Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG MÔN CÔNG NGHỆ 10 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI Ở TRƯỜNG THPT VÕ THỊ SÁU, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 123 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG
MÔN CÔNG NGHỆ 10 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI Ở TRƯỜNG THPT
VÕ THỊ SÁU, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH TRANG
SVTH: LƯƠNG THỊ PHẤN
Ngành: Sư phạm kỹ thuật Nông nghiệp
Niên khóa: 2007 – 2011

Tp.HCM, tháng 05/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

SVTH: Lương Thị Phấn

1

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT

THIẾT KẾ VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI GIẢNG
MÔN CÔNG NGHỆ 10 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI Ở TRƯỜNG THPT
VÕ THỊ SÁU, QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM

Tác giả
LƯƠNG THỊ PHẤN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân ngành
SƯ PHẠM KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn
Ths.Phạm Quỳnh Trang

Tp.HCM, tháng 05/2011

SVTH: Lương Thị Phấn

2

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Ngành Sư phạm KTNN

LỜI CẢM ƠN

Con xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cha mẹ và tất cả người thân trong gia đình.
Cha mẹ và mọi người luôn chăm sóc, lo lắng cho con, đã động viên, ủng hộ, tạo
điều kiện tốt nhất cho con trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:
ThS. Phạm Quỳnh Trang, Bộ môn Sư phạm kỹ thuật, khoa Ngoại ngữ - Sư
phạm, trường ĐH Nông lâm Tp. HCM đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Quý thầy cô trường ĐH Nông lâm Tp.HCM đã dạy dỗ và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho em trong những năm học vừa qua.
Quý thầy cô Bộ môn Sư phạm sư phạm kỹ thuật, khoa Ngoại ngữ - Sư phạm
đã kịp thời hỗ trợ, tận tâm giảng dạy, hướng dẫn cho em.
Xin cảm ơn quý thầy cô trường THPT Võ Thị Sáu, đặc biệt là cô Vương Thị
Bạch Tuyết đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành
thực tập và thử nghiệm đề tài.
Cảm ơn những người bạn đã luôn sát cánh sẻ chia, động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.

Người nghiên cứu

SVTH: Lương Thị Phấn

3

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài “Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng môn Công nghệ 10 sử dụng
phương pháp dạy học bằng trò chơi ở trường THPT Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh,
Tp.HCM” được thực hiện từ tháng 09/2010 đến tháng 05/2011 đạt được kết quả như
sau:
1. Nội dung chính
-

Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến PPDH bằng trò chơi.

-

Thiết kế được 6 bài trong sách giáo khoa Công nghệ 10 sử dụng PPDH bằng
trò chơi.

-

Tiến hành dạy thử nghiệm (có đối chứng) 2 trong số các giáo án đã soạn.

+ Bài 22: Quy luật sinh trưởng, phát dục của vật nuôi.
+ Bài 29: Sản xuất thức ăn cho vật nuôi.
-

Dạy thử nghiệm ở 2 lớp 10A2 và 10A3, trường THPT Võ Thị Sáu.


-

Thực hiện đánh giá hiệu quả giảng dạy qua các kênh đánh giá:

+ Quan sát bằng mắt, nhận xét lớp học.
+ Quay video, thực hiện ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Bài kiểm tra cuối giờ học.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy các
PPDH tích cực, trong đó có PPDH bằng trò chơi.
2. Kết quả đạt được

-

Quá trình dạy thử nghiệm tại trường THPT Võ Thị Sáu cho thấy dạy học

bằng trò chơi có một số ưu điểm: Đa số HS thích học môn Công nghệ 10 với PPDH
bằng trò chơi. Bởi lẽ các em đều cho đây là môn học phụ, không cần phải đầu tư
nhiều. Lê Phước Lộc (2002) đã đúc kết và đưa ra 5 định hướng cho việc tổ chức
giảng dạy để HS vừa nắm vững tri thức đồng thời phát triển tư duy thông qua việc
hoạt động dạy học, trong đó định hướng đầu tiên là “Tạo bầu không khí học tập tích
cực”. Do vậy, tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ cho các em khi học môn Công nghệ sẽ
thu hút được nhiều HS tham gia. Chính vì vậy, kết quả của các bài kiểm tra cuối tiết
học khá cao.

SVTH: Lương Thị Phấn

4


GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

-

Ngành Sư phạm KTNN

Ngoài ra, sử dụng PPDH bằng trò chơi trong giảng dạy môn Công nghệ 10

cũng có khả năng phát triển tư duy cho HS, đồng thời cũng kích thích tính tích cực,
sáng tạo cho HS.
-

Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: Một số HS vốn thụ động sẽ không

hào hứng tham gia vào trò chơi, các em ngại đứng trước lớp. Hơn nữa, khi tổ chức
trò chơi trong lớp học, người GV khó quản lý lớp học ổn định, trật tự.
-

Để nâng cao hiệu quả học tập cho HS, GV cần phải đổi mới PPDH, áp dụng

kết hợp nhiều PPDH tích cực trong bài giảng. Trong đó, dạy học bằng trò chơi là
một hướng đi mới, thể hiện nhiều mặt tích cực. Do vậy, về phía nhà trường THPT
nên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học để có thể tạo điều kiện
cho GV sử dụng PPDH bằng trò chơi, không chỉ ở môn Công nghệ 10 mà còn phổ
biến rộng rãi cho nhiều môn học khác. Ngoài ra, bản thân người GV cũng cần trau
dồi cho mình kiến thức chuyên môn và rèn luyện kỹ năng tổ chức trò chơi cho HS
để làm phong phú hơn nữa giờ học môn Công nghệ 10.


SVTH: Lương Thị Phấn

5

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Tóm tắt kết quả nghiên cứu................................................................................ ii
Danh sách các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt .....................................................................................v
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

1.2

Vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 3


1.3

Mục đích nghiên cứu................................................................................. 3

1.4

Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 3
1.4.2 Khách thể nghiên cứu.......................................................................... 3
1.5

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4

1.6

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4

1.7

Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 4

1.8

Giá trị thực tiễn, tính mới mẻ và hướng phát triển của đề tài ..................... 4

1.8.1 Giá trị thực tiễn của đề tài ................................................................... 4
1.8.2 Tính mới mẻ của đề tài........................................................................ 5
1.8.3 Hướng phát triển của đề tài ................................................................. 5
1.9


Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5

1.10

Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6

1.11

Kế hoạch nghiên cứu............................................................................... 7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 8
2.1

Lược sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 8

2.2

Định nghĩa về phương pháp dạy học ........................................................10

2.2.1 Khái niệm...........................................................................................10
2.2.2 Phân loại phương pháp dạy học..........................................................11
2.3

Quan điểm lấy người học làm trung tâm ..................................................12

SVTH: Lương Thị Phấn

6


GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

2.4

Ngành Sư phạm KTNN

Phương pháp dạy học bằng trò chơi .........................................................13

2.4.1 Khái niệm...........................................................................................13
2.4.2 Vai trò của trò chơi trong dạy học ......................................................14
2.4.2.1 Trò chơi học tập kích thích hứng thú nhận thức ............................14
2.4.2.2 Trò chơi học tập hình thành năng lực trí tuệ..................................15
2.4.2.3 Trò chơi học tập thực hiện chức năng hoạt động luyện tập thực hành
.....................................................................................................15
2.4.2.4

Trò chơi học tập giúp hình thành đức tính trung thực, có kỷ luật,
tính độc lập, tự chủ, có ý thức cao.................................................16

2.4.3 Ưu và nhược điểm của trò chơi học tập ..............................................16
2.4.3.1 Ưu điểm .......................................................................................16
2.4.3.2 Nhược điểm..................................................................................17
2.5

Quy trình tổ chức trò chơi ........................................................................17

2.6


Một số lưu ý khi dạy học bằng trò chơi ....................................................17

2.7

Một số trò chơi có thể sử dụng trong môn Công nghệ 10 .........................18

2.7.1 Trò chơi “Ô chữ”................................................................................18
2.7.2 Trò chơi “Hiểu nhau” .........................................................................19
2.7.3 Trò chơi “Tiếp sức”............................................................................23
2.7.4 Trò chơi “Nhà kinh doanh tài ba” .......................................................24
2.8

Đặc điểm của học sinh THPT...................................................................25

2.8.1 Đặc điểm học tập................................................................................25
2.8.2 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ .......................................................26
2.9

Tổng quan môn Công nghệ 10 ở trường THPT hiện nay ..........................29

2.9.1 Vai trò, nhiệm vụ của môn Công nghệ 10...........................................29
2.9.1.1 Vai trò của môn Công nghệ 10 .....................................................29
2.9.1.2 Nhiệm vụ của môn Công nghệ 10.................................................30
2.9.2 Mục tiêu của môn Công nghệ 10 ở trường THPT ...............................32
2.9.3 Nội dung môn Công nghệ 10..............................................................33
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................34
3.1

Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................34


SVTH: Lương Thị Phấn

7

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

3.2

Ngành Sư phạm KTNN

Phương pháp thực nghiệm........................................................................34

3.2.1 Đối tượng và cách chọn đối tượng để thử nghiệm...............................34
3.2.2 Phạm vi, thời gian ..............................................................................35
3.2.3 Cách tổ chức giảng dạy bằng PPDH sử dụng trò chơi.........................35
3.3

Phương pháp quan sát ..............................................................................36

3.3.1 Cách chọn bài thu hình.......................................................................36
3.3.2 Quay video.........................................................................................37
3.4

Phương pháp phân tích dữ liệu.................................................................38

3.4.1 Phương pháp phân tích định lượng .....................................................38

3.4.2 Phương pháp phân tích định tính ........................................................38
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH........................................................39
4.1

Mô tả các trò chơi sử dụng trong bài giảng...............................................39

4.1.1 Trò chơi “Ô chữ”................................................................................39
4.1.2 Trò chơi “Hiểu nhau” .........................................................................40
4.2

Kết quả thu thập được từ bài kiểm tra kết thúc bài học.............................42

4.2.1 Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi theo thang bậc đánh giá của Bloom ......43
4.2.2 Tỷ lệ điểm kiểm tra xếp loại HS .........................................................45
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................48
5.1

Thiết kế bài giảng sử dụng PPDH bằng trò chơi.......................................48

5.2

Hiệu quả của PPDH bằng trò chơi............................................................49

5.2.1 Mức độ hứng thú của học sinh............................................................49
5.2.2 Khả năng tiếp thu bài học...................................................................51
5.2.3 Phát huy khả năng tư duy sáng tạo .....................................................52
5.2.4 Phát huy tính tích cực, tự giác ............................................................53
5.3

Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài...............................................54


5.3.1 Thuận lợi............................................................................................54
5.3.2 Khó khăn............................................................................................54
5.4

Kiến nghị .................................................................................................55

5.4.1 Đối với trường THPT .........................................................................55
5.4.2 Đối với giáo viên................................................................................55

SVTH: Lương Thị Phấn

8

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

5.5

Ngành Sư phạm KTNN

Hướng phát triển của đề tài ......................................................................56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................57
PHỤ LỤC

SVTH: Lương Thị Phấn


9

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Phân loại các PPDH.......................................................................... 11
Bảng 3.1: Bố trí bài dạy thử nghiệm ............................................................ .... 35
Bảng 3.2: Bố trí thời gian thực nghiệm ......................................................... ... 35
Bảng 4.1: Kiểm tra kết thúc bài học ............................................................... .. 42
Bảng 4.2: Mức độ câu hỏi theo thang đánh giá của Bloom............ ................... 42
Bảng 4.3: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ biết (Bài 22).... ................... 43
Bảng 4.4: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ hiểu (Bài 22) ... ................... 43
Bảng 4.5: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ vận dụng (Bài 22) ...... ........ 43
Bảng 4.6: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ biết (Bài 29).... ................... 44
Bảng 4.7: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ hiểu (Bài 29) ... ................... 44
Bảng 4.8: Tỷ lệ HS trả lời đúng câu hỏi ở mức độ vận dụng (Bài 29)……........ 45
Bảng 4.9: Tỷ lệ điểm kiểm tra bài 22 ............................................ ................... 46
Bảng 4.10: Tỷ lệ điểm kiểm tra bài 29 .......................................... ................... 47

SVTH: Lương Thị Phấn


10

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

PPDH

Phương pháp dạy học

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông


THCS

Trung học cơ sở

PP

Phương pháp

QTDH

Quá trình dạy học

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TN

Thực nghiệm

DC

Đối chứng

SVTH: Lương Thị Phấn

11

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang



Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài
Trong một hệ thống giáo dục, phương pháp học tập phù hợp với nội dung và

được quyết định bởi mục tiêu và triết lý học tập. Báo cáo về giáo dục thế kỷ 21
được đưa ra bởi UNESCO, Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hiệp
quốc, đã đưa ra một nhận định và trở thành kim chỉ nam cho giáo dục toàn cầu, đó
là “Học để biết, học để làm việc, học để chung sống và học để hoàn thiện nhân
cách”. Thực tiễn nền giáo dục nước ta chưa đáp ứng được 4 mục tiêu đó. Giáo dục
phổ thông Việt Nam mới nhấn mạnh đến “học để biết” và ít nhiều “học để hoàn
thiện nhân cách”. Hạn chế đó cùng với đặc thù của văn hóa phong kiến phương
Đông dẫn đến một lối học thụ động theo kiểu học thuộc lòng những điều định sẵn từ
sách vở, được truyền giảng bởi người thầy.
Trước đây, nền giáo dục của nước ta chỉ chú ý đến việc cung cấp cho người
học về khối lượng kiến thức nên dễ dẫn đến cách dạy và học nhồi nhét, thụ động, ít
quan tâm đến cảm nhận, suy nghĩ, không bồi dưỡng được năng lực độc lập, chủ
động sáng tạo, biết tìm tòi những tri thức mới của người học. Đó là những năng lực
cần thiết trong một nền kinh tế trí thức và xã hội trí thức.
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển của thời đại về lĩnh
vực khoa học công nghệ, bùng nổ về thông tin, nền giáo dục nước ta cũng đã có
những bước phát triển mới, những biến đổi về nội dung và phương pháp. Để đáp

ứng nguồn nhân lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội, phát triển tương lai, việc
đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện
nay. PPDH tích cực, lấy người học làm trung tâm là một trong những mục tiêu được
nhiều nhà giáo dục nghiên cứu.
Theo Võ Thị Kim Liên (2006), sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
(2000 – 2020) đang cần những con người toàn diện về nhân cách. Điều này đồng
nghĩa với việc đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một dấu hỏi lớn: “Phải làm gì để
nâng cao chất lượng đào tạo?”. Điều 35 Hiến pháp Việt Nam (1992) có quy định:
SVTH: Lương Thị Phấn

12

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nâng cao chất lượng giáo dục là
nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Nhà nước ta đề ra trong những năm gần đây. Định
hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12/1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (04/1999). Luật Giáo dục, điều 24.2 đã
đề nghị: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Đổi mới PPDH là “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh

trên cơ sở khai thác triệt để các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh”. Một trong
những biện pháp chủ yếu để đạt được mục đích trên là gây cho học sinh hứng thú
học tập, tạo niềm tin, niềm vui bằng cách lôi cuốn các em vào những trò chơi hấp
dẫn, phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm lứa tuổi của các em.
Có thể nói cốt lõi của việc đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, thay đổi thói quen học tập thụ động. Nhân tố quyết định sự thành công trong
việc đổi mới PPDH đó chính là đội ngũ giáo viên. Bởi vì PPDH của người GV là
một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định sự thành công của môn học. PPDH là một
trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung dạy
học nhưng HS học tập có hứng thú, tích cực hay không phần lớn phụ thuộc vào
phương pháp của người thầy (Thái Duy Tuyên, 1999). Theo Nguyễn Gia Cầu
(2008), một phương pháp dù tốt đến đâu, nếu người GV không nắm vững bản chất,
thì mọi hoạt động chỉ mang tính hình thức. Để làm được điều này thì người giáo
viên phải có PPDH đúng, hay và độc đáo nhằm hướng học sinh vào nội dung bài
giảng, làm cho học sinh thật sự bị lôi cuốn, tiếp thu bằng tất cả trí tuệ và tình cảm
của mình. Thế nhưng để làm được điều đó thật không đơn giản, đòi hỏi người giáo
viên không những phải có kiến thức vững vàng, có lòng yêu nghề mà còn phải biết
tìm tòi, sáng tạo không ngừng. Giáo viên phải vận dụng một cách sáng tạo các
PPDH hiện đại theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, tính chủ động, sáng tạo

SVTH: Lương Thị Phấn

13

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN


của học sinh; từng bước áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào hoạt
động dạy và học.
Mặt khác, thực tế ở hầu hết các trường THPT, học sinh vẫn còn học một cách
thụ động, mang tính đối phó với môn Công nghệ 10, bởi ý nghĩ đây chỉ là một môn
học phụ. Ngoài ra, phương pháp giảng dạy của GV không thu hút được học sinh,
PPDH theo truyền thống “thầy đọc – trò chép” đã không còn phát huy được tác
dụng, dễ dẫn đến nhàm chán. Thiết nghĩ tích cực hóa phương pháp giảng dạy là con
đường đúng đắn để thay đổi cách nghĩ, cách học của học sinh. Điều này phụ thuộc
vào sự khéo léo của người giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy
cho phù hợp. Chính vì vậy, đề tài “Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng môn
Công nghệ 10 sử dụng phương pháp dạy học bằng trò chơi ở trường THPT Võ
Thị Sáu, quận Bình Thạnh, Tp.HCM” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của
nó trong công cuộc đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THPT.
1.2

Vấn đề nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nhằm nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Thiết kế một số bài giảng sử dụng PPDH bằng trò chơi.

-

Thử nghiệm 2 trong số các bài giảng đã được thiết kế để đánh giá hiệu quả
của PPDH bằng trò chơi trong việc giảng dạy môn Công nghệ 10.

1.3


Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của PPDH bằng trò chơi

trong dạy học môn Công nghệ 10. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Công nghệ 10.
1.4

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Việc áp dụng PPDH bằng trò chơi vào môn công nghệ 10 ở trường THPT Võ
Thị Sáu, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
1.4.2 Khách thể nghiên cứu
-

Quá trình dạy và học môn Công nghệ 10.

SVTH: Lương Thị Phấn

14

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

-

Ngành Sư phạm KTNN


Học sinh 2 lớp 10 (10A2 và 10A3), lớp dạy thử nghiệm và lớp dạy đối
chứng.

1.5

Câu hỏi nghiên cứu
-

Câu hỏi 1: Thiết kế bài giảng sử dụng PPDH bằng trò chơi như thế nào?

-

Câu hỏi 2: Sử dụng trò chơi trong dạy học có mang lại sự hứng thú trong
hoạt động học tập của học sinh hay không?

-

Câu hỏi 3: Học tập bằng trò chơi có giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy,
sáng tạo hay không?

-

Câu hỏi 4: Khả năng tiếp thu bài của học sinh như thế nào khi học với PPDH
bằng trò chơi?

-

Câu hỏi 5: Sử dụng trò chơi trong học tập có phát huy tính tích cực, tự giác
của học sinh hay không?


1.6

Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận của PPDH bằng trò chơi.

-

Nhiệm vụ 2: Thiết kế một số bài giảng sử dụng PPDH bằng trò chơi.

-

Nhiệm vụ 3: Dạy thử nghiệm 2 trong số các giáo án đã soạn và thu thập kết
quả.

-

Nhiệm vụ 4: Phân tích số liệu thu thập được từ quá trình giảng dạy và đánh
giá hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong hoạt động dạy và học.

-

Nhiệm vụ 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn Công nghệ 10 với PPDH bằng trò chơi.

1.7

Phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ thực hiện trong thời gian từ

tháng 09/2010 đến tháng 05/2011 ở một số lớp 10, Trường THPT Võ Thị Sáu, quận
Bình Thạnh, Tp.HCM.
Thiết kế và dạy thử nghiệm một số bài học của môn Công nghệ 10 sử dụng
PPDH bằng trò chơi.
1.8

Giá trị thực tiễn, tính mới mẻ và hướng phát triển của đề tài

1.8.1 Giá trị thực tiễn của đề tài

SVTH: Lương Thị Phấn

15

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Trong xu thế đổi mới giáo dục của nước ta hiện nay, PPDH tích cực đang
ngày càng được khuyến khích sử dụng. Đề tài ứng dụng PPDH bằng trò chơi trong
việc thiết kế và giảng dạy một số bài học môn Công nghệ 10. Đề tài thực hiện sẽ
đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng PPDH bằng trò chơi vào dạy học.
1.8.2 Tính mới mẻ của đề tài
Đổi mới PPDH đã và đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của nền giáo dục
nước ta hiện nay. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc áp dụng các PPDH tích

cực trong sự nghiệp trồng người, theo đó quan điểm “lấy người học làm trung tâm”
được đặc biệt nhấn mạnh. Sử dụng trò chơi học tập là một hướng đi mới, sáng tạo
nhằm tạo bầu không khí vui nhộn, tích cực. Nội dung bài học được chuyển tải thông
qua trò chơi, tạo nên tâm lý thoải mái cho người học, nhờ vậy mà việc tiếp thu kiến
thức sẽ hiệu quả hơn.
1.8.3 Hướng phát triển của đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về
việc áp dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
1.9

Phương pháp nghiên cứu

1.9.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phục vụ cho nhiệm vụ 1, 2)
Nghiên cứu từ các sách, báo, tạp chí, Internet… về các vấn đề liên quan đến
PPDH bằng trò chơi và cách thiết kế bài giảng sử dụng PPDH bằng trò chơi.
1.9.2 Phương pháp thực nghiệm (phục vụ cho nhiệm vụ 2)
Dạy thử nghiệm (có đối chứng) 2 trong số các giáo án đã soạn tại 2 lớp 10
(10A2 và 10A3).
1.9.3 Phương pháp quan sát (phục vụ cho nhiệm vụ 3)
Người nghiên cứu quan sát biểu hiện về mức độ hứng thú và khả năng tiếp
thu bài của học sinh khi học với phương pháp trò chơi học tập.
Ngoài quan sát trên lớp người nghiên cứu còn dùng máy quay phim quay lại
tiết dạy để đánh giá.
1.9.4 Phương pháp phân tích dữ liệu (phục vụ cho nhiệm vụ 4, 5)
 Phương pháp phân tích định lượng

SVTH: Lương Thị Phấn

16


GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Thu thập kết quả và đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh thông qua bài
kiểm tra cuối buổi học.
 Phương pháp phân tích định tính
Bằng cách quan sát, phân tích mức độ hứng thú của học sinh khi học với
PPDH bằng trò chơi.
Đưa ra kết luận, giải thích, lý giải dựa trên nền tảng cơ sở lý luận đã tìm hiểu.
1.10 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này người nghiên cứu sẽ giới thiệu những vấn đề sau:
-

Giới thiệu lý do chọn đề tài.

-

Mục đích nghiên cứu.

-

Đối tượng và khách thể nghiên cứu.


-

Câu hỏi nghiên cứu.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu.

-

Phạm vi nghiên cứu.

-

Giá trị thực tiễn, tính mới mẻ và hướng phát triển của đề tài.

-

Phương pháp nghiên cứu.

-

Cấu trúc luận văn.

-

Kế hoạch nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận
-


Trình bày tóm tắt sơ lược về những nghiên cứu trước đây.

-

Trình bày những lý thuyết cơ bản về PPDH bằng trò chơi mà người nghiên

cứu tìm hiểu được để làm cơ sở cho lý luận của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, người nghiên cứu sẽ mô tả cụ thể các phương pháp được
sử dụng trong đề tài.
Chương 4: Kết quả và phân tích
Trình bày kết quả từ việc dạy thử nghiệm: mô tả và phân tích kết quả đạt
được.

SVTH: Lương Thị Phấn

17

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả phân tích được, người nghiên cứu đưa ra kết luận cho vấn đề
nghiên cứu. Ngoài ra, người nghiên cứu có thể đưa ra ý kiến của mình và đề xuất
hướng phát triển cho các đề tài tiếp theo.

Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1.11 Kế hoạch nghiên cứu

Stt

Thời gian

Hoạt động

Người thực hiện

1

15/09/2010

Đăng ký tên đề tài

Người nghiên cứu

2

16/09/2010

GVHD chỉnh sửa tên đề tài

3

17/09 – 23/09/2010


Tìm tài liệu

GVHD và người nghiên
cứu
Người nghiên cứu

3

24/09 – 29/09/2010

Viết đề cương

Người nghiên cứu

4

30/9/2010

Nộp đề cương

Người NC và GVHD

5

25/12/2010

Hoàn thành chương 2 và 3

Người nghiên cứu


6

10/01 – 21/03/2011

Thử nghiệm đề tài

Người nghiên cứu

7

11/04/2011

Nộp đề tài cho GVHD

Người NC và GVHD

8

16/05/2011

Nộp đề tài cho Bộ môn

Người NC

9

30/05 – 04/06/2011

Báo cáo đề tài


Người nghiên cứu

SVTH: Lương Thị Phấn

18

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1

Lược sử về vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, tri thức nhân loại tăng nhanh với tốc độ chóng mặt, tăng theo hàm

số mũ. Thậm chí ở một số ngành, tri thức còn biến đổi hàng ngày, hàng giờ. Vì vậy
dạy học bằng phương pháp thông báo kiến thức có sẵn và học theo kiểu thụ động
không còn thích hợp nữa, mà phải dạy cho người học hình thành năng lực tự thu
nhận, xử lý, sử dụng thông tin để tích lũy thành tri thức cho riêng mình. Con đường
đi tìm các PPDH để đáp ứng nhu cầu của thời đại, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục cho trường phổ thông đã cho ra nhiều công trình nghiên cứu có giá trị:
1. Giáo trình “Phương tiện dạy học” của tác giả Tô Xuân Giáp, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2000. Tác giả đã giới thiệu một số phương tiện dạy học hiện đại có
thể sử dụng trong công nghệ dạy học. Ngoài ra, tác giả cũng đã đề cập đến luyện

tương tự và trò chơi học tập, đây là một trong những PPDH đem lại nhiều hứng thú
cho người học. Tác giả đã chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa luyện tương tự và trò
chơi, đó là yếu tố cạnh tranh hay ganh đua. Tất cả các trò chơi đều có yếu tố cạnh
tranh là yếu tố tự nhiên trong thực tế mà HS phải học khi chơi, còn trong luyện
tương tự hầu như không có mà chỉ tập trung thực hiện đúng các quy tắc, quy trình
đã xác lập để đạt đến kỹ năng cao.
2. Luận văn cử nhân Sư phạm KTNN “So sánh việc sử dụng các phương
pháp dạy học ở một số trường THPT tại địa bàn Tp.HCM”, Bộ môn Sư phạm
KTNN, Đại học Nông Lâm Tp.HCM, 2009. Tác giả Trần Lệ Nhu đã tìm hiểu được
tình hình sử dụng một số PPDH được áp dụng ở một số trường THPT trên địa bàn
Tp.HCM, trong đó có PPDH bằng trò chơi. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả
thì chỉ có 5% GV sử dụng khá thường xuyên, 18% thỉnh thoảng sử dụng và có đến
77% GV hầu như không sử dụng. Nguyên nhân lý giải cho vấn đề này là hầu hết
GV đều cho rằng sử dụng PPDH này gây ồn ào và mất nhiều thời gian. Qua đó cho

SVTH: Lương Thị Phấn

19

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

thấy PPDH bằng trò chơi không được nhiều giáo viên ủng hộ, dường như nó còn
khá xa lạ mặc dù PPDH này thể hiện nhiều mặt tích cực.
3. Đề tài “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi trong dạy học chương I:
Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương, môn Công nghệ 10, trung học phổ thông”, khoa

Sư phạm và ngoại ngữ, trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 2008. Nhóm tác giả
Bùi Thị Hải Yến, Phùng Thị Chuyên, Phạm Văn Đông đã nghiên cứu, thiết kế và
thử nghiệm một số trò chơi trong dạy học môn Công nghệ 10 chương I ở khâu củng
cố bài học. Qua thực nghiệm các tác giả cũng đã nhận thấy được ưu điểm của
PPDH bằng trò chơi. Theo các tác giả “Trò chơi được đưa vào củng cố bài học môn
Công nghệ 10 – THPT đã tạo hứng thú học tập ở các em, giúp các em ghi nhớ kiến
thức sau mỗi bài học một cách nhẹ nhàng, sinh động, hấp dẫn”. Như vậy có thể
thấy, sử dụng trò chơi ở khâu củng cố bài học môn Công nghệ 10 là phù hợp và cần
thiết.
4. Luận văn cử nhân Sư phạm KTNN “Tìm hiểu phương pháp gây hứng thú
học môn kỹ thuật nông nghiệp ở một vài trường phổ thông ở quận Thủ Đức và quận
9 Tp.HCM”, Bộ môn Sư phạm KTNN, Đại học Nông Lâm Tp.HCM, 2006. Tác giả
Lê Thị Yến đã tìm hiểu mức độ hứng thú của học sinh khi được học với các PPDH
khác nhau, đồng thời tác giả cũng đưa ra một số phương pháp gây hứng thú cho học
sinh khi học môn kỹ thuật nông nghiệp như sử dụng phương tiện dạy học hiện đại,
thay đổi PPDH thích hợp với mỗi bài học, pha trò lúc lớp căng thẳng … Ngoài ra
tác giả cũng đề cập đến vai trò của trò chơi trong việc gây hứng thú học tập cho HS.
Theo tác giả, xây dựng tình huống có trò chơi là phương pháp kích thích hứng thú
học tập. GV có thể sử dụng trò chơi phù hợp với ý nghĩa môn học trong thời gian
cho phép.
Như vậy, các tác giả đã nghiên cứu tổng quan về PPDH cũng như tìm hiểu
về một số PPDH đang được sử dụng hiện nay. Nhưng rất ít đề tài áp dụng PPDH
bằng trò chơi trong dạy học, đặc biệt là môn Công nghệ 10. Trên cơ sở tiếp thu
thành quả nghiên cứu của các tác giả, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài
“Thiết kế và thử nghiệm một số bài giảng môn Công nghệ 10 sử dụng phương
pháp dạy học bằng trò chơi ở trường THPT Võ Thị Sáu, quận Bình Thạnh,

SVTH: Lương Thị Phấn

20


GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Tp.HCM” nhằm giúp cho các sinh viên sư phạm cũng như giáo viên THPT hiểu
thêm về một PPDH tích cực mới.
2.2

Định nghĩa về phương pháp dạy học

2.2.1 Khái niệm
Theo Lê Phước Lộc (2002), “phương pháp là cách thức, con đường, phương
tiện để đạt tới đích, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định”. Theo khái niệm này
thì phương pháp được hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức để đạt tới mục tiêu
xác định. Người ta có thể đi theo nhiều con đường khác nhau và mỗi con đường
được lựa chọn đó có một cách làm khác nhau. Phương tiện làm việc cũng đóng vai
trò quan trọng trong việc quyết định một cách làm tương ứng.
Theo Phan Long (2004), “PPDH là cách thức, là con đường, là phương
hướng hành động để giải quyết vấn đề nhận thức của học sinh nhằm đạt mục đích
dạy học”. Khái niệm PPDH này có thể được hiểu: Hoạt động dạy học luôn có tính
hai mặt, đó là hoạt động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy được tiến hành theo
các phương pháp dạy còn hoạt động học được tiến hành theo tổ chức của người
thầy.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2007), “PPDH là hoạt động phối hợp thống
nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học được tiến hành với vai trò
chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học”. Như

vậy theo khái niệm này ta có thể nhận thấy phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo,
phương pháp học chịu sự chi phối của phương pháp dạy.
Theo Thái Duy Tuyên (1999), “PPDH là hệ thống những hành động có mục
đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh,
đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn”. Khái niệm này cho thấy PPDH là
cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học.
Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật
logic, các dạng hoạt động độc lập của HS và cách thức điều khiển quá trình nhận
thức của thầy giáo.
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH tùy theo cách
tiếp cận và quan điểm của mỗi tác giả. Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau người

SVTH: Lương Thị Phấn

21

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

nghiên cứu nhận thấy PPDH là sự kết hợp của phương pháp dạy và phương pháp
học, đó là phương thức chuyển tải nội dung kiến thức của người dạy đến người học,
và trao đổi thông tin giữa người dạy và người học, phản ánh quá trình thay đổi nhận
thức của người học.
2.2.2 Phân loại phương pháp dạy học
Bảng 2.1: Phân loại các phương pháp dạy học
Cơ sở 1: Các giai


Cơ sở 2: Phương

Cơ sở 3: Con

Cơ sở 4: Cách tổ

đoạn QTDH

tiện truyền tin

đường tư duy

chức truyền tin

- Các PP mở đầu - Nhóm PP dùng - PP phân tích tổng - PP làm thử, bắt
bài học.

lời.

chước.

hợp.

- Các PP nghiên - Nhóm PP trực - PP quy nạp.

- PP diễn giải.

cứu tài liệu mới.


quan.

- PP kể chuyện.

- Các PP củng cố.

- Nhóm PP tự lực - PP so sánh – đối - PP sắm vai.

- Các PP kiểm tra.

của HS.

chiếu.

- PP dạy học theo

-…

-…

-…

nhóm.

- PP diễn dịch.

- PP thí nghiệm.
- PP giải quyết tình
huống.
- PP dự án.

- PP dạy học nêu
vấn đề.
-…
(Nguồn: Lê Phước Lộc, 2002)
Nhiều nhà nghiên cứu lý luận giáo dục khác cũng có những cách phân loại
PPDH khác nhau. Tuy nhiên, với cách phân loại của tác giả Lê Phước Lộc (2002),
người nghiên cứu nhận thấy đó là cách phân loại đơn giản, dễ hiểu và cơ bản cho dù
chưa đầy đủ, nhưng phù hợp với yêu cầu tiếp cận đến các PPDH về nguồn gốc xuất
phát và ý nghĩa.

SVTH: Lương Thị Phấn

22

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

2.3

Ngành Sư phạm KTNN

Quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm
Theo Lê Phước Lộc (2002), “quá trình dạy học là sự phối hợp các hoạt động

dạy học của giáo viên và hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của
trò nhằm đạt được mục đích dạy học”. Trong dạy học, giáo viên phải coi trọng việc
dạy khám phá kiến thức, giúp học sinh tự lực tìm kiếm kiến thức và tự đánh giá
năng lực bản thân. Tuy nhiên, mục đích quan trọng nhất vẫn là chất lượng tri thức

và phát triển trí tuệ cho học sinh. Trong quá trình này việc dạy và học phải được
định hướng rõ ràng hơn bằng những lý thuyết khái quát trước khi đi đến những
phương pháp dạy học cụ thể. Lê Phước Lộc (2002) đã đúc kết và đưa ra 5 định
hướng trong việc tổ chức giảng dạy để học sinh vừa nắm vững được tri thức đồng
thời phát triển tư duy thông qua hoạt động dạy học:
-

Định hướng 1: Tạo bầu không khí học tập tích cực.

-

Định hướng 2: Tổ chức việc tiếp thu kiến thức và nối kết các kiến thức đã có.

-

Định hướng 3: Phát triển tư duy thông qua việc mở rộng, tinh lọc kiến thức.

-

Định hướng 4: Phát triển tư duy bằng việc sử dụng kiến thức có ý nghĩa.

-

Định hướng 5: Thói quen tư duy.
Một bài giảng hay, hấp dẫn phải đảm bảo được 5 định hướng trên. Quan

điểm “lấy người học làm trung tâm” thể hiện qua việc áp dụng các PPDH tích cực
trong công tác giảng dạy. PPDH được GV lựa chọn phải phát huy được tính chủ
động, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức của người học. Theo Nguyễn Quang
Huỳnh (2006), PPDH tích cực có 4 đặc trưng cơ bản sau:

-

Người học, chủ thể của hoạt động học, tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra
kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hóa việc học.

-

Người học tự thể hiện mình, hợp tác với các bạn trong lớp học, làm cho kiến
thức cá nhân tự tìm ra, mang tính xã hội, khách quan hơn, tức là xã hội hóa
người học.

-

Giáo viên là chuyên gia, người hướng dẫn về việc học, là người tổ chức và
hướng dẫn quá trình kết hợp cá nhân hóa với xã hội hóa việc học của người
học.

-

Người học tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân.

SVTH: Lương Thị Phấn

23

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp


Ngành Sư phạm KTNN

Lê Phước Lộc (2002) cho rằng “dạy học tích cực hóa hoạt động học tập của
HS dựa trên nguyên tắc giáo viên giúp HS tự khám phá trên cơ sở tự giác và được
tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề”. Cụ thể hơn, dạy học tích cực
hóa là dạy học nhằm tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn
đề trên cơ sở tự giác, tự do, được tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt
động đó. GV trở thành người hướng dẫn, HS trở thành người khám phá, người thực
hiện. Khi sử dụng PPDH tích cực, người GV cố gắng nâng cao hiệu quả học tập,
khả năng lĩnh hội kiến thức, nâng cao các kỹ năng và phát triển năng lực cá nhân
cho HS. Bằng cách vận dụng kết hợp tối đa mọi phương tiện, phương pháp hướng
dẫn, tạo môi trường học tập tích cực, qua đó HS sẽ phát huy khả năng tìm tòi và
giao tiếp với nhau. Các PPDH tích cực với những đặc trưng cơ bản hướng tới quá
trình học tập của người học nói chung và HS nói riêng, tạo điều kiện cho họ làm
chủ bản thân và làm chủ kiến thức, từ đó vận dụng được kiến thức tốt nhất vào cuộc
sống và khẳng định mình trong tập thể xã hội.
2.4

Phương pháp dạy học bằng trò chơi

2.4.1 Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về PPDH bằng trò chơi. Tuy nhiên người
nghiên cứu đã tìm hiểu được một số khái niệm sau:
Theo Tô Xuân Giáp (2000), trò chơi được thực hiện trong một môi trường,
trong đó người học đóng vai theo các nguyên tắc đã được giới thiệu trước và họ
phải bằng nhận thức đã học cố gắng đạt tới mục tiêu quy định của trò chơi.
Theo Đặng Thành Hưng (2002), trò chơi là hoạt động chơi có luật, có quy
tắc, có nhiệm vụ, yêu cầu tức là hoạt động chơi có tổ chức và thiết kế. Trò chơi có
tính chất cạnh tranh và có thách thức đối với người tham gia.
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2009), bản chất của phương pháp sử dụng trò

chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong
đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể
hiện nội dung và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác
và sự tự đánh giá.

SVTH: Lương Thị Phấn

24

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


Khóa luận tốt nghiệp

Ngành Sư phạm KTNN

Trong dạy học, trò chơi có thể được tổ chức khi bắt đầu bài giảng để thu hút
sự chú ý, tạo không khí vui tươi, tích cực trong lớp học. Trò chơi cũng có thể sử
dụng để dạy kiến thức mới, củng cố hoặc vận dụng kiến thức mới.
Nói tóm lại, có thể hiểu PPDH bằng trò chơi là PP vận dụng trò chơi vào
hoạt động dạy và học, trong đó người tham gia phải tuân thủ theo những quy tắc đã
được quy định trước để có thể đạt được kết quả cao trong cuộc chơi. Đồng thời,
thông qua trò chơi cũng rèn luyện được cho HS tính tích cực, tự giác, rèn luyện kỹ
năng tư duy, phán đoán… nhờ vậy mà nâng cao hiệu quả dạy và học.
2.4.2 Vai trò của trò chơi trong dạy học
2.4.2.1 Trò chơi học tập kích thích hứng thú nhận thức
Trò chơi học tập bên cạnh chức năng giải trí còn giúp HS tự củng cố kiến
thức, kỹ thuật, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc theo nhiều
quy mô (cá nhân, nhóm, lớp). Các tiết học có trò chơi sẽ thu hút mức độ tập trung

của HS mà không một phương pháp nào sánh được. Những kiến thức khô khan và
cứng nhắc sẽ sinh động, hấp dẫn nếu được tổ chức dưới hình thức trò chơi và nhờ
đó kết quả học tập của học sinh sẽ tăng lên. Như vậy, việc sử dụng trò chơi trong
dạy học là một trong những biện pháp tăng cường, tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2009). Hơn thế nữa, mối quan tâm và hoạt
động của HS thể hiện qua các tiết học có trò chơi làm tăng thêm tình cảm của các
em đối với môn học và thầy cô giáo.
Việc tìm được phương án giải khác nhau cho một “bài toán” trò chơi giúp
HS hiểu sâu sắc hơn về những tri thức đã học, có thói quen tìm tòi phương án giải
quyết tốt nhất, hay nhất và đơn giản nhất. Và khi đó, các em thể hiện niềm vui,
hứng thú với những thành tích mà mình đạt được, thể hiện niềm vui do trò chơi
mang lại và cảm thấy vui sướng khi được tham gia vào trò chơi. Từ đó hình thành ở
HS tính tích cực, ý thức tự giác trong học tập, bởi vì “trong giờ lên lớp nào mà tư
duy tích cực được kích thích thì cũng sẽ xuất hiện thái độ tích cực đối với học tập,
sẽ hình thành hứng thú nhận thức” (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2009). Mặt khác, trong
trò chơi, muốn hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và chơi đúng quy tắc thì các em phải chú
ý, tích cực lắng nghe hướng dẫn của giáo viên. Từ đó học sinh dần dần học tập,

SVTH: Lương Thị Phấn

25

GVHD: ThS. Phạm Quỳnh Trang


×