Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

BƯỚC ĐẦU ƯỚC TÍNH HỆ SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.53 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

BƯỚC ĐẦU ƯỚC TÍNH HỆ SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG
KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)

Họ và tên sinh viên:
Ngành:
Niên khóa:

Tháng 7/ 2011

Trần Thanh Toàn
Ngư Y
2007-2011


BƯỚC ĐẦU ƯỚC TÍNH HỆ SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG KHÁNG
BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus)

Tác giả

TRẦN THANH TOÀN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy Sản
chuyên ngành Ngư Y


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. HỒ THỊ TRƯỜNG THY
TS. NGUYỄN VĂN SÁNG

Tháng 7/ 2011
i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn chân
thành đến trường Đại học Nông lâm Tp.HCM, Ban chủ nhiệm Khoa Thủy sản, Trung
tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt Nam Bộ - Viện Nghiên cứu NTTS II.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáng – Phó Viện
Trưởng, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Thạc sĩ Hồ Thị Trường Thy –
Giảng viên trường Đại học Nông Lâm, đã quan tâm, dìu dắt, hướng dẫn tận tình cũng
như giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh Phạm Đình Khôi, Nguyễn Quyết Tâm, Ngô Hồng
Ngân, Nguyễn Thế Vương và các chú bác, anh chị trong Trung tâm đã tận tình hướng
dẫn, chỉ dạy trong suốt quá trình thực tập cuối khóa và hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thấy cô trong và ngoài
Khoa Thủy sản. Qúy thầy đã tận tình giảng dạy, cung cấp kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy
nhiên do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được những
sai xót. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của thầy cô để khóa luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tp.HCM, ngày 15 tháng 7 năm 2011
Sinh viên
Trần Thanh Toàn


ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Bước đầu ước tính hệ số di truyền tính trạng kháng bệnh
gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được tiến hành tại Trung
tâm Quốc gia Giống thủy sản nước ngọt Nam Bộ, thời gian từ tháng 01/2011 đến
07/2011.
Nhằm mục đích đánh giá hệ số di truyền để làm cơ sở cho chương trình chọn
giống cá tra theo tính trạng kháng bệnh gan thận mủ, 193 gia đình cá tra (được tạo thành
bằng phương pháp phối tổ hợp 1 x 2 và 1 x 1 của 124 cá đực và 193 cá cái thuộc quần
đàn chọn giống) đã tham gia thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ bằng
phương pháp cho cá bệnh sống chung với cá khỏe (cohabitation method) kết hợp tăng
cường bổ sung vi khuẩn vào trong môi trường thí nghiệm. Hệ số di truyền của các tính
trạng thời gian cá chết theo ngày và giờ lần lượt là 0,07 – 0,11 theo mô hình toán
Weibull Frailty Model. Trong 2 tính trạng khảo sát thì tính trạng cá chết theo giờ có hệ
số di truyền cao hơn (0,11) và sai số chuẩn của 2 tính trạng gần như tương đương. Do
vậy việc thực hiện ước tính hệ số di truyền trên tính trạng cá chết theo giờ bằng mô hình
toán Weibull Frailty Model sẽ cho hiệu quả cao.
Còn mô hình toán Threshold Liability Model ước hệ số di truyền của tính trạng
cá chết/còn sống sau thời gian gây bệnh thực nghiệm có hệ số di truyền khá cao (0,12).
Bên cạnh đó do sai số chuẩn Se (0,05) cũng cao dẫn đến kết quả ước tính hệ số di truyền
chưa chính xác.
Hệ số di truyền (0,11) có thể tiến hành chọn lọc theo tính trạng kháng bệnh trên
cá tra.

iii



MỤC LỤC
Đề mục

Trang

TRANG TỰA ..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ........................................... ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu .....................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra .....................................................................................3
2.1.1 Phân loại .................................................................................................................3
2.1.2 Phân bố ...................................................................................................................3
2.1.3 Hình thái, sinh lý ....................................................................................................3
2.1.4 Ðặc điểm dinh dưỡng .............................................................................................4
2.1.5 Ðặc điểm sinh trưởng .............................................................................................4
2.1.6 Ðặc điểm sinh sản ...................................................................................................5
2.2 Đặc tính biến dị và di truyền trên cá..........................................................................6
2.2.1 Biến dị và di truyền khả năng sống, sức chống bệnh và bền vững với tác động
của các nhân tố môi trường .............................................................................................6
2.2.2 Các phương pháp chọn lọc .....................................................................................9
2.2.2.1 Chọn lọc hàng loạt (Mass selection) ...................................................................9
2.2.2.2 Chọn lọc gia đình.................................................................................................9
2.2.3 Hệ số di truyền và phương pháp chọn giống ........................................................10

2.2.3.1 Hệ số di truyền...................................................................................................10
2.2.3.2 Phương pháp chọn giống ...................................................................................11
iv


2.3 Bệnh gan thận mủ trên cá tra ...................................................................................12
2.3.1 Nguyên nhân gây bệnh .........................................................................................12
2.3.2 Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá tra ...................................................................13
2.3.3 Đặc tính vi khuẩn gây bệnh .................................................................................14
2.3.4 Đường lây truyền ..................................................................................................15
2.3.5 Triệu chứng..........................................................................................................16
2.3.6Một số phương pháp phòng bệnh và hạn chế sự lây lan bệnh gan thận mủ trên cá
Tra ..................................................................................................................................16
2.3.6.1 Sử dụng kháng sinh ...........................................................................................16
2.3.6.2 Sử dụng vaccine.................................................................................................17
2.3.6.3 Nghiên cứu phương pháp di truyền chọn giống ................................................18
Chương 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................23
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................23
3.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................................23
3.3.1. Vật liệu ................................................................................................................23
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................24
3.3.2.1 Bố trí thí nghiệm theo dòng gia đình .................................................................24
3.3.2.2 Phương pháp ước tính thông số di truyền cơ bản của tính trạng kháng bệnh gan
thận mủ ..........................................................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30
4.1 Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm các gia đình chọn giống ......................30
4.1.1 Các yếu tố môi trường ..........................................................................................30
4.1.1.1 Nhiệt độ (oC)......................................................................................................30
4.1.1.2 Oxy hòa tan (mg/L) ...........................................................................................30

4.1.1.3 pH ......................................................................................................................31
4.1.1.4 Nồng độ NH 3 tự do (mg/L) ...............................................................................31
4.2 Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm ..............................................................32
4.2.1 Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống .................32
4.2 Hệ số di truyền ước tính cho các tính trạng khảo sát .............................................36
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................39
v


5.1 Kết luận....................................................................................................................39
5.2 Đề xuất.....................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PIT:

Passive Integrated Transponder

BNP:

Bacillary Necrosis of Pangasius

BHIA :

Brain heart infusion Agar


TSA:

Trytone Soya Agar

EMB:

Eosine Methylene blue lactase Agar

TB:

Trung bình

SD:

Standard Deviation

TLM:

Threshold liability Model

WFM:

Weibull Frailty Model

h2:

Hệ số di truyền

c2:


Ảnh hưởng các yếu tố ngẫu nhiên

SE:

Standard Error

DO:

Dissolved Oxygen

pH:

potential Hydrogenii

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên.......................................4
Bảng 2.2 Hệ số di truyền, khả năng sống và sức kháng ở một số loài cá ( Theo trích
dẫn của V.S Kirpichnikov, 1981) ....................................................................................7
Bảng 2.3 Hệ số di truyền của tính trạng kháng bệnh và các tính trạng liên quan của
một số tác giả .................................................................................................................21
Bảng 3.1 Thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm gan thận mủ trên đàn cá chọn giống......26
Bảng 4.1 Kết quả thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm trên quần đàn chọn giống ..........32

Bảng 4.2 Số gia đình tham gia, tỷ lệ chết, số lượng cá chết, trọng lượng trước và sau
khi thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm ...........................................................................35
Bảng 4.3 Tỷ lệ chết theo gia đình cá thí nghiệm ..........................................................36
Bảng 4.4 Hệ số di truyền (h2 ± Se) và ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên của tính
trạng kháng bệnh gan thận mủ (c2 ± Se) bằng các mô hình toán Threshold liability
Model (TLM) và Weibull Frailty Model (WFM). ........................................................36

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Hình

Trang

Hình 2.3 Nhuộm gram Edwardsiella ictaluri ...............................................................15
Hình3.1 Phươngphápđánhdấucá ...................................................................................25
Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ chương trình chọn giống cá tra ...........................................................24
Đồ thị

Trang

Đồ thị 4.1 Biến động DO trong quá trình thí nghiệm ...................................................30
Đồ thị 4.2 Biến động pH trong qúa trình thí nghiệm ....................................................31
Đồ thị 4.3 Biến động NH 3 tự do trong quá trình thí nghiệm ........................................31

Đồ thị 4.4 Tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 1) .............................................33
Đồ thị 4.5 Tỷ lệ chết của cá thí nghiệm theo ngày (bể 2) .............................................33

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, sự bùng phát nghề nuôi cá tra đã bộc lộ nhiều
khuyết điểm như con giống kém chất lượng, môi trường ngày càng suy thoái dẫn đến
dịch bệnh liên tiếp xảy ra, cá thương phẩm không đạt chất lượng. Môi trường ô nhiễm
và dịch bệnh đã làm tỷ lệ sống trung bình của cá nuôi giảm từ 90% xuống còn 80%
trong vòng 5 năm qua. Các loại bệnh phổ biến và nguy hiểm trên cá tra hiện nay là gan
thận mủ, trắng mang trắng da, xuất huyết phù đầu. Bệnh gan thận mủ do vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri gây ra, bệnh này xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở một
số vùng nuôi cá tra thâm canh trọng điểm như An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ, sau
đó lan rộng ra hầu hết các tỉnh trong thời gian gần đây. Bệnh xuất hiện ở hầu hết các
giai đoạn phát triển của cá tra. Trong một vụ nuôi, bệnh có thể xuất hiện từ 3 - 4 lần,
đặc biệt là ở giai đoạn cá giống gây thiệt hại rất lớn, tỷ lệ hao hụt lên đến 90% nếu
không được chữa trị kịp thời (Từ Thanh Dung và ctv, 2003 và cộng sự, 2002 và
Nguyễn Văn Hảo và cộng sự, giao tiếp cá nhân, 2007). Người nuôi sử dụng nhiều loại
hóa chất, chế phẩm sinh học và kháng sinh khác nhau để cải thiện môi trường và
phòng trị bệnh. Tuy nhiên hiệu quả điều trị còn thấp ở nhiều hộ nuôi. Hiện nay chưa
có vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá tra. Trong một vài năm tới, khả năng sản
xuất ra được vaccine phòng bệnh gan thận mủ cho cá là rất lớn. Hộ nuôi có thể tiêm
vaccine cho cá trước khi thả nuôi. Tuy nhiên phương pháp tăng khả năng kháng bệnh
cho cá bằng vaccine có một số nhược điểm như: giá thành có khả năng cao làm tăng
chi phí sản xuất, khó áp dụng rộng rãi do phải tiêm từng con, cá chỉ kháng được bệnh
tạm thời mà không di truyền được cho đời sau. Nếu con giống được chọn lọc có khả

năng kháng bệnh ở một mức độ nhất định kết hợp với tiêm vaccine thì khả năng kháng
được bệnh sẽ được nâng cao hơn rất nhiều. Chương trình chọn giống kháng bệnh và
sản xuất vaccine có thể xem như là hai hướng tiếp cận nên thực hiện đồng thời và bổ
sung cho nhau.

1


Chính vì thế, đề tài “Bước đầu ước tính hệ số di truyền tính trạng kháng bệnh
gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” nhằm mục đích làm cơ sở
cho công tác chọn giống có khả năng kháng được bệnh bằng phương pháp chọn lọc, sẽ
góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá tra bền vững và hiệu quả hơn về hiệu quả kinh tế cũng
như môi trường.
1.2 Mục tiêu
Bước đầu ước tính hệ số di truyền để làm cơ sở cho chọn giống cá tra theo
hướng kháng bệnh gan thận mủ nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho nghề
nuôi, tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm cá tra.

2


Chương 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá tra
2.1.1 Phân loại
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasianodon
Loài Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878)


Hình 2.1 Cá tra
2.1.2 Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mê Kông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá tra ở lưu vực sông Mê Kông và Chao
Phraya. Ở nước ta, khi chưa sinh sản nhân tạo được thì cá bột và cá giống được vớt
trên sông Tiền và sông Hậu. Cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mê Kông để sinh
sống và sinh sản nên không tìm thấy được cá trưởng thành trong tự nhiên ở Việt Nam.
Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ
tháng 10 đến tháng 5 và xuôi dòng về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm (Phạm
Văn Khánh, 2003).
2.1.3 Hình thái, sinh lý
Cá tra là cá da trơn, thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng, có 2 đôi
râu dài. Cá tra có lượng hồng cầu trong máu nhiều, có cơ quan hô hấp phụ và còn có
3


thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng được trong môi trường nước tù đọng,
dơ bẩn, hàm lượng oxy hào tan thấp do đó có thể nuôi được với mật độ cao. Tiêu hao
oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần so với cá mè trắng. Nhiệt độ thích hợp
cho cá tăng trưởng khoảng 26 – 30oC. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể
sống được ở vùng nước hơi lợ, độ mặn tối đa cá có thể chịu đựng là 10‰, chịu đựng
được nước phèn có pH > 4 (Phạm Văn Khánh, 2003).
2.1.4 Ðặc điểm dinh dưỡng
Cá tra có tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi dạng thức ăn. Thức ăn
chủ yếu trong tự nhiên của cá hương và cá giống là côn trùng có kích thước vừa cỡ
miệng, động vật thân mềm, cá nhỏ, mùn bã hữu cơ. Khi trưởng thành ở điều kiện nuôi
thức ăn chủ yếu là thực vật (Lê Thanh Hùng, 2008).
Bảng 2.1 Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên
Theo D.Menon và P.I.Cheko (1955) (trích bởi Lê Thanh Hùng, 2008)
Thành phần


%

Nhuyễn thể

35,4 %

Cá nhỏ

31,8 %

Côn trùng

18,2 %

Thực vật dương đẳng

10,7 %

Thực vật đa bào

1,6 %

Giáp xác

2,3 %

2.1.5 Ðặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, lúc nhỏ cá tăng nhanh về chiều
dài, ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10 - 12 cm (14 - 15 g). Từ khoảng 2,5

kg trở đi, cá tăng trọng nhanh hơn tăng chiều dài cơ thể. Trong tự nhiên cá trên 10 tuổi
tăng trọng rất ít và có thể sống trên 20 năm, đã gặp cỡ cá 18 kg trong tự nhiên hoặc có
mẫu cá dài tới 1,8 m (Phạm Văn Khánh, 2003).
Trong ao nuôi vỗ, cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 năm tuổi. Nuôi trong
ao năm đầu cá đạt 1 - 1,5 kg/con, những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi
đạt tới 5 - 6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống, sự cung cấp thức ăn và hàm lượng
đạm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những năm đầu,
4


cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh
sản (Phạm Văn Khánh, 2003).
2.1.6 Ðặc điểm sinh sản
Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn hình
dạng bên ngoài thì khó phân biệt được đực cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở
cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay
noãn sào. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành
thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg. Tuyến sinh dục của cá tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ
giai đọan II. Các giai đọan sau, buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng màu vàng,
tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng chuyển dần sang màu trắng sữa (Phạm
Văn Khánh, 2003).
Cá có tập tính di cư ngược dòng sinh sản trên những khúc sông thuộc địa phận
Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Mùa vụ thành
thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch,. Cá đẻ trứng dính vào giá
thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở
thành cá bột và trôi về hạ nguồn. Hệ số thành thục của cá tra khảo sát trong tự nhiên từ
1,76 - 12,94 (cá cái) và từ 0,8 - 32,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông cỡ từ 8 11 kg. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra cái có thể đạt tới 19,5% (Phạm Văn
Khánh, 2003).
Từ năm 1966, Thái Lan đã bắt cá tra thành thục trên sông (trong đầm Bung
Borapet) và kích thích sinh sản nhân tạo thành công. Sau đó họ nghiên cứu nuôi vỗ cá

tra trong ao. Ðến năm 1972 Thái Lan công bố quy trình sinh sản nhân tạo cá tra với
phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao đất. Trong sinh sản nhân tạo, ta có
thể nuôi thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng
năm), cá tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần trong một năm (Phạm Văn Khánh, 2003). Sức
sinh sản tuyệt đối của cá tra từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có
thể tới 135 ngàn trứng/kg cá cái. Kích thước của trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính
dính. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm. Sau khi đẻ ra và hút nước, đường
kính trứng khi trương nước có thể tới 1,5 - 1,6 mm (Phạm Văn Khánh, 2003).

5


2.2 Đặc tính biến dị và di truyền trên cá
2.2.1 Biến dị và di truyền khả năng sống, sức chống bệnh và bền vững với tác
động của các nhân tố môi trường
Khả năng sống là thành phần quan trọng trong giá trị giống của cá thể, song hệ
số di truyền của tính trạng này là rất nhỏ. Tuy nhiên, các giá trị cao hơn cũng đã thu
được trong các thực nghiệm lai giống (Salvecius fontinalis x S. namaycush). Hiện
tượng này có thể liên quan đến nguồn gốc lai của vật liệu thí nghiệm: các loài cha mẹ
có thể có các gen khác nhau ảnh hưởng đến tính chống chịu và được phân li ở thế hệ
lai.
Tính chống chịu của cá với tác động của các nhân tố môi trường được di truyền,
song mức độ di truyền có thể rất khác nhau.
Khả năng sống nói chung của cá, đặc biệt ở giai đoạn sớm của sự phát triển liên
quan chặt chẽ với tính dị hợp có ưu thế lai đơn hay đa gen. Tính dị hợp cao ở cá cũng
như ở các động vật khác làm nâng cao khả năng sống, trong khi cận huyết làm giảm
khả năng sống. Mối liên quan của khả năng sống với tính dị hợp là nguyên nhân chủ
yếu của hệ số di truyền tương đối thấp của tính trạng này. Ở mức độ đáng kể sự di
truyền tính trạng này phụ thuộc vào tác động của nhiều gen không cộng gộp.
Bệnh là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với nghề nuôi cá. Nó bao

gồm sự xâm nhập của các yếu tố lây nhiễm như virus, vi khuẩn, nấm và một số động
vật nguyên sinh, sự tấn công của nhiều loại côn trùng và sự mẫn cảm với các sai lệch
sinh ra do các quá trình chuyển hóa. Phản ứng với sự xâm nhiễm của các sinh vật khác
nếu có được điều khiển bằng các đặc điểm di truyền thì cũng khó được giải thích một
cách rõ ràng.
Tính kháng bệnh trong một số trường hợp được xác định bởi một hay một số ít
gen, nhưng phần lớn có bản chất đa gen.
Ở cá, các hệ thống miễn dịch chưa thực sự phát triển như động vật có vú. Với
hai hệ thống miễn dịch cơ bản là miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào (dưới sự điều
khiển của hệ thống hòa hợp tổ chức chủ yếu). Việc sản xuất kháng thể ở cá rất yếu,
trong khi đó ở các dạng tế bào của hệ thống miễn dịch lại có vẻ quan trọng hơn.

6


Bảng 2.2 Hệ số di truyền, khả năng sống và sức kháng ở một số loài cá ( Theo trích
dẫn của V.S Kirpichnikov, 1981)
Loài

Tính trạng

Nhóm tuổi

(a)Trọng lượng

Khả năng sống

Cá chép
Cyprinus carpio


Hệ số di truyền
Phương pháp tính

Giá trị h2

Trứng, ấu trùng

Phân tích phân tán

0,1 – 0,15

Khả năng sống

Cá bột

Phân tích phân tán

0,11 – 0,34

Khả năng sống

Cá bột

Phương sai giữa các

0,1 – 0,2

gia đình
Sức kháng bệnh


Cá bột

Phân tích phân tán

0,07 – 0,15

vibrio
Cá hồi Salmo

Khả năng sống

Trứng, ấu trùng

Phân tích phân tán

0,01 – 0,05

truttafario

Sức kháng độ

Trứng

Phân tích phân tán

0,09 – 0,27

Khả năng sống

Trứng, ấu trùng


Phân tích phân tán

0,06 – 0,14

Cá lai (Salvelius

Khả năng sống

Cá bột

Phân tích phân tán

0,06 – 0,41

fontinalis x S.

Tính kháng với

Cá bột

Phân tích phân tán

0,38

namaycush)

nhiệt độ cao
Cá bột


Phân tích phân tán

0,41 – 0,6

Cá bột

Phân tích phân tán

0,4

Cá bột

Phân tích phân tán

0,27 – 0,28

acid của nước
Cá hồi hoa
Salmo gairdneri

Tính kháng bệnh
blue back
Oncorhynchus

Tính kháng bệnh

ischawytscha

bong bóng khí


Oncorhynchus

Tính kháng bệnh

nerka

nhiễm trùng

Đã có những khẳng định về khả năng kháng với các tác nhân gây bệnh ở cá
nuôi, song có rất ít bằng chứng cụ thể chứng tỏ vai trò kiểm soát di truyền số lượng
của các đặc điểm này (Chevassus và Dorson, 1990). Việc phát hiện biến dị kiểu hình
đối với những tính trạng như vậy dù sao cũng bị hạn chế bởi miễn dịch tự nhiên và
mặc dù các dòng cá chép hay cá hồi đã thể hiện những đáp ứng khác nhau với nhiễm
bệnh, nhưng bản chất di truyền của sự khác nhau này vẫn chưa được giải thích.
Những thử nghiệm tiến hành nhằm nâng cao tính kháng bệnh ở cá bằng việc
chọn lọc cá thể kháng với những loại bệnh cụ thể dường như không thành công lắm.
7


Ehlinger (1964, 1977) đã tiến hành chọn lọc cá hồi suối, Salvelinus fontinalis và cá hồi
nâu, Salmo trutta có khả năng kháng Furunculosis, một bệnh ngoài da do vi khuẩn
Aeromonas salmonicidae. Những phương pháp chọn lọc đã được áp dụng hơn 10 năm
đầu tiên. Nhiều dòng cá ở các trại giống khác nhau được thu gom và tiếp xúc với
nguồn bệnh vào mùa hè bằng việc nuôi chung giống bố mẹ có tiềm năng kháng với
những con đã biết là bị nhiễm bệnh. Sau đó, những dòng có khả năng sống tốt hơn
được nuôi riêng hoặc được lai với những dòng khác có tiềm năng. Những bố mẹ được
chọn ra là những cá thể sống sót sau khi thử gây bệnh và kết quả là không thu được số
lượng đủ để có thể phân tích hệ số di truyền về tính trạng này.
Sau 10 năm, khoảng 3 hoặc 4 thế hệ đời con của những nhóm cá thể riêng rẽ đã
được khảo sát về sự đáp ứng của chúng đối với thử nghiệm với vi khuẩn ở trong phòng

thí nghiệm. Những số liệu về thời gian sống kể từ khi cho tiếp xúc với vi khuẩn ở cá
hồi cho thấy những cá thể đối chứng (không được chọn lọc) chết nhanh hơn (124 giờ)
so với nhóm được chọn (135 giờ). Như vậy, tỉ lệ sống sót của nhóm không chọn lọc
(17%) thấp hơn nhiều so với ở nhóm được chọn (44%). Rõ ràng kết quả thu được rất
tốt, song chưa được định lượng.
Trong các thử nghiệm thực tế tại các trại nuôi, các cá thể đã chọn được đưa vào
các trại kinh tế và kết quả thu được thật mĩ mãn. Tuy nhiên, những kết quả đó được
nhìn nhận thiếu chính xác do các chủ trại đã dùng thuốc kháng sinh để kiểm soát bệnh.
Đó là những hạn chế của việc nghiên cứu trong những điều kiện thực tế sản xuất.
Trong thông báo thứ hai, Ehlinger (1997) đã mô tả chương trình chọn lọc 10
năm tiếp của ông. Chọn lọc lần này dựa trên kết quả thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm và bao gồm cả những tiêu chí khác như kích thước bố mẹ, hình dạng và màu
sắc cơ thể. Chương trình lại bị hạn chế bởi những vấn đề thực tiễn không liên quan gì
đến công tác chọn lọc như ngập lụt hay bệnh tật khác nhiều hơn là bệnh Furunculosis.
Kết quả cho thấy không có sự nâng cao khả năng kháng bệnh được ghi lại ở cá hồi
suối, nhưng ngược lại ở cá hồi nâu thì có.
Các dòng cá hồi nâu phát triển tính kháng Furunculosis do chọn lọc tiếp tục
được nuôi trong trại giống và Hulbert (1985) đã so sánh một trong những dòng đó với
dòng cá hồi nâu không qua chọn lọc và cho thấy dòng qua chọn lọc sống sót tốt hơn
dòng không chọn lọc khi bắt bằng lưới hoặc bằng điện.
8


2.2.2 Các phương pháp chọn lọc
2.2.2.1 Chọn lọc hàng loạt (Mass selection)
Được các nhà di truyền và chọn giống gọi là sự tuyển chọn để làm giống các cá
thể tốt về kiểu hình. Các tính trạng chọn lọc rất khác nhau và việc tuyển chọn các tính
trạng đó tùy thuộc vào mục đích chọn giống. Có thể kể đến tốc độ sinh trưởng liên
quan đến trọng lượng và kích cỡ thân, ngoại hình, màu sắc, kiểu vẩy, không bị dị tật,
sức chống chịu bệnh và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa dễ nhận biết. Người ta cũng

có thể chọn lọc hàng loạt về tốc độ phát dục, tốc độ chín sản phẩm sinh dục. Cũng như
trong chọn giống vật nuôi, người chọn giống cá sử dụng đến các chỉ số chọn lọc như:
hệ số độ béo, hệ số depth, mức sinh sản, hệ số sinh trưởng, …
2.2.2.2 Chọn lọc gia đình
Khác với chọn lọc hàng loạt, chọn lọc gia đình chủ yếu dựa vào các kiểu gen,
người ta để lại làm giống các cá có phẩm giống cao được xác định qua các cá thể thân
thuộc nhất của chúng, các hình thức sau đây được áp dụng trong chọn lọc cá thể.
a/ Chọn lọc anh em
Một số gia đình, con của các cặp bố mẹ hoặc nhóm nhỏ bố mẹ được nuôi trong
những điều kiện đồng đều tối đa. Các cặp bố mẹ đôi khi được lai theo sơ đồ kép bằng
cách dùng một con bố với 2 – 3 con mẹ hoặc một con mẹ với 2 – 3 con bố để tạo nên
một hay nhiều gia đình. Sau khi đánh giá chất lượng anh chị em của mỗi gia đình nói
trên người ta chọn những nhóm hoặc cá thể tốt nhất để nuôi và cho sinh sản. Việc đánh
giá được tiến hành theo các giá trị trung bình cho mỗi gia đình.
b/ Đánh giá bố mẹ thông qua thế hệ con
Việc kiểm tra phẩm giống của bố mẹ thông qua thế hệ con được tiến hành bằng
nhiều cách. Phương pháp đơn giản nhất là so sánh con của các cặp hoặc các tổ bố mẹ.
Ở đây không so sánh riêng từng con cá bố hoặc mẹ mà là các tổ hợp của chúng, nghĩa
là chọn lọc giá trị tổ hợp chung.
So sánh hiệu quả chọn lọc gia đình và đánh giá cá bố mẹ qua thế hệ con cho
thấy trong chọn giống gia đình người ta giữ lại làm giống những con cá từ những gia
đình có năng suất và sức chống chịu cao nhất. Còn trong đánh giá bố mẹ qua đời con
người ta chọn lựa những bố mẹ đã cho thế hệ con tốt nhất. Như vậy để có được những
con giống bằng phương pháp đánh giá bố mẹ phải mất 1 - 2 năm theo dõi đàn cá con
9


từ giai đoạn ấp trứng đến khi trưởng thành, tùy thuộc khoảng cách giữa cá thế hệ.
Trong khi đó, nhà chọn giống lại muốn tranh thủ thời gian. Thông thường cá cái có thể
đẻ được nhiều lứa trong nhiều năm, các cá con sinh ra từ lứa thứ 2 - 5 vẫn được coi là

sản phẩm tốt nhất, mặt khác do sức sinh sản của cá cao nên việc chọn giống gia đình
nhằm lựa chọn các nhóm cá có đủ tiêu chuẩn giữ lại làm giống đi đôi với việc ghi nhận
các ưu thế của các cặp (hoặc tổ) bố mẹ để sinh sản tiếp các đàn con có phẩm giống tốt
là điều hợp lý nhất. Thí dụ: cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), để có cá bố mẹ
thành thục lần đầu phải mất 3 - 4 năm do đó trong chọn lọc vừa tuyển chọn các đàn cá
anh em kết hợp với đánh giá các tổ hợp bố mẹ là điều hợp lý. Tóm lại, một trong hai
cách: chọn lọc anh em hay đánh giá bố mẹ qua đời con tùy thuộc vào điều kiện chọn
giống, đặc biệt là đối tượng chọn giống.
2.2.3 Hệ số di truyền và phương pháp chọn giống
2.2.3.1 Hệ số di truyền
 Hệ số di truyền theo nghĩa rộng: Phần trong phương sai tổng số do các nhân tố
di truyền quy định được gọi là hệ số di truyền theo nghĩa rộng.
Tổng phương sai kiểu hình V P của tính trạng bao gồm phương sai di truyền V G
và phương sai ngoại cảnh V E , nên ta có:
V P = V G + V E hay σ

2
P



2
G



VG / VP = σ

2
E


2
G



2
P

= h2

V P : Phương sai kiểu hình tổng số.
V G : Phương sai khác biệt do di truyền.
V E : Phương sai do ngoại cảnh.
Định nghĩa: Hệ số di truyền theo nghĩa rộng, là tỷ số giữa phương sai do di
truyền nói chung và phương sai kiểu hình. Đại lượng thống kê này có 2 ý nghĩa:
-

Nó cho thấy mức đóng góp tương ứng của các nhân tố di truyền vào mức
biến dị của tính trạng.

-

Cho phép ước tính giá trị V G và V E .

 Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp:
Khái niệm:
Công thức tính hệ số di truyền theo nghĩa rộng:
h2 = V G / V P = σ


2
G



10

2
P


Chỉ đưa ra quan niệm chung về hệ số di truyền, trong đó toàn bộ phương sai do
di truyền được biểu diễn bằng V G hay σ

. Song, như đã biết, phương sai di truyền là

2
G

tổng các phương sai do tác động cộng gộp của các gen σ
σ

2
D

, tác động của gen trội

2
A


và tương tác giữa các gen không alen σ I 2. Như vậy :
σ

2
G

= σ

2
A



2
D



2
I

Trong các phương sai thành phần ở trên phương sai di truyền cộng gộp σ

2
A



nguyên nhân chủ yếu của sự giống nhau, giữa các cá thể có quan hệ huyết thống vì
chúng ổn định và được biểu hiện di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác một cách đều

đặn. Bởi vậy, nó là thành phần quyết định chủ yếu của tỉ lệ di truyền có thể thu được ở
đời sau. Mặt khác, thành phần phương sai này dễ đánh giá từ nhiều quan trắc được tiến
hành trên quần đàn, nên trong nghiên cứu di truyền tính trạng số lượng và đặc biệt là
trong chọn giống người ta thường sử dụng hệ số di truyền theo nghĩa hẹp, tức là tỉ lệ
phương sai do tác động cộng gộp của các gen σ
h2 = V A / V P hay h2 = σ

2
A

2
A

trên phương sai kiểu hình σ



2
P

:

2
P

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được biểu hiện trong khoảng từ 0  1 hay từ
0  100% và được chia thành:
Thấp hay yếu:

0  0,1


Trung bình:

0,1  0,3

Cao hay mạnh:

0,3 trở lên.

Mục đích của việc xét hệ số di truyền: Biết được tỉ lệ di truyền tính trạng kháng
bệnh mà đời sau thu được cao hay thấp giữa các gia đình với nhau. Nếu hệ số di truyền
tính trạng kháng bệnh cao, sẽ có chiến lược nghiên cứu dài hạn nhằm tạo ra con giống
cá tra ưu việt về tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và các tính trạng kinh tế khác.
2.2.3.2 Phương pháp chọn giống
Đối với tính trạng kháng bệnh thông qua gây bệnh thực nghiệm với mầm bệnh,
các cá thể trong thí nghiệm gây bệnh thực nghiệm đã chết và các cá thể còn lại đã
nhiễm bệnh. Do đó phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính trạng
kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua gây
bệnh thực nghiệm. Nếu chương trình giống muốn bao gồm tính các tính trạng khác vào

11


mục tiêu chọn giống thì chúng ta phải nuôi các cá thể chưa qua gây bệnh thực nghiệm
đến kích cỡ thương phẩm và áp dụng phương pháp chọn lọc kết hợp nhiều tính trạng.
Có ba phương pháp chọn lọc cơ bản khi một chương trình chọn giống bao gồm
nhiều tính trạng. Cách thứ nhất là cải thiện lần lượt từng tính trạng một; khi đã đạt
được một mức độ di truyền mong muốn thì sẽ tiếp tục tiến hành với tính trạng tiếp
theo. Cách thứ 2 là áp dụng các giới hạn đồng bộ nhưng không độc lập cho mỗi tính
trạng; dựa vào các ngưỡng giới hạn đó để chọn lọc các cá thể hoặc gia đình thỏa mãn

các ngưỡng giới hạn. Cách thứ 3 là sử dụng việc chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng
bằng chỉ số chọn giống chung, đây là phương pháp mang lại tốt nhất về mặt hiệu chọn
lọc hiệu quả khi nhiều tính trạng được quan tâm trong một chương trình chọn giống
(Gjedrem., 2005). Tuy nhiên, phương pháp 3 đòi hỏi sự khó khăn và phức tạp trong
việc thành lập và sắp xếp các mức ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế của từng tính
trạng (economic weights) (Falconer &Mackay, 1996). Nếu chỉ chọn giống cho một
tính trạng kháng bệnh, việc chọn lọc sẽ dựa vào giá trị chọn giống của từng gia đình và
cá thể trong gia đình đó. Nếu chọn giống theo hướng cải thiện đồng thời nhiều tính
trạng, áp dụng phương pháp đặt ngưỡng giới hạn đồng thời nhưng độc lập
(simultaneous but independent culling levels) cho tất cả các tính trạng khảo sát để
chọn lọc đàn cá cho thế hệ tiếp theo thoả mãn các ngưỡng giới hạn đó.
Nhiều nghiên cứu tìm ra phương pháp chọn lọc gián tiếp tính trạng kháng bệnh
thông qua các tính trạng khác như phản ứng huyết thanh và tiết chất nhờn, nồng độ
cortisol, họat động của lizozim và lượng protein huyết thanh. Tuy nhiên chưa có tính
trạng nào thay thế phương pháp gây bệnh thực nghiệm trực tiếp với mầm bệnh
(Cipriano & Heartwell, 1986; Grinde et al., 1988; Fevolden et al., 1991; Røed et al.,
1990 & 1992; Salte et al, 1993).
2.3 Bệnh gan thận mủ trên cá tra
2.3.1 Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh gan thận mủ (còn gọi là bệnh mủ gan) là bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri gây ra. Hiện nay bệnh này gây thiệt hại lớn cho người nuôi cá tra thâm canh ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ lệ cá chết khi bị nhiễm bệnh gan thận mủ có
thể lên đến 90%. Cá tra thường bị nhiễm bệnh vào các tháng cuối năm khi nhiệt độ
nước hạ thấp (khoảng tháng 9 đến tháng 1 năm sau); tuy nhiên ngày nay bệnh này còn
12


xảy ra ở những thời điểm khác trong năm do việc tăng diện tích và tăng mức độ thâm
canh, cũng như việc không sát trùng nguồn nước của những ao nuôi bị nhiễm bệnh
trước khi thải ra môi trường.


Hình2.2 Cá bệnh cơ quan nội tạng sưng to,có những đốm trắng nhỏ trên bề mặt gan,
thận, lách
2.3.2 Lịch sử bệnh gan thận mủ trên cá tra
Nhiễm trùng huyết đường ruột của cá tra bước đầu đã được công nhận vào năm
1976 trong các ao nuôi cá ở Alabama và Georgia, Mỹ (Hawke, 1979). Sau đó báo cáo
mô tả sự hiện diện của nó trong Mississippi, Arkansas, Idaho, Colorado, Indiana và
Maryland. Bệnh được ghi nhận tỉ lệ chết lên đến 50%. Bệnh này còn gọi là bệnh "lỗ
đầu" do sự hiện diện của một tổn thương mở xuất hiện trong hộp sọ của một số cá
bệnh. Nhiễm trùng huyết đường ruột gây ra bởi Edwardsiella ictaruli (Hawke, 1979),
đã được xác định lần đầu tiên ở cá da trơn và nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống
nuôi cá da trơn công nghiệp, gây ra thiệt hại hàng triệu đô la mỗi năm tại Hoa Kỳ.
Nhiễm trùng huyết đường ruột tên là BNP (Bacillary Necrosis of Pangasius)
đã được báo cáo lần đầu tiên trong hệ thống nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long
vào cuối năm 1998. Theo Dung (2005), bệnh bắt đầu xảy ra và bùng phát nghiêm
trọng nhất trong tháng Bảy. Nam (2002) báo cáo rằng BNP xảy ra chủ yếu trong mùa
lũ hàng năm, bởi vì mật độ cao của phù sa trong nước, biến động tình trạng nước, và
tốc độ mạnh mẽ của tác động nước chảy làm cho cá dễ bị stress, miễn dịch yếu dẫn
đến dễ bị bệnh, và sau đó bùng phát. Khi BNP được mô tả đầu tiên vào năm 1977,
người ta nghĩ rằng E. ictaruli là một tác nhân gây bệnh bắt buộc có thể sẽ không sống
13


được trong một thời gian dài bên ngoài vật chủ (Hawke, 1979). BNP được xem là một
căn bệnh theo mùa, xảy ra chủ yếu vào cuối mùa xuân đến đầu mùa hè. Diễn tiến bệnh
trùng hợp với nhiệt độ không khí 20 – 27oC. Tuy nhiên, bệnh cũng được phát hiện xảy
ra rải rác các tháng trong năm. Francis-Floyd và cộng sự (1987) chứng minh bằng thực
nghiệm tỉ lệ chết ở cá tra giống bị nhiễm bệnh cao nhất ở 25oC, hơi thấp hơn ở 23oC và
28oC và không có ca tử vong do E. ictaruli xảy ra ở 17, 21 hoặc 32oC.
E. ictaruli cá có thể lây nhiễm qua 2 con đường khác nhau. Vi khuẩn có thể

xâm nhập từ nước vào cơ quan khứu giác và di chuyển vào dây thần kinh khứu giác,
sau đó vào não (Miyazaki và Plumb, 1985). Nhiễm trùng lây lan từ màng não để hộp
sọ và da, do đó tạo ra "lỗ đầu". E. ictaruli cũng có thể được hấp thụ vào máu qua ruột
và dẫn đến nhiễm trùng huyết (Shotts et al., 1986). Bằng con đường này dường như vi
khuẩn xâm chiếm các mao mạch ở lớp hạ bì gây ra hoại tử và mất sắc tố của da.
Areechon và Plumb (1983) chứng minh rằng các bộ phận cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm
trọng nhất là lách và thận, cả hai đều bị hoại tử, trong khi gan bị phù nề và hoại tử. Các
dấu hiệu lâm sàng bên ngoài bao gồm cá gầy, bỏ ăn, bơi lội lờ đờ, và tỷ lệ tử vong cao.
Có rất nhiều đốm trắng xuất hiện trên gan, thận, lá lách và với kích thước 1 - 3 mm.
Các giai đoạn của bệnh ngay từ đầu chỉ có sự hiện diện của đốm trắng trên thận, lá
lách cá. BNP được phát hiện trong cá tra ở tất cả các kích cỡ. Tỷ lệ tử vong cao ở cá
giống, nhưng thiệt hại kinh tế chủ yếu trong giai đoạn nuôi từ kích thước 300 - 500 g
(Dũng và cộng sự, 2004).
Tại Việt Nam, ngay từ đầu năm 2006, tỷ lệ tử vong của cá gây ra bởi các bệnh
nhiễm trùng huyết đường ruột là 60% trị giá hàng trăm triệu đồng chủ yếu ở các trang
trại ở An Giang và Đồng Tháp. Kết quả của cuộc điều tra tại An Giang cho thấy có
55% các trang trại nuôi bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này, và họ không tìm thấy tác nhân
gây bệnh khác khi bệnh bùng phát (Crumlish và Dũng, 2006). Cho đến nay, nhiễm
trùng huyết đường ruột là bệnh nguy hiểm nhất đối với cá tra.
2.3.3 Đặc tính vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn E.ictaluri thuộc họ Enterbacteriaceae là vi khuẩn gram âm, hình que,
kích thước 1 x 2 - 3 μm, không sinh bào tử, là vi khuẩn yếm khí tùy ý, phản ứng
catalase dương tính, oxidase âm tính, không oxy hoá, lên men trong môi trường
glucose. Có 1 - 3 plasmid liên kết với E.ictaluri (Speyerer và Boyle, 1987; Newton và
14


ctv, 1988). Những plasmid có thể đóng vai trò quan trọng trong việc đề kháng với
kháng sinh. E.ictaluri là một trong những loài khó tính nhất của chủng Edwarsiella.
Tăng trưởng chậm trên môi trường nuôi cấy, cần từ 36 - 48 giờ ở 28 - 30 oC để phát

triển mọc thành khuẩn lạc nhỏ trên thạch BHIA (Brain heart infusion Agar) và vi
khuẩn tăng trưởng chậm hoặc không tăng trưởng khi ủ ở 37 oC (Valerie và ctv, 1994).
Vi khuẩn có thể phân lập từ mẫu cá bệnh (gan, thận, tỳ tạng) trên môi trường TSA
(Trytone Soya Agar) hoặc EMB (Eosine Methylene blue lactase Agar) sau 48 giờ ở
28 oC tạo thành khuẩn lạc màu trắng đục.

Hình 2.3 Nhuộm gram Edwardsiella ictaluri
2.3.4 Đường lây truyền
E. ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng 2 đường khác nhau:
Vi khuẩn trong nước có thể qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu
giác và di chuyển vào dây thần kinh khứu giác, sau đó vào não. Từ đó, bệnh lan rộng
từ màng não đến sọ và da.
Cá da trơn còn lây nhiễm qua đường tiêu hóa, thức ăn qua đường miệng gây
nhiễm khuẩn ruột hoặc qua niêm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng máu. Bằng đường
này thì vi khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây họai tử và mất sắc tố của da.
15


×