Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THUỐC HÓA HỌC ĐẾN THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI CỦA RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.79 KB, 93 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA
MỘT SỐ THUỐC HÓA HỌC ĐẾN THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
CỦA RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA TẠI HUYỆN
CHÂU THÀNH, TIỀN GIANG

KHÓA

: 2007 – 2011

NGÀNH

: BẢO VỆ THỰC VẬT

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


i

ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN VÀ XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA
MỘT SỐ THUỐC HÓA HỌC ĐẾN THIÊN ĐỊCH BẮT MỒI
CỦA RẦY NÂU (Nilaparvata lugens Stal) HẠI LÚA TẠI HUYỆN


CHÂU THÀNH, TIỀN GIANG

Tác giả
NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Trần Thị Thiên An

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Con vô cùng biết ơn công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ cùng với gia đình đã
cho con có được ngày hôm nay.
Em xin vô cùng cảm ơn!
-

Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.

-

Ban Chủ nhiệm khoa Nông học, bộ môn Bảo Vệ Thực Vật cùng với các thầy cô đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và chỉ dạy em trong quá trình học tập cũng như thực hiện
đề tài tốt nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn!
-

Cô Trần Thị Thiên An đã tận tình chỉ dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài

-

Ban lãnh đạo, anh Lê Phước Thuận cùng các cô chú, anh chị làm việc tại Trung
Tâm Bảo Vệ Thực Vật Bảo Vệ Phía Nam đã tận tình giúp đỡ.

Cảm ơn những người bạn luôn ở bên cạnh và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, thực
hiện đề tài.
Tiền Giang, ngày 20 tháng 07 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Ngân


iii

TÓM TẮT
Tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Ngân.
Trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thời gian báo cáo: tháng 08/2011.
Đề tài: “Điều tra thành phần và xác định ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến thiên
địch bắt mồi của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) hại lúa tại huyện Châu Thành, Tiền
Giang” được tiến hành từ 04/2011 – 07/2011 tại huyện Châu Thành, Tiền Giang.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần.
-


Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu trên ruộng lúa.

-

Điều tra biến động mật số của rầy nâu và thiên địch bắt mồi phổ biến của rầy nâu.

-

Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của một số loại thuốc hóa học đến rầy nâu và quần
thể thiên địch bắt mồi của rầy nâu.

Kết quả thu được.
-

Trên cây lúa có 12 loài thiên địch bắt mồi rầy nâu thuộc 4 bộ khác nhau. Gồm các

loài nhện chân dài (Tetragnatha sp.), nhện lùn (Atypena formosana), nhện linh miêu
(Oxyopes Javanus và O.Lineatipes), nhện lycosa (Lycosa pseudoannulata), nhện lưới
(Araneus inustus), bọ rùa đỏ (Micraspis sp.), bọ rùa 8 chấm (Harmonia octomaculata),
bọ cánh cụt (Paederus fuscipes), bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis), bọ xít nước
ăn thịt (Microvelia sp) và chuồn chuồn kim (Agriocnemis sp).
-

Bọ xít mù xanh và nhện lùn luôn hiện diện trên ruộng lúa trong suốt quá trình điều

tra. Mật số bọ xít mù xanh biến động mạnh theo mật số rầy. Mật số nhện lùn tương đối
ổn định trong suốt quá trình điều tra.


iv


-

Tất cả các loại thuốc dùng trong thí nghiệm đều có khả năng phòng trừ rầy nâu

cao sau 3 – 5 ngày sau phun. Hiệu lực của các loại thuốc kéo dài đến 14 ngày sau phun.
Trong đó thuốc Chess 50WG (0,3 kg/ha) đạt hiệu lực cao nhất 81,1% vào thời điểm
5NSP. Thuốc Bassa 50EC (1,5 lít/ha) có hiệu lực thấp nhất (63,2 %).
-

Các loại thuốc dùng trong thí nghiệm đều có ảnh hưởng đến mật số các loài thiên

địch. Thuốc Bassa 50EC (1,5 lít/ha) ảnh hưởng đến mật số bọ xít mù xanh nhất. Thuốc
Oshin 20WP ( 0,13 kg/ha) ảnh hưởng đến mật số bọ xít nước ăn thịt. Thuốc Applaud
10WP liều lượng 1,0 kg/ha ít ảnh hưởng đến thiên địch nhất trong các loại thuốc thí
nghiệm.

 

 


v

MỤC LỤC
Trang tựa............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... ii
Tóm tắt ................................................................................................................................ iii
Mục lục ................................................................................................................................ v
Danh sách các chữ viết tắt ................................................................................................ viii

Danh sách các bảng ............................................................................................................ ix
Danh sách các hình .............................................................................................................. x
Chương 1 Giới thiệu .......................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích ........................................................................................................................ 2
1.3 Yêu cầu .......................................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ............................................................................................................... 2
Chương 2 Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng gây hại của rầy nâu..................................... 3
2.1.1 Phân bố và ký chủ....................................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh học .................................................................................. 4
2.1.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại ........................................................................... 5
2.2 Thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu................................................................... 5
2.2.1 Tại Việt Nam .............................................................................................................. 5
2.2.2 Trên thế giới ............................................................................................................... 6
2.3 Đặc điểm của một số loài thiên địch bắt mồi phổ biến ................................................. 7
2.3.1 Nhóm côn trùng .......................................................................................................... 7
2.3.1.1 Bọ rùa ...................................................................................................................... 7


vi

2.3.1.2 Bọ xít mù xanh ........................................................................................................ 8
2.3.1.3 Bọ xít nước .............................................................................................................. 8
2.3.1.4 Kiến ba khoang ........................................................................................................ 9
2.3.2 Nhóm nhện lớn bắt mồi .............................................................................................. 9
2.3.2.1 Nhện sói đinh ba vân ............................................................................................... 9
2.3.2.2 Nhện linh miêu ...................................................................................................... 10
2.3.2.3 Nhện chân dài ........................................................................................................ 10
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về vai trò quản lý rầy nâu của một số loài thiên địch bắt

mồi ..................................................................................................................................... 10
2.4.1 Trong nước ............................................................................................................... 10
2.4.2 Ngoài nước ............................................................................................................... 12
2.5 Thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm .................................................................... 13
2.5.1 Chess 50WG (Sygenta Vietnam Ltd) ....................................................................... 13
2.5.2 Oshin 20WP (Mitsui Chemicals Inc) ....................................................................... 13
2.5.3 Bassa 50EC (Nihon Nohyaku Co., Ltd) ................................................................... 14
2.5.4 Applaud 10WP (Nihon Nohyaku Co., Ltd) .............................................................. 15
2.6 Điều kiện tự nhiên và đặc điểm thời tiết khí hậu huyện Châu Thành, Tiền Giang ..... 16
Chương 3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 18
3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................. 18
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 18
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu........................................................................... 18
3.3.1 Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 18
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.3.2.1 Điều tra thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu ............................................. 19
3.3.2.3 Điều tra diễn biến động mật số thiên địch bắt mồi phổ biến của rầy nâu trên ruộng
lúa ...................................................................................................................................... 21


vii

3.3.2.4 Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của một số loại thuốc hóa học đến thiên địch bắt
mồi của rầy nâu.................................................................................................................. 21
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................... 24
Chương 4 Kết quả thảo luận .......................................................................................... 25
4.1 Kết quả điều tra thành phần thiên địch bắt mồi ........................................................... 25
4.2 Diễn biến mật số một số loài thiên địch bắt mồi phổ biến .......................................... 30
4.2.1 Diễn biến mật số bọ xít mù xanh (Cyrtorhinus lividipennis) trên ruộng lúa ở huyện
Châu Thành, Tiền Giang ................................................................................................... 30

4.2.2 Diễn biến mật số nhện lùn trên lúa ở huyện Châu Thành, Tiền Giang .................... 32
4.3 Đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của một số loại thuốc thí nghiệm ................................ 33
4.3.1 Mật số rầy nâu sống trên ruộng thí nghiệm .............................................................. 33
4.3.2 Hiệu lực phòng trừ rầy nâu của các loại thuốc thí nghiệm....................................... 36
4.4 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến mật số thiên địch phổ biến trên ruộng thí nghiệm 39
4.4.1 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến mật số bọ xít mù xanh
(Cyrtorhinus lividipennis) ................................................................................................. 39
4.4.2 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến mật số bọ xít nước ăn thịt ........................... 42
4.4.3 Ảnh hưởng của thuốc thí nghiệm đến mật số nhện lùn ............................................ 45
Chương 5 Kết luận và đề nghị ........................................................................................ 48
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 48
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................ 49
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 50
A. Tài liệu tiếng việt .......................................................................................................... 50
B. Tài liệu nước ngoài ....................................................................................................... 52
Phụ lục .............................................................................................................................. 53


viii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BXMX

Bọ xít mù xanh

BXNAT

Bọ xít nước ăn thịt

BVTV


Bảo vệ thực vật

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

NSP

Ngày sau phun

NTP

Ngày trước phun

NXB

Nhà xuất bản


ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Điều kiện khí hậu thời tiết từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2011 .......................17
Bảng 4.1 Thành phần thiên địch nhện lớn bắt mồi của rầy nâu tại huyện Châu Thành,
Tiền Giang ....................................................................................................................26

Bảng 4.2 Thành phần côn trùng thiên địch bắt mồi của rầy nâu tại huyện Châu Thành,
Tiền Giang ....................................................................................................................27
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của thuốc đến mật số rầy nâu trên ruộng thí nghiệm trước và
sau xử lý thuốc ..............................................................................................................35
Bảng 4.5 Hiệu lực (%) của các loại thuốc thí nghiệm .................................................38
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của thuốc đến mật số bọ xít mù xanh trên ruộng thí nghiệm.....41
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của thuốc đến mật số bọ xít nước ăn thịt trên ruộng thí nghiệm44
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của thuốc đến mật số nhện lùn trên ruộng thí nghiệm ...............47


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 4.1 Bọ xít nước ăn thịt .........................................................................................28
Hình 4.2 Nhện lycosa ...................................................................................................28
Hình 4.3 Nhện lưới .......................................................................................................28
Hình 4.4 Nhện chân dài ................................................................................................29
Hình 4.5 Nhện linh miêu ..............................................................................................29
Hình 4.6 Chuồn chuồn kim ..........................................................................................28
Hình 4.7 Bọ rùa 8 chấm ................................................................................................28
Hình 4.8 Diễn biến mật số giữa rầy nâu và bọ xít mù xanh .........................................30
Hình 4.9 Diễn biến mật số giữa rầy nâu và nhện lùn ...................................................32


1


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa là một trong những cây lương thực chính của nước ta và nhiều nước trên thế
giới. Là nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, tiêu thụ gạo bình quân
180 - 200 kg gạo/người/năm tại các nước châu Á, khoảng 10 kg/ người/ năm tại các
nước châu Mỹ.
Những năm gần đây, với sự thâm canh tăng vụ và tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp
dụng trong sản xuất lúa giúp cải tiến chất lượng, năng suất lúa, cụ thể ở Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) trong hơn mười năm qua đã mang lại nhiều lợi ích, giúp
đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước đồng thời giúp nâng sản lượng lúa xuất khẩu.
Nhiều nơi đã sản xuất lúa liên tục nhiều vụ trong năm và canh tác nhiều năm liền,
chính điều này cũng là một cơ hội cho sự bộc phát dịch hại. Trong đó rầy nâu là một
đối tượng nguy hiểm. TS. Kenmore, phụ trách chương trình IPM của FAO, đã nhận
định “rầy nâu vẫn còn là nguy cơ đối với sản xuất lúa và là 1 trong số 2 lòai dịch hại rầy nâu và cào cào di trú phương Đông, mang tầm ảnh hưởng trên phạm vi tòan cầu”
(Kenmore PE 2008).
Nguyên nhân chính gây nên sự tái bộc phát của rầy nâu hiện tại so với 24 năm trước
đây (đợt bùng phát rầy nâu tòan cầu lần thứ 1 năm 1986) không có gì mới, khác biệt là
do mất đa dạng cơ cấu giống lúa trên đồng ruộng, bón dư thừa phân đạm, phun định
kỳ, phun nhiều lần thuốc trừ sâu phổ rộng … đã phá vỡ tính bền vững hệ sinh thái tự
nhiên trong ruộng lúa.


2

Chúng ta đang hướng tới phát triển nền nông nghiệp sạch – một nền nông nghiệp vì
sức khỏe và môi trường sống của con người. Hạn chế sử dụng thuốc hóa học bảo vệ
thực vật ở mức thấp nhất là yêu cầu hàng đầu. Để thực hiện mục đích này, một mặt tìm
kiếm giải pháp phi hóa học mới, mặt khác tập trung khai thác sử dụng nguồn tài
nguyên thiên địch để phòng chống dịch hại. Với những lý do đó mà tôi thực hiện đề tài

“Điều tra thành phần và xác định ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến thiên
địch bắt mồi của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) hại lúa tại huyện Châu Thành,
Tiền Giang”.

1.2 Mục đích
-

Nắm được thành phần thiền địch bắt mồi rầy nâu hại lúa tại Châu Thành, Tiền

Giang.
-

Tìm ra loại thuốc hóa học có hiệu quả trừ rầy nâu nhưng ít gây ảnh hưởng đến

thiên địch bắt mồi.

1.3 Yêu cầu
-

Điều tra thành phần nhện và côn trùng thiên địch bắt mồi của rầy nâu trên ruộng
lúa.

-

Diễn biến mật số rầy nâu, nhện và côn trùng thiên địch bắt mồi phổ biến.

-

Đánh giá hiệu quả phòng trừ rầy nâu của một số loại thuốc hóa học.


-

Đánh giá ảnh hưởng của một số thuốc hóa học đến quần thể nhện và côn trùng

thiên địch bắt mồi của rầy nâu.

1.4 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2011 – 7/2011 tại huyện Châu Thành, Tiền Giang.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm hình thái, sinh học và khả năng gây hại của rầy nâu
Tên khoa học Nilaparvata lugens Stal.
Tên tiếng anh Brown planthopper.
Họ Delphacidae.
Bộ Homoptera.
2.1.1 Phân bố và ký chủ
Rầy nâu là loài sâu hại quan trọng nhất trên lúa ở các nước nằm ở phía Đông Nam
của Châu Á kéo dài từ Nhật Bản, Triều Tiên, phía Đông của Trung Quốc cho đến các
nước như Ấn Độ, Pakistan, Srilanka qua các nước nằm ở vùng Đông Nam Á như
Malaysia, Indonesia, Philippine, Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan…( Nguyễn
Thị Chắt, 2006).
Ở Việt Nam, rầy nâu có mặt ở khắp các vùng trồng lúa nhất là các vùng lúa thâm
canh cao. Chúng có mặt ở các vùng đồng bằng, ven biển, trung du cho đến các vùng
núi cao (Nguyễn Công Thuật, 1996).
Ký chủ chính của rầy nâu là cây lúa gạo, lúa hoang, cỏ lồng vực, cỏ
gấu…(Nguyễn Thị Chắt, 2006).

2.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh học
Thành trùng rầy nâu có kích thước 4-5mm, cơ thể có màu nâu nhạt, cánh trong
suốt. Trên cánh trước ở giữa bìa sau cánh có một đốm đen. Khi cánh xếp lại đốm đen


4

này chồng lên tạo thành một đốm to hơn và đen hơn. Phía lưng đốt ngực trước có 3
sọc màu nâu. Rầy cái có màu nhạt hơn rầy đực. Bụng con cái to và tròn, phía dưới
bụng có bộ phận đẻ trứng màu đen.
Thành trùng rầy nâu có hai dạng:
- Dạng cánh dài, cánh che phủ kín bụng, loài này hình thành chủ yếu để di
chuyển tìm thức ăn.
- Dạng cánh ngắn, cánh chỉ che phủ được nữa thân. Dạng này sinh ra khi có đầy
đủ thức ăn và điều kiện thời tiết thích hợp, do đó loài này có khả năng sinh sản cao.
Thành trùng cánh ngắn rất giống ấu trùng ở tuổi cuối cùng.
Trứng rầy nâu hơi giống hình hạt gạo, hơi cong, một đầu nhỏ có nắp đậy. Trứng
thường được đẻ vào bên trong bẹ lá lúa. Rầy nâu đẻ thành ổ, mỗi ổ có nhiều hàng xếp
vuông góc với bẹ lá. Sau khi đẻ 1-2 ngày vết đẻ bị xám lại trở thành màu nâu, khi đó
mắt thường mới phát hiện được. Trứng mới đẻ có màu trắng gần nở chuyển sang màu
vàng nâu, giai đoạn trứng nở kéo dài 6-9 ngày.
Ấu trùng rầy nâu mới nở gọi là rầy cám, màu trắng ngà, càng lớn có màu nâu nhạt.
Rầy nâu có 5 tuổi, thời gian phát triển kéo dài từ 14-20 ngày. Rầy tuổi 1-2-3 gọi là mạt
cám, rầy tuổi 4-5 đã có cánh và rất giống thành trùng cánh ngắn chỉ khác là cánh thành
trùng trong suốt, cánh ấu trùng đục hơn. ( Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Đời sống trung bình của thành trùng Rầy Nâu khoảng từ 10-20 ngày, trong thời
gian đó một rầy cái cánh dài đẻ khoảng 100 trứng, và rầy cái cánh ngắn đẻ từ 300 đến
400 trứng. Nếu điều kiện thích hợp, một rầy cái có thể đẻ đến cả ngàn trứng (Nguyễn
Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Vòng đời của rầy nâu trung bình 20 – 25 ngày (nhiệt độ không khí 27 – 320C),

trong đó thời gian trứng 5 – 7 ngày, rầy non 12 – 15 ngày, rầy trưởng thành sau 3 – 5
ngày đẻ trứng và có thể sống 2 tuần lễ (Phạm Văn Biên, Bùi Cách Tuyến, Nguyễn
Mạnh Trinh, 2003).


5

2.1.3 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Tác hại chủ yếu của rầy là chích hút nhựa ở bẹ lá lúa làm lá bị úa vàng, cây lúa
sinh trưởng kém, nếu mật độ rầy cao có thể làm cây lúa bị khô cháy, gọi là hiện tượng
“cháy rầy”. Trong lúc hút nhựa cây, rầy nâu tiết ra một chất kết rắn đưa vào trong mô
cây tạo thành ống hút thức ăn. Những ống này cũng làm tắt nghẽn đường dẫn nhựa
trong cây, làm cây lúa bị khô nhanh.
Rầy nâu còn là môi giới lan truyền virus gây các bệnh lúa lùn xoăn lá và bệnh
lúa cỏ, là những bệnh rất nguy hiểm đối với cây lúa.
Sau khi vũ hóa từ 3 - 5 ngày thành trùng cái bắt đầu đẻ trứng bằng cách rạch bẹ
lá hoặc gân chính của phiến lá, gần cổ lá. Rầy cái tập trung đẻ trứng ở gốc cây lúa,
cách mặt nước 10 - 15 cm. Cả thành trùng và ấu trùng rầy nâu đều thích sống dưới gốc
cây lúa, chúng chích hút cây lúa bằng cách cho vòi chích hút vào mạch libe của mô hút
nhựa. Trong khi chích hút rầy tiết nước bọt phá hủy mô cây, cản trở sự di chuyển nhựa
nguyên và nước lên phần trên của cây lúa làm cây lúa bị héo khô, gây ra hiện tượng
cháy rầy (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004).
2.2 Thành phần thiên địch bắt mồi của rầy nâu
2.2.1 Tại Việt Nam
Trong điều kiện nước ta, đã ghi nhận có khoảng gần 20 loài thiên địch phổ biến
của rầy nâu trên đồng lúa từ đồng bằng sông Hồng đến đồng bằng sông Cửu Long.
Các loài bắt mồi phổ biến trong quần thể rầy nâu là bọ xít mù xanh Cyrtohinus
lividipennis, nhện sói vân đinh ba Pardosa pseudoannulata, nhện sói bọc trứng trắng
Pirata subpiraticus, nhện lớn hàm to bụng tròn Dyschiriognatha tenera, bọ rùa đỏ
Micraspis discolor, bọ cánh cụt ngắn Paederus fuscipes và Paederus tamulus, bọ 3

khoang 4 chấm trắng Ophionea indica, bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata, bọ xít
nước Microvelia douglasi, nhện lớn chân dài hàm to Tetragnatha spp. và nhện linh
miêu Oxyopes sp. (Phạm Văn Lầm, 2001 - 2002).


6

Có nhiều loài côn trùng ký sinh, ăn thịt và nấm bệnh gây hại mọi giai đoạn tăng
trưởng của rầy nâu. Các loài thiên địch bắt mồi quan trọng của rầy nâu trên ruộng lúa
là bọ rùa, kiến ba khoang, bọ xít nước, bọ xít mù xanh, các loài nhện phổ biến là loài
Lycosa (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Cho đến nay ở nước ta, đã phát hiện được 65 loài côn trùng và nhện là những
loài bắt mồi của rầy nâu và rầy lưng trắng (Phạm Văn Lầm, 2001).
Phần lớn các loài thiên địch của rầy nâu là loài bắt mồi. Đặc biệt phổ biến là bọ
xít mù xanh và nhện lớn bắt mồi. Bọ xít mù xanh chiếm từ 10,8 – 79,8% tổng số cá thể
bắt mồi thu trong quần thể rầy nâu. Đã xác định được 18 loài nhện lớn bắt mồi thường
có mặt trong quần thể rầy nâu (Phạm Văn Lầm, 2001).
2.2.2 Trên thế giới
Heong, K. L và ctv (1991) ghi nhận có 46 loài ăn mồi thuộc nhóm bọ xít và
nhện, 14 loài ong ký sinh các loài rầy gây hại trên ruộng lúa tại Philippines.
Nhện đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh côn trùng gây hại trong hệ
sinh thái nông nghiệp. Có một số lượng lớn các loài, nhiều loài trong số đó có mật số
cao. Có 22 họ, 99 chi và 175 loài nhện trong ruộng lúa của Hàn Quốc (Joon-Ho Lee
and Seung-Tae Kim, 2001).
Theo Nagarajan, 1994; Napompeth, 1900; Lee và ctv., 2001; Ooi và ctv., 1994,
Shepard và ctv., 1991. Thành phần thiên địch của các loài rầy nâu đã phát hiện được
rất phong phú. Chung cho nhiều nước ở vùng Đông Nam Á có 14 loài. Đó là các loài
bọ xít mù xanh Cyrtohinus lividipennis, nhện sói vân đinh ba Pardosa
pseudoannulata, bọ xít nước Microvelia douglasi, bọ rùa 8 chấm Harmonia
octomaculata, bọ cánh cứng ngắn Paedurus fuscipes, nhện lớn chân dài hàm to

Tetragnatha spp., nhện linh miêu Oxyopes sp., các ong ký sinh trứng Oligosita
yasusmatsui, Anagrus spp., Gonatocerus spp., các ong ngoại ký sinh Pseudogonatopus
spp., Haplogonatopus apicalis, ruồi ký sinh Tomosvaryaella spp., (Trích bởi Phạm
Văn Lầm, 2006).


7

2.3 Đặc điểm của một số loài thiên địch bắt mồi phổ biến
2.3.1 Nhóm côn trùng
2.3.1.1 Bọ rùa
Bọ rùa thuộc họ Coccinellidea, thuộc bộ Coleoptera. Là những loài có kích
thước nhỏ, bầu dục hoặc tròn, mặt lưng của cơ thể vòng lên hình bán cầu, thành trùng
thường có màu sắc tưới sáng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2009).
Trong tự nhiên có rất nhiều loài bọ rùa với nhiều loại màu sắc, hoa văn hiện
diện trên cơ thể khác nhau. Hầu hết các loài bọ rùa thuộc nhóm có lợi, tấn công chủ
yếu các loại rầy mềm, nhện gây hại, rầy phấn trắng, rệp sáp và các loại côn trùng có
kích thước nhỏ và trứng của một số loại côn trùng khác. Cả thành trùng và ấu trùng
đều ăn mồi. những loài phổ biến bọ rùa đỏ (Micraspis sp.); bọ rùa vàng (M. crocea);
bọ rùa 6 chấm (Menochilus sexmaculatus); bọ rùa 8 chấm (Hamonia octomaculata).
Nhóm thiên địch trên các ruộng khảo sát, trong đó đa dạng nhất là bọ rùa
Coccinellidae có 4 loài, bao gồm Coccinella transversalis, Harmoniaoctomaculata,
Micraspis discolor, Menochilus sexmaculatus. Trong điều kiện phòng thí nghiệm vòng
đời của Micraspis discolor biến động từ 26 - 29 ngày, vòng đời của Menochilus
sexmaculatus biến động từ 21 - 29 ngày (Nguyễn Thị Thái Sơn và ctv, 2010).
Có nhiều loài bọ rùa tấn công rầy nâu. Mỗi ngày một con bọ rùa (cả thành trùng
lẫn ấu trùng) có thể ăn từ 5-10 con rầy nâu bao gồm cả ấu trùng và thành trùng
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Bọ rùa 6 chấm và bọ rùa 8 chấm mất 1 – 2 tuần để phát triển từ trứng đến
trưởng thành. Chúng có thể đẻ từ 150 – 200 trứng trong thời gian từ 6 – 8 tuần. Ấu

trùng thì có tính phàm ăn hơn thành trùng và tiêu thụ 5 – 10 con mồi (trứng, nhộng, ấu
trùng, thành trùng) hằng này (Shepard và ctv, 1989).


8

2.3.1.2 Bọ xít mù xanh
Tên khoa học là Cyrtorhinus lividipennis Reuter, họ Miridae, bộ Hemiptera.
Loài này có kích thước cơ thể nhỏ hoặc trung bình (dài khoảng 3 - 4 mm), màu xanh
và đen, râu đầu có bốn đốt, không có mắt đơn. Phần màng có 1 - 2 buồng cánh, còn
mạch cánh khác đều tiêu biến. Cùng một loài thường có dạng cánh lớn, cánh ngắn và
không có cánh. Bàn chân có ba đốt (Nguyễn Viết Tùng, 2006).
Bọ xít mù xanh thường đẻ trứng vào mô thực vật, sau 2 - 3 tuần sẽ trưởng thành
và có thể sinh sản từ 10 - 20 con non. Chúng thích ăn trứng và sâu non của các loài
rầy. Chúng tìm trứng rầy ở bẹ lá và thân, dùng vòi nhọn hút kho trứng. Mỗi con ăn hết
7-10 trứng/ngày hay 1 - 5 con bọ rầy/ngày.
Ấu trùng và thành trùng bọ xít mù xanh chủ yếu tấn công trứng của rầy nâu.
Thành trùng bọ xít mù xanh còn săn bắt cả ấu trùng và thành trùng rầy nâu để ăn. Mỗi
ngày một con bọ xít mù xanh có thể chích hút từ 7-10 trứng rầy hoặc từ 1-5 con rầy
(Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
Trong suốt cuộc đời của mình (14,4 ngày) một con cái có thế ăn 144 trứng rầy
nâu so với 44 trứng của con đực (9,6 ngày) (CHUA, T. H.; MIKIL, E, 1989).
Trứng của bọ xít mù xanh được đẻ trong mô cây, phát triển tới thành trùng từ 2
– 3 tuần và đẻ từ 10 – 20 con non, mỗi con có thể ăn từ 5 – 7 trứng rầy một ngày
(Shepard và ctv, 1989).
2.3.1.3 Bọ Xít nước
Có 2 loài thường xuất hiện trên ruộng lúa là Microvelia atrolineata Bergroth
(họ Veliidae) và Mesovelia sp. (họ Mesoveliidae). Cả hai loài trên thuộc bộ Hemiptera.
Ấu trùng và thành trùng các loài bọ xít nước đều chích hút chất dịch bên trong cơ thể
ấu trùng và thành trùng rầy nâu. Một bọ xít có thể ăn từ 4-7 ấu trùng và thành trùng

rầy nâu mỗi ngày.


9

2.3.1.4 Kiến Ba Khoang
Có màu nâu đỏ, giữa lưng có một vạch lớn màu đen chạy ngang qua tạo thành
một khoang đen. Chúng thường trú ẩn trong bờ cỏ, các đống rơm rạ mục ngoài ruộng.
Chúng làm tổ dưới đất và đẻ trứng. Khi ruộng lúa xuất hiện sâu cuốn lá hay rầy nâu,
chúng tìm đến, chui vào những tổ sâu, ăn thịt từng con. Trung bình mỗi con kiến ba
khoang có thể ăn từ 3 - 5 con sâu non/ngày. Sự xuất hiện của kiến ba khoang đã làm
cho mật số của sâu hại giảm đáng kể và bảo vệ lúa không bị phá hại, giảm bớt việc
dùng thuốc hoá học, giảm chi phí, bảo vệ môi trường.
Có 2 loài kiến ba khoang thường gặp trên ruộng lúa là Paederus fuscipes thuộc
họ Staphylinidae và Ophionea indica thuộc họ Carabidae. Cả ấu trùng và thành trùng
các loài kiến ba khoang kể trên đều ăn ấu trùng và thành trùng rầy nâu. Một con kiến
ba khoang có thể ăn từ 3-5 rầy nâu mỗi ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,
2003).
2.3.2 Nhóm nhện lớn bắt mồi
2.3.2.1 Nhện sói đinh ba vân
Tên khoa học là Pardosa psseudoannulata, có 8 chân cao như gọng vó, trên
lưng có màu xám hoặc xanh đen, có hình cái nĩa màu trắng trên lưng. Nhện nước làm
tổ trong những đám cỏ, rơm rạ mục trong ruộng lúa ngập nước hay ruộng cạn. Con cái
thường đẻ khoảng 200 - 600 trứng trong 3 - 4 tháng vòng đời của chúng, mỗi lần đẻ 80
trứng trong một ổ và vác ổ trứng trên lưng. Khi ruộng lúa xuất hiện bướm sâu đục
thân, sâu cuốn lá hoặc rầy nâu, chúng tìm đến dùng vòi hút chất dinh dưỡng bên trong
con mồi. Gặp trứng của rầy nâu, chúng ăn từ 5-15 trứng/ngày. Mật độ nhện càng tăng
khi số sâu hại tăng, khống chế được sâu hại không tăng quá lớn để phá hại cây trồng.
Phổ biến trên đồng ruộng là loài Pardosa pseudoannulata, một con nhện có thể
ăn từ 5 - 15 rầy nâu mỗi ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).

Loại nhện này rất nhanh và đến định cư nhanh chóng tại ruộng lúa nước hoặc
lúa cạn vừa mới chuẩn bị xong. Chúng tụ tập sớm trên ruộng lúa và bắt mồi là sâu hại
trước khi các loài sâu hại ở mức gây tác hại cho cây trồng. Con cái đẻ 300 – 400 trứng


10

trong vòng đời từ 3 – 4 tháng. Có thể nở ra 60 – 80 con đực và chúng nhảy lên lưng
con cái. Lycosa pseudoannulata là loại nhện phổ biến nhất trên cây trồng và khi bị
động chúng bò rất nhanh trên mặt nước. Chúng không kéo màng mà tấn công con mồi
trực tiếp. Nhện trưởng thành ăn rất nhiều loài côn trùng có hại, kể cả bướm sâu đục
thân. Nhện đực cũng tấn công bọ rầy non. Mỗi ngày chúng ăn 5 – 15 con mồi.Con đực
có thân mình to (Shepard và ctv., 1989).
2.3.2.2 Nhện linh miêu
Gồm rất nhiều loài nhện nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn trong việc săn bắt mồi. Đặc
biệt là chúng có cặp mắt tròn xoe và sáng quắc ở trước đầu (nên mới gọi là linh miêu),
có thể quay đi ngó lại để ngắm nghía con mồi và thừa lúc nào thuận tiện thì nhảy tới
vồ ngay con mồi, có khi còn lớn hơn chúng nhiều lần. Có khi đói quá chúng cũng liều
bắt luôn các con nhện khác lớn hơn đang rình mồi trên lưới, bằng cách dùng chân
trước khều nhẹ trên lưới cho rung rung, làm cho con nhện kia tưởng có mồi đang mắc
lưới nên vội chạy đến thì bị con nhện linh miêu tấn công bất ngờ (Nguyễn Văn Huỳnh,
2010).
Đây là một loại nhện săn mồi, không làm màng. Ở bụng con cái Oxyopes
javanus có bốn vạch trắng chéo, mỗi bên hai vạch. O.Lineatipes có hai vạch nâu đỏ và
hai vạch trắng dọc bụng. Con cái bảo vệ ổ trứng, chúng đẻ lên lá. Các loài nhện này
sống 3 – 5 tháng và có thể sinh sản 200 – 350 con non. Loài nhện này sống trong tán lá
lúa, thích sống ở ruộng khô hơn và sinh sống trên ruộng lúa sau khi ruộng lúa phát
triển tán lá lúa và đã có độ che phủ cao. Khác với các nhện linh miêu khác, loại này
đậu cách xa con mồi trốn chúng, chủ yếu là các loài bướm. Chúng đóng một vai trò
khá quan trọng, bởi vì mỗi ngày chúng giết 2 – 3 con bướm, nhờ đó có thể ngăn chặn

được một thế hệ mới của sâu hại (Shepard, B. M. và ctv., 1989).
2.3.2.3 Nhện chân dài
Nhện chân dài gồm nhiều loài với màu sắc khác nhau, có tên khoa học là
Tetragnatha spp. (Tetragnathidae, Araneae). Loại nhện nầy có đặc điểm dễ nhận biết
là chân rất dài, ban ngày thường thấy nằm duỗi chân bất động theo chiều dài của mặt
lá lúa để lẩn trốn, đến khi chiều tối bớt gió thì chúng thức dậy để giăng tơ giữa các đầu


11

lá lúa thành một mạng lưới ngang hình tròn và nằm chờ mồi ở ngay chính giữa lưới.
Do đó nếu ra đồng sớm vào những buổi sáng cuối năm khi trời lành lạnh và có nhiều
sương mù như lúc nầy thì các bạn sẽ thấy trên đầu lá lúa có những lưới nhện đọng
sương giăng ngang và con nhện còn đang rình mồi ở giữa. Đến khi nắng lên có gió thì
chúng sẽ đi gom lưới lại và mang mẻ mồi vừa bắt được qua đêm (thường là các con
rầy, muỗi nước, bướm sâu phao hay sâu cuốn lá…) về một cành hay lá cây ven bờ,
hoặc ngay trên trên lá lúa trong ruộng, để nằm đó nhấm nháp con mồi rồi làm một giấc
cho đến chiều tối.
Nhện Tetragnatha spp. sống 1 – 3 tháng và đẻ 100 – 200 trứng. Trứng được đẻ
thành đám ở nửa phía trên cây lúa và được phủ một màng mỏng giống như bông.
Nhện Tetragnatha thích ở vùng ẩm, chúng ẩn náu ở thân cây lúa lúc giữa trưa và rình
mồi ở lưới vào buổi sáng. Chúng chăng loại lưới hình tròn, nhưng rất yếu. Khi con mồi
bọ rầy, ruồi hoặc bướm đụng vào lưới, lập tức nhện cuốn ngay con mồi. Mỗi ngày một
con nhện Tetragnatha bắt 2 – 3 con mồi (Shepard, B. M. et al, 1989).
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về vai trò quản lý rầy nâu của một số loài thiên
địch bắt mồi
2.4.1 Trong nước
Bọ xít mù xanh có khả năng ăn mồi rất lớn. Thí nghiệm trong phòng tại Viện
BVTV cho thấy khả năng ăn mồi của bọ xít trưởng thành lớn hơn so với khả năng ăn
mồi của bọ xít non tuổi cuối. Trong 24 giờ, một bọ xít trưởng thành tiêu diệt trung

bình từ 8,9 – 24,9 trứng rầy nâu. Đối với bọ xít non tuổi cuối, tiêu diệt từ 2,7 – 15,7
trứng rầy nâu.
Trên đồng ruộng quần thể bọ xít mù xanh tăng dần từ đầu vụ lúa đến cuối vụ
lúa. Mật độ quần thể của nó thường tăng theo sự gia tăng mật độ quần thể của rầy nâu.
Như vậy bọ xít mù xanh có phản ứng thuận đối với sự gia tăng mật độ quần thể của
rầy nâu. Đây là đặc điểm rất quan trọng của một loài thiên địch. Những thiên địch có
phản ứng số lượng thuận đối với sự thay đổi mật độ quần thể của con mồi/vật chủ thì


12

thường là những thiên địch rất quan trọng trong kìm hãm sự phát triển số lượng vật
chủ/con mồi (Phạm Văn Lầm, 1995).
Trong nhóm nhện lớn bắt mồi, nhện sói vân đinh ba Pardosa pseudoannulata,
nhện sói bọc trứng trắng Pirata subpiraticus, nhện lớn hàm to bụng tròn
Dyschiriognatha tenera bắt gặp nhiều nhất trong quần thể rầy nâu. Khả năng ăn rầy
nâu của những loài nhện lớn bắt mồi khá cao. Trong 24 giờ, một cá thể trưởng thành
cái của loài nhện sói vân đinh ba của ngày thí nghiệm thứ nhất, thứ 2 và 3 tiêu diệt
được trung bình 27,5; 17,2 và 12,4 rầy non tuổi 5 của rầy nâu. Sức ăn của loài nhện sói
bọc trứng trắng và nhện lớn hàm to bụng tròn kém hơn so với loài nhện sói vân đinh
ba. Trung bình một ngày, một nhện trưởng thành cái loài nhện sói bọc trứng trắng và
nhện lớn hàm to bụng tròn tương ứng tiêu diệt được 13,3 – 16,2 và 5,1 – 6,6 rầy non
tuổi 4 – 5 của rầy nâu (Viện BVTV, 2003).
Kết quả từ các thí nghiệm trong phòng tại viện BVTV cho thấy khả năng ăn rầy
nâu của nhện sói vân đinh ba là khá cao. Một nhện sói vân đinh ba ở giai đoạn nhện
non tuổi 3 sau 24 giờ có khả năng tiêu diệt được 3,2 – 3,5 rầy non tuổi 4 của rầy nâu
(tùy thuộc giới tính của nhện non). Khả năng ăn rầy nâu của chúng tăng theo tuổi phát
dục. Nhện non tuổi 8 của loài nhện sói vân đinh ba trong 24 giờ đã ăn trung bình được
6,5 – 21,0 rầy non tuổi 4 của rầy nâu (tùy thuộc giới tính của nhện non). Đặc biệt, một
trưởng thành cái loài nhện sói vân đinh ba không mang bọc trứng có sức ăn mồi rất

lớn. Trong 24 giờ, trung bình nó ăn được 17,3 – 34,1 rầy non tuổi 5 của rầy nâu.
2.4.2 Ngoài nước
Theo Kenmore và ctv., 1984; Ooi và ctv., 1994; Lee và ctv., 2001. Nhiều kết
quả khẳng định các loài bắt mồi có tác động mạnh hơn tới mật độ quần thể của rầy nâu
khi so với tác động của các ký sinh (Trích bởi Phạm Văn Lầm, 2006).
Bọ xít mù xanh là loài bắt mồi phổ biến trên đồng lúa. Diệt trứng rầy non và rầy
non tuổi nhỏ của rầy nâu và các loài rầy khác hại lúa. Đây là loài bắt mồi rất hiệu quả
trong hạn chế số lượng rầy nâu, rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen (Chiu, 1979; Ooi,
1982; Ooi và ctv, 1994). Số lượng trứng rầy nâu do 1 cá thể bọ xít mù xanh tiêu diệt sẽ


13

tăng lên khi mật độ trứng rầy nâu tăng (Chua và ctv, 1986; IRRI, 1987; Reissig và ctv,
1986).
Bọ rùa là nhóm bắt mồi phổ biến trên đồng lúa, các loài rầy gây hại lúa là một
phần thức ăn của chúng. Thí nghiệm trong nhà kính ở IRRI cho thấy khi tương quan số
lượng giữa bọ rùa và rầy nâu là 1:4, thì tỷ lệ rầy nâu bị chết do bọ rùa tám chấm gây ra
là 77 – 91% và do bọ rùa đỏ gây ra là 52 – 93% (Chiu, 1979). Các loài bọ xít nước
Mesovelia sp., Limnogonus sp., Microvelia spp. Cũng là những tác nhân gây chết tự
nhiên quan trọng của các loài rầy hại lúa. Chúng tiêu diệt cả rầy nâu, rầy lưng trắng,
rầy xanh đuôi đen (Nakasuji và ctv, 1984; Ooi và ctv, 1994).
2.5 Thuốc hóa học sử dụng trong thí nghiệm
2.5.1 Chess 50WG (Sygenta Vietnam Ltd)
- Hoạt chất Pymetrozine.
- Tính chất thuốc.
- Độ độc nhóm 3.
• Cơ chế tác động lưu dẫn và thấm sâu.
• Thuốc đặc trị rầy nâu hại lúa, lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh, rất hiệu quả diệt
rầy đã kháng thuốc khác, hiệu quả kéo dài đến 2 tuần sau khi phun.

- Liều lượng 0,3 kg/ha.
2.5.2 Oshin 20WP (Mitsui Chemicals Inc)
- Hoạt chất Dinotefuran.
- Tên hóa học: (RS) – 1 – methyl – 2 – nitro – 3 – (tetrahydro – 3 – furylmethyl)
guanidine
- Nhóm hóa học: Neonicotinoid
- Tính chất thuốc:


14

• Thuốc kỹ thuật ở thể rắn, điểm nóng chảy 94,5 – 101,50C. Tan trong nước
54,3g/l (ở 200C).
• Nhóm độc III, LD50 qua miệng 2804 mg/kg, qua da >2000 mg/kg. Ít độc với cá
(LC50 với cá chép >1g/l trong 96 giờ). Thời gian cách ly 7 ngày.
- Sử dụng Oishin 20WP hiện đăng ký phòng trừ rầy nâu hại lúa. Liều lượng sử dụng
0,50 – 0,75 kg/hecta, pha nước với nồng độ 0,1% phun ướt đều lên cây.
- Khả năng hỗn hợp khi sử dụng có thể pha chung với nhiều loại thuốc trừ sâu khác.
Không pha chung với thuốc có tính kiềm mạnh như Bordeaux.
2.5.3 Bassa 50EC (Nihon Nohyaku Co., Ltd)
- Hoạt chất Fenobucard (BPMC)
- Tên hóa học 2 – (1 – methylpropyl) phenyl methylcarbamate
- Nhóm hóa học Carbamate
- Tính chất
• Thuốc kỹ thuật ở dạng lỏng, hơi đặc, có thể đông đặc ở nhiệt độ thấp. Điểm
nóng chảy 34,70C. Tan ít trong nước (610mg/l), tan trong nhiều dung môi hữu cơ như
dichloromethane, toluen, hexane. Tương đối bền trong môi trường kiềm và acid mạnh.
• Nhóm độc II, LD50 qua miệng 340 – 410 mg/kg, LD50 qua da 4200 mg/kg. Độc
trung bình với ong và cá. Thời gian cách ly với cà, dưa 3 ngày, lúa 7 ngày, chè 21
ngày.

• Tác động tiếp xúc, vị độc. Phổ tác dụng rộng.
- Sử dụng chế phẩm sữa 50% dùng cho lúa, rau, đậu, bông, với liều lượng 1 – 2 l/ha,
dùng cho chè, cây ăn quả pha nước với nồng độ 0,2 – 0,4% phun ướt đều lên tán lá.


×