > Open.
- Chọn Map > Layer Control.
- Đánh dấu chỉnh sửa vào lớp Cosmetic.

- Tiến hành số hoá bản đồ bằng cách dùng các công cụ vẽ trên thanh công cụ Drawing. Các
thông tin trên bản đồ nên được số hoá theo nhóm và có cùng kiểu trong cùng một lớp để dễ quản
lý sau này.

19


- Khi số hoá xong dùng lệnh Map > Save Cosmetic Objects để lưu các đối tượng đã vẽ thành
một bảng MapInfo hoàn chỉnh.
- Có thể chỉ cần vẽ vài đối tượng đầu tiên là có thể dùng lệnh trên để lưu những gì đã vẽ thành
một lớp và đặt tên cho nó. Xong vào lại Map > Layer Control và đánh dấu chỉnh sửa vào lớp
mới lưu rồi quay lại vẽ tiếp.
3.3.2. Phương pháp tạo bảng mới trước
Sau khi đã đăng ký ảnh quét, ta sẽ tiến hành tạo các bảng MapInfo mới (chưa có thông tin gì).
Giả sử ta đã đăng ký bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế và dự kiến số hoá các thông tin
sau: ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế, ranh giới huyện, ranh giới xã, hệ thống đường giao thông
chính (đường nhựa, đường sắt). các sông ngòi chính, hành chính huyện, hành chính xã, địa danh.
Ta sẽ tạo các tập tin MapInfo mới (nhưng không có phần đồ hoạ - chưa vẽ gì cả) như sau:
- Chọn File > New Table; hộp thoại New Table mở ra.
- Trong phần Create New Table có 3 tuỳ chọn:
+ Open New Browser: Tạo bảng mới xong mở cửa sổ Browser của bảng mới ra.
+ Open New Mapper: Tạo bảng mới xong mở cửa sổ bản đồ ra.
+ Add to Current Mapper: Tạo bảng mới xong đưa bảng mới vào cửa sổ bản đồ của một lớp bản
đồ đang mở hiện tại. Nếu không có lớp bản đồ nào đang mở thì tuỳ chọn này bị mờ đi. Nếu ta
không đánh dấu chọn vào ô nào thì MapInfo sẽ tạo một bảng mới nhưng đóng nó lại.
- Chọn mục ta muốn rồi nhấn nút Create. Hộp thoại New Table Structure sẽ mở ra. Hộp thoại này
cho phép ta tạo các trường để chứa dữ liệu cho bản đồ sau này.
Khi tạo một bảng MapInfo mới, ta phải dự kiến bảng đó chứa những thông tin gì và dự kiến có
bao nhiêu loại thông tin để tạo những trường cần thiết cho lớp bản đồ đó. Ví dụ như nếu ta dự
định tạo lớp sông suối, ta sẽ tạo trường chứa tên các sông suối, trường chứa chiều dài, trường

chứa thuộc tính (có nước thường xuyên hay có nước theo mùa),...
- Trong phần Table Structure có hai tuỳ chọn. Create New (tuỳ chọn mặc định) dùng để tạo một
bảng mới hoàn toàn. Tuỳ chọn Use Table cho phép ta tạo một bảng mới dựa trên cấu trúc dữ liệu
(các trường) của một bảng đã có sẵn (phải mở bảng này ra trước khi thực hiện lệnh này).
- Nhấn nút Create. Hộp thoại New Table Structure mở ra. Nếu trước đó ta dùng tuỳ chọn Use
Table và chọn một bảng nào đó thì toàn bộ các trường cùng định dạng của bảng đó sẽ được sao
chép sang bảng mới mà không phải tạo lại.
- Tạo trường mới bằng cách nhắp chuột vào nút Add field. MapInfo tự động đặt tên cho trường
mới trong ô Field Name là Field1. Sửa lại tên trường cho phù hợp với ý muốn. Lưu ý là tên
trường không được có khoảng trắng và không thể hiển thị tiếng Việt được vì thế không nên gõ
dấu. Sau khi đặt tên trường ta phải chọn định dạng cho trường trong ô Type. Chọn định dạng
trường thích hợp với thông tin dự kiến nạp vào, ví dụ nếu tạo trường tên thì định dạng trường
phải là Character (ký tự). Muốn bỏ trường mới thì nhắp chuột chọn trường đó rồi chọn nút
Remove Field.
- Tiếp theo, ta phải chọn hệ quy chiếu cho lớp bản đồ mới bằng nút Projection. Khi chọn nút này
hộp thoại Choose Projection sẽ mở ra. Chọn hệ quy chiếu cho phù hợp.
- Chỉnh xong các thiết lập trên chọn nút Create, hộp thoại Create New Table mở ra.
- Đặt tên cho bảng MapInfo mới trong ô File Name, trong ô Save As Type chọn MapInfo (*.tab),
chọn thư mục lưu bảng mới trong ô Save In rồi chọn Save.
Như vậy ta đã tạo xong một bảng MapInfo mới và rỗng (chưa có dữ liệu).
Bằng phương pháp này ta tạo ra các bảng MapInfo để chứa các thông tin sẽ số hoá, ví dụ ta sẽ
tạo các bảng MapInfo là ranh_gioi, cac_tinh, thanh_pho, song, vietnam_vung.
20


Để thực hiện số hoá vào các bảng mới này ta làm như sau:
- Mở ảnh quét đã đăng ký toạ độ ra.
- Mở lớp cần số hoá ra, trong ô Preferred View chọn Current Mapper, ví dụ mở lớp ranh_gioi.
Lớp này được mở chung với cửa sổ bản đồ quét nhưng chưa có gì.
Có hai cách số hoá:

Ví dụ cụ thể số hoá cho lớp ranh_gioi:
* Số hoá thông qua lớp Cosmetic
+ Chọn Map > Layer Control, đánh dấu chọn chỉnh sửa vào lớp Cosmetic Layer.
+ Bắt đầu số hoá đường ranh giới bằng cách sử dụng công cụ vẽ đường để vẽ các chi tiết theo
ảnh quét đã mở.
+ Số hoá được một lúc chọn Map > Save Cosmetic Objects. Hộp thoại Save Cosmetic Objects
mở ra.
+ Trong hộp thoại Save Cosmetic Objects, thay vì chọn <New>, ta chọn ranh_gioi rồi chọn
Save. Như vậy những gì đã vẽ trong lớp Cosmetic sẽ được chuyển lên lớp ranh_gioi.
+ Nhấn nút Save, hộp thoại Save table mở ra chọn ranh_gioi rồi chọn Save để lưu những gì đã
chuyển từ lớp Cosmetic vào lớp ranh_gioi.
* Số hoá trực tiếp trên lớp đang số hoá (ranh_gioi)
+ Chọn Map > Layer Control.
+ Đánh dấu vào cột chỉnh sửa của lớp ranh_gioi.
+ Tiến hành số hoá lớp ranh_gioi bằng cách sử dụng công cụ vẽ đường. Trong quá trình vẽ thỉnh
thoảng nhấn tổ hợp phím <Ctrl>+<S> hay chọn File > Save Table để lưu lại những gì đã vẽ vào
lớp ranh_gioi.
Để số hoá các đối tượng tiếp giáp nhau cùng chung một ranh giới, nên sử dụng khả năng bắt
điểm (snap to node) – bấm phím Sđể tắt mở khả năng nàyGhi chú:
Khi lưu những thông tin đã vẽ thành một lớp mới, MapInfo sẽ lưu những thông tin này thành 4
tập tin riêng biệt, những tập tin này có cùng tên nhưng có phần mở rộng khác nhau. Trong trường
hợp này có 4 tập tin được lưu lại là ranh_gioi.tab, ranh_gioi.map, ranh_gioi.dat và ranh_gioi.id.
Khi dùng lệnh mở bảng (Open Table), ta chỉ nhìn thấy một tập tin duy nhất là ranh_gioi.tab.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp số hoá thông qua lớp Cosmetic Layer và số hoá trực
tiếp trên lớp đang số hoá:
- Số hoá thông qua lớp Cosmetic Layer:
Phương pháp này có 2 ưu điểm là: Thứ nhất, trong quá trình số hoá khi có chỉnh sửa (cắt, gộp
hay xoá) các đối tượng, do chúng nằm trên lớp Cosmetic và không có thông tin nên các lệnh
chỉnh sửa được thực hiện nhanh hơn. Thứ hai, trong quá trình số hoá những bản đồ đã số hoá
một phần rồi thì lớp Cosmetic có tác dụng như một lớp vẽ nháp, nếu đúng ta mới dùng lệnh Save

Cosmetic Objects để chuyển nó sang lớp cần số hoá, nếu chưa được ta có thể dùng lệnh Clear
Cosmetic Layer để xoá toàn bộ mà không ảnh hưởng đến lớp bản đồ đã có thông tin. Tuy nhiên
có cũng có nhược điểm là sau khi chuyển từ lớp Cosmetic lên lớp bản đồ cần số hoá, ta phải tiến
hành nhập số liệu theo 3 phương pháp trên.
- Số hoá trực tiếp trên lớp đang số hoá:
Phương pháp này có ưu điểm là ta có thể nhập dữ liệu ngay trong quá trình số hoá mà không
phải mất nhiều thời gian tìm lại từng đối tượng để nhập dữ liệu sau khi số hoá xong. Nhược điểm

21


của phương pháp này là quá trình chỉnh sửa bản đồ (Combine, Split, Erase, Erase Outside) trong
quá trình số hoá sẽ chậm hơn nhiều do xuất hiện hộp thoại hỏi ta xử lý dữ liệu như thế nào.
3.4. THAO TÁC VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐỒ HOẠ
3.4.1. Định dạng các kiểu đối tượng đồ hoạ
Để chọn chế độ chỉnh sửa cho một lớp bản đồ, từ menu chính chọn Map > Layer Control, hộp
thoại Layer Control mở ra, đánh dấu vào cột chỉnh sửa cho lớp muốn chỉnh sửa.
a. Định dạng điểm
Điểm trong MapInfo theo mặc định là biểu tượng ngôi sao màu đen, cỡ 12 point. Muốn đổi kiểu
của điểm, cách làm như sau:

- Dùng công cụ chọn để chọn điểm đó, giữ phím <Shift> để chọn nhiều đối tượng một lúc, từ
menu chính chọn Options > Symbol Style hay chọn nhanh bằng cách nhắp chuột chọn nút định
dạng biểu tượng trên thanh công cụ Drawing. Hộp thoại Symbol Style mở ra:
Hộp thoại này gồm các nội dung sau:
+ Font: Chọn Font chứa biểu tượng thích hợp, bên phải ô Font là ô chỉnh kích thước biểu tượng.
+ Symbol: Chọn biểu tượng thích hợp.
+ Color: Chọn màu cho biểu tượng.
+ Rotation Angle: Quay biểu tượng theo giá trị nạp vào ô này (tính theo độ - deg).
+ Background: Có 3 tuỳ chọn là None - không có nền cho biểu tượng; Halo - quanh biểu tượng

có viền trắng và Border - tạo đường viền đen quanh biểu tượng.
+ Effects: Có 2 tuỳ chọn là Drop Shadow - tạo bóng đổ cho biểu tượng và Bold - biểu tượng có
màu đậm hơn.
+ Sample: Hiển thị trước biểu tượng khi điều chỉnh.
- Sau khi chọn các định dạng trong hộp thoại trên, chọn OK.

b. Định dạng đường
- Chọn một/nhiều đường.
- Chọn Options > Line Style, chọn nhanh bằng cách nhắp chuột lên nút Line Style trên thanh
công cụ Drawing. Hộp thoại Line Style mở ra.
Hộp thoại này bao gồm các nội dung sau:
+ Style: Chọn kiểu đường.
+ Color: Chọn màu cho đường.
+ Width: Chỉ định độ dày của đường. Pixels: tính độ dày đường theo điểm ảnh có giá trị từ 1 đến
7; Points: tính độ dày đường theo point có giá trị từ 0.2 đến 6.
+ Sample: Xem mẫu đường khi điều chỉnh.
- Thiết lập tuỳ chọn xong chọn OK.
c. Định dạng vùng
- Chọn một/nhiều vùng cần định dạng

22


- Chọn Options> Region Style
Hộp thoại này gồm các nội dung sau:
+ Fill: tô màu cho vùng, gồm các nội dung chọn sau:
Pattern: Kiểu tô màu, N là không màu (chọn N thì phần Foreground mờ đi).
Foreground: Chọn màu để tô.
Background: Mặc định tuỳ chọn này tắt đi (tức không hiện màu nền ở dưới). Đánh dấu ô này
cho phép định dạng màu nền cho đối tượng vùng. Nếu được bật lên thì tuỳ chọn mặc định trong

ô này là N (không màu).
- Border: định dạng đường viền cho vùng, phần này tương tự định dạng đường.
- Sample: cho phép xem trước định dạng khi điều chỉnh.
- Thiết lập các tuỳ chọn xong chọn OK.
d. Định dạng ký tự
- Chọn đối tượng cần định dạng
- Chọn Options >Text Style. Hộp thoại Text Style mở ra:
Hộp thoại này gồm các nội dung sau:
+ Font: Chọn kiểu chữ, bên cạnh là ô cho phép chọn cỡ chữ.
+ Text Color: Chọn màu của chữ.
+ Background: Chọn màu nền cho chữ, None là không màu; Halo là vẽ một viền trắng xung
quanh đối tượng ký tự; Box là vẽ một khung chữ nhật quanh chữ. Tuỳ chọn Halo và Box cho
phép chọn màu nền trong ô Color phía dưới.
+ Effects: Định dạng các hiệu ứng khác nhau cho chữ: Bold (chữ đậm), Underline (gạch dưới),
Shadow (đổ bóng), Italic (chữ nghiêng), All Caps (viết hoa toàn bộ) và Expanded (kéo dãn chữ
ra).
Hộp thoại trên chỉ dùng để định dạng kiểu chữ cho đối tượng ký tự.
Nếu ta chọn đối tượng ký tự rồi từ menu chính chọn Edit > Get Info (hay chọn nhanh bằng cách
nhắp chuột đúp) thì hộp thoại Text Object mở ra.
Hộp thoại này có các tuỳ chọn sau:

+ Text hiển thị nội dung của đối tượng ký tự đang được chọn. Ta có thể xoá hay chỉnh lại nội
dung trong ô này.
+ Nút Style mở hộp thoại Text Style để chỉnh kiểu chữ.
+ Hai ô Start X và Y: Cho biết toạ độ của ký tự đầu tiên của đối tượng ký tự. Nếu thay đổi giá trị
trong hai ô này thì đối tượng ký tự sẽ di chuyển vị trí trên bản đồ.
+ Line Spacing: Cho phép chỉnh kiểu dòng của đối tượng ký tự, Single là dòng đơn (tuỳ chọn
mặc định), 1.5 là chế độ một dòng rưỡi và Double là chế độ cách dòng đôi.
+ Justification: Có 3 tuỳ chọn là Left - căn lề bên trái, Center - căn lề chính giữa và Right - căn
lề bên phải.

+ Label Line: Có 3 tuỳ chọn:
No Line - không có đường chỉ;
Simple Line - đường chỉ đơn.
Arrow Line - đường chỉ có mũi tên.
23


+ Rotation Angle: Quay đối tượng ký tự bằng cách nạp giá trị độ vào ô này. Chiều dương là
ngược chiều kim đồng hồ.
3.4.2. Chỉnh hình dạng của đường, vùng và ký tự
a. Điều chỉnh hình dạng của đường và vùng
Đường có chiều dài và hình dạng nên ta có thể thay đổi hình dạng của đường. Cách làm: sử
dụng công cụ chọn để chọn đường đó, đường đó được chọn bằng cách bị “đánh dấu”, đồng thời
có bốn hình vuông màu đen nằm xung quanh giới hạn ranh giới của đường đó, góc dưới bên
phải có một chấm vuông nữa, đó là “tay cầm”. Giữ nút chuột trái trên một trong 4 nút hình
vuông màu đen này và rê chuột thì ta có thể làm thay đổi đường (co giãn đường). Giữ chuột trái
trên tay cầm và rê chuột thì ta có thể quay đường đó. Hình dạng đường được điều chỉnh bằng
nút lệnh Reshape (chỉnh hình dạng). Cách làm như sau:
- Dùng công cụ chọn để nhắp chuột chọn một đường trên cửa sổ bản đồ.
- Nhắp chuột vào nút Reshape . Các nốt của đường đang được chọn hiện lên.
- Nhắp chuột vào một nốt rồi rê chuột thì ta có thể di chuyển vị trí nốt đó và do vậy thay đổi hình
dạng của đường. Để chọn nhiều nốt ta cũng giữ phím <Shift> và cũng có thể di chuyển nhiều
nốt một lúc. Ta có thể sử dụng nút công cụ thêm nốt Add Node để thêm một nốt bằng cách nhắp
chuột chọn nút này rồi nhắp chuột lên vị trí muốn thêm nốt trên đường đang được chỉnh sửa. Ta
có thể xoá một nốt bằng cách nhắp chuột chọn nốt đó rồi nhấn phím <Delete>.
Vùng được giới hạn bằng một đường gấp khúc nên ta cũng có thể điều chỉnh hình dạng của vùng
hoàn toàn giống như cách điều chỉnh đường.
b. Điều chỉnh ký tự
Khi nhắp chuột chọn một đối tượng kiểu ký tự, nó sẽ được đánh dấu bằng bốn điểm khống chế
màu đen cùng với một “tay cầm”. Khi giữ phím chuột trái trên đối tượng ký tự và rê chuột thì ta

có thể di chuyển nó. Khi giữ phím chuột trái trên tay cầm thì ta có thể quay đối tượng ký tự bằng
cách rê chuột. Nếu muốn chỉnh sửa nội dung đối tượng ký tự, ta nhắp chuột đúp vào nó để mở
hộp thoại Text Object ra và chỉnh sửa nội dung trong ô Text. Lưu ý là tiếng Việt không hiển thị
đúng trong ô Text này.
3.4.3. Lệnh Combine và Disaggregate
a. Lệnh Combine:
Chức năng: Gộp hai hay nhiều đối tượng thành một. Các đối tượng này có thể chỉ là đối tượng
đường hoặc đối tượng vùng hoặc đối tượng điểm hoặc vừa bao gồm cả đối tượng đường, đối
tượng vùng và đối tượng điểm. Các đối tượng này được gộp lại để tiện cho quá trình tính toán
diện tích (đối với đối tượng vùng), tính toán chiều dài (đối tượng đường) hay các phép toán truy
vấn.
Cách thực hiện:
- Chọn Map > Layer Control và đánh dấu chỉnh sửa cho lớp muốn thay đổi.
- Chọn công cụ chọn rồi giữ phím <Shift> để chọn hai hay nhiều đối tượng.
- Chọn Objects >Combine.

- Hộp thoại Data Aggregation (nhập dữ liệu) mở ra. Hộp thoại này hỏi ta khi nhập đối tượng đồ
hoạ thì dữ liệu được gộp lại như thế nào. Tuỳ theo từng trường hợp mà ta chọn phương pháp
gộp dữ liệu cho thích hợp đối với từng trường. Ta cũng có thể đánh dấu chọn vào No data để
nhập đối tượng và các trường của đối tượng mới được tạo thành không có dữ liệu gì cả.
Lệnh Combine có tác dụng trên hai hay nhiều đối tượng cùng kiểu hoặc khác kiểu. Ví dụ ta có
thể nhập các điểm, đường, vùng lại thành một và xử lý chúng như một đối tượng duy nhất.
24


b. Lệnh Disaggregate
Chức năng: Đây là lệnh ngược lại với Combine. Lệnh này tách các đối tượng gộp (đối tượng
bao gồm nhiều thành phần riêng lẻ tạo thành do lệnh Combine) ra thành các đối tượng độc lập.
Cách thực hiện:
- Chọn đối tượng gộp cần tách rồi thực hiện lệnh Objects >Disaggregate. Hộp thoại

Disaggregate Objects mở ra. Hộp thoại này có hai tuỳ chọn.
+ Nếu đánh dấu tuỳ chọn All Objects thì (các) đối tượng sẽ bị tách ra thành từng đối tượng
riêng lẻ tách rời nhau.
Ví dụ ta có một đối tượng gộp bao gồm các vùng thì khi thực hiện lệnh Disaggregate chúng sẽ bị
tách ra thành từng đối tượng vùng riêng lẻ. Trong phần này ta có thể đánh dấu vào mục Retain
Holes in Regions. Nếu đánh dấu mục này thì các vùng có “lỗ” ở giữa sẽ được giữ nguyên lỗ.
Nếu không đánh dấu tuỳ chọn này thì khi thực hiện lệnh tách, các lỗ ở giữa sẽ bị đổi thành các
vùng.
+ Tuỳ chọn Collections Only tách (các) đối tượng gộp ra thành các đối tượng riêng lẻ theo
nhóm (collection).
Ví dụ một đối tượng gộp bao gồm nhiều vùng, nhiều đường và nhiều điểm thì khi thực hiện lệnh
tách và chọn Collection Only thì đối tượng gộp đó sẽ bị tách ra thành 3 đối tượng gộp theo kiểu
của chúng, một đối tượng gộp bao gồm các vùng, một bao gồm các đường và một bao gồm các
điểm.
- Chỉ định xong các tiêu chuẩn tách ta chọn Next, hộp thoại Data Disaggregation (tách dữ liệu)
mở ra.
- Chỉ định cách tách dữ liệu cho các trường rồi chọn OK.
3.4.4. Lệnh cắt (Split), lệnh Xoá phần chung (Erase) và lệnh Xoá phần không chung (Erase
Outside) một đối tượng
a. Lệnh Split (Cắt):
Chức năng: Là lệnh cắt một hay nhiều đối tượng bằng đối tượng cắt (cutter). Mục tiêu sẽ bị cắt
ra làm hai phần: phần chung với đối tượng cắt và phần không chung với đối tượng cắt.
Cách thực hiện lệnh Split như sau:
- Chọn (các) đối tượng cần cắt bằng công cụ chọn.
- Chọn Objects >Set Target để đổi (các) đối tượng chọn thành mục tiêu.
- Chọn (các) đối tượng cắt.
- Thực hiện lệnh Objects > Split.
- Hộp thoại Data Disaggregation (tách dữ liệu) hiển thị, hỏi ta chọn cắt dữ liệu như thế nào;
chọn phương pháp chia dữ liệu phù hợp rồi chọn OK. (Các) “mục tiêu” sẽ bị cắt ra. Ta có thể
dùng nhiều vùng để cắt một vùng/đường, dùng một vùng để cắt nhiều vùng/đường hay nhiều

vùng để cắt nhiều vùng/đường.
b. Lệnh Erase (Xoá):
Chức năng:Lệnh xoá đối tượng tương tự lệnh Split, nhưng phần chung với (các) đối tượng cắt sẽ
bị xoá đi.
Cách thực hiện lệnh Erase như sau:
- Chọn (các) đối tượng cần cắt bằng công cụ chọn.
- Chọn Objects >Set Target để đổi (các) đối tượng chọn thành mục tiêu.
- Chọn (các) đối tượng cắt.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×