Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRIỂN VỌNG TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI VỤ XUÂN HÈ 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.44 KB, 60 trang )

`BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU PHỘNG (Arachis hypogaea L.)
TRIỂN VỌNG TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI
VỤ XUÂN HÈ 2011

Họ và tên: Trần Thị Thanh Loan
Khóa: 2007 - 2011
Chuyên ngành: Nông Học

Tháng 7 – 2011


SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRIỂN
VỌNG TẠI TRẢNG BOM, ĐỒNG NAI
VỤ XUÂN HÈ 2011

Tác giả

TRẦN THỊ THANH LOAN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp
bằng kĩ sư ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
1.PGS.TS. Phan Thanh Kiếm
2.Ths. Nguyễn Văn Chương


Tháng 7 năm 2011

i


LỜI CẢM ƠN
Bốn năm ngồi trên giảng đường đại học là khoảng thời gian quý báu nhất và
quan trọng đối với em. Trong thời gian này thầy cô đã tận tình dạy bảo, trang bị cho
em kiến thức để em có thể tự tin bước vào đời. Kỳ thực tập tốt nghiệp này chính là
khoảng thời gian để em có thể vận dụng được những kiến thức cũng như là những kinh
nghiệm mà thầy cô đã truyền đạt cho em trong những năm học tại trường, để có thể đạt
được những điều đó em xin chân thành biết ơn quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trong thời gian thực tập đã giúp em tích lũy thêm những kinh nghiệm, vận
dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, nâng cao sự hiểu biết về lĩnh vực nông
nghiệp cho bản thân em. Để em có thể làm được những điều đó chính là nhờ sự giúp
đỡ nhiệt tình của Trung Tâm Nghiên Cứu Thực Nghiệm Nông Nghiệp Hưng Lộc, và
chú Nguyễn Văn Chương người đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại trung tâm.
Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Thanh Kiếm người thầy đã tận
tình hướng dẫn và truyền đạt kiến thức, giúp em hoàn thành tốt khoá luận này.
Để có được những gì hôm nay thì em không thể quên được công ơn nuôi dưỡng
cũng như những hy sinh khó nhọc của cha mẹ, gia đình và sự giúp đỡ nhiệt tình từ các
bạn, anh chị. Xin nhận từ em một lời chúc sức khoẻ và thành đạt.
Đồng Nai, ngày 2 tháng 7 năm 2011
Trần Thị Thanh Loan
.

ii



TÓM TẮT
Đề tài “ So sánh một số giống đậu phộng (Arachis hypogaea L.) triển vọng tại
Trảng Bom, Đồng Nai vụ Xuân Hè 2011” được thực hiện tại Trung tâm Thực nghiệm
Nông nghiệp Hưng Lộc, Trảng Bom, Đồng Nai từ tháng 3/2011-5/2011 nhằm xác định
giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp
với điều kiện canh tác của địa phuơng. Thí nghiệm có 12 nghiệm thức là 12 giống đậu
phộng: VD2-2-3, VD01-1, GV12, L9804, GV13, GV10, OMDP13, MD7, VD1,
L9803-8, HL 25 và giống Giấy địa phương, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu
nhiên (RCBD), 3 lần lặp lại.
Kết quả thu được:
- Về thời gian sinh trưởng: Giống GV13 là giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất
(92 ngày), còn giống VD01-1, MD7 và giống Giấy là có thời gian sinh trưởng dài nhất
(96 ngày).
- Về sinh trưởng: Giống VD1 là giống có chiều cao cây cao nhất (43,67 cm),
thấp nhất là giống GV10 (36,0 cm). Số cành cấp 1 trên cây nhiều nhất là giống GV10
(4,87 cành), thấp nhất là giống L9803-8 (4,07 cành).
- Về sâu bệnh: Qua khảo sát thấy đa số các giống đều nhiễm 2 bệnh gỉ sắt và
đốm đen từ cấp 2- cấp 4. Đối với bệnh gỉ sắt thì giống OMDP13, VD1 và giống Giấy
là nhiễm nặng nhất cấp 4, còn giống VD2-2-3, VD01-1, GV12, L9804, GV13, L98038 là nhiễm nhẹ nhất cấp 2. đối với bệnh đốm đen thì chỉ có giống OMDP13 là nhiễm
nặng nhất cấp 4 còn lại các giống đều nhiễm nhẹ cấp 2.
- Về năng suất: Các giống GV10, GV12 và GV13 là những giống có năng suất
thực thu cao nhất (39,6 tạ/ha, 36,9 tạ/ha và 38,6 tạ/ha), vượt giống ĐC tương ứng
27,0%, 18,6% và 24,1%. Đó là những giống triển vọng nhất, không chỉ cho năng suất
cao mà còn có trọng lượng 100 hạt cao, có khả năng kháng bệnh gỉ sắt, đốm đen.

iii


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Trang tựu ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Tóm tắt ............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................... vi
Danh sách các bảng ......................................................................................... vii
Danh sách các hình .......................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu .................................................................................................. 1
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3
2.1 Sơ lược nguồn gốc lịch sử ......................................................................... 3
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển .............................................................. 3
2.1.2 Phân loại ................................................................................................. 3
2.2 Đặc điểm thực vật ..................................................................................... 4
2.3 Nhu cầu sinh thái ....................................................................................... 4
2.3.1 Đất .......................................................................................................... 4
2.3.2 Khí hậu ................................................................................................... 5
2.3.3 Ánh sáng ................................................................................................. 5
iv


2.3.4 Nước ....................................................................................................... 5
2.4 Một số kết quả nghiên cứu ........................................................................ 5

2.4.1 Thế giới................................................................................................... 5
2.4.2 Việt Nam................................................................................................. 8
2.5 Tình hình sản xuất tại địa phương nghiên cứu .......................................... 11
CHƯƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 13
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 13
3.2 Điều kiện thí nghiệm ................................................................................. 13
3.2.1 Đất đai..................................................................................................... 13
3.2.2 Khí hậu thời tiết ...................................................................................... 13
3.3 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................... 14
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 15
3.4.2 Quy trình kĩ thuật canh tác được áp dụng .............................................. 16
3.4.2.1 Chuẩn bị đất và hạt giống .................................................................... 16
3.4.2.2 Khoảng cách gieo ................................................................................ 17
3.4.2.3 Phân bón và cách bón .......................................................................... 17
3.4.2.4 Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh ......................................................... 17
3.4.2.5 Thu hoạch ............................................................................................ 18
3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 18
3.4.3.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển.................................................. 18
3.4.3.2 Năng suất và yếu tố cấu thành năng suất............................................. 19
3.4.3.3 Chỉ tiêu chất lượng .............................................................................. 19
3.4.3.4 Sâu bệnh .............................................................................................. 19
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 20
v


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................ 21
4.1 Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái............................................................. 21
4.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển ................................................... 22
4.2.1 Thời gian sinh trưởng ............................................................................. 22

4.2.2 Chiều cao cây và số cành cấp 1 của giống ............................................. 23
4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống ............................ 24
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất .............................................................. 24
4.3.2 Năng suất ................................................................................................ 26
4.4 Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 28
4.5 Chỉ tiêu chất lượng: màu sắc và độ đều hạt............................................... 28
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 32
5.1 Kết luận...................................................................................................... 32
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 33
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 34

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt/kí hiệu

Viết đầy đủ/ý nghĩa

ĐC

Đối chứng

NSTT

Năng suất thực thu

NN


Nông nghiệp

NC

Nghiên cứu

KHKT

Khoa học kĩ thuật

TNNN

Thực nghiệm nông nghiệp

Nt

Như trên

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

2.1 Sản lượng đậu phộng của một số nước trên thế giới 2005-2008............... 6
2.2 Năng suất lạc một số nước trên thế giới giai đoạn 2005-2008 .................. 7
2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng trên thế giới 2004-2009 ..... 7
2.4 Tình hình sản xuất đậu phộng tại Việt Nam 2005-2009 ........................... 9

2.5 Tình hình sản xuất đậu phộng của các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2008 ...... 11
3.1 Đặc điểm lý hoá tính của khu đất thí nghiệm. ........................................... 13
3.2 Đặc điểm thời tiết trong thời gian thí nghiệm ........................................... 14
4.1 Dạng cây, tỷ lệ quả 1 hạt và quả 3 hạt của các giống ................................ 21
4.2 Thời gian ra hoa và thời gian sinh trưởng của các giống .......................... 22
4.3 Chiều cao cây và số cành cấp 1 ................................................................. 23
4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống .......................................... 25
4.5 Tỷ lệ chắc, tỷ lệ hạt/quả ............................................................................. 27
4.6 Năng suất của các giống ............................................................................ 28
4.7 Tình hình bệnh gỉ sắt và bệnh đốm đen..................................................... 29
4.8 Màu sắc và độ đồng đều hạt của các giống ............................................... 30

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 1. Toàn cảnh thí nghiệm ......................................................................... 34
Hình 2. Hạt giống GV10 ................................................................................. 34
Hình 3. Hạt giống Giấy (ĐC) .......................................................................... 35
Hình 4. Hạt giống GV10 và giống Giấy (ĐC) ................................................ 35
Hình 5. Hạt giống GV13 ................................................................................. 35
Hình 6. Hạt giống GV12 ................................................................................. 35
Hình 7. Hạt giống VD01-1 .............................................................................. 35
Hình 8. Hạt giống HL25 .................................................................................. 35
Hình 9. Hạt giống OMDP13 ............................................................................ 36
Hình 10. Hạt giống MD7 ................................................................................. 36

Hình 11. Hạt giống L9804 ............................................................................... 36
Hình 12. Hạt giống VD1 ................................................................................. 36
Hình 13. Hạt giống L9803-8 ........................................................................... 36
Hình14. Hạt giống VD2-2-3 ............................................................................ 36

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu phộng (Arachis hypogaea L.) có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trên thế giới, đậu
phộng được trồng ở nhiều nước chủ yếu là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđonesia, Myama và
nhiều nước khác. Ở Việt Nam đậu phộng được du nhập từ Trung Quốc. Vùng trồng
nhiều và cho năng suất cao nhất nước ta là Đông Nam Bộ.
Hạt đậu phộng có hàm lượng chất béo chiếm 47-54%, protein chiếm 26%, được
chế biến thành nhiều loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Ngoài ra, đậu phộng còn
phục vụ cho công nghiệp chế biến dầu, làm xà phòng, dầu bôi trơn, dược phẩm, mỹ
phẩm.
Việc mở rộng diện tích trồng đậu phộng nhằm nâng cao năng suất, tăng sản
lượng phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước, đồng thời góp phần cải tạo đất là
một vấn đề quan trọng đang được xã hội quan tâm. Giống tốt là một trong những yếu
tố hàng đầu quyết định năng suất đậu phộng. Hiện nay, ở nước ta chủ yếu sử dụng các
giống địa phương đã trồng nhiều năm nên lẫn tạp, năng suất thấp. Vì vậy, việc chọn ra
giống đậu phộng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng rộng, cung
cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và phát triển ngành dầu thực vật là vấn đề cấp
thiết.
Xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, được sự đồng ý của Khoa Nông Học, trường
đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và thầy hướng dẫn, đề tài “So sánh một số giống
đậu phộng (Arachis hypogaea L.) triển vọng tại Trảng Bom, Đồng Nai vụ Xuân

Hè 2011” được tiến hành.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu

1


Tìm hiểu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu
phộng qua việc làm thí nghiệm, từ đó, xác định giống có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt, cho năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện canh tác của địa
phuơng.
1.2.2 Yêu cầu
- Theo dõi và thu thập các số liệu về sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất, các chỉ tiêu phẩm chất của các giống đậu phộng tham gia
thí nghiệm.
- Xử lý thông kê các số liệu thu thập, đánh giá các giống theo các chỉ tiêu theo
dõi.

2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về cây đậu phộng
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Đậu phộng có nguồn gốc ở phía Nam Bolivia và Tây Bắc Argentia, Nam Mỹ.
Đậu phộng được trồng ở phía Bắc Mêxico vào thời điểm người Tây Ban Nha bắt đầu
khám phá Thế Giới Mới. Và đậu phộng được đem về trồng tại Tây Ban Nha. Từ đó,
đậu phộng được các nhà buôn và các nhà thám hiểm mang đậu phộng đến Châu Âu,
Châu Phi, Châu Á và các vùng đảo Thái Bình Dương.

Ở Việt Nam, lịch sử của cây đậu phộng chưa được xác định rõ ràng. Sách “Vân
Đài loại ngữ” của Lê Quí Đôn có mô tả, nhận xét nhiều loại cây trồng ở nước ta,
nhưng cũng không đề cập đến cây đậu phộng. Căn cứ vào tên “lạc” của đậu phộng có
thể xuất phát từ âm Hán “Lạc Hoa Sinh” thì đậu phộng Việt Nam có thể du nhập từ
Trung Quốc. Mặt khác, từ thế kỉ XVI, XVII, các thuyền buôn phương Tây từ Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha và Hà Lan đã đến nước ta nhưng không có tài liệu nào nói về du
nhập đậu phộng do các thương nhân này.
Tóm lại, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con đường khác nhau cây
đậu phộng được đưa đi khắp nơi trên thế giới.
2.1.2. Phân loại
- Tên khoa học: Arachis hypogaea L.
- Thuộc họ đậu: Fabacecae
- Tên tiếng Anh: Groundnut
Hiện nay, theo thống kê trên thế giới, đậu phộng được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm đậu hoang dại: Thường có nguồn gốc ở Nam Mỹ.
- Nhóm đậu phộng trồng: Nhóm này có số loài nhiều gấp 4 – 5 lần nhóm đậu
3


phộng hoang dại, được chia thành 2 nhóm nhỏ:
+ Nhóm thân thẳng đứng (Spanish/Valencia): đa số ở Châu Á.
+Nhóm thân bò hoặc nửa bò (Virginia/Runner): ở Mỹ và Châu Phi.
2.2. Đặc điểm thực vật
- Rễ: rễ cọc, đậu phộng được trồng bằng hạt, khi hạt nảy mầm phôi hạt mọc ra
rễ cái đâm xuống đất, từ rễ cái mọc ra rễ phụ , rễ con. Rễ đậu phộng không có lông hút
nên đậu phộng hấp thu các chất bằng cách thẫm thấu qua nhu mô vỏ rễ. Đặc biệt, rễ
đậu phộng có hệ thống nốt sần. Nốt sần là kiểu cộng sinh giữa rễ cây đậu phộng và nòi
Rhizobium vigna, đó là đặc điểm rất đặc biệt ở các cây họ đậu nói chung và đậu phộng
nói riêng.
- Lá đậu phộng có 2 loại lá: lá mầm và lá thật

+ Lá mầm (tử diệp) xuất hiện lúc đậu mới nảy mầm.
+ Lá thật là lá kép, mọc cách, dạng hình lông chim. Mỗi lá thật có
khoảng 4 lá phụ (lá chét). Đậu phộng có khoảng 50-80 lá thật trên cây.
- Hoa: hoa tự thụ cao 99-99,75%. Hoa có 5 cánh, 5 đài. Đặc biệt trong hoa,
trong trái đậu phộng luôn sinh ra chất cản. Chất cản này có vai trò hạn chế sự tự thụ
phấn của hoa nở sau, khống chế sự phát triển và làm cho tỷ lệ đậu trái của các hoa này
giảm.
2.3. Nhu cầu sinh thái
2.3.1. Đất
Đất thích hợp cho đậu phộng sinh trưởng, phát triển tốt là đất có thành phần cơ
giới nhẹ như đất cát, cát pha hay thịt nhẹ. Độ pH nước thích hợp cho canh tác đậu
phộng là 5.7-6.2
Đất phải đại diện cho vùng sinh thái, có độ phì đồng đều, bằng phẳng và chủ
động tưới tiêu.
Đất phải được cày sâu, bừa kỹ, san phẳng mặt ruộng, sạch cỏ và đảm bảo độ ẩm
đất lúc gieo khoảng 75-80% độ ẩm tối đa đồng ruộng.

4


2.3.2. Khí hậu
Cây đậu phộng có khả năng thích nghi từ 40 vĩ độ Bắc đến 40 vĩ độ Nam. Các
yếu tố về khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của đậu phộng.
- Nhiệt độ: cây đậu phộng là cây có hoa trên không nhưng kết trái ở dưới đất
nên cần phải chú ý đến cả nhiệt độ đất và nhiệt độ không khí khi tiến hành trồng đậu
phộng. Nhiệt độ đất thích hợp là 30-34oc, nếu nhiệt độ đất <18oc quá trình nảy mầm và
cây con sẽ kém phát triển. Nhiệt độ không khí thích hợp cho sự tăng trưởng phát triển
là 27-30oc, ra hoa kết trái, trái chín ở 24-27oc. Như vậy, khi trồng đậu phộng nhiệt độ
đất và nhiệt độ không khí cần hơn 20oc.
- Ẩm độ: ẩm độ thích hợp cho đậu phộng phát triển là 70-80%, vi khuẩn

Rhizobium sẽ hoạt động kém nếu ẩm độ vượt quá 85% cho nên cần thoát nước trong
các tháng đầu mùa mưa. Độ ẩm không khí 70-75%, độ ẩm >80% sâu bệnh phát triển
mạnh.
2.3.3. Ánh sáng
Đậu phộng là cây C3 phản ánh rất mạnh với cường độ ánh sáng, trung hoà
quang kỳ. Đậu phộng không bị ảnh hưởng bởi độ dài ngày, nhưng nếu thời gian ngày
dài hơn 14 giờ kết hợp với nhiệt độ đêm cao (> 300c ) sẽ ảnh hưởng mạnh ở thời kì
làm hạt thân cành rất nhiều.
2.3.4. Nước
Đậu phộng có khả năng chịu hạn nên thường được trồng ở những vùng khô hạn.
Vì có đặc điểm riêng là rễ không có lông hút và quả hình thành dưới đất nên nước là
yếu tố quan trọng.Giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên khoảng 65-70% độ ẩm tối đa.
Nếu thời tiết khô hạn phải tưới, đặc biệt vào 2 thời kỳ là khi ra hoa (7-8 lá) và thời kỳ
làm quả. Tưới phun hoặc tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều sau đó tháo
cạn.
2.4. Một số kết quả nghiên cứu
2.4.1. Thế giới
Hiện nay việc tuyển chọn các giống đậu phộng được thực hiện tại một số cơ sở
5


nghiên cứu như: Viện Quốc tế Nghiên cứu cây trồng vùng Nhiệt đới Bán khô hạn
(ICRISAT), Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới (CIAT), Viện Quốc tế Nông
nghiệp Nhiệt đới (IITA), Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Úc (ACIAR),
Mạng lưới Đậu đỗ và Ngũ cốc Châu Á (CLAN) và một số Viện, Trường Đại học ở
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Cho đến nay đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu về chọn giống đậu phộng nhưng nhìn chung vẫn tập trung chủ yếu
theo hướng: Chọn các giống có năng suất và hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng
ngắn, chín sớm, có khả năng kháng bệnh và chịu hạn cao (Ngô Thị Lam Giang, 2006).
Bảng 2. 1: Sản lượng đậu phộng của một số nước trên thế giới 2005 - 2008

(Đơn vị: 1.000 tấn)
Năm
STT

Quốc gia
2005

2006

2007

2008

14.395,5

14.737,5

13.079,4

14.341,1

1

Trung Quốc

2

Ấn Độ

7.993,3


4.864,0

9.8125,0

7.338,0

3

Nigeria

3.478,0

3.825,0

3.835,6

3.900,0

4

Mỹ

2.208,9

1.576,0

1.696,7

2.335,1


5

Indonesia

1.467,0

1.470,0

790,0

773,8

6

Sudan

520,0

555,0

564,0

716,0

7

Myanmar

931,0


1.023,0

1.000,0

1.000,0

8

Senegal

703,4

460,5

331,2

647,0

9

Achentina

444,8

347,3

600,0

625,3


10

Việt Nam

489,3

462,5

510,0

533,8

38.290,0

33.031,7

37.816,1

38. 201, 3

Toàn thế giới

(Nguồn: Faostat, 2008)

6


Bảng 2. 2: Năng suất đậu phộng một số nước trên thế giới giai đoạn 2005 – 2008
(Đơn vị: tấn/ha)

Năm
STT
Quốc gia
2008
2005
2006
2007
1

Trung Quốc

3,0

3,2

3,3

3,1

2

Ấn Độ

1,2

0,8

1,5

1,1


3

Nigeria

1,6

1,7

1,7

1,7

4

Mỹ

3,3

3,2

3,5

3,8

5

Indonesia

2,0


2,0

1,2

1,2

6

Sudan

0,5

0,9

0,9

0,8

7

Myanmar

1,4

1,4

1,5

1,5


8

Senegal

0,9

0,7

0,5

1,0

9

Achentina

2,1

2,1

2,8

2,7

10

Việt Nam

1,8


1,9

2,0

2,1

(Nguồn: Faostat, 2008)
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu phộng trên thế giới 2004-2009
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

2008

2009

Diện tích ( triệu ha)

23,588

23,589

22,231


23,4

23,8

23,50

Năng suất (tấn/ha)

1,54

2,17

2,15

1,49

1,60

1,51

Sản lượng (triệu tấn)

36,325

51,207

47,796

34,8


38,216

35,52

(Nguồn: Faostat, 2010)
Trung Quốc có tới 60 Viện, Trường và Trung tâm nghiên cứu về đậu phộng .
Trong giai đoạn 1982-1995, Trung Quốc đã đưa được 82 giống mới phục vụ cho sản
xuất, tiềm năng suất đã đạt tới 7,5 tấn/ha như Fushuasheng, Baisha1016 có thời gian
sinh trưởng ngắn được phát triển ở tỉnh Shandong; các giống Luhua3, Zhonghua2,
Zhonghua4, Yueyou92, Yueyou256 được xác định có tính kháng cao với bệnh héo
7


xanh vi khuẩn và bệnh gỉ sắt; các giống Haihua1, Xuzhou 68-4, Hua 37 đã cho năng
suất 6-8 tấn/ha trong điều kiện thâm canh, cá biệt các giống lai mới đã cho năng suất
8-10 tấn/ha đã góp phần tăng năng suất và sản lượng đưa Trung Quốc trở thành nước
xuất khẩu đậu phộng đứng đầu thế giới (Ngô Thị Lam Giang và cộng sự, 2006).
Tại Ấn Độ, ICRISAT cũng đã đưa ra được rất nhiều giống mới ứng dụng có kết
quả tốt trong sản xuất, đặc biệt là tính thích nghi cho từng vùng sinh thái điển hình
như: ICGV86014, ICGV86143, BSR1 (Sudhakae D. et al, 1995); hai giống có thời
gian sinh trưởng ngắn 101-109 ngày phù hợp cho vùng Gujarat là GG5 (Gujarat
Groundnut 5: 27-5-1 x JL24) phóng thích năm 1996; GG6 (Gujarat Groundnut 6:
CGC3 x FESR5-P6B1-B1) phóng thích năm 1999 (Bharodia P.S., 2000); giống thích
hợp cho vùng Vidarbha/Maharashtra là AK159.
Tại Mỹ có rất nhiều giống mới phát triển trong sản xuất, điển hình là một số
giống như GK 7 (1984); Georgia Runner 1990; Marc1 (1990); VA C92 R (1992)
Andru93 (1993) Georgia Green (1995); và gần đây có giống lạc C 99 R có hàm lượng
axit oleic 57,2 %, axit linoleic 22,9 % với hàm lượng dầu 50 %; giống đậu phộng
Florida MDR98, và giống UF81206 có tính kháng bệnh đốm lá muộn

(Cercosporidium personatum), bệnh thối thân hoặc mốc trắng (Sclerotium rolfsii)
(Gorbet D.W el Shokes. F.M, 2002). Hầu hết các giống đậu phộng đều được chọn tạo
từ các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Florida, Georgia, Carolina Virginia
(Nguyễn Văn Chương, 2006).
Ở Hàn Quốc chương trình lai giống đậu phộng đã bắt đầu tại Trạm Thí Nghiệm
Cây Trồng trong thập niên 1960. Năm 1969, đã lai tạo thành công giống
Seodungtangkong, đưa vào sản xuất rộng rãi từ năm 1978. Năm 1982, đã tạo ra 12
giống mới, trong đó nổi bật là giống “Shinpung” được lai tạo từ giống Virginia và
Spanish. Việc phát triển các giống mới cùng với việc cải tiến tập quán canh tác đã làm
tăng sản lượng đậu phộng nhân lên gấp 4 lần trong vòng 30 năm. Hiện có khoảng 1600
nguồn gen đậu phộng đã được sưu tập và lưu trữ trong Ngân hàng gen của Ban Quản
Trị Phát Triển Nông Thôn, đây sẽ là nguồn nguyên liệu rất quý cho công tác lai tạo các
giống đậu phộng mới (Rae Kyeong Park, 1992)

8


2.4.2. Việt Nam
Công tác thu thập bảo quản, lưu giữ nguồn gen và chọn tạo giống đậu phộng ở
Việt Nam được tiến hành từ nhiều năm trước đây chủ yếu bởi các Viện nghiên cứu,
trường Đại học. Về sau, khi có các chương trình hợp tác cụ thể với Viện Nghiên cứu
Cây trồng Vavilop (1983), Viện Nghiên cứu Quốc tế Cây trồng vùng Nhiệt đới bán
khô hạn ICRISAT (1987), và một số tổ chức nghiên cứu quốc tế khác như Ý, Pháp
cùng với sự ra đời của Trung tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Xô thuộc Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thì công tác thu thâp, lưu giữ đánh giá quỹ gen mới
bắt đầu đi vào nề nếp
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất đậu phộng tại Việt Nam 2005-2009
Chỉ tiêu

2005


2006

2007

2008

2009

Diện tích (ngàn ha)

269,9

246,7

254,4

255,3

249,2

Năng suất (tấn/ha)

1.80

1,87

2,0

2,07


2,10

Sản lượng (ngàn tấn)

485,5

462,5

510

530,2

525,1

Nguồn: Niên giám thống kê 2010
Nguyên nhân làm tăng năng suất và sản lượng đậu phộng là nhờ có chủ trương,
chính sách phát triển nông nghiệp của nhà nước, sự đầu tư từ nhiều cơ quan nghiên
cứu về ứng dụng thành tựu về giống mới chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Trong giai đoạn 1984-1990 tập đoàn đậu phộng Việt Nam đã có 1.271 mẫu
giống trong đó có 100 giống đậu phộng địa phương và 1.171 giống nhập nội từ 40
nước trên thế giới (Trần Đình Long, 1991).
Giai đoạn từ 1991-2000 Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm Đậu đỗ đã
nhập nội trên 1894 mẫu giống từ ICRISAT (Ngô Thế Dân và cộng sự, 2000); 250
giống nhập nội được nghiên cứu ở Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam;
433 mẫu giống thuộc 8 nhóm giống ngắn ngày, trung ngày, kháng bệnh lá, kháng bệnh
mốc vàng, kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, hàm luợng dầu cao đã được Viện Nghiên
cứu Dầu Thực vật đánh giá (Ngô Thị Lam Giang, 1998).
Từ khi có chủ trương của nhà nước về việc phát triển cây có dầu ngắn ngày, cây
đậu phộng được nhiều cơ quan quan tâm nghiên cứu và tạo ra nhiều giống mới. Trong

thời gian qua, nghiên cứu đậu phộng được thực hiện chủ yếu bởi Viện Khoa học Kỹ
9


thuật Nông nghiệp Việt Nam (VASI); Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu (IOOP);
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (IAS); Viện Di truyền Nông nghiệp;
Viện Lúa Đồng bằng Sông Cửu Long (CLLRI); Viện Nghiên cứu Ngô; Trường Đại
học Nông nghiệp 1 Hà Nội; Trường Đại học Nông Lâm Huế; Trường Đại học Nông
Lâm Thành phố Hồ Chí Minh (NLU).
Từ năm 1990 trở lại đây, công tác nghiên cứu giống đậu phộng đã đạt được
nhiều thành tựu đáng khích lệ, đã thu thập và nhập nội các nguồn gen phong phú từ
nhiều nước trên thế giới, tiến hành khảo sát và bảo tồn, từ đó các chương trình lai tạo
và xử lý đột biến đã được triển khai ở các Viện, Trường. Kết quả đã có 16 giống đậu
phộng mới được công nhận giống quốc gia, giống tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao cho
sản xuất đại trà, trong đó có 11 giống nhập nội, 3 giống được chọn tạo bằng phương
pháp lai hữu tính, 2 giống được tạo ra nhờ tác nhân đột biến (Ngô Thị Lam Giang,
2006).
Từ năm 1991 tới nay, Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu đã liên tục tiến hành
các nghiên cứu chọn tạo giống đậu phộng thích hợp với điều kiện của vùng Đông Nam
Bộ và các tỉnh phía Nam, có năng suất cao và ổn định, hàm lượng dầu cao, cỡ hạt lớn,
kháng bệnh nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
Theo kết quả điều tra của Bộ NN&PTNT năm 2003, giống VD1 và VD2 được
sản xuất đại trà với qui mô tương ứng 13.000 ha/năm và 5.000 ha/năm ở nhiều tỉnh
phía Nam. Các giống này có khả năng thích ứng rộng, năng suất cao, phẩm chất tốt, tỷ
lệ nhân cao, màu vỏ hạt thích hợp cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc cung cấp giống mới
cho nông dân vẫn còn nhiều hạn chế vì chưa có hệ thống tổ chức sản xuất giống, một
số nông hộ phải giữ giống cho năm sau nên khó duy trì được tỷ lệ nảy mầm, diện tích
nhân giống trong vụ Thu Đông không đủ để đáp ứng giống cho vụ Đông Xuân.
Từ năm 2006-2008, Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu kết hợp với Viện
Nghiên cứu Nông nghiệp Youngnam (YARI) của Hàn Quốc đã thực hiện lai tạo 60 tổ

hợp đậu phộng theo phương pháp lai đỉnh (Topcross) từ 10 giống mẹ được nhập từ
Hàn Quốc và 6 giống bố sẵn có của Viện. Kết quả bước đầu đã chọn lọc được 40 dòng
lai triển vọng ở thế hệ F3, hiện nay đang tiếp tục khảo sát (Ngô Thị Lam Giang và
cộng sự, 2008).
10


Từ năm 2008-2010, Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu tiếp tục thực hiện lai
tạo 45 tổ hợp đậu phộng theo phương pháp lai đỉnh (Topcross) từ 9 giống mẹ được
tuyển chọn trong nước và 5 giống bố nhập nội từ ICRISAT (Ấn Độ) và YARI (Hàn
Quốc). Kết quả bước đầu đã chọn lọc được 60 dòng lai triển vọng ở thế hệ F2, hiện
nay đang tiếp tục khảo sát (Thái Nguyễn Quỳnh Thư và cộng sự, 2009 và 2010).
Theo Phạm Đồng Quảng (2005), từ 1975 đến nay đã có 24 giống đậu phộng đã
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận chính thức và tạm thời,
trong đó có một số giống nổi bật là:
-

Giống ngắn ngày: Chi Cô, JL24, L05, VD1, VD2, VD6, VD7, HL 25.

-

Giống cho vùng nước trời: V79, L12, L03.

-

Giống cho vùng thâm canh: LVT, L02, L04, L14, L06, MD7.

-

Giống có phẩm cấp hạt tốt phục vụ xuất khẩu: L08.


-

Giống kháng bệnh Héo xanh vi khuẩn: ICG 8666, MD7

-

Giống kháng bệnh mốc vàng: BG 51, V79, BG 78.

Đồng thời vẫn còn nhiều giống triển vọng đang khảo nghiệm diện rộng như
DT2 (Lê Tiến Dũng, 2002); GV3, GV6 (Trần Văn Sỹ, 2005); VD4 (Ngô Thị Lam
Giang, 2005). Tóm lại, trong thời gian qua công tác chọn lọc các giống đậu phộng đã
đạt nhiều thành tựu đáng kể.
2.5. Tình hình sản suất tại địa phương nghiên cứu
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất đậu phộng của các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2008
STT

Quốc gia

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ngàn ha)

(tấn/ha)

(ngàn tấn)


1

Bình Phước

1,0

0,7

0,7

2

Tây Ninh

21,8

3,4

73,9

3

Bình Dương

2,6

1,4

3,7


4

Đồng Nai

1,5

1,1

1,6

5

Bà Rịa – Vũng tàu

1,7

1,1

1,8

6

TP. HCM

1,1

2,9

3,2


Nguồn: Niên giám thống kê 2008
11


Vùng Đông Nam Bộ, diện tích trồng đậu phộng khoảng 29,1 ngàn ha tập trung
chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai,… Trong đó, Đồng Nai là tỉnh
sản xuất chủ yếu nhờ vào nước trời nhưng năng suất rất thấp 0,86-1,06 tấn/ha và chậm
phát triển. Từ nhu cầu đậu phộng để ăn tươi, chuyển qua làm nguyên liệu thức ăn gia
súc và chế biến dầu thực vật, sản xuất đậu phộng tại tỉnh đòi hỏi cần phải có cơ cấu
giống phù hợp để phát triển. Người dân ở đây chủ yếu trồng bằng giống địa phương
lẫn tạp lâu năm nên cần phải tìm ra giống tốt để đưa vào cho dân sản xuất.
Sự phát triển cây trồng cạn, đặc biệt là cây đậu phộng để chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên vùng đất chuyên canh lúa là một xu thế tất yếu để cân đối sản xuất nông
nghiệp, cắt đứt nguồn lây lan của ký chủ, dịch rầy nâu,...cải tạo lý hoá tính của đất,
giảm sự cạnh tranh của cỏ dại, đa dạng hoá cây trồng phục vụ một nền nông nghiệp
bền vững.
Thực tiễn sản xuất đòi hỏi cần phải có nhiều giống đậu phộng, thời gian sinh
trưởng ngắn, năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, kháng sâu bệnh phù hợp với điều
kiện canh tác của địa phương do đó công tác chọn ra các giống mới là hết sức cần
thiết. Vì vậy cần phải có nhiều nghiên cứu các giống đậu phộng để phục vụ cho sản
xuất hiện nay, giúp người dân nâng cao đời sống, tăng thu nhập.

12


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Thí nghiệm đã được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu thực

nghiệm nông nghiệp Hưng Lộc.
- Thời gian: Từ tháng 2-5/2011
3.2. Điều kiện thí nghiệm
3.2.1. Đất đai.
Bảng 3.1: Đặc điểm lý hóa tính của khu đất thí nghiệm
Thành phần hạt (%)

pH

CHC

Cát

Thịt

Sét

H2O

%

26

8

66

5,86

N-NH4+


0,972 39,9

P2O5

K+

Ca2+

Mg2+

256

2,98

0,345

mg/kg
335

( Phòng thử nghiệm Đất – Phân bón – TĂCN, Viện KHKTNN Miền Nam.)
Từ kết quả bảng 3.1 cho thấy: Thành phần cơ giới là đất sét pha cát tương đối
thích hợp với trồng đậu phộng. Tuy nhiên khi canh tác đậu phộng cần bón thêm vôi để
cung cấp thêm Ca cho thư đài đâm vào đất

13


3.2.2. Khí hậu thời tiết
Bảng 3.2: Đặc điểm thời tiết trong thời gian thí nghiệm.

Tháng

Nhiệt độ (oC)

Lượng mưa

Độ ẩm

(mm/tháng)

(%)

Số ngày mưa

2

26,6

_

72

_

3

27,5

72,0


71

3

4

28,7

29,8

72

4

5

29,3

60,1

77

11

Từ bảng 3.2 cho thấy:
- Nhiệt độ trung bình qua các tháng biến động từ 26,6 oC đến 29,3 oC, tháng 5
có nhiệt độ cao nhất 29,3oC, tháng 2 có nhiệt độ thấp nhất 26,6oC.
- Độ ẩm trung bình từ 71 – 77 %, tháng 5 có độ ẩm trung bình cao nhất 77 %,
tháng 3 có độ ẩm trung bình thấp nhất.
- Lượng mưa của các tháng biến động từ 29,8 - 72,0 mm, lượng mưa cao nhất

vào tháng 5 (77 mm), thấp nhất không mưa vào tháng 2.
- Số ngày mưa của các tháng biến động từ 3 – 11 ngày, vào tháng 5 là có số
ngàymưa nhiều nhất (11 ngày), tháng 2 ít nhất ( 0 ngày).
Nhận xét: So với điều kiện sinh thái của cây đậu phộng thì đậu phộng thích hợp
ở nhiệt độ 20 -30 0C, ẩm độ là 80 %. Vì vậy, với điều kiện khí hậu từ tháng 2 – tháng 5
chưa thích hợp lắm cho sinh trưởng và phát triển của cây đậu phộng.

14


3.3. Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm tiến hành gồm 12 giống đậu phộng:
STT

Tên giống

Nguồn gốc

1

VD2 – 2- 3

2

VD 01-1

Nt

3


GV 12

Nt

4

L9804

Nt

5

GV13

Nt

6

GV10

Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long

7

OMDP 13

Viện KHKT Việt Nam chọn lọc

8


MD7

Trung Tâm Nghiên cứu TNNN Hưng lộc

9

VD1

Nt

10

L9803-8

Nt

11

HL 25

Nt

12

Giấy (Đ/c)

Viện Nghiên Cứu Dầu và Cây Có Dầu

Địa phương Tây Ninh


3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 12 nghiệm thức là 12 giống, được bố trí theo kiểu khối đầy đủ
ngẫu nhiên (RCBD) đơn yếu tố, 3 lần lặp lại.

15


×