Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG – PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA 10 GIỐNG LÚA LAI VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2010 – 2011 TẠI TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG – PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA 10 GIỐNG LÚA LAI VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2010 – 2011 TẠI TỈNH TIỀN GIANG

Sinh viên thực hiện: PHÙNG VĂN TƯỞNG
Ngành : NÔNG HỌC
Niên khóa : 2005 - 2010

TP.HCM, 03/2011


KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG – PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA 10 GIỐNG LÚA LAI VỤ ĐÔNG XUÂN
NĂM 2010 – 2011 TẠI TỈNH TIỀN GIANG

Tác giả
PHÙNG VĂN TƯỞNG

Luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư
ngành NÔNG HỌC

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
Th.s. TRẦN THỊ DẠ THẢO
Ks. BẠCH THỊ VỮNG

TP.HCM, 03/2011
i




LỜI CẢM ƠN
Qua bốn tháng học tập, làm việc và nghiên cứu tại trại Nghiên cứu lúa lai huyện
Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang thuộc Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam, tôi đã
nỗ lực học tập và làm việc nghiêm túc để hoàn thành đề tài tốt nghiệp một cách thành
công. Bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ
tận tình của nhân viên trong công ty tôi đã vượt qua các khó khăn và hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. HCM.
- Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học.
- Bộ môn Cây Lương thực Rau Hoa Quả.
- Trại Nghiên cứu Lúa lai Cai Lậy – Tiền Giang thuộc Công ty Cổ phần Giống
Cây trồng Miền Nam.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt đề
tài này.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn đến qúy thầy cô trong Khoa Nông học đã tận tình chỉ
bảo cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian theo học tại trường.
- Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Ths. Trần Thị Dạ Thảo,
Ks. Huỳnh Minh Nhu, Ks. Bạch Thị Vững đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài.
- Xin cảm ơn tất cả các bạn sinh viên đã cùng tôi phấn đấu học tập và nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 03 năm 2011
Sinh viên
Phùng Văn Tưởng

ii



TÓM TẮT
Phùng Văn Tưởng, khoa Nông Học trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí
Minh. Đề tài nghiên cứu: “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng – phát triển và năng suất
của 10 giống lúa lai vụ đông xuân năm 2010 – 2011 tại tỉnh Tiền Giang” do cô
Trần Thị Dạ Thảo hướng dẫn, đề tài được thực hiện tại Trại Nghiên cứu Lúa lai thuộc
Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam - ấp Mỹ Phú xã Long Khánh huyện Cai
Lậy tỉnh Tiền Giang. Thời gian thực hiện từ 08/11/2010 đến ngày 08/03/2011, nhằm
tuyển chọn các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất cơm gạo tốt, ít nhiễm sâu bệnh
hại, thích hợp với điều kiện tại địa phương.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên, một yếu tố,
ba lần lặp lại, với mười nghiệm thức gồm chín giống lúa lai là: Nam ưu 1024; Nam ưu
244; Nam ưu 901; Nam ưu 243; Nam ưu 335; PAC 837; PAC 809; Nam ưu 106; HR
182 và một giống lúa thường làm đối chứng là OM 6162.
Kết quả thu được như sau:
- Năng suất thực tế các giống biến động từ 6,36 đến 7,86 tấn/ha.
- Thời gian sinh trưởng biến động từ 104 đến 112 ngày.
- Chiều cao cây biến động từ 90 đến 104 cm.
- Số nhánh hữu hiệu biến động từ 5,6 đến 7,4 nhánh/bụi.
- Hầu hết các giống có hạt gạo dạng thon dài, giống PAC 837 có hạt gạo dạng trung
bình.
- các giống có mức độ nhiễm sâu bệnh nhẹ.
Thí nghiệm đã chọn ra được hai giống triển vọng nhất trong vụ đông xuân 2010
- 2011 tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là giống Nam ưu 901 và giống HR 182 cả
hai giống đều có đặc tính hình thái và nông học tốt, năng suất cao hơn đối chứng,
phẩm chất gạo tốt, chất lượng cơm ngon, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thích hợp với điều
kiện địa phương.

iii



MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA ...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iiv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích đề tài ..........................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Giới hạn của đề tài .....................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lúa ..............................................................3
2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam ...........................................3
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới .................................................................3
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam .................................................................4
2.3 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa ............................................6
2.3.1 Lúa lai .....................................................................................................................6
2.3.1.1 Lúa lai ba dòng .................................................................................................6
2.3.1.2 Lúa lai hai dòng ..............................................................................................10
2.3.2 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu về ưu thế lai ......................................................12
2.4 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam ..........................................14
2.4.1 Sản xuất lúa lai trên thế giới .................................................................................14
2.4.2 Sản xuất lúa lai ở Việt Nam..................................................................................14
2.5 Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam ........................................15

2.5.1 Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới ...........................................................15
2.5.2 Nghiên cứu, phát triển lúa lai ở Việt Nam ...........................................................17
2.6 Tình hình sản xuất lúa gạo tại tỉnh Tiền Giang năm 2010 ......................................19
iv


Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................21
3.1 Địa điểm và thời gian bố trí thí nghiệm. .................................................................21
3.2 Điều kiện thí nghiệm ...............................................................................................21
3.2.1 Đặc điểm và tính chất lý hóa của khu thí nghiệm ................................................21
3.2.2 Điều kiện khí hậu thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm ..................................22
3.3 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................................22
3.4 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................23
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................23
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu ........................................25
3.4.2.1 Các chỉ tiêu về hình thái ....................................................................................25
3.4.2.2 Các chỉ tiêu nông học, sinh lý ...........................................................................27
3.4.2.3 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các giống lúa ....................................................31
3.4.2.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ..................................................344
3.4.2.5 Các chỉ tiêu về phẩm chất gạo .........................................................................355
3.4.2.6 Các chỉ tiêu về chất lượng cơm .......................................................................366
3.5 Các biện pháp kỹ thuật canh tác ............................................................................377
3.6 Chương trình máy tính và xử lý số liệu ...............................................................3939
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................400
4.1 Đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm .................................................400
4.1.1 Thân lúa ..............................................................................................................411
4.1.2 Lá đòng ...............................................................................................................411
4.1.3 Bông lúa..............................................................................................................422
4.2 Các chỉ tiêu nông học và thời gian sinh trưởng, phát dục .......................................43
4.2.1 Các chỉ tiêu nông học ........................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.2 Thời gian sinh trưởng và phát dục của các giống ...............................................444
4.2.3 Động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ....................................................46
4.2.3.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây .................................................................46
4.2.3.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ...................................................................477
4.2.4 Động thái và tốc độ đẻ nhánh của các giống ......................................................488
4.2.4.1 Động thái đẻ nhánh của các giống ...................................................................488
4.2.4.2 Tốc độ đẻ nhánh của các giống .........................................................................50
v


4.2.5 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu ....................................................51
4.2.6 Sự tích lũy chất khô và hệ số kinh tế của các giống lúa .......................................52
4.3 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các giống lúa ..................................................533
4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ........................................................544
4.4.1 Số bông/m2 ...........................................................................................................55
4.4.2 Tổng số hạt/bông ................................................................................................555
4.4.3 Số hạt chắc/bông.................................................................................................555
4.4.4 Tỷ lệ hạt lép (%) .................................................................................................555
4.4.5 Trọng lượng 1000 hạt .........................................................................................555
4.4.6 Năng suất lý thuyết (NSLT) .................................................................................56
4.4.7 Năng suất thực tế (NSTT) ..................................................................................566
4.4.8 Mức ưu thế lai (%)..............................................................................................566
4.5 Các chỉ tiêu phẩm chất gạo ....................................................................................577
4.6 Đánh giá chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm .........................................60
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................622
5.1 Kết luận..................................................................................................................622
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................622
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................633
PHỤ LỤC ....................................................................................................................655


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMS

: Dòng bất dục đực tế bào chất - Cytoplasmic Male Sterile.

CV

: Hệ số biến thiên - Coefficient of Variation.

CCC

: Chiều cao cây.

Dòng A : Dòng bất dục đực tế bào chất.
Dòng B

: Dòng duy trì tính trạng bất dục đực tế bào chất.

Dòng R

: Dòng phục hồi tính hữu dục đực, kí hiệu theo tiếng Anh (Restorer).

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long.
Đ/C

: Đối chứng.


FAO

: Food and Agriculture Organization.

HI

: Hệ số kinh tế hay chỉ số thu hoạch - Havest Index.

IRRI

: Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế - International Rice Research
Institute.

NSC

: Ngày sau cấy.

NSG

: Ngày sau gieo.

NSLT

: Năng suất lý thuyết.

NSTT

: Năng suất thực tế.

PGMS


: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với ánh sáng Photoperiod sensitive Genic Male Sterile.

RCBD

: Khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên - Random Complete Block Dezign.

SSC

: Công ty Cổ phần Giống Cây trồng Miền Nam - Southern Seed
Company.

TGMS

: Dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ Thermosensitive Genic Male Sterile

TGST

: Thời gian sinh trưởng

UTL

: Ưu thế lai

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng” (Nguyễn Văn Hoan, 2000) .........................7
Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng” (Phan Thanh Kiếm, 2006) .......................11

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................................24
Hình 3.2 Toàn cảnh khu thí nghiệm giai đoạn 14 NSC ................................................25
Hình 4.1 Toàn cảnh khu thí nghiệm giai đoạn chín ......................................................46
Biểu đồ 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao của năm giống .....................................466
Biểu đồ 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao của sáu giống ........................................47
Biểu đồ 4.3 Tốc độ tăng trưởng chiều cao của năm giống .........................................477
Biểu đồ 4.4 Tốc độ tăng trưởng chiều cao của sáu giống .............................................48
Biểu đồ 4.5 Động thái đẻ nhánh của năm giống ...........................................................49
Biểu đồ 4.6 Động thái đẻ nhánh của sáu giống.............................................................49
Biểu đồ 4.7 Tốc độ đẻ nhánh của năm giống ................................................................50
Biểu đồ 4.8 Tốc độ đẻ nhánh của sáu giống ...............................................................500
Biểu đồ 4.9 Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế của mười giống lúa thí nghiệm
.....................................................................................................................................566
Hình 4.2 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 1024 .............................................................588
Hình 4.3 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 244 .................................................................58
Hình 4.4 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 901 ...............................................................588
Hình 4.5 Hạt lúa và gạo giống OM 6162 .....................................................................58
Hình 4.6 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 243 .................................................................59
Hình 4.7 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 335 ................................................................59
Hình 4.8 Hạt lúa và gạo giống PAC 837 ......................................................................59
Hình 4.9 Hạt lúa và gạo giống PAC 809 ......................................................................59
Hình 4.10 Hạt lúa và gạo giống Nam ưu 106 ...............................................................60
Hình 4.11 Hạt lúa và gạo giống HR 182.......................................................................60

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích lúa của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1987 –
2009.. ...............................................................................................................................4

Bảng 2.2 Năng suất lúa của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1987
– 2009. .............................................................................................................................5
Bảng 3.1 Đặc điểm lý hóa tính của đất thí nghiệm .......................................................21
Bảng 3.2 Thời tiết khí hậu trong thời gian thí nghiệm..................................................22
Bảng 3.3 Các giống lúa trong thí nghiệm .....................................................................23
Bảng 4.1 Một số đặc trưng hình thái của các giống lúa thí nghiệm ...........................400
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu nông học của các giống lúa thí nghiệmError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.3 Thời gian sinh trưởng và phát dục của các giống lúa ....................................45
Bảng 4.4 Khả năng đẻ nhánh và tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu ..........................................511
Bảng 4.5 Sự tích lũy chất khô ở giai đoạn chín và hệ số kinh tế của các giống lúa ...522
Bảng 4.6 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các giống lúa ................................................53
Bảng 4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ...................54
Bảng 4.8 Các chỉ tiêu phẩm chất gạo của các giống .....................................................57
Bảng 4.9 Chất lượng cơm của các giống lúa thí nghiệm ..............................................60

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa (Oryza sativa L.) là một loại cây lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt
là ở các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Lúa là loại cây lương thực có vị
trí hàng đầu do có giá trị dinh dưỡng và nhiều công dụng quan trọng như gạo thông
qua chế biến thành cơm, bánh… cung cấp năng lượng cho con người sống và hoạt
động (Lê Minh Triết, 2006). Sự gia tăng nhanh chóng của dân số thế giới (từ 6 tỷ
người năm 1999 lên đến 9 tỷ người năm 2010) kéo theo đó là nhu cầu về lương thực
cũng tăng cao, sự biến đổi về khí hậu toàn cầu gây hạn hán, lũ lụt và việc đất tự nhiên
trên thế giới cũng như ở nước ta ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là diện tích đất canh tác

nông nghiệp do quá trình đô thị hóa, xây dựng các công trình giao thông… dẫn tới
nguy cơ thiếu lương thực cung cấp cho con người, chính vì vậy việc đảm bảo an ninh
lương thực là vấn đề quan trọng hàng đầu hiện nay của các quốc gia.
Lúa ưu thế lai gọi tắt là lúa lai là một khám phá lớn nâng cao năng suất, sản
lượng và hiệu quả trong canh tác lúa. Nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và đưa
vào sử dụng và mở rộng diện tích các giống lúa lai. Ở Trung Quốc diện tích lúa lai đạt
17.600.000 ha chiếm 66% tổng diện tích trồng lúa. Lúa lai cũng đang được phát triển ở
các nước như Ấn Độ với 60.000 ha; Việt Nam 560.000 ha; Myanmar, Philippines với
quy mô khoảng 1,35 triệu ha năm 2006 (Tống Khiêm, 2007). Việc sử dụng lúa lai đã
góp phần nâng cao năng suất, tăng sản lượng và đảm bảo an ninh lương thực thế giới,
nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Nước ta là một nước nông nghiệp, lúa gạo được sử dụng làm lương thực chính,
xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa cây lúa lai
vào sản xuất là rất cần thiết, tuy nhiên việc nghiên cứu và đưa lúa lai vào sản xuất tại
1


nước ta chỉ mới bắt đầu và gặp một số khó khăn do giống lúa lai chủ yếu được nhập từ
nước ngoài, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc và IRRI - International Rice Research
Institute, không chủ động được nguồn giống, giá thành giống lại cao và khó kiểm soát
thị trường giống. Bên cạnh đó, các giống lúa lai thường có nhược điểm là chất lượng
lúa gạo chưa cao, khả năng chống chịu sâu bệnh còn kém. Vì vậy việc nghiên cứu, cải
tiến, chọn lọc các dòng lúa lai là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng suất và giải quyết
vấn đề an ninh lương thực, cải thiện chất lượng lúa gạo, khả năng chống chịu sâu
bệnh, chủ động nguồn giống trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân qua việc sản
xuất lúa lai.
Vì vậy đề tài: “Khảo sát đặc điểm sinh trưởng - phát triển và năng suất của 10
giống lúa lai vụ đông xuân năm 2010 – 2011 tại tỉnh Tiền Giang” được tiến hành.
1.2 Mục đích đề tài
Qua khảo sát về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng gạo và

tình hình nhiễm sâu bệnh hại nhằm tuyển chọn các giống lúa có năng suất cao, phẩm
chất cơm gạo tương đối tốt thích hợp trong vụ đông xuân tại tỉnh Tiền Giang.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất,
tình hình nhiễm sâu bệnh hại và phẩm chất cơm gạo của mười giống lúa.
1.4 Giới hạn của đề tài
Đối tượng nghiên cứu gồm chín giống lúa lai và một giống lúa thường làm đối
chứng và thực hiện trong vụ đông xuân.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây lúa
Cây lúa thuộc họ Gramineae, loại Oryza, loài Oryza sativa. Có hơn 28 loài
hoang dại đã được định danh, có tổng nhiễm sắc thể từ 24 – 48n. Năm 1963, các nhà di
truyền học đã công nhận còn 20 loài, trong đó có loài Oryza sativa và Oryza
glaberrima là hai loài lúa trồng còn lại là lúa dại, phổ biến nhất là loài O. sativa còn
Oryza glaberrima chỉ chiếm diện tích nhỏ ở Tây Phi và có năng suất thấp (trích dẫn
bởi Lê Minh Triết, 2006).
Cây lúa có nguồn gốc lịch sử lâu đời, trải dài từ phía Nam Trung Quốc đến
Đông Bắc Ấn Độ (vào khoảng 8000 năm trước đây) (trích dẫn bởi Lê Minh Triết,
2006).
2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2010), diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2009 là
161,42 triệu ha, năng suất bình quân 4,2 tấn/ha, sản lượng 678,69 triệu tấn. Trong đó,
diện tích lúa của châu Á là 143,44 triệu ha chiếm 88,86 % tổng diện tích lúa toàn cầu,
kế đến là châu Phi 10 triệu ha (6 %), châu Mỹ 7,27 triệu ha (4,5 %), châu Âu 0,67 triệu

ha (0,42 %), châu Đại Dương 35,54 nghìn ha chiếm tỷ trọng không đáng kể, những
nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 44,1 triệu ha; Trung Quốc 29,93 triệu ha;
Indonesia 12,88 triệu ha; Bangladesh 11,5 triệu ha; Thái Lan 10,96 triệu ha và Việt
Nam 7,44 triệu ha.
Ai Cập và Úc là hai nước có năng suất lúa dẫn đầu thế giới với số liệu tương
ứng của năm 2009 là 10 và 9 tấn/ha. Việt Nam có năng suất lúa 5,22 tấn/ha cao hơn
năng suất bình quân của thế giới là 4,2 tấn/ha.
3


Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2009 là Trung Quốc
179,25 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 131,27 triệu tấn; Indonesia 64,4 triệu tấn;
Bangladesh 45,07 triệu tấn; Việt Nam 38,89 triệu tấn và Thái Lan 31,46 triệu tấn.
2.2.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Diện tích trồng lúa của Việt Nam và một số nước trên thế giới giai đoạn từ 1987
– 2009 được trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1 Diện tích lúa của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1987 –
2009 (triệu ha)
Quốc gia

Năm
1987

2002

2003

2004

2005


2006

2007

2008

2009

Trung Quốc

32,69

28,50

26,78

28,61

29,30

29,46

29,49

29,49 29,93

Ấn Độ

38,80


41,18

42,59

41,90

43,66

43,81

43,77

44,00 44,10

Indonesia

9,92

11,52

11,47

11,92

11,84

11,79

12,16


12,31 12,88

Thái Lan

9,15

9,99

10,19

9,99

10,20

10,16

10,67

10,68 10,96

Việt Nam

5,60

7,50

7,45

7,44


7,33

7,32

7,21

7,41

7,44

Philipines

3,25

4,04

4,00

4,12

4,11

4,15

4,25

4,45

4,53


Brazil

6,00

3,14

3,18

3,73

3,92

2,97

2,89

2,85

2,89

Colombia

0,34

0,41

0,47

0,49


0,41

0,38

0,38

0,44

0,54

Ecuador

0,27

0,37

0,36

0,42

0,38

0,36

0,39

0,35

0,39


Ý

0,19

0,21

0,21

0,23

0,22

0,22

0,23

0,22

0,24

(Nguồn: FAOSTAT, 2010)
Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích lúa của nước ta từ 5,60 triệu ha năm 1987 tăng
lên 7,50 triệu ha năm 2002, sau đó giảm dần còn 7,30 triệu ha năm 2007, tuy nhiên đến
năm 2009 diện tích tăng lên 7,44 triệu ha.

4


Bảng 2.2 Năng suất lúa của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới giai đoạn 1987

– 2009 (tấn/ha)
Quốc gia

Năm
1987

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Trung Quốc

5,40

6,18

6,06


6,30

6,25

6,27

6,42

6,55

6,59

Ấn Độ

2,19

2,61

3,11

2,97

3,15

3,17

3,30

3,36


2,97

Indonesia

4,03

4,46

4,54

4,53

4,57

4,62

4,70

4,89

4,99

Thái Lan

2,01

2,60

2,65


2,85

2,96

2,91

3,00

2,96

2,86

Việt Nam

2,69

4,59

4,63

4,85

4,88

4,89

4,98

5,22


5,22

Philipines

2,62

3,27

3,36

3,51

3,59

3,68

3,80

3,77

3,58

Brazil

1,73

3,32

3,24


3,55

3,36

3,87

3,82

4,23

4,36

Colombia

5,35

5,86

5,85

5,93

5,79

5,91

6,25

6,29


5,49

Ecuador

2,82

3,87

3,87

4,21

3,89

4,19

4,35

4,06

4,00

Ý

5,61

6,30

6,41


6,63

6,30

6,27

6,62

6,24

6,28

(Nguồn: FAOSTAT, 2010)
Qua bảng 2.2 cho thấy năng suất lúa của nước ta từ 2,69 tấn/ha năm 1987 tăng
lên 4,59 tấn/ha năm 2002, sau đó tăng liên tục qua các năm và đạt 5,22 tấn/ha năm
2009 gấp 1,94 lần so với năng suất năm 1987.
Để đạt năng suất cao như trên theo Lê Minh Triết (2006) là do những nguyên
nhân sau:
- Đồng ruộng được cải tạo: hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, chủ động tưới tiêu cho
lúa và có chế độ luân canh hợp lý.
- Đầu tư nhiều phân, nhất là phân hóa học, đặc biệt là phân đạm.
- Đẩy mạnh cuộc cách mạng về giống lúa: chuyển từ lúa cao cây sang lúa thấp
cây, chịu phèn, chống đổ ngã, lá đứng, đẻ nhiều nhánh để có nhiều nhánh hữu hiệu;
chống chịu tốt với sâu bệnh, môi trường khắc nghiệt; sử dụng giống ngắn ngày cho
năng suất cao; sử dụng lúa ưu thế lai cho năng suất cao.

5


- Cơ giới hóa nghề trồng lúa được đẩy mạnh.

- Áp dụng các tiến bộ khoa học trong nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
2.3 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu ưu thế lai trên cây lúa
2.3.1 Lúa lai
Theo Nguyễn Văn Hoan (2000), lúa lai (Hybrid rice) là danh từ dùng để gọi các
giống lúa ứng dụng hiệu ứng ưu thế lai đời F1. Lúa lai khác với lúa thuần
(conventional rice) ở chỗ hạt giống lúa lai chỉ sử dụng một đời khi mà hiệu ứng ưu thế
lai thể hiện mạnh nhất. “Lúa lai” là từ gọi tắt của “Lúa ưu thế lai”, không nên nhầm lẫn
với lúa thuần được tạo ra bằng phương pháp lai. Thành công trong việc sử dụng hiệu
ứng ưu thế lai ở cây lúa, tạo ra các tổ hợp lai có ưu thế lai cao gieo cấy trên diện tích
lớn là thành tựu nổi bật của Trung Quốc và của loài người trong 3 thập niên cuối thế
kỷ 20. Thành công về lúa lai ở Trung Quốc đã giúp cho đất nước với trên một tỷ người
thoát khỏi nạn đói và lúa lai ngày nay đã và đang được nhiều nước quan tâm coi là
chìa khóa của chương trình an ninh lương thực quốc gia.
2.3.1.1 Lúa lai ba dòng
Lúa lai hệ ba dòng là hệ lúa lai khi sản xuất hạt lai F1 phải sử dụng ba dòng có
bản chất di truyền khác nhau và hai lần lai.
- Dòng bất dục đực tế bào chất CMS – Cytoplasmic Male Sterile – dòng A.
- Dòng duy trì bất dục đực Maintainer – dòng B.
- Dòng phục hồi tính hữu dục Restorer – dòng R.

6


♀ A
CMS – bd Srr

B♂
hd Nrr

x


♀ A
CMS – bd Srr

x

R♂
hd NRR

F1
hd

Ghi chú:
- bd: Bất dục.
- hd: Hữu dục.
- Srr: Kiểu gen bất dục.
- Nrr: Kiểu gen duy trì bất dục.
- NRR: Kiểu gen phục hồi hữu dục.
Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống lúa lai “ba dòng” (Nguyễn Văn Hoan, 2000)
Theo tác giả đặc điểm các dòng trong hệ thống lai ba dòng
Dòng A (CMS): được sử dụng làm mẹ, cơ chế của sự bất dục là tương tác giữa
gen trong tế bào chất và gen trong nhân, là dòng có bao phấn kép, hoa nở bao phấn
không nở, trong bao phấn chứa hạt phấn bị thoái hóa do không tích lũy được tinh bột.
Nhìn bằng mắt thường thấy bao phấn vàng ngà hoặc trắng sữa, rung cây lúa trỗ hoa
không có hạt phấn tung ra, không nhuộm màu trong dung dịch KI 1 %. Hình thái hạt
phấn bất thường: tam giác, hình thoi, cầu khuyết. Cơ quan sinh sản cái của dòng A
hoàn toàn bình thường, có những bộ phận tỏ ra có sức sống cao hơn bình thường. Vòi
nhụy to hơn, vươn ra ngoài vỏ trấu sau khi hoa khép lại, và khả năng tiếp nhận hạt
7



phấn để thụ tinh sau khi hoa nở khoảng 5 ngày, khi rũ phấn giống lúa khác vào dòng A
thì khả năng tiếp nhận phấn dễ dàng.
Dòng A muốn dùng để sản xuất hạt lai cần có những yêu cầu sau:
+ Phải bất dục đực hoàn toàn và ổn định qua các vụ, nghĩa là tỷ lệ hạt phấn bị
thoái hóa là 100 %, tỷ lệ này không thay đổi khi điều kiện thời tiết biến động, không
biến đổi sau các lần gieo lại.
+ Phải tương đối dễ phục hồi thể hiện qua các yếu tố sau:
Phổ phục hồi rộng: nhiều giống lúa có thể phục hồi cho dòng A, nhờ vậy dễ tìm
tổ hợp lai tốt.
Khả năng đậu hạt khi lai với dòng phục hồi cao và ổn định trong điều kiện
ngoại cảnh.
Có cấu trúc hoa và tập tính nở hoa tốt, cụ thể thời gian nở hoa sớm, góc mở hoa
rộng, thời gian mở vỏ trấu lâu, vòi nhụy dài vươn ra ngoài vỏ trấu, bông trổ thoát ra
khỏi bẹ lá đòng.
- Dòng B: duy trì tính bất dục cho dòng A, trừ tính bất dục, các tính trạng khác
dòng B hoàn toàn giống dòng A, dòng B phải chọn cẩn thận, phải là dòng thuần, nhiều
hạt phấn, sức sống hạt phấn cao.
- Dòng R: cho phấn dòng A để sản xuất hạt lai F1, F1 hữu dục, đồng nhất về
các tính trạng nông sinh học và có ưu thế lai cao, dòng R phải là dòng thuần có nhiều
đặc điểm tốt, năng suất và phẩm chất cao, thời gian sinh trưởng phù hợp. Dòng R tốt
cần có những đặc điểm sau:
+ Có khả năng phục hồi mạnh, tỷ lệ đậu hạt của con lai ngang với lúa thuần
hoặc lớn hơn 80 % so với lúa thuần.
+ Có đặc tính nông sinh học tốt, khả năng phối hợp cao, cho UTL cao đáng tin
cậy.

8



+ Cây cao, khỏe hơn dòng A, TGST xấp xỉ hoặc dài hơn dòng A.
+ Bao phấn mẩy, chứa nhiều hạt phấn, tập tính nở hoa tốt, bao phấn mở, lượng
phấn tung tập trung. Những dòng R tốt trong 1 bao phấn chứa tới 3000 hạt phấn, trong
khi các dòng lúa thường chỉ chứa khoảng 600 – 1000 hạt phấn.
Ưu và nhược điểm của phương pháp “ba dòng”
- Ưu điểm:
+ Chọn giống và sản xuất giống lúa lai “ba dòng” là phương pháp mở đầu giúp
cho các nhà chọn giống khai thác tiềm năng UTL ở lúa và sử dụng rộng rãi lúa lai
trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, tổng sản lượng lúa, giải quyết nạn đói
cho người nông dân.
+ Đã khai thác và sử dụng có hiệu quả tính bất dục di truyền tế bào chất ở lúa.
Bằng lai lại liên tục đã cải tiến nhanh chóng các dạng lúa dại, lúa nửa dại thành lúa
trồng.
+ Do sử dụng tính đa dạng di truyền trong các tổ hợp lai nên đã tạo ra được
nhiều tổ hợp có năng suất siêu cao trên 100 kg hạt/ha/ngày như tổ hợp 10120A/Hoi 73
– 28 (Japonica) đạt năng suất 15,65 tấn/ha/vụ ở tỉnh Kiên Giang, tổ hợp Zhenshan
97A/Minhui63 (Indica) đạt 15,3 tấn/ha/vụ ở Vân Nam.
+ Lúa lai ba dòng ngày nay không những chỉ có năng suất cao mà còn có phẩm
chất tốt, chống chịu sâu bệnh tốt và đặc biệt có thời gian sinh trưởng ngắn, rất thuận
lợi trong việc sắp xếp thời vụ gieo trồng để tăng hệ số sử dụng ruộng đất. Lúa lai
không chỉ thích ứng cho vùng thâm canh mà còn có thể mở rộng ra những vùng khó
khăn như hạn, lạnh, nghèo dinh dưỡng…
- Những hạn chế của phương pháp lai ba dòng:
+ Số lượng dòng CMS được tìm ra đến nay tương đối nhiều nhưng số dòng sử
dụng còn ít, có tới 95 % số dòng CMS đang dùng thuộc kiểu “WA”. Hiện tượng đồng

9


tế bào chất có thể dẫn tới nguy cơ bị sâu bệnh gây hại hàng loạt trong những điều kiện

nhất định.
+ Các tổ hợp lai ba dòng mới xác định trong thời gian gần đây tuy có một số ưu
điểm như chất lượng hạt được cải tiến, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện sinh
thái khó khăn rộng hơn nhưng năng suất tăng không đáng kể so với trước, có hai lí do
sau: một là những tính trạng kinh tế thường do gen lặn điều khiển nên sử dụng con lai
F1 không thể khai thác được tiềm năng này. Hai là phạm vi lai của các tổ hợp ba dòng
còn hẹp mới chỉ lai giữa giống trong cùng loài phụ mà chưa tìm được tổ hợp lai xa.
+ Các tổ hợp lai ba dòng trong loài phụ Japonica còn ít, năng suất trên diện
rộng chỉ cao hơn giống thuần Japonica 5 – 10 % nên không hấp dẫn. Mặt khác, kiểu
bất dục “BT” là chủ yếu của loài phụ Japonica lại không ổn định bằng kiểu “WA” của
loài phụ Indica, do đó hạt lai không thuần làm hạn chế năng suất của F1 ở các tổ hợp
này.
+ Quy trình duy trì dòng CMS và sản xuất hạt lai F1 rất khắt khe, chỉ cần sơ
xuất nhỏ cũng gây thiệt hại lớn cho cả chu kỳ sản xuất. việc duy trì dòng CMS và sản
xuất hạt F1 phải làm hàng vụ, năng suất phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời
tiết lúc lúa trổ bông. Vì vậy các cơ sở sản xuất, các nhà điều hành luôn luôn bị động
trong kế hoạch sản xuất và cung ứng hạt giống. Tổ chức sản xuất hạt giống cồng kềnh,
tốn nhiều lao động thủ công, giá thành hạt giống cao (Nguyễn Thị Trâm, 2002).
2.3.1.2 Lúa lai hai dòng
Lúa lai hệ hai dòng là bước tiến mới của loài người trong cuộc ứng dụng UTL ở
cây lúa. Hai công cụ cơ bản để phát triển lúa lai hai dòng là dòng bất dục đực chức
năng di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ TGMS (Thermosensitive Genic Male
Sterile) và bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng
PGMS (Photoperoid sensitive Genic Male Sterile). Tính chuyển hóa từ bất dục sang
hữu dục và ngược lại ở TGMS và PGMS gây ra do điều kiện môi trường. Vì thế bất
dục đực kiểu này gọi là bất dục đực chức năng di truyền nhân cảm ứng với điều kiện
môi trường EGMS (Enviroment Sensitive Genic Male Sterile).
10



Quá trình sản xuất hạt lúa lai F1 của hệ lúa lai hai dòng được đơn giản hóa,
không tổ chức lai để duy trì dòng bất dục. Dòng TGMS trong điều kiện nhiệt độ cao,
từ 23 – 30 oC tùy dòng sẽ bất dục tuyệt đối, được dùng làm mẹ để sản xuất hạt lai F1,
từ 19 – 24 oC tùy dòng sẽ hữu dục. Dòng PGMS trong điều kiện ngày dài cần thiết sẽ
bất dục để dùng làm mẹ và ngày ngắn cần thiết sẽ hữu dục để duy trì dòng mẹ, tuy
nhiên sự hữu dục hay bất dục của dòng PGMS cũng còn tương tác với nhiệt độ môi
trường.
Để phát triển lúa lai hai dòng quan trọng nhất là phát triển các dòng TGMS và
PGMS gọi chung là các dòng EGMS.
♀ EGMS

♂ Dòng cho

phấn R
Tự thụ

x

Tự thụ
F1
♀ EGMS

♂ Dòng cho

x

phấn R

F1


Hình 2.2 Sơ đồ hệ thống lúa lai “hai dòng” (Phan Thanh Kiếm, 2006)
Ưu và nhược điểm của phương pháp “hai dòng”
- Ưu điểm:
+ Hệ thống lai hai dòng sử dụng dòng EGMS mang gen lặn điều khiển tính cảm
ứng với điều kiện môi trường vì thế có thể duy trì dòng bằng tự thụ phấn mà không
cần dòng duy trì.
+ Tính bất dục đực cảm ứng với điều kiện môi trường do một hoặc hai gen lặn
điều khiển, vì vậy có thể lai chuyển các gen này sang các giống có những tính trạng
mong muốn khác làm đa dạng nền di truyền của các dòng EGMS. Nhờ vậy mà tránh
được những tổn hại di truyền tiềm ẩn do hiện tượng đồng tế bào chất gây nên.
11


+ Sử dụng dòng EGMS để sản xuất hạt lai sẽ giảm được một lần lai trong chu
kỳ sản xuất hạt giống. vì vậy có thể hạ giá thành hạt lai F1.
+ Do phạm vi chọn bố mẹ rộng nên việc cải tiến chất lượng hạt thương phẩm,
cải tiến khả năng chống chịu và thích ứng thuận lợi hơn so với phương pháp ba dòng.
Mặt khác có thể dễ dàng chuyển gen tương hợp rộng vào các dòng EGMS để khắc
phục một số khó khăn khi lai xa đặc biệt là hiện tượng lép cao (Nguyễn Thị Trâm,
2002).
- Nhược điểm:
+ Sản xuất hạt lai hai dòng vẫn phải tiến hành hàng vụ và phải đảm bảo quy
trình nghiêm ngặt như sản xuất hạt lai ba dòng. Quá trình sản xuất tiêu tốn nhiều lao
động thủ công nặng nhọc và thường xuyên chịu rủi ro vì điều kiện thời tiết thay đổi
ngoài dự định.
+ Dòng EGMS rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh mà điều kiện nhiệt độ thì
biến đổi thất thường dẫn đến hạt lai có thể năng suất thấp, độ thuần kém không đạt tiêu
chuẩn chất lượng làm cho sản xuất bị thua lỗ, ưu thế lai giảm gây thiệt hại cho sản xuất
đại trà (Nguyễn Thị Trâm, 2002).
+ Ngoài hai hệ lúa lai nêu trên, các nhà khoa học đang từng bước nghiên cứu để

phát triển hệ lúa lai một dòng: “phương pháp một dòng là phương pháp sản xuất hạt lai
thuần (Truebred Hybrid Rice) nhờ sử dụng thể vô phối (Aponixis) để sản xuất hạt lai
và cố định ưu thế lai (theo Yuan Long Ping (1992), trích bởi Nguyễn Thị Trâm, 2002).
2.3.2 Lịch sử phát hiện và nghiên cứu về ưu thế lai
Hiện tượng con lai hơn hẳn bố mẹ về một hoặc một số tính trạng đã được con
người nghiên cứu và phát hiện từ rất lâu. Ưu thế lai chính thức được phát hiện, mô tả
và ứng dụng đầu tiên trên cây thuốc lá vào năm 1760 bởi Kolreiter, sau đó trên cây
ngô năm 1878 được mô tả bởi Beall và ứng dụng thành công do Shull năm 1904. Nhờ
ứng dụng ưu thế lai mà con người đã tạo ra nhiều giống cây trồng cho năng suất cao,
chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu con người (Nguyễn Văn Hoan, 2000).
12


Ưu thế lai ở cây lúa do Jones (nhà thực vật học người Mỹ) báo cáo đầu tiên vào
năm 1926 trên các tính trạng số lượng và năng suất, sau Jones có rất nhiều nghiên cứu
tiếp theo xác nhận sự xuất hiện ưu thế lai về năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất. Các công trình nghiên cứu này khẳng định việc khai thác ưu thế lai ở lúa là
hướng rất có triển vọng (Nguyễn Văn Hoan, 2000).
Lúa là cây tự thụ phấn điển hình, tỷ lệ giao phấn rất thấp khoảng 0,02 % (Phan
Thanh Kiếm, 2006). Vì vậy ứng dụng ưu thế lai trên cây lúa gặp khó khăn ở khâu sản
xuất hạt F1. Đề xuất đầu tiên về vấn đề mở rộng sản xuất hạt lai F1 do các nhà khoa
học Ấn Độ, sau đó tới các nhà chọn giống người Mỹ, Nhật Bản và Viện Nghiên cứu
Lúa gạo Quốc tế (IRRI), nhưng các đề xuất này chưa trở thành hiện thực vì chưa tìm ra
phương pháp sản xuất hạt lai thuận lợi để sản xuất ra hạt lúa lai thương phẩm.
Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu lúa lai muộn hơn. Yuan Long Binh cùng nhóm
nghiên cứu của ông bắt đầu sự nghiệp nghiên cứu lúa lai vào năm 1964 ở đảo Hải
Nam. Họ tìm ra dạng lúa dại bất dục đực di truyền tế bào chất và coi đây là công cụ di
truyền quan trọng để bắt đầu sự nghiệp nghiên cứu phát triển lúa lai. Sau 9 năm liên
tục lai lại với các dạng lúa trồng họ đã thành công trong việc chuyển gen bất dục đực
di truyền tế bào chất vào loài Oryza sativa (lúa trồng) và tạo ra các dòng bất dục đực di

truyền tế bào chất có các đặc điểm nông học qúy tương đối ổn định. Năm 1973 lô hạt
giống F1 đầu tiên được sản xuất ra với sự tham gia của 3 dòng bố mẹ là dòng bất dục
đực di truyền tế bào chất CMS (Cytoplasmic Male Sterile, dòng A), dòng duy trì tính
bất dục (Maintainer, dòng B) và dòng phục hồi tính hữu dục (Restorer, dòng R). Năm
1974 đã giới thiệu cho sản xuất tổ hợp lai cho ưu thế lai cao đồng thời quy trình công
nghệ sản xuất hạt lai “Ba dòng” cũng được đưa ra vào năm 1975 (Nguyễn Văn Hoan,
2000).
Từ đó đến nay, diện tích trồng lúa lai các nước ngày càng được mở rộng, năng
suất sản lượng tăng, nhiều tổ hợp lai tốt được công bố và sản xuất thử. Ngoài hệ thống
lúa lai ba dòng, thì hệ thống lúa lai hai dòng đang là hướng nghiên cứu và sản xuất
chính của các nước sản xuất lúa lai.

13


2.4 Tình hình sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Sản xuất lúa lai trên thế giới
Lúa là cây tự thụ phấn, việc nghiên cứu và khai thác cường lực giống lai trên
cây lúa được Yuan Long Binh, nhà khoa học Trung Quốc, được xem là cha đẻ của
ngành lúa lai, nghiên cứu và áp dụng thành công trên diện rộng đầu tiên trên thế giới.
Ông đã phát hiện cây lúa có cường lực ưu thế lai trong tự nhiên vào năm 1964 do sự
biểu hiện vượt trội với các cây lúa xung quanh, chính nhờ phát hiện bất ngờ này đã
khích lệ ông tìm hiểu và nghiên cứu thành công tạo ra giống lúa lai ba dòng cho năng
suất tăng từ 15 – 20 % so với lúa thường. Trải qua quá trình phát triển, hiện nay lúa lai
chủ yếu là lúa lai hệ hai dòng, với năng suất tăng từ 20 – 30 % so với lúa thường
(Dương Văn Chín, 2007).
Nhờ phát minh ra lúa lai, Trung Quốc đã giải quyết được vấn đề thiếu hụt lương
thực đối với một đất nước đông dân nhất thế giới, hơn một tỷ người. Các nhà khoa học
Trung Quốc tạo ra giống lúa lai đầu tiên năm 1974. Năm 1976, diện tích lúa lai của
Trung Quốc là 133,3 ngàn ha, năng suất bình quân 4,2 tấn/ha, năm 2004 diện tích

trồng lúa lai của Trung Quốc đã lên tới 15 triệu ha (Dương Văn Chín, 2007).
Ngoài cái nôi là Trung Quốc, lúa lai cũng đã mở rộng ra các nước trồng lúa
Châu Á khác như Ấn Độ, Philipines, Bangladesh, Myanmar, Indonesia, Ai Cập và
Việt Nam, nhờ sự giúp đỡ của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế FAO
(Food and Agriculture Organization), Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế IRRI
(International Rice Research Institute). Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
UNDP (United Nations Development Programme) và Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB – Asian Development Bank) (Dương Văn Chín, 2007).
2.4.2 Sản xuất lúa lai ở Việt Nam
Lúa là cây lương thực chính tại Việt Nam, cung cấp lương thực và là ngành sản
xuất truyền thống trong nông nghiệp. Vì vậy cần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng suất, tăng sản lượng nâng cao thu nhập cho người trồng lúa cũng như bảo đảm an
ninh lương thực của quốc gia. Để đạt được những mục tiêu trên, khả năng mở rộng
diện tích không nhiều, và có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái, do vậy chủ yếu phải tăng
14


năng suất. Giống là một biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất hiệu quả nhất. Sử dụng
ưu thế lai của cây lúa (lúa lai) để tạo ra những giống lai F1 cho năng suất cao đang
được nghiên cứu và sử dụng trong những năm gần đây.
Nước ta bắt đầu nghiên cứu lúa lai vào năm 1983. Lúa lai thương phẩm được
gieo trồng tại Việt Nam từ những năm 1991. Lúa lai đã thể hiện được ưu thế về tiềm
năng năng suất, chịu thâm canh và khả năng chống chịu sâu bệnh. Diện tích lúa lai
tăng lên nhanh chóng từ 59 ha năm 1991 lên 584.000 ha năm 2006 (Dương Văn Chín,
2007). Động lực thúc đẩy phát triển lúa lai với tốc độ nhanh là sự kết hợp của ba yếu
tố: tiềm năng UTL cao về năng suất, sự quan tâm của lãnh đạo và chính sách hợp lí
của nhà nước.
2.5 Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Nghiên cứu, phát triển lúa lai trên thế giới
Theo khuyến cáo của Hội đồng lúa gạo Quốc tế, FAO đã hỗ trợ phát triển lúa

lai trên diện rộng cho các Quốc gia trồng lúa, với các chương trình thường xuyên. Hơn
một thập kỷ qua, FAO đã tiến hành xây dựng và hỗ trợ kỹ thuật để giúp đỡ các chương
trình lúa lai của các nước trên thế giới. Tại Myanmar dự án FAO/TCP/MYA/6612 thời
gian từ 03/1997 – 03/1999 với ngân sách 221.000 USD; Tại Ấn Độ với dự án
UNDP/IND/91/008 và IND/98/140 thời gian từ 1991 – 2002 có ngân sách 6.550.000
USD; dự án FAO/TCP/BGD/6613 tại Bangladesh thời gian 5/1997 – 4/1999, ngân
sách 201.000 USD (Dương Văn Chín, 2007).
* Một số nghiên cứu và phát triển lúa lai của các nước trồng lúa lai
Trung Quốc
Trung Quốc là nước đầu tiên trên thế giới sử dụng lúa lai trong sản xuất đại trà
từ năm 1976, diện tích gieo cấy là 133,3 ngàn ha. Nghiên cứu và sản xuất lúa lai của
Trung Quốc đã nhận được giải thưởng đặc biệt về phát minh năm 1981. Mặc dù phát
triển lúa lai thương phẩm sớm nhưng lúa lai lúc đó còn nhiều nhược điểm “Ưu không
sớm, sớm không ưu” nên khó mở rộng diện tích. Đầu thập kỷ 80, giống lúa lai Ủy ưu

15


×