Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA POTASSIUM DIFORMATE LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.18 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA POTASSIUM DIFORMATE
LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN
TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)

Họ và tên sinh viên: TỪ THỊ MINH HUYỀN
Ngành : NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khoá : 2009 - 2011

Tháng 8/2011


ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA POTASSIUM DIFORMATE LÊN SỰ
TĂNG TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN TRÊN CÁ
TRA(Pangasianodon hypophthalmus)

Thực hiện bởi:

TỪ THỊ MINH HUYỀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Lê Thanh Hùng

Tháng 8/2011


i


LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
 Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tạo cho
chúng tôi một môi trường tốt để nghiên cứu và học tập.
 Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản.
 Quý thầy cô của trường cùng quý thầy cô Khoa Thủy Sản Trường Đại
Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã tận tình dìu dắt và truyền đạt cho chúng tôi những
kiến thức quý báu. Đặc biệt, chúng tôi vô cùng biết ơn thầy Lê Thanh Hùng, cô Võ Thị
Thanh Bình đã quan tâm, tận tình giảng dạy, hướng dẫn để chúng tôi hoàn thành khóa
luận này.
 Các anh chị nhân viên ở Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
 Công ty TNHH dinh dưỡng Âu Việt đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng
tôi thực hiện tốt đề tài.
 Chúng con cũng xin cảm ơn ông bà, cha mẹ và những người thân trong
gia đình đã nuôi nấng, dạy dỗ và luôn ở bên cạnh hỗ trợ về vật chất và là chỗ dựa vững
chắc về tinh thần, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng con trong suốt quá trình học
tập tại trường.
 Cuối cùng, chúng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các anh
chị, các bạn trong và ngoài lớp đã động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

ii



TÓM TẮT
Đề tài “ Đánh giá ảnh hưởng của Potassium diformate (KDF) lên sự tăng trưởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ” được thực
hiện tại Trại Thực Nghiệm Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm từ 13/3-21/5/2011
nhằm đánh giá hiệu quả của Potassium diformate lên sự tăng trưởng, tỉ lệ sống và hiệu
quả sử dụng thức ăn của cá tra nuôi trong bể xi măng. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức
được lặp lại 4 lần bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên:
NTĐC: thức ăn đối chứng, không bổ sung Potassium diformate (KDF)
NTA: thức ăn bổ sung Potassium diformate (KDF) với hàm lượng 0,1%
(1kg/tấn thức ăn).
NTB: thức ăn bổ sung Potassium diformate (KDF) với hàm lượng 0,2%
(2kg/tấn thức ăn).
Sau 10 tuần thí nghiệm, kết quả cho thấy:
Tỉ lệ sống (SR) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT bổ sung 0,1%
KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 75%; 77,5%; 90% và sai khác không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
Tăng trọng (WG) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT bổ sung 0,1%
KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 616,4%; 581%; 625% và sai khác không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05).
Hệ số tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng,
NT bổ sung 0,1% KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 2,80; 2,73; 2,82 và sai
khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT
bổ sung 0,1% KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 1,26; 1,29; 1,22 và sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Hiệu quả sử dụng protein (PER) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT
bổ sung 0,1% KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 2,53; 2,38; 2,58 và sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).


iii


Hệ số gan / thể trọng (HSI) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT bổ
sung 0,1% KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 1,76%; 1,83%; 2,01% và sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Hệ số mỡ / thể trọng (ASI) của cá ở các nghiệm thức (NT) đối chứng, NT bổ
sung 0,1% KDF, NT bổ sung 0,2% KDF lần lượt là: 2,345%; 2,58%; 2,64% và sai
khác không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... ii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................... vii
CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ........................................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. ix
Chương 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài .............................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá tra .................................................................. 3
2.1.1 Phân loại ............................................................................................... 3
2.1.2 Phân bố ................................................................................................. 3
2.1.3 Đặc điểm hình thái............................................................................... 4

2.1.4 Khả năng chịu đựng các yếu tố môi trường ..................................... 4
2.1.5 Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng ..................................................... 5
2.2 Acid hữu cơ .................................................................................................. 7
2.2.1 Đặc điểm .............................................................................................. 7
2.2.2 Cơ chế tác động của Acidifier ........................................................... 8
2.3 Sản phẩm Potassium diformate (KDF) ...................................................... 12
2.3.1 Đặc điểm .............................................................................................. 12
2.3.2 Thành phần sản phẩm Potassium diformate (KDF) ........................ 12
2.4 Các thử nghiệm của Potassium diformate (KDF) trên các đối tượng khác
.................................................................................................................................. 14
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................. 17
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ...................................................... 17
3.2 Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ......................................................... 17
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17
v


3.2.2 Thức ăn ................................................................................................ 18
3.2.3 Dụng cụ và trang thiết bị ................................................................... 18
3.2.4 Nguồn nước ......................................................................................... 19
3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................. 19
3.3.1 Hệ thống bể thí nghiệm ...................................................................... 19
3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................ 19
3.4 Chăm sóc và quản lý thí nghiệm ................................................................. 21
3.4.1 Cho ăn .................................................................................................. 21
3.4.2 Chăm sóc và quản lý ........................................................................... 21
3.4.3 Theo dõi các yếu tố môi trường ......................................................... 21
3.5 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu .............................................. 21
3.5.1 Phương pháp ....................................................................................... 21
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi cá ...................................................................... 22

3.6 Phương pháp xử lý thống kê ....................................................................... 23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 24
4.1 Kết quả phân tích thức ăn .......................................................................... 24
4.2 Các chỉ tiêu chất lượng nước ....................................................................... 24
4.2.1 Nhiệt độ ................................................................................................ 25
4.2.2 Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ............................................................. 26
4.2.3 pH ......................................................................................................... 28
4.2.4 Hàm lượng ammonia .......................................................................... 30
4.3 Ảnh hưởng của Potassium diformate (KDF) lên sự tăng trưởng, tỉ lệ sống
và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra ............................................................... 31
4.3.1 Sự tăng trưởng và tỉ lệ sống ............................................................... 31
4.3.2 Ảnh hưởng lên hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra ...................... 34
4.3.3 Ảnh hưởng của Potassium diformate (KDF) lên hệ số gan/thể trọng
(HSI) và mỡ/thể trọng (ASI) .................................................................................. 36
Chương 5 KẾT LUẬN ............................................................................................ 39
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41
vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG

BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ......................................................... 7
Bảng 4.1: Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm................................... 24
Bảng 4.2: Các thông số chất lượng nước ................................................................. 25

Bảng 4.3 Trọng lượng trung bình đầu của cá tra (W 1 )............................................. 31
Bảng 4.4: Trọng lượng trung bình cuối (W 2 ) ........................................................... 31
Bảng 4.5 Tăng trọng của cá tra (WG) ...................................................................... 32
Bảng 4.6: Hệ số tăng trưởng đặc biệt (SGR) của cá tra ........................................... 32
Bảng 4.7: Tỉ lệ sống của cá tra ................................................................................. 33
Bảng 4.8: Tăng trọng và tỉ lệ sống của cá trong 10 tuần thí nghiệm........................ 33
Bảng 4.9: Lượng ăn tuyệt đối (g/con/ngày) ............................................................. 34
Bảng 4.10: Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)............................................................ 35
Bảng 4.11: Hiệu quả sử dụng protein (PER) ............................................................ 35
Bảng 4.12: Lượng ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra trong 10 tuần thí
nghiệm ...................................................................................................................... 36
Bảng 4.13: Hệ số gan/thể trọng (HSI) ...................................................................... 37
Bảng 4.14: Hệ số mỡ/thể trọng (ASI)....................................................................... 37
Bảng 4.15: Hệ số gan/thể trọng (HSI) và mỡ/thể trọng (ASI) ................................. 38

vii


DANH SÁCH HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá tra................................................................................ 3
Hình 2.2: Vi khuẩn bệnh bị ức chế hoạt động ở pH thấp (< 3,5) ....................................9
Hình 2.3: Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của acid hữu cơ ............................................... 10
Hình 2.4: Cơ chế diệt khuẩn của acid hữu cơ........................................................... 11
Hình 2.5: Sự phân ly của acid butyric, lactic và formic ở pH khác nhau trong ống tiêu
hóa .....................................................................................................................................11
Hình 2.6: Công thức phân tử của Potassium diformate (KDF) ................................ 12
Hình 2.7: Tác động sát khuẩn của acid formic ......................................................... 13
Hình 3.1 Cá lúc bắt đầu bố trí thí nghiệm ................................................................ 17
Hình 3.2 Thức ăn thí nghiệm .................................................................................... 18

Hình 3.3 Sản phẩm Potassium diformate ................................................................. 18
Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 20
Hình 3.5: Bố trí thí nghiệm....................................................................................... 20
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1 : Biến động nhiệt độ vào buổi sáng trong 10 tuần thí nghiệm ................ 25
Đồ thị 4.2: Biến động nhiệt độ vào buổi chiều trong 10 tuần thí nghiệm ................ 26
Đồ thị 4.3: Biến động oxy hòa tan vào các buổi sáng trong 10 tuần thí nghiệm ..... 27
Đồ thị 4.4: Biến động oxy hòa tan vào các buổi chiều trong 10 tuần thí nghiệm .... 27
Đồ thị 4.5: Biến động pH vào các buổi sáng trong 10 tuần thí nghiệm ................... 29
Đồ thị 4.6: Biến động pH vào các buổi chiều trong 10 tuần thí nghiệm .................. 29
Đồ thị 4.7: Biến động NH 3 trong 10 tuần thí nghiệm .............................................. 30

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASI:

Adipose - Somatic Index (Hệ số mỡ / thể trọng)

KDF:

Potassium diformate

DO:

Disolved Oxygen (Oxy hòa tan)

ĐC:


Đối chứng

FCR:

Food Conversion Ratio (Hệ số chuyển đổi thức ăn)

HSI:

Hepato - Somatic Index (Hệ số gan / thể trọng)

LATĐ:

Lượng ăn tuyệt đối

NIRS:

Near Infrared Spectroscopy (Quang phổ cận hồng ngoại)

NT:

Nghiệm thức

PER:

Protein Efficiency Ratio (Hiệu quả sử dụng protein)

pH:

Potential of Hydrogen


TB:

Trung bình

TL:

Trọng lượng

TLS:

Tỉ lệ sống

SD:

Sai số

SGR:

Specific Growth Rate (Tỉ lệ tăng trưởng đặc biệt)

SR:

Survival Rate (Tỉ lệ sống)

WG:

Weight Gain (Tăng trọng)

W1:


Trọng lượng đầu

W2:

Trọng lượng cuối

ix


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Khi sản lượng khai thác thủy sản ngày càng giảm, nhu cầu thực phẩm của con
người ngày càng tăng thì mục tiêu đặt ra phải đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản nhằm sản
xuất thực phẩm cung cấp cho con người.
Với ưu điểm tăng trưởng nhanh, thịt không có xương dăm, có khả năng hô hấp
khí trời nên cá tra là một trong những đối tượng được nuôi phổ biến ở từ rất lâu ở Việt
Nam. Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu hiện nay người nuôi áp
dụng mô hình nuôi thâm canh. Để mô hình nuôi thâm canh đạt hiệu quả kinh tế cao
ngoài kỹ thuật nuôi và sản xuất giống thì cần phải được nâng cao thì việc cho ăn thức
ăn chất lượng, hiệu quả và phù hợp cũng là vấn đề hết sức quan trọng trong nuôi trồng
thủy sản.
Tuy nhiên, các giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu dùng trong thức ăn cá tra vẫn
còn kém. Ngoài ra, nhu cầu về dinh dưỡng phần lớn là tham khảo từ các loài cá da trơn
hoặc từ các loài cá nước ngọt khác. Do vậy, các nhà nghiên cứu gần đây đã bắt đầu tìm
hiểu kỹ về sự tiêu hóa của các nguyên vật liệu tiêu biểu sử dụng trong thức ăn cá tra.
Hầu hết các nguyên vật liệu đều nghèo chất dinh dưỡng (cám gạo, sắn, bột cá địa
phương). Trong nuôi trồng thủy sản, có nhiều chất bổ sung làm tăng giá trị dinh dưỡng
của nguyên liệu thô nhưng hiện đang bị kiểm soát vì dùng kháng sinh, chất kích thích
tăng trọng bị cấm sử dụng ở Châu Âu. Thực tế đặt ra là phải có sự lựa chọn sản phẩm

khác thay thế kháng sinh nhưng có công dụng tương tự trên sự tăng trưởng và chuyển
đổi thức ăn, không bị kháng thuốc như các axit hữu cơ, enzym, probiotic, prebiotic,
khoáng chất, các loại acid béo cần thiết và chất chiết xuất tự nhiên từ thảo mộc. Những
nghiên cứu về các chất kích thích tăng trưởng tự nhiên này đang bắt đầu áp dụng vào
ngành nuôi cá khi kháng sinh bị cấm sử dụng hầu hết ở các quốc gia trên thế giới. Từ
các thử nghiệm ở điều kiện phòng thí nghiệm tại các trung tâm kiểm nghiệm đã mở ra
hướng phát triển mới cho một số chất kháng sinh thảo dược, chất bổ trợ tự nhiên và
chất hỗ trợ tiêu hóa giúp nâng cao sử dụng thức ăn và làm giảm tích tụ mỡ trong gan
1


và nội tạng. Các chất bổ sung này rất có tiềm năng nhằm nâng cao sử dụng chất dinh
dưỡng từ những nguyên liệu rẻ tiền và giúp chuyển đổi thành các chất dinh dưỡng tăng
lên trong thịt, giảm tích tụ mỡ trong cơ và nội tạng. Những kết quả hiện tại cho thấy
những cải thiện đáng kể có thể đạt được khi bổ sung những chất này trong nuôi thủy
sản.
Trong các chất kích thích tăng trưởng, chất bổ sung Potassium diformate (KDF)
vào thức ăn của cá rô phi, cá hồi, tôm thẻ chân trắng đã có kết quả tốt trong tăng
trưởng, tăng tỉ lệ sống và làm giảm hệ số chuyển đổi thức ăn.
Theo sự phân công của Khoa thủy sản trường Đại Học Nông Lâm chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu “ Đánh giá ảnh hưởng của Potassium diformate (KDF) lên
sự tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus)”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đánh giá ảnh hưởng của Potassium diformate (KDF) lên sự tăng trưởng, tỉ lệ
sống, hệ số chuyển đổi thức ăn, hiệu quả sử dụng protein, hệ số gan / thể trọng và hệ
số mỡ / thể trọng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus).

2



Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số đặc điểm sinh học cá tra
2.1.1 Phân loại
Trong hệ thống phân loại, cá tra thuộc nhóm cá da trơn, được xác định vị trí
sau:
Ngành: Chordata (Có dây sống)
Ngành phụ: Gnathostomata (Có xương sống)
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá tra.

2.1.2 Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông (Việt Nam, Lào, Campuchia) và lưu
vực sông Chao Phraya (Thái Lan). Ở nước ta chúng phân bố nhiều nhất ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long (Phạm Văn Khánh, 2000).
Ở Việt Nam, những năm trước đây khi chưa có qui trình sinh sản nhân tạo và
sản xuất giống cá tra và basa, cá bột và cá giống 2 loài này được vớt trên sông Tiền và
sông Hậu. Trong thập niên 60 - 70 thế kỷ 20, sản lượng cá bột vớt mỗi năm từ 500 3


800 triệu con và cá giống ương nuôi được từ 70 - 120 triệu con. Sản lượng vớt cá bột
ngày càng giảm dần do biến động của điều kiện môi trường và sự khai thác quá mức
của con người. Ðầu thập niên 90, sản lượng cá bột vớt hàng năm chỉ đạt 150 - 200
triệu con. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên (Phạm Văn

Khánh, 2000).
Ở Việt Nam cá tra đã và đang phát triển ở nhiều địa phương không chỉ riêng ở
Ðồng Bằng Sông Cửu Long mà diện tích nuôi ngày càng được mở rộng một số nơi ở
miền Trung và cả miền Bắc.
2.1.3 Đặc điểm hình thái
Theo Phạm Văn Khánh (2000), cá tra có da trơn, thân dài, dẹp ngang, đầu nhỏ
vừa phải, mắt tương đối to, miệng rộng có răng lá mía và răng khẩu cái rất mịn tạo
thành vòng cung, có 2 đôi râu dài, vây lưng và vây ngực có gai cứng, mang răng cưa ở
mặt sau. Lưng màu xám đen, thân có màu xám nhạt, bụng hơi bạc, vây lưng và vây
bụng màu xám đen, vây hậu môn tương đối dài. Cá khi còn nhỏ phần lưng của đầu và
thân có màu xanh lục và hai sọc màu xanh lục chạy dài theo chiều dọc của thân, sọc
này lợt dần và mất đi khi cá lớn, cuối vây đuôi hơi đỏ.
Cá tra có miệng rộng, hàm có nhiều răng mọc thành dãy, cơ quan tiêu hóa có dạ
dày to, ruột ngắn nên cá có tính ăn tạp và mồi ăn thiên về động vật, cá rất háu ăn
không kén chọn thức ăn.
Cá có kích thước tương đối lớn, chiều dài trung bình 30-40cm và nặng 1,21,5kg, trong tự nhiên hoang dã cá có chiều dài 80-100cm và nặng 10-15kg/con.
2.1.4 Khả năng chịu đựng các yếu tố môi trường
2.1.4.1 Nhiệt độ
Cá tra là loài chịu lạnh kém vì là một trong những loài đặc trưng cho loài phân
bố ở vùng nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp cho cá tra tăng trưởng dao động trong khoảng
26 - 300C. Ở nhiệt độ 150C thì cường độ bắt mồi giảm nhưng cá vẫn sống, ở nhiệt độ
390C cá sẽ bơi lội không bình thường (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.1.4.2 Oxy hòa tan
Cá không chỉ có cơ quan hô hấp phụ mà còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da
nên chịu đựng được môi trường nước có hàm lượng oxy hòa tan (DO) thấp. Vì thế, cá
4


tra có thể sống ở ao tù, dơ bẩn, nơi có nhiều chất hữu cơ hay nuôi trong bè với mật độ
dày.

2.1.4.3 pH
Cá có khả năng chịu pH > 5 (pH < 4, cá bỏ ăn, bị stress), nhưng pH thích hợp
cho cá phát triển là 6,5 - 7,5 (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.1.4.4 Độ mặn
Cá tra sống thích hợp và phát triển tốt trong môi trường nước ngọt, không bị
nhiễm mặn, nhiễm phèn. Tuy nhiên, cá có thể sống được ở vùng nước lợ, độ mặn tối
đa mà cá có thể chịu đựng là 10‰ (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.1.5 Đặc điểm sinh sản và sinh trưởng
2.1.5.1 Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục
lần đầu từ 2,5 - 3kg. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên khó
phân biệt được đực, cái nếu dựa vào hình dáng bên ngoài. Ở thời kỳ thành thục, tuyến
sinh dục của cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, còn ở cá cái gọi là
buồng trứng hay noãn sào. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ
giai đọan II tuy màu sắc chưa khác nhau nhiều. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về
kích thước, hạt trứng màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển
dần sang màu trắng sữa. Hệ số thành thục của cá tra khảo sát được trong tự nhiên từ
1,76 - 12,94 (cá cái) và từ 0,83 - 2,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 11kg. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới 19,5% (Phạm Văn
Khánh, 2000).
Mùa vụ sinh sản của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, sớm
muộn lệ thuộc vào lượng mưa ở thượng nguồn, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên
những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp, thuộc địa phận Campuchia và Thái
Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã
tư giao tiếp 2 sông Mêkông và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác
Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, nhưng tập trung nhất từ Kampi đến hết
Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt được
những cá thể nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng dính vào giá
thể thường là rễ cây, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Sau đó
5



cá được vớt trên sông, kênh rạch và đồng ruộng ở vùng biên giới Việt Nam Campuchia bằng ngư cụ “đáy cá tra bột”, cá vớt được thường có chiều dài từ 1,2-1,5
cm (khoảng 12 - 15 ngày tuổi ). Ở tự nhiên, cá không có hiện tượng tái phát dục, và
chỉ đẻ 1 lần trong năm (Phạm Văn Khánh, 2000). Trong sinh sản nhân tạo, cá có thể
được nuôi thành thục và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hằng
năm), đồng thời cá có thể tái phát dục 1-3 lần/năm.
Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng của cá gọi là sức sinh sản tuyệt
đối. Sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200.000 đến vài triệu trứng. Sức sinh sản
tương đối có thể tới 135.000 trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá tra tương đối
nhỏ và có tính dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình khoảng 1mm. Sau khi đẻ
ra và hút nước đường kính trứng khi trương nước có thể tới 1,5 - 1,6 mm (Phạm Văn
Khánh, 2000).
2.1.5.2 Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với các loài cá khác. Trong thời gian
đầu cá tăng nhanh về chiều dài. Cá tra trong ao nuôi sau 14 ngày có thể đạt chiều dài 2
- 3 cm, khối lượng trung bình đạt 0,52 g. Thời kỳ cá giống lớn rất nhanh, sau 35 ngày
ương đạt chiều dài khoảng 5 cm, nặng 1,28 g (Phạm Văn Khánh, 2000). Nuôi trong ao
1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con, những năm kế tiếp cá có thể tăng trọng nhanh hơn, có khi
đạt 5 - 6 kg/con tùy vào môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như hàm lượng
đạm trong các loại thức ăn nhiều hay ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm,
cá đạt 18 kg hay có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ cho đẻ đạt 25 kg
ở cỡ cá 10 năm tuổi (Phạm Văn Khánh, 2000).
Cá tra có phổ thức ăn rộng, tập tính ăn đáy và ăn tạp thiên về động vật nhưng dễ
chuyển đổi loại thức ăn. Cá khi hết noãn hoàng thì thích ăn mồi tươi sống. Vì vậy,
chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp và cả trong quá trình ương nếu không được
cho ăn đầy đủ.
Cơ quan tiêu hóa của cá tra gồm miệng, răng hàm, gai mang, dạ dày to hình chữ
U và co giãn được, ruột ngắn so với chiều dài thân cá (cá tự nhiên là 0,04 lần và cá
nuôi ở ao là 1,18 - 2,24 lần), không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột
ngay dưới bóng khí và tuyến sinh dục. Dạ dày to và ruột ngắn là điểm đặc trưng của cá

thiên về ăn động vật. Trong quá trình ương nuôi thành cá giống trong ao, chúng ăn các
6


loại phù du động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng và các thức ăn nhân tạo.
Khi cá lớn tập tính ăn đặc trưng càng thể hiện rõ: tính ăn rộng, ăn đáy, ăn tạp thiên về
động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Vì vậy, trong điều kiện thiếu thức ăn ngoài tự
nhiên, cá có thể sử dụng các lọai thức ăn như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc
động vật. Trong ao nuôi, cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác
nhau như cám, rau, động vật đáy. Khi phân tích thức ăn trong ruột cá đánh bắt ngoài tự
nhiên, cho thấy thành phần thức ăn khá đa dạng, thể hiện tập tính cá ăn tạp thiên về
động vật.
Bảng 2.1: Thành phần thức ăn trong ruột cá tra
(Theo D. Menon và P.I. Cheko, 1955; trích bởi Lê Thanh Hùng, 2008)
Thành phần

%

Nhuyễn thể

35,4

Cá nhỏ

31,8

Côn trùng

18,2


Thực vật dương đẳng

10,7

Thực vật đa bào

1,6

Giáp xác

2,3

2.2 Acid hữu cơ
2.2.1 Đặc điểm
Acid hữu cơ là 1 loại hợp chất hữu cơ mà trong phân tử có chứa nhóm –COOH
(nhóm carboxyl). Các acid hữu cơ mạch ngắn thường dùng là: Formic acid, Lactic
acid, Propionic acid, Citric acid, Malic acid.... được gọi tên là nhóm acidifier. Chúng
thường được bổ sung vào thức ăn như là chất kích thích tăng trưởng và ức chế các vi
sinh vật có hại trong đường ruột.
Tên acid

Cấu tạo hóa học

Tác dụng

- Sát khuẩn mạnh

Acid formic

7



- Hạ pH nhanh, ức chế vi
Acid lactic

khuẩn lên men thối.
- Ức chế nấm mốc phát triển

Acid propionic

trong thức ăn.
- Sát khuẩn gram -/+ kích
thích lớp tế bào lông nhung

Acid butyric

phát triển tốt, kích thích hệ
miễn dịch của ruột
- Thơm ngon gây mùi hấp
dẫn cho thức ăn

Acid malic

- Thơm ngon gây mùi hấp
Acid citric

dẫn cho thức ăn

2.2.2 Cơ chế tác động của Acidifier
2.2.2.1 Cơ chế kháng khuẩn của Acidifier

Trong đường ruột tồn tại các nhóm vi khuẩn có ích và vi khuẩn bệnh, số lượng
các nhóm này được duy trì ở trạng thái cân bằng (eubiosis); do những nguyên nhân nào
đó, số lượng vi khuẩn bệnh tăng lên, trạng thái cân bằng bị phá vỡ (dysbiosis), vật nuôi bị
rối loạn tiêu hóa và mắc bệnh (Vũ Duy Giảng, 2008).
Nhóm vi khuẩn có ích thường là những vi khuẩn lên men sinh acid lactic như
Lactobacillus, Bifidobacterium, Streptococcus…. Nhóm vi khuẩn gây bệnh thường là
E.coli, Samonella, Clostridium perfringens, Staphylococcus aurius…(Vũ Duy Giảng,
2008).
Vi khuẩn có ích sống trong môi trường pH thấp hơn vi khuẩn bệnh. Ví dụ: pH
thích hợp cho nhóm vi khuẩn lên men sinh acid lactic là 2 - 3, còn pH cho vi khuẩn bệnh
8


như E.coli là ≥ 4; Samonella là ≥ 3,5; Clostridium perfringens là ≥ 6 (hình 2.2).
Như vậy bổ sung acidifier để đưa pH dịch tiêu hóa xuống < 3,5 thì sẽ ức chế
những vi khuẩn bệnh và tạo điều kiện cho vi khuẩn có ích hoạt động. Sau đây là sơ đồ
ảnh hưởng của pH lên sự ức chế vi khuẩn gây bệnh.

Nguồn: INVE Nutri-AD
Hình 2.2: Vi khuẩn bệnh bị ức chế hoạt động ở pH thấp (< 3,5)
2.2.2.2 Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn của Acidifier
Acid đi vào tế bào vi khuẩn, ở đây (pH = 7) acid phân ly cho ra H+ và RCOO-,
pH bên trong tế bào giảm, vi khuẩn phải sử dụng cơ chế bơm ATPase để đẩy H+ ra khỏi
tế bào, vi khuẩn bị mất năng lượng. Mặt khác pH giảm thì cũng ức chế quá trình
đường phân (glycolysis), tế bào vi khuẩn bị mất nguồn cung cấp năng lượng. Khi phân
ly trong tế bào, anion của acid không ra khỏi được tế bào, gây rối loạn thẩm thấu.
Những nguyên nhân này làm cho vi khuẩn bị chết (Vũ Duy Giảng, 2008).
Cần lưu ý rằng acid hữu cơ có thể đi vào hoặc đi ra khỏi tế bào vi khuẩn chỉ khi ở
trạng thái không phân ly.


9


Hình 2.3: Cơ chế tiêu diệt vi khuẩn bệnh của acid hữu cơ
Sự phân ly của acid hữu cơ lại phụ thuộc vào hằng số phân ly (pK) và pH của
môi trường.
+ pK càng cao thì độ phân ly càng lớn. Ví dụ trong một môi trường có pH như
nhau thì acid acetic có độ phân ly cao hơn acid formic (pK của acid acetic là 4,76 và của
acid formic là 3,75).
+ Acid hữu cơ phân ly ít trong môi trường có pH thấp và phân ly nhiều trong môi
trường có pH cao. Ống tiêu hóa của lợn hay gà có pH khác nhau theo với các vị trí khác
nhau. Ở dạ dày, pH thường thấp (2,5 - 3,5), acid hữu cơ ở đây không phân ly hoặc phân
ly rất ít, nhưng ở ruột non pH thường cao (6 - 7,5), acid hữu cơ phân ly phân ly nhiều,
thậm chí phân ly hoàn toàn. Khi đã phân ly thì acid không đi vào được tế bào vi khuẩn và
không còn có tác dụng diệt khuẩn nữa (sơ đồ 3 và 4).
Ở hình 2.4 cho thấy ở pH <= 3,5 acid butyric hầu như không phân ly, acid
lactic và formic phân ly khoảng 40% (60% không phân ly), nhưng pH tăng dần lên thì
sự phân ly của các acid này cũng tăng, đến pH = 6,0 -7,0 tất cả các acid hầu như phân ly

10


hoàn toàn. Riêng acid butyric có độ phân ly thấp khi pH tăng, ở pH = 5,5 - 6,0 thì vẫn
còn khoảng gần 20% không bị phân ly.

Hình 2.5: Sự phân ly của acid butyric, lactic và formic ở pH khác nhau
trong ống tiêu hóa
11



2.3 Sản phẩm Potassium diformate (KDF)
2.3.1 Đặc điểm
Sản phẩm Potassium diformate (KDF) có tên thương mại là Aquaform do tập
đoàn ADDCON sản xuất. Thành phần bao gồm: 97% Potassium diformate (1:2), 0,2%
H 2 O, 1,2% Silicon dioxide, 1,5% chất béo thực vật. Sản phẩm có tác dụng cải thiện
khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, tăng tỉ lệ sống cho cá, ức chế các vi sinh
vật có hại trong đường ruột... Sản phẩm này chỉ sử dụng trong chăn nuôi thú y, thủy
sản và được phối trộn với thức ăn gia súc hay thức ăn thủy sản.

Hình 2.6: Công thức phân tử của Potassium diformate (KDF)
2.3.2 Thành phần sản phẩm Potassium diformate (KDF)
Acid formic

12


Tác động sát khuẩn của acid formic

Hình 2.7: Cơ chế tác động sát khuẩn của acid formic
Làm tế bào Vk bị mất năng lượng do Vk phải sử dụng cơ chế bơm H+-ATPase
để đẩy H+ ra khỏi tế bào
Phá vỡ cấu trúc DNA, ảnh hưởng tổng hợp protein (HCOO- làm gián đoạn quá
trình nhân đôi DNA)
DNA không sao chép được → tế bào chết
Hiệu quả tác động của acid formic

13


2.4 Các thử nghiệm của Potassium diformate (KDF) trên các đối tượng khác

2.4.1 Trên lợn
Một nghiên cứu trên lợn con 7-30 kg ở Đan Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về
tăng trọng hằng ngày của lợn ăn khẩu phần đối chứng và thí nghiệm có và không có bổ
sung acid hữu cơ là 40%, trong khi chênh lệch này ở phần bổ sung hương liệu,
probiotic, enzyme chỉ là 19%, 14% và 9% lần lượt (Vũ Duy Giảng, 2008).
2.4.2 Trên cá rô phi
Thử nghiệm Potassium diformate (KDF) trên cá rô phi ở giai đoạn trưởng thành tại
Indonesia
-

Thử nghiệm khả năng chống lại Vibrio anguillarum trong 85 ngày (cá nhiễm V.
anguillarum vào ngày thứ 10)

-

Trọng lượng cá giống ban đầu là 16,7g

-

Các lô thí nghiệm gồm 0,2%, 0,3%, 0,5% KDF (AQUAFORM) và một lô đối
chứng âm

Cho ăn 6 lần / ngày, thức ăn có 32% CP (crude protein)
Kết quả thí nghiệm :
Nghiệm thức

Đối chứng

2kg/tấn KDF


3kg/tấn KDF

5kg/tấn KDF

Trọng lượng cuối (g)

128a

258c

246c

252bc

FCR

1,34b

1,23a

1,25a

1,22bc

Tỷ lệ chết do
nhiễm khuẩn (%)

33c

20,8b


18,4b

11a

(Trích tài liệu kĩ thuật của tập đoàn ADDCON)
Qua bảng trên cho ta thấy việc bổ sung Potassium diformate (KDF) vào thức ăn
có tác dụng tốt trong việc tăng trưởng, giảm hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), tỉ lệ chết
do nhiễm khuẩn (%) trên cá rô phi. Tính về hiệu quả kinh tế thì với liều lượng 2kg/tấn
Potassium diformate là tốt nhất.

14


Thử nghiệm Aquaform thay thế kháng sinh trên cá rô phi ở giai đoạn cá con tại
Trung Quốc
-

Thời gian thử nghiệm là 56 ngày

-

Trọng lượng cá giống ban đầu là 2,7g

-

Các nhóm thí nghiệm : 0,3%, 0,6%, 0,9% và 1,2% KDF (Aquaform®, đối
chứng âm và đối chứng dương (8 mg flavomycin)

-


Cho ăn 4 lần/ ngày (39% CP)

Kết quả thí nghiệm:
Thông số TN

0% KDF 0,3% KDF 0,6% KDF 0,9% KDF 1.2% KDF

Trọng lượng cuối (g)

9,6

10,5

10,4

10,0

9,7

SGR (%/ngày)

2,3

2,44

2,43

2,36


2,31

FCR

2,91

2,58

2,55

2,69

2,8

Tỷ lệ sống (%)

96,3

95,0

98,8

98,8

100

(Trích tài liệu kĩ thuật của tập đoàn ADDCON)
2.4.3 Trên cá hồi
Thí nghiệm tiến hành tại AKVAFORSK, NaUy
-


Trọng lượng đầu cá hồi Đại Dương 270g

-

3x3 bể nuôi (1m3) mỗi bể 50 cá

-

Nuôi 126 ngày trong nước biển (30-32‰) ở 10oC

-

Dòng nước lưu thông với tốc độ 20 lít/phút

-

Cá được cho ăn liên tục trong ( 24h chiếu sáng)

15


×