Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

TÌM HIỂU KHẢ NĂNG GÂY NHIỂM CỦA Edwardsiella ictaluri TRÊN CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) KẾT HỢP VỚI QUÁ TRÌNH SỐC NHIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.09 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU KHẢ NĂNG GÂY NHIỂM CỦA Edwardsiella ictaluri
TRÊN CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)
KẾT HỢP VỚI QUÁ TRÌNH SỐC NHIỆT

Họ và tên sinh viên: LÊ TRỌNG HIẾU
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Chuyên ngành: NGƯ Y
Niên khóa: 2007 - 2011

Tháng 8/2011


TÌM HIỂU KHẢ NĂNG GÂY NHIỂM CỦA Edwardsiella ictaluri TRÊN
CÁ TRA Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878) KẾT HỢP VỚI
QUÁ TRÌNH SỐC NHIỆT

Tác giả

LÊ TRỌNG HIẾU

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi trồng Thủy sản
chuyên ngành Ngư Y

Giáo viên hướng dẫn:

ThS VÕ VĂN TUẤN



Tháng 8/ 2011
i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường
Đại Học Nông Lâm - Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản cùng
toàn thể các thầy cô trong và ngoài Khoa Thủy Sản đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn Th.S Võ Văn Tuấn - giáo viên hướng dẫn, người đã định
hướng, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi được thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn các anh chị trực tại phòng thí nghiệm – những người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong thời gian làm việc tại phòng thí nghiệm.
Cảm ơn cha mẹ đã ủng hộ con trong suốt những năm tháng con ngối trên ghế
nhà trường.
Và xin cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tâp và thực hiện đề tài.
Do có những hạn chế về mặt kiến thức nên bài khóa luận này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Tìm hiểu khả năng gây nhiễm của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878 ) kết hợp với quá trình
sốc nhiệt” được tiến hành từ ngày 14/02/2011 đến ngày 20/03/2011 tại phòng thí
nghiệm Bệnh Học Thủy Sản, Trại Thực Nghiệm Thủy Sản thuộc khoa Thủy Sản,

trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Thí nghiệm được thực hiện nhằm
đánh giá khả năng gây bệnh và những động thái của bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri gây ra trên cá tra trong điều kiện nhiệt độ nước cao.
Trong đề tài này chúng tôi tiến hành gây cảm nhiễm trên cá tra cỡ 10 - 12
g/con với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri bằng phương pháp tiêm với liều 0,2 mL/10g
cá, sau đó tiến hành sốc nhiệt ở 300C. Mật độ vi khuẩn gây cảm nhiễm là 1,8 x 104
CFU/mL. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (NT) và
được lập lại 3 lần:
- NT.I (đối chứng âm): tiêm nước muối sinh lý, không sốc nhiệt.
- NT.II (đối chứng dương): tiêm vi khuẩn, không sốc nhiệt.
- NT.III: tiêm vi khuẩn, sốc nhiệt ngay sau khi cá hồi phục và duy trì ở nhiệt độ
này suốt thời gian theo dõi.
- NT.IV: tiêm vi khuẩn, sốc nhiệt sau 24h và cũng duy trì ở nhiệt độ này suốt
thời gian theo dõi.
Sau 14 ngày theo dõi thí nghiệm chúng tôi ghi nhận được một số kết quả sau:
Cá bệnh đều mang những biểu hiện đặc trưng của bệnh gan thận mủ do E.
ictaluri gây ra như: bơi xoay vòng, mất định hướng, xuất huyết quanh vùng miệng,
gốc vây và hậu môn, bụng trướng to, xuất huyết nội quan, các vị trí gan, thận, lách
sưng và xuất hiện những đốm mủ trắng, nhưng ở NT.III và NT.IV những biểu hiện
này ở mức độ nhẹ hơn.
Đa số cá biểu hiện bệnh sau 2 ngày theo dõi (đối với NT.II) và sau 3 ngày theo
dõi đối với NT.III và NT.IV, cá chết tập trung ở ngày thứ 5 và 6, từ ngày thứ 7 đến
ngày thứ 10 số cá chết giảm dần và không thấy xuất hiện cá chết ở những ngày còn lại.
iii


Tỷ lệ chết tích lũy ở các nghiệm thức là 0%, 48,89%, 30% và 42,23% tương
ứng với NT.I, NT.II, NT.III và NT.IV.

iv



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa .......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ...........................................................................................x
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt Vấn Đề ................................................................................................................1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài........................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Tổng quan về cá tra ...................................................................................................3
2.1.1 Phân loại .................................................................................................................3
2.1.2 Phân bố ...................................................................................................................3
2.1.3 Hình thái .................................................................................................................3
2.1.4 Điều kiện sống ........................................................................................................4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng .............................................................................................4
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng .............................................................................................4
2.1.7 Đặc điểm sinh sản ...................................................................................................5
2.2 Tổng Quan về Vi Khuẩn Edwadsiella ictaluri ..........................................................6
2.2.1 Phân loại .................................................................................................................6
2.2.2 Lịch sử bệnh và một số nghiên cứu bệnh do E. ictaluri gây ra ..............................6
2.2.3 Các đặc điểm sinh hóa ............................................................................................7
2.2.4 Đặc điểm gây bệnh .................................................................................................7
2.2.5 Dấu hiệu bệnh lý .....................................................................................................9
2.2.5.1 Triệu chứng bên ngoài .........................................................................................9

2.2.5.2 Bệnh tích bên trong .............................................................................................9
2.2.5.2.1 Bệnh tích đại thể ...............................................................................................9
2.2.5.2.2 Bệnh tích vi thể .................................................................................................9
v


2.2.5.3 Chẩn đoán ..........................................................................................................10
2.2.5.4 Phòng bệnh ........................................................................................................10
2.2.6 Trị bệnh.................................................................................................................11
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................12
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu.......................................................................12
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu ..............................................................................................12
3.2.1 Dụng cụ.................................................................................................................12
3.2.2 Hóa chất và môi trường ........................................................................................12
3.2.2.1 Hóa chất .............................................................................................................12
3.2.2.2 Môi trường .........................................................................................................13
3.2.2.3 Hệ thống định danh ...........................................................................................13
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................13
3.2.3.1 Cá thí nghiệm.....................................................................................................13
3.2.3.2 Vi khuẩn sử dụng trong thí nghiệm ...................................................................13
3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu ......................................................................................14
3.3.1 Phương pháp kiểm tra kí sinh trùng .....................................................................14
3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................15
3.3.2.1 Sơ đồ gây bệnh ..................................................................................................15
3.3.2.2 Hệ thống bố trí thí nghiệm.................................................................................15
3.3.3 Phương pháp gây bệnh thực nghiệm ....................................................................15
3.3.3.1 Chuẩn bị huyền phù vi khuẩn ............................................................................15
3.3.3.2 Gây bệnh bằng phương pháp tiêm và sốc nhiệt.................................................16
3.4.4 Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn ...............................................................17
3.3.5 Quản lý và chăm sóc.............................................................................................18

3.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................18
3.3.7 Phương pháp phân lập vi khuẩn ...........................................................................18
3.3.8 Định danh vi khuẩn bằng bộ kit IDS 14 GRN của công ty Nam Khoa ...............19
3.3.8.2 Thử nghiệm sinh hóa trên bảng nhựa ................................................................20
3.3.8.3 Thử nghiệm trên môi trường Lysine Decarboxylase (LDC) .............................21
3.3.8.4 Thử nghiệm trên môi trường di động (MOB) ...................................................22
3.3.8.5 Cách tính điểm để có mã định danh ..................................................................22
vi


3.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................24
4.1 Kết Quả Phân Lập và Định Danh Vi Khuẩn Trước Khi Làm Thí Nghiệm.............24
4.2 Kết Quả Kiểm Tra Kí Sinh Trùng ...........................................................................24
4.3 Các Chỉ Tiêu Môi Trường .......................................................................................24
4.3.1 Nhiệt độ ................................................................................................................24
4.3.2 pH .........................................................................................................................25
4.3.3 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ...............................................................................25
4.3.4 NH 3 .......................................................................................................................25
4.4. Trọng Lượng Cá Thí Nghiệm .................................................................................25
4.5 Mật độ vi khuẩn tiêm cá ..........................................................................................26
4.6 Kết Quả Phân Lập và Định Danh Vi Khuẩn ...........................................................26
4.6.1 Kết quả phân lập ...................................................................................................26
4.6.2 Kết quả định danh .................................................................................................26
4.6.2.1 Kết quả định danh sơ bộ ....................................................................................26
4.6.2.2 Kết quả định danh bằng bộ kit IDS 14 GNR của công ty Nam Khoa ...............27
4.7 Triệu Chứng và Bệnh Tích ......................................................................................28
4.8 Kết Quả Phân Tích Số Liệu .....................................................................................30
4.9 Kết Quả Kiểm Tra Cá Còn Sống Sau Thí Nghiệm .................................................34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................35

5.1 Kết Luận ..................................................................................................................35
5.2 Kiến Nghị ................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
PHỤ LỤC .........................................................................................................................

vii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BHIA:

Brain Heart Infusion Agar.

CFU:

Colony Forming Unit.

Ctv:

Cộng tác viên.

DO:

Dissolved Oxygen.

ESC:

Enteric Septicemia of Catfish.

IDS 14 GNR:


Indentification System with 14 biochemical reations for
Indentification of non fastidious Gram Negative Rods.

LDC:

Lysin decarbocylase.

NA:

Nutrient agar.

NH 3 :

Ammonia.

OD:

Optical Density.

ONPG:

Ortho-Nitrophenyl-β-galactosidase.

PAD:

Phenyl Alanin Deaminnase.

pH:


Potential of hydrogen.

TSA:

Tryptic soya agar

VP:

Voges-poskauer.

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Các đặc điểm sinh hóa của E.ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006)

20

Bảng 3.1: Số thứ tự các đĩa giấy sinh hóa và các phản ứng sinh hóa tương ứng

20

Bảng 3.2: Thuốc thử và cách đọc kết quả các phản ứng sinh hóa trong các giếng 21
Bảng 3.3: Các đọc kết quả trên môi trường LDC và môi trường di động MOB

22


Bảng 4.1: Trọng lượng cá trung bình của các nghiệm thức

25

Bảng 4.2: Tỷ lệ cá chết (%) sau 14 ngày theo dõi TB ± SSTC

32

Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn sau thí nghiệm

34

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Số cá chết theo ngày ở các nghiệm thức

26

Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ cá chết tích lũy ở các nghiệm thức

28

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá tra

3


Hình 3.1: Cá tra được sử dụng trong thí nghiệm

13

Hình 3.2: Thao tác tiêm cá

16

Hình 3.3: Hệ thống bể thí nghiệm

17

Hình 3.4: Phiếu ghi kết quả định danh E.ictaluri

23

Hình 4.1: Hình dạng khuẩn lạc trên môi trường BHIA

26

Hình 4.2: Kết quả thử nghiệm Oxidase

27

Hình 4.3: Khuẩn lạc nhuộm Gram

27

Hình 4.4: Kết quả định danh bằng bộ Kit Nam Khoa


28

Hình 4.5: Cá bị xuất huyết sau ba ngày tiêm vi khuẩn

29

Hình 4.6: Cá có biểu hiện gan thận mủ sau ba ngày tiêm vi khuẩn

30

x


Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Ngành nuôi trồng thủy sản của Việt Nam đang ngày càng phát triển, trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Trong đó Cá tra Pangasianodon
hypophthalmus (Sauvage, 1878) đã và đang là đối tượng nuôi quan trọng và đem lại
nguồn thu lớn cho đất nước.
Theo số liệu Hải quan Việt Nam, 5 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã XK
263,1 nghìn tấn cá tra, trị giá 672,08 triệu USD, tăng 4,7% về khối lượng và 24,7% về
giá trị so với cùng kỳ năm ngoái, với giá trung bình XK là 2,5 USD/kg
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (NN&PTNT), diện
tích nuôi cá tra đã tăng gấp 5 lần so với năm 2001 (năm 2010 diện tích nuôi cá tra đạt
5400 ha), sản lượng cá tra nguyên liệu hàng năm tăng lên đáng kể trong 10 năm qua,
sản lượng tăng 35 lần từ 37.500 tấn năm 2001 lên 1,35 triệu tấn năm 2010, kim ngạch
xuất khẩu tăng 40 lần, từ 40 triệu USD lên hơn 1,4 triệu USD.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) hiện cá tra
của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường 140 quốc gia và vùng lãnh thổ ở tất cả các
châu lục. Kết quả này cho thấy, cá tra chiếm nhiều ưu thế hơn so với các loài thủy sản
khác vì được thị trường thế giới ưa chuộng.
Chính vì tiềm năng và cơ hội phát triển của nghề nuôi cá tra là rất lớn do đó các
hình thức nuôi quảng canh nhỏ lẻ từng bước được thay thế bằng các hình thức nuôi
thâm canh với quy mô công nghiệp lớn. Tuy nhiên, song song với sự phát triển ở mức
công nghiệp trong nuôi cá tra thì vấn đề dịch bệnh, ô nhiễm môi trường lại trở nên cấp
thiết và khó kiểm soát. Một trong những bệnh quan trọng là bệnh do vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri mà nông dân nuôi cá tra thường gọi tên là bệnh gan thận mủ gây
thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá tra. E. ictaluri còn gây bệnh trên nhiều loại cá nước ngọt

1


như: cá rô đồng, cá điêu hồng, cá trê, cá lăng nha, tỷ lệ chết trung bình từ 30 – 77,77%
(Lê Văn Thông, 2008).
Trong ao nuôi cá tra, bệnh xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp, khoảng 20 - 28oC,
đặc biệt nhiệt độ nước khoảng 25 - 28oC được xem tối ưu cho E. ictaluri phát triển
(Truyện Nhã Định Huệ, 2010). Cao điểm dịch bệnh thường xảy ra từ tháng 9 đến
tháng 12 hàng năm vào thời kỳ thời tiết chuyển mát, tỷ lệ cá chết có thể lên đến 90%
trên cá tra giống và 50% trên cá thương phẩm (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh
Loan, 2007). Không những vậy, thời gian gần đây do người dân nuôi cá tra với mật độ
cao, nguồn nước dễ bị ô nhiễm và mầm bệnh tích tụ trong ao cao nên bệnh đã xảy ra ở
cả những tháng có thời tiết nóng (tháng 4, 5 và 6) (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương
Thanh Loan, 2007). Tuy nhiên ở nhiệt độ nước từ 30oC trở lên diễn biến của bệnh thất
thường hơn, kéo dài hơn và tỷ lệ chết cũng thấp hơn (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương
Thanh Loan, 2007).
Do đó, để hiểu rõ hơn về khả năng gây bệnh của E. ictaluri cũng như diễn biến
của bệnh xảy ra trong điều kiện nhiệt độ nước khác nhau từ mức nhiệt độ tối ưu đến

mức nhiệt độ cao, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu khả năng gây
nhiễm của Edwardsiella ictaluri trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus
(Sauvage, 1878 ) kết hợp với quá trình sốc nhiệt”.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu khả năng gây bệnh của E.ictaluri trong những điều kiện nhiệt độ nước
cao.
Theo dõi và ghi nhận những triệu chứng, bệnh tích và ghi nhận tỷ lệ chết ở từng
trường hợp cụ thể.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về cá tra
2.1.1 Phân loại
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá tra
2.1.2 Phân bố
Ở khu vực Đông Nam Á, cá tra sống trong nước ngọt và phân bố chủ yếu ở lưu
vực sông Mê Kông, cá tra có mặt ở cả Việt Nam, Lào, Campuchia và sông Chao
Phraya của Thái Lan (Roberts and Vidthayvanon, 1991, trích dẫn Nguyễn Hồng Tuân,
2008). Ở nước ta những năm trước đây khi chưa thành công trong việc sinh sản nhân
tạo thì cá tra chủ yếu được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cho đến nay khi việc sản
xuất giống cá tra thành công đã thúc đẩy việc mở rộng vùng phân bố cho cá tra, đặc

biệt một nửa số tỉnh của khu vực đồng bằng sông cửu long đã áp dụng hình thức nuôi
cá tra trong các bè cỡ lớn ( Phạm Văn Khánh, 2000)
2.1.3 Hình thái
Cá tra là cá da trơn, có thân dài, dẹp ngang, đầu rộng và dẹp bằng, mắt tương
đối to, miệng rộng có răng lá mía và khẩu cái rất mịn tạo thành hình vòng cung, có 2
3


đôi râu (râu mép tương đối dài hơn râu cằm), vây lưng và vây ngực có gai cứng, mang
răng cưa ở mặt sau. Lưng màu xám đen, thân có màu xám nhạt, bụng hơi trắng bạc,
vây lưng vây bụng có màu xám đen, vây hậu môn tương đối dài (Lê Ngọc Hoan,
2006).
Số tia vây bụng cá tra V= 8 - 9, hậu môn A= 31 - 33 (Robert và ct, 1991). Số
lược mang 28 - 38, bóng hơi chỉ có một ngăn nằm duỗi thẳng trong xoang bụng (Phạm
Văn Khánh, 2000).
2.1.4 Điều kiện sống
Cá tra thường sống tập trung ở tầng đáy, chủ yếu sống ở ao hồ nước ngọt và có
thể sống được ở vùng nước lợ, cá có thể chịu được độ mặn tối đa 10 0/ 00 (Lê Ngọc
Hoan, 2006). Theo Dương Tấn Lộc (2004), khoảng pH tối ưu cho sự phát triển của cá
tra là 6,5 – 8. Cá tra chủ yếu phân bố ở vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp nhất
cho cá là 26 – 30oC ( Nguyễn Tuần, 2000), cá dễ chết ở nhiệt độ dưới 15oC nhưng có
thể chịu được nhiệt độ nóng đến 39oC (Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008). Cá tra có cơ quan
hô hấp phụ nên chịu được hàm lượng oxy hòa tan thấp. Do đó cá tra có thể nuôi trong
các ao nước tù, dơ bẩn, nơi có nhiều chất hữu cơ hay nuôi trong bè, ao với mật độ dày.
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài cá ăn tạp thiên về động vật. Khi tiêu hết noãn hoàng, cá thích ăn
mồi tươi sống, thậm chí chúng có thể ăn thịt lẫn nhau khi thức ăn không đầy đủ hoặc
trong môi trường ương nuôi với mật độ dày. Ngoài ra, khi khảo sát cá bột vớt trên
sông còn phát hiện trong dạ dày của chúng có các phần cơ thể của một số loài khác.
Trong quá trình ương nuôi thành cá giống, cá tra ăn các loài động vật phù du có

kích thước vừa cỡ miệng và thức ăn nhân tạo. Khi lớn cá tra thể hiện tập tính ăn rộng,
ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng rất dễ chuyển đổi thức ăn. Trong điều kiện
thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các loại thức ăn như mùn bã hữu cơ, các loại thức ăn
khác: cám, rau, động vật đáy (Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008)
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, khi cá còn nhỏ chiều dài cơ thể
tăng nhanh hơn trọng lượng cơ thể, cá khi vừa tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,0 –
1,1 cm, sau 14 ngày ương cá có thể đạt 2 – 3 cm, cá ương trong ao sau 2 tháng có thể
đạt chiều dài 10 – 12 cm ( trọng lượng khoảng 14 – 15 g ). Trong ao nuôi, sau 1 năm
4


tuổi cá có thể đạt trọng lượng từ 1,2 – 1,5 kg, từ khoảng 2,5 kg trở lên mức tăng trọng
lượng nhanh hơn so với mức tăng chiều dài. Trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ cho sinh sản
nhân tạo cá có thể đạt trọng lượng 25 kg ở 10 năm tuổi. Trong tự nhiên cá trên 10 năm
tuổi tăng trọng rất ít, cá có thể sống trên 20 năm và đạt trọng lượng 18 kg, chiều dài cơ
thể có thể lên đến 1,8 m (Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008)
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và của cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá lần
đầu thành thục từ 5,0 – 6,0 kg/cá thể với chiều dài tối thiểu là 60 cm. Trong tự nhiên
chỉ gặp cá tra thành thục trên sông ở địa phận Campuchia và Thai Lan.
Vào mùa thành thục (từ tháng 5 – 6 dương lịch), cá có tập tính bơi ngược dòng
di cư tìm đến bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh thái phù hợp cho sự phát triển của tuyến
sinh dục và đẻ trứng. Vì vậy, cá không đẻ tự nhiên ở phần sông Mêkông ở Việt Nam.
Bãi đẻ của cá nằm ở khu vực từ địa phận Cratie của Campuchia trở lên. Tại bãi đẻ, cá
bố mẹ đẻ trứng thụ tinh tự nhiên, trứng dính vào cây cỏ thủy sinh ven bờ. Sau khi nở,
cá bột trôi theo dòng nước về hạ lưu đến các vùng ngập nước ở Campuchia và xuôi
theo sông Mêkông về phía Việt Nam.
Hệ số thành thục của cá tra khảo sát được trong tự nhiên từ 1,76 – 12,94 (cá cái)
và từ 0,83 – 2,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 – 11 kg (Nguyễn Văn

Trọng, 1989, trích dẫn Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008).
Sức sinh sản của cá tra khoảng 139.000-150.000 trứng/kg cá cái. Kích thước
trứng tương đối nhỏ, đường kính trung bình là 1 mm, sau khi trương có thể đạt tới 1,51,6 mm (Trần Thanh Xuân, 1994, trích dẫn Nguyễn Hồng Tuân, 2008).
Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục sớm và cho cá đẻ sớm hơn
trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hằng năm) và cá có thể tái phát dục 1 – 3
lần/năm.

5


2.2 Tổng Quan về Vi Khuẩn Edwadsiella ictaluri
2.2.1 Phân loại
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gammaproteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Giống: Edwardsiella
Loài: Edwardsiella ictaluri
2.2.2 Lịch sử bệnh và một số nghiên cứu bệnh do E. ictaluri gây ra
Tại Hoa Kỳ vào năm 1976, bệnh được ghi nhận, phân lập và định danh đầu tiên
trên cá nheo Ictalurus punctatus (Hawke, 1979).
Bệnh được mô tả khá đầy đủ về triệu chứng và bệnh tích đặc trưng vào năm
1979, tuy nhiên chưa xác định được nguyên nhân gây ra bệnh (Hawke, 1979).
Vào năm 1981, nguyên nhân gây bệnh lần đầu tiên được xác định là do vi
khuẩn gây ra, vi khuẩn được đặt tên là Edwardsiella ictaluri (Shotts và ctv.,1981). Tên
bệnh là Enteric Septicemia of Catfish - ESC, được dịch là “Bệnh nhiễm trùng huyết và
viêm ruột”, hay có tên gọi là Hole in the head disease hay “Bệnh lổ đầu”.
Đến năm 1987, ở Thái Lan đã xảy ra dịch bệnh trên cá trê Clarias bactrachus
do vi khuẩn E. ictaluri gây ra.
Cho đến năm 1992, bệnh đã xuất hiện trên cá tra, cá basa nuôi trong ao, bè ở

Việt Nam với những đốm hoại tử trên gan, thận, lách nhưng không rõ tác nhân gây
bệnh.
Vào cuối năm 1998, bệnh xuất hiện và được mô tả lần đầu tiên trên cá tra nuôi
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (Ferguson và ctv, 2001).
Bệnh được người nuôi gọi tên là bệnh mủ gan hay bệnh gan thận mủ.
Ferguson và ctv (2001) đã có công trình nghiên cứu đầu tiên mô tả về bệnh gan
thận mủ trên cá tra nuôi tại Việt Nam, vi khuẩn được định danh là Bacillus sp.
Cho đến năm 2002, các nhà nghiên cứu đã đính chính lại nguyên nhân gây bệnh
gan thận mủ trên cá tra Việt Nam là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri (Crumlish và
ctv, 2003).

6


Năm 2004, ở Thổ Nhĩ Kỳ, bệnh xuất hiện trên cá hồi cầu vồng Oncorhynchus
mykiss. Phát hiện mới đây cho thấy vi khuẩn cũng gây bệnh trên cá Ayu Plecoglossus
altivelis (Nhật).
2.2.3 Các đặc điểm sinh hóa
E. ictaluri là vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, hình
que, Gram âm, kích thước 1 x 2 – 3 μm (Bùi Quang Tề, 2006). Chúng có khả năng di
động yếu ở nhiệt độ 25 – 30oC nhờ vành tiêm mao nhưng không di động ở nhiệt độ
cao (37oC).
E. ictaluri là vi khuẩn yếm khí tùy tiện, cho kết quả phản ứng Oxydase (-),
Catalase (+), Indol (-), H S (-). Chúng có khả năng lên men và sinh hơi glucose ở 20 –
2

30oC nhưng không sinh hơi ở 37oC.
E. ictaluri là loài vi khuẩn khó tính nhất trong giống Edwardsiella. E. ictaluri là
vi khuẩn yếu, nuôi cấy phát triển chậm trên môi trường dinh dưỡng thông thường.
Trên môi trường giàu dinh dưỡng như BHIA, ở nhiệt độ 28 - 30oC, khuẩn lạc sau 24

giờ ủ trong suốt và nhỏ li ti; sau 36 - 48 giờ ủ, khuẩn lạc phát triển rõ hơn, có màu
trắng hơi trong, lồi, tròn với đường kính 0,5 - 2 mm (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương
Thanh Loan, 2007). Vi khuẩn tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng ở 37oC
(Plumb, 1983; Valerie và ctv, 1994).
Cũng có thể nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường NA hoặc TSA + 5% máu cừu.
Tuy nhiên, trong môi trường BHIA vi khuẩn sẽ phát triển tốt hơn.
2.2.4 Đặc điểm gây bệnh
Vi khuẩn E. ictaluri thuộc nhóm vi khuẩn gây bệnh bắt buộc, có thể gây bệnh
ngay cả trên cá khỏe mạnh. Cỡ cá mắc bệnh thường có trọng lượng khoảng từ 0,2 g –
300g/con (cá giống và cá thịt). Cá giống có tỉ lệ chết cao hơn cá thương phẩm, tỷ lệ cá
giống chết có thể lên đến 100% sau 5 ngày mắc bệnh, cá thương phẩm mắc bệnh chết
30 - 50% sau 1 đợt dịch.
Vi khuẩn tồn tại trong gan, thận, não cá sau khi khỏi bệnh được vài tháng.
Chính vì vậy mà có sự kích thích tạo thành đáp ứng miễn dịch có thể giúp cá vượt qua
được các sự nhiễm trùng và các dịch bệnh xảy ra sau này.

7


E. ictaluri có khả năng sinh tồn dạng yếu do nó chỉ sống được trong nước một
thời gian ngắn, khoảng 8 ngày (Hawke, 1979). Tuy nhiên, chúng có thể tồn tại trong
o

bùn đến 95 ngày ở 25 C (Plumb và Quinlan, 1986).
Những nghiên cứu bệnh học cho thấy vi khuẩn E. ictaluri xâm nhập trực tiếp
vào cơ thể cá qua ruột, mũi và có thể là qua mang. Vi khuẩn trong nước có thể qua
đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu giác và di chuyển vào dây thần kinh
khứu giác, sau đó vào não (Miyazaki và Plumb, 1985; Shotts và ctv, 1986). Bệnh lan
rộng từ màng não đến sọ và da. E. ictaluri cũng có thể xâm nhiễm qua đường tiêu hóa,
qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu (Shotts và ctv, 1986, trích dẫn

Nguyễn Lê Mai Trâm, 2008). Bằng con đường này thì vi khuẩn vào mao mạch trong
biểu bì gây hoại tử và mất sắc tố của da.
Vi khuẩn được bài thải từ phân, xác cá chết vào trong nước đây là con đường
truyền lây trực tiếp từ cá này sang cá khác trong ao nuôi. Bệnh cũng có thể lây lan
một cách gián tiếp như: chim, động vật, người, dụng cụ sử dụng như lưới, vợt dùng
chung cho các ao...
Bệnh thường bộc phát mạnh vào mùa xuân, mùa thu ở các tỉnh miền Bắc và
trong các ao nuôi mật độ cao, chất lượng nước xấu và trong nuôi cá lồng bè (Từ Thanh
Dung, 2000; Bùi Quang Tề, 2003). Bệnh cũng thường xảy ra nhiều vào mùa mưa lũ và
kéo dài đến mùa khô, thời điểm bùng phát bệnh cũng khác nhau tùy theo từng năm
(Truyện Nhã Định Huệ, 2010). Bệnh còn xảy ra phổ biến trong các tháng có thời tiết
chuyển mát (tháng 9 - 12), trong thời gian này nhiệt độ nước có thể giảm thấp đến 26 28oC (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thị Thanh Loan, 2007). Theo Hawke và ctv
(1998), E.ictaluri có khả năng gây bệnh cao nhất cho cá nheo Ictalurus punctatus nuôi
ở Hoa Kỳ khi nhiệt độ nước trong khoảng 20 - 28oC. Như vậy, có khả năng E.ictaluri
gây bệnh trên cá tra tại Việt Nam có đặc điểm gây bệnh trong điều kiện nhiệt độ nước
mát tương tự như trên cá nheo (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh Loan,2007).
Nhưng gần đây do mật độ nuôi ngày càng cao, môi trường ô nhiễm, mầm bệnh tích tụ
trong ao nên bệnh cũng xuất hiện thường xuyên trong tháng thời tiết nóng (tháng 4, 5
và 6) mặc dù mức độ thiệt hại có thấp hơn (Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh
Loan, 2007).

8


Theo Truyện Nhã Định Huệ (2010), vi khuẩn có khả năng gây bệnh cao nhất
khi nhiệt độ nước thấp, khoảng 20 - 28oC, đặc biệt khi nhiệt độ 25 - 28oC, nhưng khi
nhiệt độ nước khoảng 30oC trở lên, cá bệnh sẽ tự động hết bệnh và tỉ lệ chết giảm
xuống.
2.2.5 Dấu hiệu bệnh lý
Khi nhiễm bệnh cá thường lờ đờ, tấp bờ, bơi xoay vòng mất định hướng và treo

lơ lửng cơ thể trên mặt nước.
Giảm ăn hay bỏ ăn sau khi nhiễm bệnh.
2.2.5.1 Triệu chứng bên ngoài
Cá bệnh thường thấy có xuất huyết vây và gốc vây, hậu môn, xung quanh vùng
miệng, bụng, cũng có thể xuất huyết điểm trên thân hay xuất huyết toàn thân.
Bụng thường trướng to do tích dịch trong xoang bụng. Một số cá có biểu hiện
đục mắt và lồi. Có hiện tượng phù đầu do tích dịch dưới da vùng sọ.
Khi quan sát mang thường thấy mang nhạt màu do vi khuẩn có khả năng dung
huyết làm mất máu (Truyện Nhã Định Huệ, 2010).
2.2.5.2 Bệnh tích bên trong
2.2.5.2.1 Bệnh tích đại thể
Khi xâm nhập vào cơ thể cá vi khuẩn sẽ tấn công các cơ vị trí như gan, thận,
lách nên có thể quan sát thấy các cơ quan này sưng rất to, thận thường bị nhũn.
Trên bề mặt gan, thận, lách xuất hiện các đốm trắng hoại tử, với đường kính 0,5
- 2 mm. Khi cá bệnh nặng, trên gan, thận, lách có thể xuất hiện các mảng trắng hoại tử
hay cá có tích dịch trong xoang bụng, dịch viêm thường trong, hơi vàng có khi có lẫn
máu.
Nhiều vùng mô hoại tử ở gan hóa lỏng. Cá bệnh có thể có xuất huyết điểm ở
ruột, cơ và mỡ, lòng ruột chứa dịch có lẫn máu.
2.2.5.2.2 Bệnh tích vi thể
Mô bệnh học trên cá tra thể hiện qua việc các cơ quan đều bị biến đổi cấu trúc,
đặc biệt gan, thận và lách có hiện tượng xung huyết, xuất huyết và hoại tử trầm trọng ở
hầu hết các vùng chức năng của các cơ quan này. Đồng thời vi khuẩn cũng được tìm
thấy trên mẫu mô, những vi khuẩn này tạo thành bó ở rìa các vết hoại tử (Từ Thanh
Dung và ctv, 2003).
9


2.2.5.3 Chẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu bệnh và phân lập mẫu bệnh phẩm từ các vị trí gan, thận, lách

của cá bệnh trên môt số môi trường như: BHIA, TSA+ 5% máu cừu. Trên các môi
trường này khuẩn lạc của E.ictaluri thường nhỏ li ti sau 24h ủ ở 30oC, sau 48h ủ khuẩn
lạc phát triển lớn hơn và rõ nét hơn. Ngoài ra có thể sử dụng một số phương pháp kỹ
thuật khác như: PCR, Elisa, miễn dịch, các bộ kit định danh thương mại có bán trên thị
trường. Một số đặc điểm sinh hóa của E.ictaluri được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Các đặc điểm sinh hóa của E.ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006)
Đặc điểm sinh hóa

Kết quả

Di động ở 25oC

+

Di động ở 35oC

-

Sinh Indol

-

Methyl red

-

Citrate simmons

-


Citrate christensens

-

Sinh H 2 S trong triple sugar iron

-

Sinh H 2 S trong pepton iron agar

-

Phát triển ở nồng độ muối 1,5%

+

Phát triển ở nồng độ muối 3 %

-

2.2.5.4 Phòng bệnh
Cải tạo ao đúng quy trình kỹ thuật.
Chọn con giống khỏe mạnh có nguồn gốc rõ ràng, không bị nhiễm bệnh.
Nuôi với mật độ vừa phải, tránh gây stress cho cá, đặc biệt là vào thời gian có
nhiệt độ nước thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn 20-28oC (Truyện Nhã Định
Huệ, 2010) không sử dụng hóa chất diệt kí sinh trùng như CuSO 4 vì có thể sẽ làm
giảm chất lượng nước và khả năng đề kháng của cá. Đối với cá bệnh, cá yếu, cá chết
nên vớt và chôn hố có rãi vôi. Giảm lượng thức ăn hoặc ngưng cho ăn để giảm ô
nhiễm nước ao và giảm khả năng lây lan vi khuẩn khi thấy xuất hiện cá bệnh.
Dụng cụ sử dụng nên phơi nắng hay ngâm Chlorine để diệt mầm bệnh tốt nhất

sử dụng dụng cụ riêng cho mỗi ao để tránh lây lan mầm bệnh.

10


2.2.6 Trị bệnh
Bệnh gan thận mủ do vi khuẩn E.ictaluri gây ra nên có thể điều trị bằng kháng
sinh. Song việc sử dụng kháng sinh phải đúng nguyên tắc đó là: đúng liều, đúng loại,
đúng lượng, đúng ngày, không sử dụng kháng sinh cấm và ngưng sử dụng kháng sinh
trước khi thu hoạch 10 ngày – 2 tuần. Có thể sử dụng Forfenicol với liều 10 mg/kg thể
trọng/ngày hoặc dùng Oxytetracyclin với liều 55 mg/kg thể trọng/ngày, cách sử dụng
là trộn vào thức ăn cho cá ăn liên tục 5 – 7 ngày. Tuy nhiên với việc sử dụng kháng
sinh tràn lan như hiện nay đã dẫn đến hệ quả là nhiều vi khuẩn đã tỏ ra lờn thuốc, gây
tốn kém và không đạt hiệu quả trong điều trị. Do đó nguyên tắc chính trong nuôi trồng
thủy sản nói chung và nuôi cá tra nói riêng vẫn là phòng bệnh hơn chữa bệnh.

11


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời Gian và Địa Điểm Nghiên Cứu
Đề tài được thực hiện ngày 14/02/2011 đến ngày 20/03/2011 tại phòng thí
nghiệm Bệnh học thủy sản, Trại Thực Nghiệm Thủy Sản thuộc Khoa Thủy Sản,
Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.
3.2 Vật Liệu Nghiên Cứu
3.2.1 Dụng cụ
Tủ ủ, tủ hấp, tủ cấy vi sinh, kính hiển vi, máy Votex…
Đĩa petri, đèn cồn, que cấy, lame, lamella, khay mổ, dao, kéo, kẹp, pipette,
micropipette, pipette Pasteur, ống nghiệm, cốc thủy tinh, bình tam giác, máy sưởi ấm

nước heater 300 w…
Bể thủy tinh, chậu, xô, ống siphon, vợt, máy sục khí, nhiệt kế, găng tay, kim
tiêm 1 mL và một số dụng cụ cần thiết khác.
3.2.2 Hóa chất và môi trường
3.2.2.1 Hóa chất
Hóa chất dùng để nhuộm Gram: thuốc nhuộm tím crystal violet, dung dịch
lugol, alcool, fuchsin. Bộ test kiểm tra nhanh các chỉ tiêu chất lượng nước: NH 3 , pH,
DO nhãn hiệu Sera của Đức.
Hóa chất thử phản ứng catalase: H 2 O 2 30%.
Hóa chất thử phản ứng oxidase: đĩa giấy có tẩm hóa chất tetramethyl – p –
phenylenediamine dihydrochlorid 1% (dung dịch không màu).
Hóa chất thử dùng để định danh vi khuẩn: đĩa giấy để tìm nitrate, dung dịch
FeCl , dung dịch Kovac, dung dịch KOH, dung dịch α – napthol, dầu soi kính, cồn
3

100o, cồn 70o, thuốc mê MS 222...

12


3.2.2.2 Môi trường
Môi trường nuôi cấy vi khuẩn: BHIA (Brain Heart Infusion Agar)
3.2.2.3 Hệ thống định danh
Sử dụng bộ test kit IDS 14 GRN dùng để định danh vi khuẩn Gram âm của
công ty Nam Khoa.
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu
3.2.3.1 Cá thí nghiệm
Cá tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878), chọn cá có kích cỡ
đồng đều, chiều dài khoảng 12 – 13 cm, trọng lượng từ 10 - 12 g/con, cá có màu sắc
đặc trưng, không bị xay sát, vây không bị tổn thương...

Cá được mua từ Bình Dương và được trữ 7 ngày trong bể xi măng ở trại thực
nghiệm của khoa thủy sản. Cho cá ăn 2 lần/ngày với thức ăn viên, khẩu phần ăn bằng
4% trọng lượng cơ thể.
Không cho cá ăn 1 ngày trước và sau khi gây bệnh.
Hình 3.1: Cá tra được sử dụng trong thí nghiệm
3.2.3.2 Vi khuẩn sử dụng trong thí nghiệm
Vi khuẩn dùng trong thí nghiệm là vi khuẩn E. ictaluri, kí hiệu là AGS009 được
phân lập từ cá tra bị bệnh gan thận mủ ở huyện Châu Thành, tỉnh An Giang vào
o

19/09/2009 và được lưu trữ trong tủ đông – 20 C ở phòng thí nghiệm 309, khoa Thủy
Sản, trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh. Vi khuẩn đã được định danh
lại trước khi làm thí nghiệm.

13


3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu
3.3.1 Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng
Mục đích: kiểm tra để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát ban đầu của cá
trước khi gây bệnh.
Cách tiến hành:
- Cá được làm chết bằng cách hủy não và đặt trong khay mổ sạch.
- Quan sát hình dạng ngoài của cá ở da, mang, gốc vây.
- Kiểm tra ngoại ký sinh: Dùng dao cạo lấy nhớt ở da, vây và dùng lamelle gạt
nhẹ nhớt cạo được lên lame, nhỏ lên đó 1 - 2 giọt nước sạch rồi dùng lamelle dàn
mỏng. Đặt lamelle lên và quan sát dưới kính hiển vi điện tử.
- Kiểm tra kí sinh trùng ở cung mang: Dùng kéo cắt bỏ nắp mang rồi quan sát
bằng mắt thường. Cắt cung mang, nhúng sơ qua một đĩa nước đã chuẩn bị trước để rửa
bớt máu, dùng kẹp lấy ra quan sát bằng mắt thường, sau đó quan sát dưới kính hiển vi

từ bội giác nhỏ đến lớn.

14


×