Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM” VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.34 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA NGOẠI NGỮ - SƯ PHẠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM
“DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM”
VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ THU THẢO
SVTH: ĐỖ THỊ SANH
NGÀNH: SPKT CÔNG - NÔNG NGHIỆP
NIÊN KHÓA: 2007 - 2011

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 05/2011


TÌM HIỂU TÌNH HÌNH ÁP DỤNG QUAN ĐIỂM
“DẠY HỌC LẤY HỌC SINH LÀM TRUNG TÂM”
VÀO QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI MỘT SỐ
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả
ĐỖ THỊ SANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng cử nhân
Sư Phạm Kỹ Thuật Công - Nông Nghiệp



Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ THU THẢO

Tp.HCM, tháng 05/2011
i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên con xin gởi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con
nên người. Cảm ơn anh chị và các em đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tôi có thể hoàn thành tốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Giảng viên ThS. Nguyễn Thị Thu Thảo - Giảng viên bộ môn Sư Phạm Kỹ Thuật
Nông Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Quý Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã hết lòng giảng dạy em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn sự hỗ trợ kịp thời và tận tình của quý Thầy Cô giảng viên bộ môn Sư
Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.
Tập thể lớp DH07SK đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, quý Thầy Cô cùng tập thể học sinh của 2
trường THPT Võ Thị Sáu và trường THPT Long Trường trên địa bàn TP.HCM đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu tại trường.

Tp.HCM, ngày…tháng…năm…
Sinh viên


ii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài này nhằm tìm hiểu tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” vào quá trình dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn
TP.HCM, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở
nước ta.
Qua các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp khảo sát bằng phiếu câu hỏi (khảo sát 146 học sinh, 10 giáo viên trường THPT
Võ Thị Sáu và 147 học sinh, 9 giáo viên trường THPT Long Trường), phương pháp
thống kê và xử lí số liệu (phương pháp phân tích định lượng và phương pháp phân
tích định tính). NNC thu được kết quả như sau:
- Hầu hết giáo viên đều biết quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là
gì? Nhận định của giáo viên về tầm quan trọng của quan điểm “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” trong giai đoạn đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay là có xu hướng
tích cực.
- Hiện nay, ở các trường THPT giáo viên đã sử dụng các PPDH tích cực và các
phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học của mình và luôn tạo cho lớp
học một bầu không khí thoải mái, vui vẻ giúp các em có hứng thú học tập, chú ý
nghe giảng, tích cực tham gia xây dựng bài.
Hấu hết học sinh cho biết nhiều môn các em được học bằng máy chiếu vì hiện
nay nhà trường đã trang bị phương tiện này cho từng phòng học. Học sinh được
tham gia vào đánh giá kết quả học tập của mình làm cho học sinh nhận thấy được
cái sai, giúp các em tự điều chỉnh cái sai đó. Như vậy, giáo viên đã tổ chức dạy học
theo quan điểm học sinh là trung tâm của quá trình dạy học ở các trường THPT.
- Giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức trong sách giáo
khoa mà còn mở rộng liên hệ thực tế. Bên cạnh đó còn hình thành cho học sinh
những kĩ năng cần thiết cho bản thân như: làm vệc nhóm, giải quyết vấn đề, sáng
tạo; kĩ năng giao tiếp trước đám đông. Sau mỗi quá trình dạy học giáo viên hình

thành cho học sinh cả 3 tư duy: phê phán, tự điều chỉnh, sáng tạo. Đây là cái mà các
em cần cho suốt cuộc đời mình; do đó, các em rất thường xuyên rèn luyện những
thói quen này.

iii


- Khi áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá trình
dạy học thì giáo viên cũng gặp phải những thuận lợi và khó khăn nhất định:
+ Thuận lợi: Học sinh tham gia học tập tích cực, chủ động. Nhà trường trang
bị đầy đủ cơ sở vật chất như: bàn ghế, máy tính, máy chiếu, thư viện, phòng thực
hành, thí nghiệm,…
+ Khó khăn: Các em còn thụ động chưa thích nghi với phương pháp mới hoặc
không có điều kiện tham khảo tài liệu trên internet để chuẩn bị bài trước ở nhà.
Giáo viên mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị bài giảng và giáo viên mới ra trường
không có nhiều kinh nghiệm giảng dạy.
- Nhà trường có phổ biến việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm” vào quá trình dạy học nhưng không bắt buộc. Do đó, vẫn còn nhiều giáo
viên chưa tổ chức dạy học theo quan điểm này.
Qua đó NNC đã đề xuất một số biện pháp để quá trình áp dụng quan điểm “dạy
học lấy học sinh làm trung tâm” đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên, sinh viên sư phạm.
- Phổ biến, triển khai thực hiện và kiểm tra việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” vào quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy.
- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, khen thưởng, biểu dương những giáo viên
có thành tích tốt trong công tác giảng dạy nhằm tạo động lực cho giáo viên đẩy
mạnh đổi mới phương pháp dạy học để áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh

làm trung tâm” vào quá trình dạy học.
- Cần tăng thêm mức thu nhập cho giáo viên để giáo viên có thể toàn tâm cho
công việc giảng dạy của mình.

iv


MỤC LỤC
Nội dung ........................................................................................................ Trang
Trang tựa ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ............................................................................................................. ii
Tóm tắt đề tài......................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................v
Danh mục từ viết tắt............................................................................................. viii
Danh sách các sơ đồ................................................................................................ix
Danh sách các bảng ................................................................................................xi
Lời ngỏ ................................................................................................................. xii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ....................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................2
1.5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................3
1.6 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
1.7 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................3
1.8 Cấu trúc luận văn ............................................................................................4
1.9 Kế hoạch nghiên cứu.......................................................................................6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................7
2.1 Lược khảo một số nghiên cứu trước đây..........................................................7
2.2 Tổng quan về quá trình dạy học.......................................................................9

2.2.1 Quan niệm về dạy - học .............................................................................9
2.2.2 Khái niệm quá trình dạy học ....................................................................12
2.2.3 Cấu trúc của quá trình dạy học.................................................................12
2.2.4 Chức năng và nguyên tắc của quá trình dạy học.......................................15
2.2.5 Phương pháp và phương tiện dạy học ......................................................16
2.2.5.1 Khái niệm ..........................................................................................16
2.2.5.2 Các phương pháp dạy học cơ bản trong trường THPT........................17

v


2.2.5.3 Phân loại và vai trò của các phương tiện dạy học ...............................18
2.2.6 Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong giáo dục .......................................19
2.2.6.1 Khái niệm ..........................................................................................19
2.2.6.2 Yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................21
2.2.6.3 Các bước trong quy trình kiểm tra, đánh giá.......................................21
2.2.7 Sự thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung, phương pháp trong quá
trình dạy học..........................................................................................................23
2.3 Tổng quan về quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” ....................24
2.3.1 Thế nào là “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.....................................24
2.3.2 Quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” ....................................25
2.4 Tổng quan một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM .................................28
2.4.1 Trường THPT Võ Thị Sáu - quận Bình Thạnh - TP.HCM .......................28
2.4.2 Trường THPT Long Trường - quận 9 - TP.HCM.....................................29
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................30
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ...................................................................30
3.2 Phương pháp khảo sát bằng phiếu câu hỏi .....................................................30
3.2.1 Thời gian tiến hành..................................................................................31
3.2.2 Cách thiết kế bảng hỏi .............................................................................31
3.2.3 Đối tượng lấy ý kiến ................................................................................31

3.2.4 Cách chọn đối tượng................................................................................31
3.2.5 Số lượng các bảng hỏi phát và thu ...........................................................32
3.3 Phương pháp thống kê và xử lí số liệu...........................................................32
3.3.1 Phương pháp phân tích định lượng ..........................................................32
3.3.2 Phương pháp phân tích định tính..............................................................32
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH...................................................................................34
4.1 Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên giảng dạy và ý kiến học sinh.....................34
4.1.1 Quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” ....................................34
4.1.2 Bầu không khí lớp học.............................................................................36
4.1.3 Phương pháp dạy học...............................................................................39
4.1.4 Phương pháp học của học sinh.................................................................56

vi


4.1.5 Phương tiện dạy học ................................................................................57
4.1.6 Phương pháp kiểm tra, đánh giá...............................................................65
4.1.7 Kết quả của quá trình dạy học..................................................................68
4.1.8 Việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá
trình dạy học..........................................................................................................72
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................78
5.1 Kết luận.........................................................................................................78
5.1.1 Quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” ....................................78
5.1.2 Mức độ sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học hiện nay để
phục vụ cho quá trình dạy học áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”.......................................................................................................................78
5.1.3 Hiệu quả của việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” vào quá trình dạy học ....................................................................................80
5.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” vào quá trình dạy học ......................................................80

5.1.5 Sự quan tâm của nhà trường đối với việc phổ biến và triển khai thực hiện
quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá trình dạy học.................81
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................81
5.2.1 Về phía Bộ - Sở giáo dục và đào tạo ........................................................81
5.2.2 Về phía nhà trường phổ thông..................................................................81
5.2.3 Về phía giáo viên và sinh viên sư phạm ...................................................82
5.2.4 Về phía học sinh ......................................................................................82
5.3 Hướng phát triển đề tài..................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................84
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho giáo viên giảng dạy.
Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến dành cho học sinh.

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. GS: Giáo sư
2. GVHD: Giáo viên hướng dẫn
3. NNC: Người nghiên cứu
4. PPDH: Phương pháp dạy học
5. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
6. THPT: Trung học phổ thông
7. ThS: Thạc sĩ

viii


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Nội dung ........................................................................................................ Trang

Sơ đồ 1: Các bước trong quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập....................22
Sơ đồ 2: Mối quan hệ giữa mục đích - nội dung - phương pháp .............................23

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Nội dung ........................................................................................................ Trang
Bảng 4.1: Ý kiến giáo viên về tầm quan trọng của quan điểm “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” trong giai đoạn đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay......................35
Bảng 4.2: Ý kiến học sinh về bầu không khí lớp học mà giáo viên tạo ra trong các
giờ học...................................................................................................................37
Bảng 4.3: Ý kiến của học sinh về thái độ học tập ...................................................38
Bảng 4.4: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp thuyết
giảng......................................................................................................................40
Bảng 4.5: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp đàm
thoại (đối thoại thầy - trò, trò - trò) ........................................................................41
Bảng 4.6: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp tự
nghiên cứu sách .....................................................................................................43
Bảng 4.7: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp trò
chơi .......................................................................................................................44
Bảng 4.8: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp tham
quan thực tế ...........................................................................................................45
Bảng 4.9: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm..............................................................................................................46
Bảng 4.10: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp thực
hành, thí nghiệm ....................................................................................................48
Bảng 4.11: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương pháp nêu
và giải quyết vấn đề ...............................................................................................49
Bảng 4.12: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng các phương pháp

khác.......................................................................................................................50
Bảng 4.13: Ý kiến giáo viên về hiệu quả của việc sử dụng phương pháp dạy học cho
học sinh tự thuyết trình ..........................................................................................52
Bảng 4.14: Ý kiến học sinh về hứng thú đối với việc giáo viên áp dụng phương
pháp dạy học cho học sinh tự thuyết trình ..............................................................53
Bảng 4.15: Ý kiến giáo viên về cách thức truyền đạt kiến thức cho học sinh..........55

x


Bảng 4.16: Ý kiến học sinh về phương pháp học tập của mình ở trường ................56
Bảng 4.17: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương tiện bảng
đen, phấn ...............................................................................................................58
Bảng 4.18: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương tiện máy
chiếu - máy tính .....................................................................................................59
Bảng 4.19: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương tiện tranh
ảnh, sơ đồ ..............................................................................................................60
Bảng 4.20: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng phương tiện vật
mẫu thật.................................................................................................................61
Bảng 4.21: Ý kiến của giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng các phương tiện
khác.......................................................................................................................62
Bảng 4.22: Ý kiến giáo viên về cách thức tổ chức lớp học .....................................64
Bảng 4.23: Ý kiến giáo viên và học sinh về cách thức kiểm tra, đánh giá...............66
Bảng 4.24: Ý kiến học sinh về nội dung kiến thức mà giáo viên cung cấp..............68
Bảng 4.25: Ý kiến học sinh về việc hình thành kĩ năng cho bản thân .....................69
Bảng 4.26: Ý kiến giáo viên và học sinh về hình thành tư duy cho học sinh...........70
Bảng 4.27: Ý kiến học sinh về mức độ tự rèn luyện thói quen tư duy.....................71
Bảng 4.28: Ý kiến giáo viên về việc nhà trường phổ biến và triển khai thực hiện
quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” ...................................................72
Bảng 4.29: Ý kiến giáo viên về việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm

trung tâm” trong quá trình dạy học.........................................................................73
Bảng 4.30: Ý kiến giáo viên về những kĩ năng cần có của giáo viên ......................74
Bảng 4.31: Ý kiến học sinh về những việc giáo viên cần làm để giờ học có hiệu quả
cao.........................................................................................................................76

xi


LỜI NGỎ
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, gia nhập nhiều tổ chức kinh tế thế giới,
hòa nhịp cùng với sự phát triển thế giới, đặc biệt là nền kinh tế tri thức. Đây chính
là cơ hội và thách thức cho con người, đặc biệt là con người tri thức, là nguồn lực
phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao.
Nguồn lực này bắt nguồn từ thế hệ trẻ, từ giáo dục phổ thông.
Xã hội đòi hỏi con người ngoài khả năng về tri thức có sẵn, cần phải có năng lực
chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức mới một cách độc lập, có khả năng đánh giá các sự
kiện, các tư tưởng, các hiện tượng mới một cách thông minh, sáng suốt và nhạy bén
trong học tập, công việc và cuộc sống. Đặc biệt ở các trường trung học phổ thông
(THPT) hiện nay, cần phải xác định được mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Đó là
một hệ thống phẩm chất và năng lực của học sinh được hình thành trên một nền
tảng kiến thức, kỹ năng đầy đủ và vững chắc, vận dụng sáng tạo, giải quyết được
những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Như vậy, việc cần thiết nhất hiện nay là phải
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo
cho học sinh.
Các cán bộ giáo dục, các nhà sư phạm hiểu biết về học sinh không bao giờ làm
thay thế học sinh, áp đặt học sinh phải làm theo sự chỉ bảo của mình, mà biết rằng
phải hướng dẫn các em như thế nào nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, để hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu học sinh trở thành chủ thể
của hoạt động.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu đào tạo

ra những con người lao động sáng tạo, công tác giáo dục không thể làm theo một
khuôn mẫu định sẵn, áp đặt, mà phải phát huy được tư duy độc lập của học sinh,
làm cho các em có khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, phát huy những
cái mới trong hoạt động, giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kỹ năng,
phát triển trí tuệ và nhân cách.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế giáo dục hiện nay, người nghiên cứu quyết định
chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm” vào quá trình dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn

xii


TP.HCM”. Từ kết quả điều tra, người nghiên cứu (NNC) đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta.

xiii


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường hội nhập nền kinh tế thế giới, hòa
nhập với xu thế tiến bộ chung trên toàn cầu. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo là vấn đề trọng tâm mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra trong những năm gần đây.
Để đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ xã hội, việc đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) của giáo viên theo hướng tăng tính tích cực, theo quan điểm “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” là yêu cầu cấp thiết hiện nay.

Theo Mai Quang Tâm (2006), việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên theo quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” nhằm hướng tới mục tiêu
tăng tính tích cực, tăng khả năng chủ động, sáng tạo, tăng hứng thú học tập của tất
cả học sinh. Người thầy không chỉ đơn thuần truyền đạt kiến thức cho học sinh tiếp
nhận, mà còn giúp cho học sinh có khả năng diễn đạt bằng “ngôn ngữ nói” có hệ
thống các kiến thức, tự tin khi trình bày trước tập thể, có khả năng vận dụng và sáng
tạo kiến thức từ bài học. Tuy nhiên, nhiều trường học còn thiếu cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy và học chưa được trang bị đầy đủ. Mặt khác, một số nơi trình độ giáo
viên còn chưa đồng đều, chưa đáp ứng cho việc giảng dạy và học tập một cách tốt
nhất. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, đổi mới PPDH, hệ thống quản lý giáo
dục là điều tất yếu.
Luật giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên…”
(Khoản 2 Điều 5, tr29).
Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc chỉ rõ “Đẩy mạnh đổi mới phương pháp
dạy học, giúp học sinh biết cách tự học và hợp tác trong tự học, tích cực chủ động,
sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh tri thức mới, giúp học
sinh tự đánh giá năng lực của bản thân” (tr25).
Chỉ có dạy cách học và học cách tự học, tự học sáng tạo mới đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội hiện đại.

SVTH: Đỗ Thị Sanh

1

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

Là sinh viên ngành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - Nông nghiệp, tương lai là một
giáo viên, người nghiên cứu (NNC) nhận thức được vai trò quan trọng của sự
nghiệp giáo dục. Mỗi giáo viên cần phải trang bị cho mình một nền tảng kiến thức
chuyên môn vững chắc. Xuất phát từ vấn đề thực tế trên NNC chọn đề tài: “Tìm
hiểu tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá
trình dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM” nhằm góp phần vào
công tác đổi mới nền giáo dục của nước ta hiện nay.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy
học sinh làm trung tâm” trong quá trình giảng dạy ở một số trường THPT trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM).
- Thông qua kết quả điều tra, NNC sẽ đề xuất một số biện pháp cần thiết để việc
dạy và học theo quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” đạt hiệu quả cao.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhằm trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu sau đây:
Câu 1: Quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là gì?
Câu 2: Các phương pháp dạy và học nào hiện đang được giáo viên và học sinh
áp dụng ở một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM?
Câu 3: Việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá
trình dạy học có những thuận lợi và khó khăn gì?
Câu 4: Sự quan tâm của nhà trường THPT đối với quan điểm “dạy học lấy học
sinh làm trung tâm” như thế nào?
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu lý luận về quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” ở các trường THPT.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm” vào quá trình dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM.

Nhiệm vụ 3: Tổng hợp và thống kê kết quả khảo sát về tình hình áp dụng quan
điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá trình dạy học tại một số trường
THPT trên địa bàn TP.HCM.
SVTH: Đỗ Thị Sanh

2

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

Nhiệm vụ 4: Đề xuất một số biện pháp để quá trình áp dụng quan điểm “dạy học
lấy học sinh làm trung tâm” đạt hiệu quả cao.
1.5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm” vào quá trình dạy học tại một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM.
- Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và học sinh của một số trường THPT trên địa
bàn TP.HCM.
1.6 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tại 2 trường THPT Long
Trường - quận 9 - TP.HCM, THPT Võ Thị Sáu - quận Bình Thạnh - TP.HCM.
- Thời gian: Đề tài được thực hiện qua việc khảo sát giáo viên và học sinh 2
trường THPT Long Trường - quận 9 - TP.HCM, THPT Võ Thị Sáu - quận Bình
Thạnh - TP.HCM trong thời gian: từ 05/09/2010 đến 31/05/2011.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này NNC đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phục vụ nhiệm vụ 1)

- Phương pháp khảo sát bằng phiếu câu hỏi (phục vụ nhiệm vụ 2)
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu (phục vụ nhiệm 3, 4)
+ Phương pháp phân tích định lượng
+ Phương pháp phân tích định tính

SVTH: Đỗ Thị Sanh

3

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

1.8 Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm 5 chương:
Lời ngỏ
1.8.1 Chương 1 - Giới thiệu
- Giới thiệu về lý do phát sinh ý tưởng của đề tài.
- Giới thiệu sơ lược về vấn đề nghiên cứu:
+ Mục đích nghiên cứu.
+ Câu hỏi nghiên cứu.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
+ Phạm vi nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
- Giới thiệu cấu trúc đề tài nghiên cứu.
1.8.2 Chương 2 - Cơ sở lý luận

- Tóm tắt sơ lược về lịch sử của vấn đề nghiên cứu và công trình nghiên cứu
trước đây.
- Tổng quan về nơi nghiên cứu.
- Những lý thuyết cơ bản mà NNC dựa vào để đặt giả thuyết, tiên đoán, lý giải
vấn đề nghiên cứu.
1.8.3 Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu
- Mô tả những phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu NNC đã
sử dụng khi thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Mô tả thời gian tiến hành, cách thiết kế bảng hỏi điều tra.
- Mô tả đối tượng và cách chọn đối tượng để nghiên cứu.
1.8.4 Chương 4 - Phân tích
- Thu thập, trình bày, phân tích dữ liệu đã điều tra được.
- Kết quả của phân tích dữ liệu.
SVTH: Đỗ Thị Sanh

4

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

1.8.5 Chương 5 - Kết luận và kiến nghị
- Kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Đề xuất hướng giải quyết và hướng phát triển đề tài nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
Liệt kê các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu.
Phụ lục


SVTH: Đỗ Thị Sanh

5

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

1.9 Kế hoạch nghiên cứu
NGƯỜI
STT

THỜI GIAN

HOẠT ĐỘNG

THỰC

CHÚ

HIỆN
1

2

3


4

5

6

7

8

9

5/9/2010

đến

9/9/2010
10/9/2010

đề tài nghiên cứu.
đến

30/9/2010
1/10/2010

đến

đến


đến

đến

đến

31/5/2011

SVTH: Đỗ Thị Sanh

Giáo

và hoàn thành đề

Xây dựng phiếu

viên

hướng dẫn
(GVHD)
NNC

NNC

NNC

GVHD
góp ý
GVHD
góp ý


Tiến hành điều tra,
phân tích và xử lí

NNC

số liệu
đến

3/5/2011
4/5/2011

NNC

Viết cơ sở lí luận

điều tra

31/3/2011
1/4/2011

NNC

cương

31/12/2010
1/1/2011

Sửa và nộp lại đề
cương nghiên cứu


10/12/2010
11/12/2010

Đọc và sửa đề
cương nghiên cứu

30/10/2010
31/10/2010

Thu thập tài liệu,
viết đề cương.

22/10/2010
23/10/2010

Chọn và đăng ký

GHI

đến

Viết khóa luận

NNC

Nộp khóa luận và
bảo vệ khóa luận

6


GVHD
góp ý

NNC

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lược khảo một số nghiên cứu trước đây
Ngày nay, khi tri thức trở thành yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã
hội, quyết định thành bại của đất nước trong công cuộc hội nhập. Trong một thế
giới đang cạnh tranh quyết liệt, hình thành nên con người tri thức tùy thuộc rất
nhiều vào sự nghiệp giáo dục. Theo Nguyễn Đắc Hưng (2005), con người tri thức
thể hiện về các mặt như: Có trí tuệ, có kỹ năng sáng tạo, có kỉ luật lao động, biết
hợp tác và biết tiến thân, đón nhận cái mới và thử thách trong tương lai. Con người
tri thức đóng vai trò hết sức quan trọng, là đầu tàu của nguồn nhân lực, nhân tố góp
phần quyết định đến sự phát triển nhanh chóng và bền vững nước nhà.
Những đóng góp của thế giới tri thức góp phần lớn vào việc đưa nước ta vững
bước đi lên trong thời kỳ hội nhập. Chính vì vậy, đòi hỏi ngành giáo dục phải có
phương pháp mới trong giảng dạy, nhất là trong giáo dục phổ thông, giúp học sinh
năng động và tích cực hơn trong học tập, để đáp ứng được nhu cầu của chất lượng
giáo dục trong thời kỳ hội nhập. Đã có nhiều tài liệu liên quan về vấn đề này như:
- Trần Bá Hoành (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn tâm lý giáo
dục, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội. Tác giả đã nêu tổng quan về sử dụng

các phương pháp dạy và học tích cực. Trong tài liệu này chỉ đề cập tổng quan về
tâm lý, chưa liên hệ với các môn khác.
- Nguyễn Văn Tuấn (2007), Giáo trình phương pháp giảng dạy, Đại học Sư
phạm Kỹ Thuật TP.HCM. Tác giả đã nêu ra những lý luận về phương tiện dạy học,
đặc trưng của các phương pháp dạy học. Tuy nhiên, tác giả chưa nhấn mạnh được
phương tiện, phương pháp dạy học nào phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong việc dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Võ Thị Anh Thư (2009), Tìm hiểu tình hình sử dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học môn Sinh học và Công nghệ 10 tại một số trường THPT trên
địa bàn quận Thủ Đức - TP.HCM, luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ Thuật
Nông Nghiệp - Đại học Nông Lâm TP.HCM. Luận văn đã khái quát được tình hình
sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học đối với môn Sinh học và Công
nghệ 10 tại một số trường THPT trên địa bàn quận Thủ Đức. Từ kết quả khảo sát
SVTH: Đỗ Thị Sanh

7

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

được tác giả đã đề xuất việc lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học phù
hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Bùi Thị Duyên (2009), Tìm hiểu tình hình sử dụng phương pháp dạy học môn
Công nghệ 10 tại một số trường THPT trên địa bàn huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tỉnh,
luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp - Đại học Nông Lâm
TP.HCM. Luận văn đã khảo sát được tình hình sử dụng phương pháp dạy học Công

nghệ 10 và đã đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
Công nghệ 10.
- Hạ Thị Hạnh Tiên (2009), Tìm hiểu ý kiến giáo viên và học sinh một số trường
THPT trên địa bàn TP.HCM về việc thực hiện chương trình môn Công nghệ 10,
luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp - Đại học Nông Lâm
TP.HCM. Luận văn phản ánh được phần nào thực trạng cách dạy và cách học của
giáo viên và học sinh ở trường THPT, giải quyết được các câu hỏi nghiên cứu đã đề
ra.
- Trần Lệ Nhu (2009), So sánh việc sử dụng phương pháp dạy học ở một số
trường THPT trên địa bàn TP.HCM, luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ
Thuật Nông Nghiệp - Đại học Nông Lâm TP.HCM. Tác giả so sánh việc sử dụng
phương pháp dạy học ở trường THPT hiện nay, các phương pháp được nêu ra nhằm
mục đích tích cực hóa học sinh trong học tập.
- Nguyễn Thị Nam (2009), So sánh động cơ và thái độ học tập của học sinh
THPT ở một số trường trên địa bàn TP.HCM đối với môn Công Nghệ, luận văn tốt
nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp - Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Tác giả đã nêu những nét cơ bản về động cơ và thái độ học tập của học sinh THPT.
Từ đó, tác giả so sánh hai yếu tố trên để nêu lên mối quan hệ của chúng. Tuy nhiên,
tác giả chưa nêu rõ được động cơ nào là quan trọng quyết định đến việc gây hứng
thú trong học tập.
- Nguyễn Thị Bích Thủy (2009), Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng sử
dụng phương pháp tình huống trong dạy học môn Công Nghệ 10 tại trường THPT
Nguyễn Huệ, luận văn tốt nghiệp cử nhân Sư phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp - Đại
học Nông Lâm TP.HCM. Tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận về quan điểm “dạy
SVTH: Đỗ Thị Sanh

8

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

học lấy người học làm trung tâm”. Tuy nhiên chưa nêu được những ưu và nhược
điểm của việc giảng dạy theo quan điểm này.
- Nguyễn Thị Hảo (2010), Khảo sát mô hình “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” ở trường THPT Long Trường - Quận 9. Tác giả đã nêu được các
yếu tố cơ bản trong việc dạy học tạo tính tích cực cho học sinh. Tuy nhiên, tác giả
chưa nêu được yếu tố nào là quan trọng nhất.
Các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về việc sử dụng các phương pháp và
phương tiện dạy học nhằm tăng tính tích cực học tập của học sinh, phản ánh được
phần nào thực trạng cách dạy và cách học của giáo viên và học sinh ở trường THPT.
Nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về việc áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” trong quá trình dạy học tại trường THPT. Trên cơ sở tiếp thu thành
quả nghiên cứu của các tác giả, NNC đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tình
hình áp dụng quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” vào quá trình dạy
học tại một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM”. Sau khi tìm hiểu, khảo sát,
phân tích kết quả điều tra NNC sẽ đề xuất một số biện pháp để việc dạy và học ở
bậc THPT áp dụng theo quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” đạt hiệu
quả cao.
2.2 Tổng quan về quá trình dạy học
2.2.1 Quan niệm về dạy - học
◊ Dạy là gì?
Theo Nguyễn Hữu Châu (2005), dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ
sau những kinh nghiệm mà xã hội đã sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ. Việc
dạy học cũng có nhiều mức độ và phương thức khác nhau.
Theo Lê Phước Lộc (2002), dạy học theo quan điểm thầy là trung tâm được thể
hiện bởi những đặc trưng sau :

- Thầy là nhân vật trung tâm.
- Các hoạt động dạy học chủ yếu là sự truyền đạt các kiến thức có sẵn trong sách
giáo khoa và của thầy với sự tham gia thụ động của học sinh.
- Hình thức tổ chức học tập nghèo nàn và đơn điệu.

SVTH: Đỗ Thị Sanh

9

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

- Thầy là quyền uy, là nhân vật đánh giá duy nhất và quyết định toàn bộ tiến
trình dạy học theo cách thức đã định sẵn.
Phương pháp dạy truyền thống có những mặt mạnh như : kiến thức vững chắc,
lớp học trật tự, nghiêm túc,… nhưng cũng không thể khỏa lấp những điểm yếu của
nó như: học sinh thụ động, lớp học không sôi nổi,…
So với trước đây, người thầy là trung tâm của quá trình dạy học thì quan điểm
dạy học ngày nay được nhiều nhà giáo dục hướng tới, đó là: học sinh là trung tâm
của quá trình dạy học. Theo Lê Phước Lộc (2002), quan điểm này phải được thể
hiện ở đặc trưng sau:
- Thầy giáo thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích và mục đích cá
nhân học sinh. Người dạy phải làm cho học sinh bị thu hút bởi chính bài giảng của
mình để các em hình thành động cơ học tập.
- Cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, ý chí và tính tích cực của người học để họ đạt
được mục đích học tập và phát triển cá nhân bằng chính sức lực của họ, không gò

ép, ban phát, giáo điều.
- Hoạt động chỉ đạo của thầy là người học tự nhận thức, tự phát triển, tự thực
hiện, tự kiểm tra và đánh giá, tự hoàn thiện mình. Thầy biết khai thác tối đa vốn
sống của bản thân người học, dồn thành sức mạnh tự khám phá, phát huy tư duy độc
lập, óc phê phán, tính sáng tạo, tôn trọng tính độc đáo trong suy nghĩ và khám phá.
- Phương pháp giáo dục tích cực là sự tích hợp thường xuyên các mối quan hệ
giáo dục trò - nội dung - thầy trong quá trình dạy học, trong đó trò là chủ thể.
Dạy học tích cực hóa hoạt động học tập dựa trên nguyên tắc giáo viên giúp
người học tự khám phá trên cơ sở tự giác và được chủ động, tự do suy nghĩ, tranh
luận, đề xuất giải quyết vấn đề. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, học sinh trở
thành người khám phá, người thực hiện và cao hơn nữa là nhà nghiên cứu.
◊ Học là gì?
Theo Vũ Văn Tảo (2001), việc học như một quá trình thu nhận, ghi nhớ, tích
lũy, sử dụng, liên kết, lý giải và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề. Đó là cách tiếp
cận việc học theo mô hình quá trình thông tin. Có thể hiểu “Học, cốt lõi là tự học, là
quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm
SVTH: Đỗ Thị Sanh

10

GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Công - NôngNghiệp

phong phú giá trị con người mình, bằng cách thu nhận, xử lý và điều chỉnh thông
tin, từ môi trường sống của chủ thể”.
Theo Nguyễn Quang Uẩn và ctv (2003, tr136): Sự học là sự biến đổi hoạt động

vững chắc hợp lí nhờ một hoạt động xảy ra trước đó, chứ không phải do các phản
ứng sinh học bẩm sinh của cơ thể.
Quan điểm “giáo dục tích cực” hay quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” chỉ thực sự có hiệu quả khi người học thực sự chiếm lĩnh cái cốt lõi của vấn đề
để tìm ra cách tư duy nhận thức, bởi vì đó là cách tiếp cận đi vào chiều sâu, vào bản
chất, thiên về số lượng. Quá trình nhận thức chủ yếu mà người học dùng là phân
tích, phê phán, tự học, tự nghiên cứu…
Như vậy, học là khám phá, tìm tòi, nghiên cứu để tạo sự thay đổi về hành vi,
nhận thức, thái độ của cá thể với môi trường, xã hội.
◊ Quan hệ mật thiết giữa dạy và học
Theo ThS. Lưu Thủ Nghị (2001): Học là một hoạt động mang tính xã hội tùy
thuộc vào kiến thức có sẵn, kinh nghiệm và thái độ học tập của sinh viên (học sinh).
Sinh viên (học sinh) phải xây dựng kiến thức riêng của mình theo các chủ đề thực
tiễn. Sinh viên được khuyến khích học qua kinh nghiệm riêng của mình và sẽ thích
thú với việc học. Thầy cô cần quan tâm đến việc học của sinh viên (học sinh) và
giúp đỡ họ học tập hiệu quả hơn”.
Theo Lê Phước Lộc (2002), hoạt động dạy và học thực chất là việc tổ chức thực
hiện quá trình dạy học. Quá trình dạy và học là “sự phối hợp thống nhất các hoạt
động chỉ đạo của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của
trò nhằm đạt được mục đích dạy học”.
Vậy dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn
hành động. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức còn học sinh đóng
vai trò là người thực hiện, hành động tìm ra kiến thức với thái độ tích cực, hứng thú
và say mê.
Theo Lê Phước Lộc (2002), có quá trình dạy thì mới có quá trình học và ngược
lại. Hai quá trình này luôn ảnh hưởng, cùng tồn tại song song và cùng nhau phát
triển theo sự phát triển của xã hội.
SVTH: Đỗ Thị Sanh

11


GVHD: ThS. Nghuyễn Thị Thu Thảo


×