Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

NGHIÊN CỨU SÂU HẠI TRÊN CÂY DẦU RÁI (Dipterocarpus alatus Roxb.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CHÍNH TẠI HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ËËËËËËËËËËËËËËËË

NGUYỄN THỊ MINH THU

NGHIÊN CỨU SÂU HẠI TRÊN CÂY DẦU RÁI (Dipterocarpus
alatus Roxb.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CHÍNH TẠI
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ËËËËËËËËËËËËËËËË

NGUYỄN THỊ MINH THU

NGHIÊN CỨU SÂU HẠI TRÊN CÂY DẦU RÁI (Dipterocarpus
alatus Roxb.) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU HẠI CHÍNH TẠI
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

Ngành: Lâm Nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. VŨ THỊ NGA

TP. Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Xin ghi nhớ mãi:
Công lao của Cha Mẹ, người đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ và cũng là
điểm tựa cho con lớn khôn.
Luôn nhớ ơn Anh Chị đã không ngừng động viên và giúp đỡ em.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp.
Cùng toàn thể quý thầy cô đã hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn:
Những lời dạy quí báu và sự chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian
thực tập làm đề tài của cô Vũ Thị Nga.
Chân thành biết ơn:
Gia đình ông Lê Xuân Trường và các cô chú làm vườn tại Trảng Bom, Đồng
Nai đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thành viên lớp DH07QR và luôn nhớ
mãi những kỉ niệm vui buồn.

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm sâu hại trên cây dầu rái
(Dipterocarpus alatus Roxb.) trong giai đoạn vườn ươm và biện pháp phòng
trừ sâu hại chính tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” được tiến hành tại các
vườn ươm ấp Quảng Phát, xã Quảng Tiến, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, thời
gian từ 02/2011 đến 07/2011. Mục đích là nghiên cứu, điều tra thành phần sâu hại
trên cây dầu rái phát hiện ra loài sâu hại chính và thử nghiệm một số loại thuốc trừ
sâu đối với sâu hại chính mà những loại thuốc đó ít ảnh hưởng đến sức khỏe người
sử dụng, thiên địch cũng như môi trường. Thí nghiệm trừ sâu được bố trí theo kiểu
khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 1 yếu tố, 7 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Phương pháp điều tra thành phần sâu hại và biến động tác hại của sâu hại
chính thực hiện theo phương pháp của viện Bảo Vệ Thực Vật (1997).
Kết quả thu được như sau:
Đã điều tra 30 hộ nông dân canh tác dầu rái tại Trảng Bom, trong đó có 50 %
số hộ trong tổng số hộ có diện tích từ 1000 - 5000 m2; chỉ có 3,3 % số hộ có diện
tích trồng dầu rái trên 1 ha. Qua khảo sát thấy được dầu rái là loài cây được trồng
nhiều ở đây chiếm khoảng 60 % diện tích. Cây giống được trồng bằng hạt và đều
lấy giống từ Trà Vinh. Các hộ đều rất quan tâm đến kĩ thuật chăm sóc dầu rái. Nhất
là trong việc đóng bầu, bón phân, làm cỏ và phòng trừ sâu hại. Có 98,33 % số hộ
phun thuốc diệt cỏ, 100 % tưới nước vào mùa khô, 43,33 % hộ bón phân 1
tháng/lần đối với cây con. Đất bầu cũng có nhiều loại. Có 50 % loại đất bầu gồm
50% đất + 30% sơ dừa + 20% phân bò, 26,66% đất bầu gồm 80% đất + 20% (1/2
phân bò + 1/2 sơ dừa) và 23,33 % đất bầu gồm 80 % đất + 10% sơ dừa + 10%(phân
bò + phân vi sinh). Phân thường dùng để bón là DAP, tổng hợp 3 màu, đầu trâu,
phân bón lá, NPK, đạm , vi sinh. 100% các hộ đều sử dụng thuốc trừ sâu trong
phòng trừ sâu hại, có 66,67 % số hộ dùng thuốc cao hơn liều lượng khuyến cáo;
93,33 % khi được phỏng vấn có bị ảnh hưởng tới sức khỏe bởi thuốc trừ sâu và
73,33 % số người có sử dụng bảo hộ khi phun thuốc.

ii



Tại khu vực điều tra, chúng tôi ghi nhận được 53 loài gây hại và 6 loài thiên
địch thuộc 29 họ và 8 bộ. Trong đó bao gồm các bộ: bộ cánh thẳng (Orthoptera), bộ
cánh đều (Homoptera), bộ cánh cứng (Coleoptera), bộ cánh nửa (Hemiptera), bộ
cánh vảy (Lepidoptera). Trong 47 loài gây hại thì có 5 loài gây hại chính, trong đó
loài gây hại nặng nhất là rầy đốm (Menosoma sp.) và bọ đầu dài (Apoderus notatus
Fabricius), 3 loài gây hại tương đối cao là bọ xít nâu xanh (Tessaratoma sp.), sâu
cuốn lá (Archips micaceana Walker) và sâu ăn lá (Picrostomastis inductalis
Walker). Thiên địch xuất hiện nhiều là kiến lửa ( Solenopsis geminate Fabricius).
Tỷ lệ bị hại của rầy đốm Menosoma sp. trên lá dầu rái non trung bình là
66,69 %, chỉ số bị hại trung bình là 42,73 %.
Rầy đốm Menosoma sp. có 4 tuổi ấu trùng, thời gian hoàn thành vòng đời
trong phòng biến động từ 19,29 - 31,87 ngày, ngoài vườn cây biến động từ 19,65 26,27 ngày. Tuổi thọ trưởng thành kéo dài trung bình 21,22 ± 0,39 ngày. Khả năng
sinh sản đợt 1 trung bình 67,17 ± 0,548 trứng, đợt 2 trung bình 80,91 ± 0,36
trứng.Số trứng nở đợt 1 trung bình đạt 58,05 ±0,578 trứng, đợt 2 trung bình đạt
76,73 ± 0,36 trứng.
Sau 7 ngày phun thuốc, hiệu lực trừ rầy đốm Menosoma sp. trong phòng thí
nghiệm cao hơn ngoài vườn cây. Các nghiệm thức thiamethoxam, PSO, abamectin,
Rotenone, Emamectin benzoate đều có hiệu quả đối với rầy đốm Menosoma sp.,
riêng thiamethoxam có hiệu lực tuyệt đối. Bementent có hiệu quả rất thấp khi phun
ngoài vườn cây 5.240 % sau 7 ngày phun.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .....................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
2.1. Giới thiệu sơ lược về cây dầu rái: ......................................................................3
2.1.1. Đặc tính sinh thái ............................................................................................3
2.1.2. Đặc điểm sinh học ...........................................................................................3
2.1.3. Đặc điểm phân bố ...........................................................................................4
2.1.4. Công dụng .......................................................................................................4
2.1.5. Kĩ thuật tạo cây con và trồng rừng ..................................................................4
2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài sâu hại chính ..............................5
2.3. Đặc điểm và tác dụng của một số loại thuốc trừ sâu dùng trong phòng thí
nghiệm và ngoài vườn ...............................................................................................9
2.3.1.Thuốc hóa học: .................................................................................................9
2.3.1.1. Dầu phun Caltex D-C-Tron Plus 98,8 EC ...................................................9
2.3.1.2. Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp Vibamec 1,8 EC ..................................... 10
2.3.1.3. Thuốc trừ sâu Actara 25 WG .................................................................... 11
2.3.1.4. Thuốc trừ sâu vi sinh Bemetent WP ......................................................... 11
2.3.1.5. Thuốc thảo mộc Rotenone 5 EC ............................................................... 11
2.3.1.6. Thuốc trừ sâu sinh học Tasieu 1,9 WP ..................................................... 12

iv


2.4. Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu........................................... 12
2.4.1. Vị trí địa lí .................................................................................................... 12

2.4.2. Khí tượng thuỷ văn ...................................................................................... 13
2.4.3. Tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai............................................................. 14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 15
3.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 15
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 15
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 15
3.3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 15
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 15
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 16
3.3.2.1. Điều tra hiện trạng canh tác cây dầu rái ở vườn ươm của nông dân......... 16
3.3.2.2. Điều tra thành phần sâu hại chính trên cây dầu rái trong giai đoạn vườn
ươm tại huyện Trảng Bom, Đồng Nai.................................................................... 16
3.3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, hình thái của rầy đốm trong phòng thí
nghiệm .................................................................................................................... 17
3.3.2.4. Điều tra biến động tác hại của một số loài sâu hại chính .......................... 18
3.3.2.5. Khảo sát hiệu lực trừ sâu của một số loại thuốc trừ sâu ........................... 19
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 21
4.1. Hiện trạng canh tác cây dầu rái của các hộ nông dân tại huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................ 21
4.2. Thành phần sâu hại chính trên cây dầu rái ...................................................... 25
4.3. Đặc điểm hình thái, sinh thái và đặc điểm gây hại của rầy đốm (Menosoma sp.) 33
4.3.1. Đặc điểm gây hại và tập tính sống ............................................................... 33
4.3.2. Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 34
4.3.3. Đặc điểm sinh vật học .................................................................................. 37
4.4. Biến động tác hại của rầy đốm (Menosoma sp.) trên cây dầu rái tại huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2011.................................................................... 40

v



4.5. Kết quả thử nghiệm hiệu lực phòng trừ rầy đốm Menosoma sp. của một số loại
thuốc trừ sâu ........................................................................................................... 41
4.5.1. Hiệu lực trừ rầy đốm Menosoma sp. trong phòng thí nghiệm ..................... 41
4.5.2. Hiệu lực trừ rầy đốm Menosoma sp. ngoài vườn cây .................................. 43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 45
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 45
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MĐXH:

Mức độ xuất hiện

NSP:

Ngày sau phun thuốc

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TLBH:

Tỷ lệ bị hại


CSBH:

Chỉ số bị hại

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng canh tác cây dầu rái (tại Trảng Bom, Đồng Nai, năm 2011)..21
Bảng 4.2: Số lượng loài côn trùng gây hại và thiên địch thu thập được trên cây dầu
rái (tại Trảng Bom, Đồng Nai, năm 2011) ................................................................25
Bảng 4.3: Các loài côn trùng gây hại trên cây dầu rái (từ tháng 3 đến tháng 5 năm
2011 tại Trảng Bom , Đồng Nai) ..............................................................................26
Bảng 4.4: Các loài thiên địch của sâu hại trên cây dầu rái (tại Trảng Bom, Đồng Nai
và Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh) .................................................................................31
Bảng 4.5: Kích thước của rầy đốm Menosoma sp. ...................................................37
Bảng 4.6: Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rầy(Menosoma sp.) trong
phòng thí nghiệm tại Khoa Lâm Nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. HCM ................38
Bảng 4.7: Vòng đời của rầy đốm (Menosoma sp.) trên cây dầu rái tại Trảng Bom,
Đồng Nai ...................................................................................................................39
Bảng 4.8: Số trứng đẻ của rầy đốm Menosoma sp. trên cây dầu rái trong vườn ươm
tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ........................................................................39
Bảng 4.9: Hiệu lực trừ rầy đốm Menosoma sp. của các loại thuốc trừ sâu trên cây
dầu rái trong phòng thí nghiệm Đại Học Nông Lâm TP.HCM ................................41
Bảng 4.10: Hiệu lực trừ rầy đốm Menosoma sp. của các loại thuốc trừ sâu trên cây
dầu rái ngoài vườn cây tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, năm 2011 ................43

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Biểu đồ lượng mưa ở Đồng Nai năm 2008, 2009, 2010 ...................... 14
Hình 4.1: Tỷ lệ loài côn trùng trên cây dầu rái theo bộ ....................................... 25
Hình 4.2: Trưởng thành bọ xít nâu xanh đực và cái ((Tessaratoma sp.) ............. 30
Hình 4.3: Tổ bọ đầu dài (Apoderus notatus Fabricius) ........................................ 30
Hình 4.4: Chuồn chuồn cỏ Mallanda basalis Walker hút dịch rầy đốm
(Menosoma sp.) .................................................................................................... 32
Hình 4.5: Bọ ngựa Hierodula patellifera Serville ............................................... 32
Hình 4.6: Kén chuồn chuồn cỏ dưới kính hiển vi ................................................ 32
Hình 4.7: chuồn chuồn cỏ trưởng thành dưới kính hiển vi .................................. 32
Hình 4.8: Bọ cánh ngắn Paederus littoralis Gravenhorst .................................... 32
Hình 4.9: Bọ rùa thập tự Propylea japonica Thunberg ....................................... 32
Hình 4.10: Triệu chứng gây hại của rầy đốm (Menosoma sp.)............................ 33
Hình 4.11: Lá kèm dầu rái bị rầy chích hút ......................................................... 34
Hình 4.12: Lá dầu rái bị rầy bám ......................................................................... 34
Hình 4.13: Xác rầy qua các tuổi trong pha ấu trùng ............................................ 35
Hình 4.14: Mặt dưới của rầy trưởng thành đực và rầy trưởng thành cái ............. 35
Hình 4.15: Vòng đời của rầy đốm (Menosoma sp.) ............................................. 36
Hình 4.16: Diễn biến tỷ lệ lá non bị hại và chỉ số lá non bị hại của rầy đốm ...... 40

ix


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Rừng là nơi bắt nguồn của sự sống. Rừng là nơi trú ngụ của nhiều loài sinh
vật như thực vật, động vật, vi sinh vật. Ngay từ thời nguyên thủy, con người đã vào
rừng để săn bắn và hái lượm để sinh tồn. Có thể nói, rừng là nơi nuôi sống của tổ
tiên loài người. Rừng được ví như cái nôi của sự sống trên toàn thế giới.
Với thảm thực vật đa dạng và phong phú, rừng đem lại cho con người và các
loài động vật một môi trường trong lành. Rừng như một chiếc máy lọc không khí
khổng lồ có nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Rừng cung
cấp những nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu của con người hàng ngày như cung cấp
gỗ để sản xuất giấy, xây dựng, mỹ nghệ. Cung cấp nhiều loài động thực vật quí
hiếm, có giá trị kinh tế cũng như thẩm mỹ và chữa bệnh.
Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển kéo theo hậu quả rừng bị khai thác
nghiêm trọng đến mức cạn kiệt. Việc cung cấp cây con cho công tác trồng rừng để
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phục hồi rừng bị tàn phá đang là nhiệm vụ cấp bách
hiện nay. Vì thế, công tác bảo vệ và phát triển rừng đang được quan tâm chú ý
nhiều. Đặc biệt, việc chăm sóc, nuôi dưỡng cây rừng trong giai đoạn còn non cũng
rất cần thiết. Sâu bệnh chính là vấn đề cần được quan tâm. Gần đây, nhiều loại sâu,
bệnh hại nguy hiểm đang có chiều hướng phát sinh mạnh trên diện tích rừng trồng
như: nhiễm sâu róm, sâu ăn lá và các loại bệnh có nguồn gốc từ vi khuẩn tấn công
với tỷ lệ gây hại khá cao. Tuy nhiên, vấn đề phòng trừ sâu, bệnh vẫn chưa được các
địa phương quan tâm đúng mức.
Các loài cây đang được dùng để trồng rừng hiện nay rất nhiều. Dầu rái được
trồng phổ biến ở nhiều nơi, trong đó có Trảng Bom, Đồng Nai và TP.HCM. Cây
dầu rái cũng là một trong những đối tượng có nhiều sâu hại tấn công và là đối tượng
chưa được nghiên cứu nhiều tại Trảng Bom. Nông dân phải dùng nhiều loại thuốc

1


trừ sâu để trừ sâu hại. Họ thường dùng thuốc với liều lượng cao, số lần phun từ 1 - 2
lần/tuần gây ra nhiều hậu quả xấu cho môi trường. Do thiếu hiểu biết hoặc không để

ý đến tác hại của thuốc trừ sâu, việc sử dụng thuốc đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng dân cư sinh sống xung quanh và mặt khác làm cho sâu bị kháng thuốc và
có hiện tượng bùng phát thành dịch hại lớn.
Dầu rái là loài cây trồng sinh trưởng nhanh, có khả năng giữ đất cũng như
thích nghi tốt. Bởi vậy, số lượng cây dầu rái được trồng ngày một tăng lên. Sự hình
thành rừng dầu rái thuần loài đã tạo điều kiện cho các loài sâu hại phát triển, đặc
biệt là rầy. Một số loài sâu hại đã phát dịch và gây ra thiệt hại rất nghiêm trọng cho
các nhà doanh nghiệp lâm nghiệp. Sản xuất ra cây con có năng suất xuất vuờn tốt.
Để đạt được mục đích này, ngoài việc phải chăm sóc bón phân thì vấn đề quản lý
sâu hại vườn ươm cũng là một vấn đề rất quan trọng để nâng cao năng suất vườn.
Để giảm thiểu các tác hại cho rừng dầu rái, việc nghiên cứu sâu hại , nắm rõ
những đặc tính sinh học của các loài sâu để có biện pháp phòng trừ thích hợp và có
hiệu quả.
Với những lí do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sâu hại trên cây
dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb.) trong giai đoạn vườn ươm và biện pháp phòng
trừ sâu hại chính tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”.
1.2. Mục tiêu đề tài
- Phát hiện thành phần sâu hại trên cây dầu rái trong giai đoạn vườn ươm.
- Điều tra biến động tỉ lệ cây bị nhiễm, chỉ số bị nhiễm của một số sâu hại
chính.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu hại chính.
- Thí nghiệm biện pháp phòng trừ sâu hại chính bằng thuốc hóa học hiệu quả
và an toàn, góp phần sản xuất cây giống trong giai đoạn vườn ươm đạt năng suất và
chất lượng cao.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu sâu
hại trên cây dầu rái trong giai đoạn vườn ươm tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

2



Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu sơ lược về cây dầu rái:
Tên khoa học: Dipterocarpus alatus Roxb.
Bộ: Malvales
Họ: Dipterocarpaceae
Chi: Dipterocarpus
Loài: alatus
Tên Việt Nam: Dầu nước, dầu rái.
2.1.1. Đặc tính sinh thái
Dầu rái thích hợp ở vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Độ cao dưới 100 - 200
m so với mực nước biển. Độ dốc dưới 10o - 15o. Dầu rái thích nghi tốt với đất sâu
dày, ẩm mát, thoát nước, thành phần cơ giới trung bình, pH 4,5 - 5,5 đất đỏ nâu trên
đá badan, đất xám trên đá granit và phù sa cổ dưới rừng thứ sinh nghèo kiệt.
2.1.2. Đặc điểm sinh học
Theo Trần Hợp (2002), dầu rái là cây gỗ lớn, thân tròn, thẳng, cao 40 - 50 m,
chiều cao dưới cành 25 - 30 m, đường kính 70 - 80 m. Vỏ màu xám nâu bong thành
những mảnh nhỏ, vỏ lúc còn non dày, khi cây lớn vỏ mỏng màu xám vàng. Cành có
đường kính lớn. Cành non, cuống và mặt trên lá phủ lông hình sao. Tán hình nón,
khá dày.
Lá đơn, mọc cách hình trứng hay hình xoan thuôn, dài 25 - 30 cm, rộng 8 15 cm. Gân bên 15 - 20 đôi. Lá kèm lớn tạo thành các búp màu đỏ dài 5 - 6 cm hay
hơn. Cuống dài 3 - 4 cm.
Cụm hoa dài 12 cm, hoa gần như không cuống, ống dài có 5 cánh, 2 cánh đài
to hơn các cánh đài khác. Nhị đực nhiều 28 - 32, đính thành 2 vòng.

3



Qủa lớn, đường kính 2 - 4 cm, có 5 gờ phát triển, có 2 cánh do đài phát triển
dài 11 - 15 cm, rộng 2 - 4 cm, có 3 - 5 gân, 3 gân dài tới đỉnh.
2.1.3. Đặc điểm phân bố
Loài phân bố rộng rãi ở các nước Đông Nam Á. Rất phổ biến ở Lào,
Campuchia và vùng Đông Nam Bộ nước ta. (Trần Hợp, 2002)
2.1.4. Công dụng
Gỗ màu nâu đỏ nhạt, thớ thô, tỷ trọng 0,7 - 0,9 bền, nếu bị để ngoài mưa
nắng mau hỏng, dễ gia công nên dầu rái được dùng trong xây dựng, đóng đồ thông
thường. Dầu từ thân là nguyên liệu tốt cho ngành sơn, vecni, mực in (Trần Hợp,
2002). Lá, hoa, vỏ cây có thể tinh chế tanin và dược liệu. Ngoài ra, nhờ có tán lá
rộng, dầu rái còn được trồng làm bóng mát trên các con đường, công viên, trồng
rừng và làm giàu rừng.
2.1.5. Kĩ thuật tạo cây con và trồng rừng
Theo Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia (2011) dầu rái ra hoa vào tháng 12
đến tháng 2, quả chín tập trung vào tháng 4. Hạt giống lấy từ cây mẹ chưa khai thác
nhựa. Thu hái khi quả bắt đầu rụng, cánh quả chuyển màu sẫm, hạt có nội nhũ chắc,
trắng. Có thể cắt bỏ cánh quả, 1 kg hạt có khoảng 425 hạt. Hạt có hàm lượng nước
ban đầu khoảng 23%. Để bảo quản, có thể phơi hạt trong nắng nhẹ cho tới hàm
lượng nước 14%. Hạt bảo quản trong cát ẩm ở nơi mát mẻ. Thời hạn bảo quản ngắn,
dưới 3 tháng.
Hạt giống:
Ngâm hạt trong nước ẩm 6 giờ trước khi gieo. Hạt có tỷ lệ nảy mầm ban đầu
đạt 48% do có nhiều hạt hỏng ngay khi còn ở trên cây. Hạt nảy mầm nhanh trong 9
– 30 ngày. Cắt cánh, ủ rơm rạ lên luống gieo và tưới đủ nước, hạt nứt rạn hoặc cây
mầm không quá 5 ngày, đem gieo hoặc cấy vào bầu. Ruột bầu là đất tầng mặt dưới
rừng lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá, trộn với 10 - 15% phân chuồng hoai và
1 - 2% supper lân, nếu ít phân chuồng có thể tăng 0,1 - 0,5% đạm urê.

4



Đặt hạt nằm ngang hoặc nghiêng 45o, lấp đất dày 2 cm, dùng trấu hoặc vỏ cà
phê đốt để nguội rắc kín mặt bầu để chống cỏ dại, tưới đủ ẩm cho cây. Giàn che
bằng tre nứa có tỷ lệ che bóng 50% từ lúc gieo đến khi cây được 3 - 4 tháng tuổi.
Tiêu chuẩn cây giống: Cao 25 - 30 cm, đường kính cổ rễ trên 0,4 cm nếu
trồng bằng cây con 3 tháng tuổi. Cao 50 - 60 cm, đường kính cổ rễ trên 0,6 cm nếu
trồng bằng cây con 14 tháng tuổi.
Thời vụ gieo từ 15 tháng 4 đến 15 tháng 5 ngay sau khi quả chín.
Kỹ thuật trồng:
Tuỳ theo phương thức trồng bằng cây con có bầu 3 tháng tuổi, hoặc 14 tháng
tuổi để xử lý thực bì và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Trồng cây con 3 tháng tuổi phải áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp. Phát
dọn hoặc đốt toàn diện trước tháng 4. Cày hoặc cuốc toàn diện. Kích thước hố 30 x
30 x 30 cm. Cự ly 3 x 4 m. Mật độ 800 - 850 cây/ha. Giữa hai băng trồng lúa, đỗ,
lạc hoặc sắn. Cách gốc dầu rái 0,5 m cần gieo 2 hàng đậu để tăng thu nhập. Thời vụ
trồng sớm nhất vào 15 tháng 7 và kết thúc chậm nhất là 30 tháng 7.
Trồng cây con 14 tháng tuổi phải áp dụng trồng theo rạch. Chặt bỏ tầng trên,
tận dụng củi và dọn thực bì tuỳ theo băng, giữ lại lớp thảm tươi cao không quá 4 - 5
m. Mở rạch có chiều rộng bằng chiều cao lớp thảm tươi. Kích thước hố 40 x 40 x 40
cm. Mật độ trồng 500 - 800 cây/ha. Trồng thích hợp nhất là vào tháng 5 và tháng 6.
Khi trồng phải xé bỏ bầu và thực hiện đúng kĩ thuật đặt cây, lấp hố, nén đất theo
quy định.
Chăm sóc và bảo vệ:
Sau khi trồng, rừng non cần chăm sóc ít nhất 3 năm đầu.
Phải có biện pháp phòng chống cháy rừng vào mùa khô. Sau 8-10 năm, tỉa
thưa lần đầu để mở tán cho cây sinh trưởng thuận lợi.
2.2. Đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài sâu hại chính
Rệp sáp bông hình túi Icerya purchasi (Homoptera: Margarodidae)
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2002), rệp cái trưởng thành chưa đẻ trứng có
kích thước cơ thể dài 6,5 mm, rộng 4,5 mm, hình ovan, mặt lưng gồ cao, mặt bụng


5


phẳng có màu da cam loang lổ xen với nhiều màu khác. Trên mặt lưng có các lông
cứng dễ gãy, vào thời gian đẻ trứng còn có các sợi sáp trắng như bông. Mặt dưới cơ
thể có màu vàng hơi đỏ, chân màu đen. Rệp đực trưởng thành cơ thể dài 2 mm, có
một đôi cánh màu tối, sải cánh rộng 6 mm, râu đầu dài, cuối mỗi đốt râu có nhiều
lông cứng.
Rệp non lột xác 2 lần, trước khi lột xác bất động và phủ đầy sáp trắng. Ngay
sau khi lột xác, rệp non có thể di chuyển được.
Trứng màu đỏ nhạt, hình ovan, dài tới 3 mm. Trứng được đẻ trong bọc tạo từ
các sợi sáp trắng do rệp cái tiết ra. Bọc trứng có màu trắng như bông nên còn gọi là
rệp sáp bông.
Rầy non mới nở có chân, di chuyển đến mặt dưới của lá cây và sống ổn định
dọc theo các gân lá. Chúng tập trung thành từng đám có tới hàng trăm con. Rất ít
khi thấy rệp đực xuất hiện trong các đám rệp.
Rệp cái sinh sản không cần giao phối. Một rệp cái có thể đẻ 50-1000 trứng,
đặc biệt đẻ nhiều khi sống trên cây keo Châu Úc (Acacia dealbata).
Rệp sáp bông hình túi là loài đa thực nhưng chủ yếu trên các cây họ cam
quýt. Phân bố rộng rãi trên thế giới và các vùng trồng cam quýt nước ta. Chúng tôi
đã phát hiện loài rệp sáp bông hình túi cũng gây hại trên cây dầu rái ở Trảng Bom.
Rệp sáp nâu mềm Coscus hesperidum (Homoptera: Coccidae)
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2002) rệp trưởng thành cái cơ thể dài 3-4 mm,
dẹt hoặc hơi nhô lên, hình trứng không đều (phần đầu hẹp hơn phần đuôi), màu
xanh lá cây nhạt, nâu vàng hoặc nâu có những chấm nhỏ màu tối.
Rệp sáp nâu mềm sinh sống trên nhiều loài cây, thường thấy trên nhãn, vải,
sapoche. Rệp sáp nâu mềm cũng gây hại trên cây dầu rái ở Trảng Bom.
Rệp sáp bông tua dài Icerya aegyptiaca Doug. (Homoptera: Margarodidae)
Icerya aegyptiaca là loài đa thực. Ở New Zealand ký chủ quan trọng gồm:

cây có múi, tiêu, cây lê tàu, măng tây, táo, hoa hồng, ngô, cà chua. Ký chủ chính
gồm: mãng cầu xiêm, ổi, xoài, cây hồng xiêm. Ngoài ra còn gây hại trên: chuối,
dừa, khoai sọ, cây keo xanh, cây gỗ Trung Quốc, cây đậu heo, cà phê, cây chàm…

6


Theo Clausen (1978), Icerya aegyptiaca là dịch hại nghiêm trọng của cây có múi,
cây sung ở Hy Lạp. Theo Siddpapaji và cvt (1984), I. aegiptiaca là dịch hại của cây
mãng cầu, mít, hồng xiêm, ổi. (Trích dẫn từ Vũ Thị Nga, 2004). Chúng tôi đã phát
hiện rệp sáp bông cúc gây hại trên cây dầu rái tại Trảng Bom.
Rệp sáp bông tua dài có 3 giai đoạn ấu trùng. Sự phát triển từ trứng đến
trưởng thành thường chiếm khoảng 3 tháng. Con đực chưa được biết và con cái tái
sản xuất không cần con đực (MAF, 2004).
Icerya aegyptiaca gây hại trên tất cả các bộn phận của cây: lá, thân, cành,
quả. I. aegiptiaca hút dinh dưỡng của cây, làm cành khô và chết, làm rụng lá. Chất
bài tiết của rệp có vị ngọt là môi trường cho nấm bồ hóng phát triển trên bề mặt của
lá, làm giảm hoạt động quang hợp của lá. Theo Waterhouse (1991), Icerya
aegiptiaca đôi khi làm thất thu mùa vụ trên 50% (dẫn theo CPCI, 2004). Rệp sáp
bông tua dài cũng gây hại trên cây dầu rái ở Trảng Bom.
Biện pháp phòng trị:
Khi phát hiện có sự hiện diện của rệp sáp, có thể sử dụng dầu khoáng DCTron plus (C24) (nồng độ 0,5%), hoặc các loại như Ofen, Supracide, Trebon,
Saglex… để phòng trị. Cần lưu ý sử dụng luân phiên các loại thuốc hóa học khác
nhau để tránh tình trạng rệp sáp quen thuốc (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Sâu bao Eumeta variegata Snellen (Lepidoptera, Psychidae)
Sâu tiết tơ kết những chất dư thừa thực vật như cành nhỏ, lá khô thành một
cái bao và sinh sống trong bao. Ấu trùng vừa nở ra đã bắt đầu tạo bao và ẩn trong
bao trong suốt giai đoạn ấu trùng, trong quá trình phát triển sinh sống, ấu trùng thò
đầu ra ngoài bao để di chuyển và ăn phá. Khi phát triển đầy đủ, ấu trùng kết dính
bao tại một vị trí trên lá, cành và hóa nhộng trong bao. Bao của con đực thường có

kích thước nhỏ hơn bao của con cái. Trưởng thành con đực có cánh rất phát triển,
trái lại con cái hoàn toàn không có cánh. Con cái không bao giờ rời bao đẻ ngay
trong bao. Con đực sau khi vũ hóa sẽ bay đến chỗ con cái và bắt cặp ngay tại bao
của con cái. Trưởng thành đực là một loài bướm có chiều dài thân 11 mm, chiều dài

7


sải cánh 24 mm, cơ thể có màu nâu, râu đầu hình lông chim rất đặc biệt, trên phần
ngực và bụng, nhất là phần ngực có rất nhiều lông tơ màu nâu.
Ấu trùng tuổi nhỏ ăn phá chủ yếu trên lá non, ấu trùng tuổi cuối tấn công trên
cả lá già, khi mật độ cao có thể ăn trụi lá trong giai đoạn ngắn. Tuy nhiên sự thiệt
hại do sâu này trên lá không cao do sâu thường bị ký sinh trong điều kiện tự nhiên
và do khả năng phát tán thấp, sự phát tán chỉ mang tính chất cục bộ, không rộng.
Biện pháp phòng trị:
Trong tự nhiên loài này bị ký sinh rất cao, tỷ lệ ký sinh có lúc đạt đến 65% vì
vậy không cần phải phòng trị, khi mật số cao có thể sử dụng thuốc các loại thuốc trừ
sâu thông thường gốc Lân hoặc Cúc tổng hợp để phòng trị (Nguyễn Thị Thu Cúc,
2000).
Câu cấu xanh Hypomeces squamosus Fabricius (Coleoptera, Curculinidae)
Trưởng thành là loại bọ cánh cứng, hình bầu dục dài, biểu bì da màu đen, cơ
thể được phủ đầy những vảy màu xanh óng ánh nên có màu xanh lá cây rất đẹp, dài
khoảng 14 - 16 mm, mắt lồi, miệng với một cái vòi nhai phát triển. Ấu trùng thuộc
dạng sùng, đầu phát triển, màu vàng. Khi phát triển đầy đủ ấu trùng dài khoảng 18 20 mm, phần bụng thon lại về cuối bụng. Được ghi nhận hiện diện suốt năm, mật số
thường không cao, nhưng do khả năng ăn phá cao nên có thể gây hại đáng kể cho
cây trồng. Giai đoạn trứng kéo dài khoảng 11 - 12 ngày, giai đoạn ấu trùng có thể
kéo dài trong nhiều tháng và giai đoạn nhộng khoảng 15 ngày.
Trưởng thành chủ yếu tấn công trên các lá xoài non, có thể ăn trụi lá làm ảnh
hưởng đến sự quang hợp và sức sống của cây. Ấu trùng tấn công rễ cây của nhiều
loại cây trồng, gây hại chủ yếu trong đất khô hạn. Chúng tôi đã phát hiện câu cấu

xanh gây hại trên cây dầu rái tại Trảng Bom, Đồng Nai.
Biện pháp phòng trị:
Nếu mật số cao có thể rung cây để trưởng thành rơi xuống đất xong tiêu diệt.
Ở vùng thường xuyên bị nhiễm nặng có thể sử dụng thuốc trừ sâu (gốc Cúc và Lân
tổng hợp) để phun thuốc trên lá non và cây xới đất để diệt ấu trùng sống trong đất…
Bọ xít muỗi Helopeltis theivora waterhouse (Hemiptera: Miridae)

8


Theo Lê Xuân Thiệu và Hà Quang Trung (2004), bọ xít muỗi thường dùng
vòi châm hút nhựa búp chè gây nên các vết chấm lúc đầu có màu chì xung quanh
màu nhạt, các vết châm này dần dần biến thành màu nâu đậm. Vết châm thường có
nhiều hình góc cạnh. Số lượng và kích thước vết châm thay đổi theo tuổi sâu, thời
tiết và thức ăn. Vết châm của sâu non nhỏ. Chúng tôi đã phát hiện bọ xít muỗi gây
hại trên cây dầu rái tại Trảng Bom, Đồng Nai.
Bọ xít muỗi trưởng thành dài 4 - 7 mm, rất giống con muỗi nhà, con cái có
màu xanh lá mạ, con đực có màu xanh lơ. Râu đầu 4 đốt, đốt cuống râu to và dài
hơn đốt roi râu. Đầu màu nâu, mắt màu đen, cổ thắt lại có khoang vàng óng. Bàn
chân có 3 đốt, đốt chày có 2 hàng gai. Trứng bọ xít muỗi có hình bầu dục màu
trắng, phía đầu có 2 sợi lông dài không bằng nhau. Trứng được đẻ trong mô cây, chỉ
để lộ 2 sợi lông ra ngoài. Ấu trùng bọ xít muỗi có 5 tuổi. Bọ xít non có hình dạng
giống bọ xít trưởng thành nhưng kích thước nhỏ hơn. Sang tuổi 3, bọ xít non mới
xuất hiện mầm cánh. Tuổi 5 mầm cánh có màu vàng xanh và phủ hết đốt bụng thứ
4. Con cái sau khi hóa trưởng thành trải qua 2-6 ngày ăn thêm sau đó mới bắt cặp,
giao phối và đẻ trứng. Một con cái có thể đẻ 12-75 trứng. Giai đoạn ủ trứng kéo dài
5 - 10 ngày. Ấu trùng trải qua 5 tuổi kéo dài 9 - 19 ngày. Bọ xít trưởng thành có thể
sống được từ 2 - 3 tuần. Điều kiện thuận lợi cho bọ xít muỗi phát triển: nhiệt độ 20 29oC, ẩm độ trên 90% đặc biệt trong mùa bóng râm ít ánh sáng. Chính vì thế, bọ xít
muỗi phát triển mạnh trong mùa mưa, ẩm độ không khí cao, thời gian chiếu sáng ít
và trời âm u.

2.3. Đặc điểm và tác dụng của một số loại thuốc trừ sâu dùng trong phòng thí
nghiệm và ngoài vườn
Theo Phạm Văn Biên và ctv (2002) và Công ty bảo vệ thực vật Sài
Gòn (2004). Đặc điểm của các loại thuốc như sau:
2.3.1.Thuốc hóa học:
2.3.1.1. Dầu phun Caltex D-C-Tron Plus 98,8 EC
Thành phần: dầu mỏ chưng cất và tinh lọc.
ƒ Cơ chế tác động với sâu hại

9


Gây chết ngạt, làm rối loạn trao đổi chất, xua đuổi, làm rối loạn tập tính đẻ
trứng, gây ngán ăn và làm thối trứng.
ƒ Độ an toàn
Đối với cây trồng: Sự hiện diện của dầu trong mô cây không làm chết tế bào
mô lá bởi tế bào cây sống khá lâu trong parafin là thành phần chủ yếu của dầu phun.
Đối với thiên địch: ảnh hưởng rất nhẹ hoặc không làm ảnh hưởng đến quần
thể thiên địch.
An toàn với người và môi trường.
ƒ Đối tượng phòng trừ: dầu phun Caltex D-C-Tron Plus có thể phòng trừ
được bọ trĩ, nhện đỏ, rầy xanh, rệp sáp, dòi đục lá, bọ xít muỗi…
ƒ Cách sử dụng: pha nước theo nồng độ 0,5 - 0,75% (50-75 ml trong 10l
nước). Lượng phun từ 600-1200l/ha, tùy theo cây nhỏ hay lớn, đảm bảo ướt đều
tán lá đến mức chảy tràn. Lượng nước phun càng nhiều hiệu quả càng cao và càng
kéo dài.
ƒ Thời điểm phun: khi sâu bệnh mới phát sinh.
2.3.1.2. Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp Vibamec 1,8 EC
Thành phần: abametin 1,8% w/v, phụ gia 98,2% w/v
• Tính chất: Thuốc được sản xuất từ dịch phân lập qua lên men nấm

Stretomyces avermitilis.
Thuốc trừ sâu sinh học cao cấp Vibamec được dùng để phòng trừ dịch hại
trên nhiều loại cây trồng như sâu đục thân, sâu cuốn lá, nhện, sâu đục bẹ trên lúa, bọ
cánh cứng, rầy xanh, nhện đỏ trên chè, trà (Đài Loan), sâu vẽ bùa, nhện đỏ trên
cam, quít, sâu ăn lá, rệp muội, rêp sáp, nhện, sâu róm, bọ trĩ trên thông, điều, nho,
cà phê, xoài.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 300 mmg/kg, LD50 qua da > 1800 mg/kg, dễ
kích thích da và mắt.
Cách dùng: pha 4 ml/bình 10 lit hoặc pha 80 ml cho một phuy 200 lit,
lượng thuốc dùng 0,2 - 0,3 lít/ha, lượng nước dùng 400 - 500 lít nước cho 1 ha,
phun khi sâu non mới xuất hiện, phun ước đều lá.

10


Thời gian cách ly: 14 ngày.
2.3.1.3. Thuốc trừ sâu Actara 25 WG
Thành phần: chứa 250g thiamethoxam/kg thuốc. Nhóm độc III.
Cơ chế tác động: tiếp xúc vị độc tác động đến hệ thần kinh côn trùng.
Thuốc trừ sâu actara dùng để trừ rầy nâu, bọ trĩ hại lúa, rầy xanh, bọ trĩ, bọ
xít, rệp muội hại chè, rệp sáp hại cây có múi, rệp hại dưa chuột, rau cải, mía, bọ
phấn hại cà chua, bọ cánh cứng hại dừa.
Cách dùng: lượng nước phun 500 - 600 lit/ha, rầy nâu, bọ trĩ/lúa. 1g/bình 8
lit, 25 - 80 g/ha các dịch hại khác 25 - 30 g/ha, xử lý đất để trừ côn trùng chích hút
rau và cây ăn quả. 8 g/bình 8 lit (0,06 - 0,17%), 300 - 500 g/ha.
Thời gian cách ly: ngừng phun thuốc trước khi thu hoạch 7 ngày.
2.3.1.4. Thuốc trừ sâu vi sinh Bemetent WP
Thành phần: Beauveria, Metarhizium, Entomophthora. 2 tỷ tế bào/g.
Tác dụng: Thuốc trừ sâu vi sinh bemetent WP là loài thuốc vi nấm trừ sâu
phổ thông rộng dạng bột thấm ướt thuận tiện cho việc sử dụng trên diện tích đất

canh tác lớn, có hiệu lực với hầu hết các loại sâu, rầy, gây hại cây trồng đã kháng
thuốc trừ sâu hóa học, hiệu lực lan truyền rộng và kéo dài. Đặc biệt có hiệu lực cao
với sâu đục thân, rầy nâu, rệp, các loại bọ cánh cứng. Thuốc rất ít độc đối với
người, động vật nuôi và hệ thiên địch ngoài đồng rộng, thích hợp cho các mô hình
xen canh lúa - cá, lúa - tôm, canh tác rau, màu, hoa…
Cách dùng: pha 25g/15lit, phun cho 300 lit/ha khi có 2 - 3 con rầy trưởng
thành/1tép lúa, có thể dùng để phòng định kỳ 15 ngày.
Hạn sử dụng: 2 năm.
2.3.1.5. Thuốc thảo mộc Rotenone 5 EC
Rotenone có nhiều trong rễ cây dây mật (còn gọi là cây duốc cá, cây thuốc
cá tên khoa học là Deris elliptica, họ đậu Fabaceae). Trong rễ dây mật khô, hàm
lượng rotenone từ 5 - 15% tùy theo giống cây (giống có nhiều lá chét hàm lượng
Rotenone càng cao).

11


Nhóm thuốc III, ít độc với người và động vật máu nóng. LD50 qua miệng
132 - 1500 m/kg (liều gây chết người là 0,3 - 0,5g/kg). Nếu thuốc trực tiếp xâm
nhập vào máu (qua vết da bị xây xát) độ độc tăng lên gấp nhiều lần (8500 lần qua
thí nghiệm ở chuột). Rất độc đối với cá (cá chết ở nồng độ 2 - 10-8), không độc với
tôm và ong mật.
Tác dụng: Thuốc thảo mộc rotenone dùng để phòng trừ nhiều loại sâu hại
cây trồng như sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, rầy xanh, rệp, bọ trĩ, bọ xít, nhện hại rau,
chè, cây hoa cảnh, ngoài ra còn dùng để trừ cá dữ cho các ao nuôi tôm.
2.3.1.6. Thuốc trừ sâu sinh học Tasieu 1,9 WP
Hoạt chất: Emamectin Benzoate
Cách sử dụng: pha 3-5 ml cho 10 lít nước, lượng thuốc dùng 0,2-0,3 lít
thuốc/ha lượng nước dùng 500-600 lít/ha phun khi sâu nhện mới xuất hiện, phun
ướt đều trên dưới mặt lá cây trồng. Thời gian cách ly: 7 ngày.

2.4. Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lí
Trảng Bom là một huyện trung du.
+ Phía Nam giáp huyện Long Thành.
+ Phía Đông giáp huyện Thống Nhất.
+ Phía Tây giáp thành phố Biên Hòa.
+ Phía Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu.
Tổng diện tích tự nhiên: là 326,14 km2, chiếm 5,54% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh Đồng Nai.
Dân số năm 2007: 197.510 người, mật độ dân số 0,610 người/km2.
Những lợi thế của huyện:
+ Về đất nông nghiệp là 26.445ha, chiếm 81,08% đất tự nhiên của huyện.
Nông nghiệp vẫn là ngành chủ yếu, diện tích sản xuất nông nghiệp không ngừng
tăng lên nhờ chú trọng mở rộng diện tích, khai hoang, phục hóa.
+ Ưu thế về đặc thù tự nhiên là nhân tố quan trọng trong định hướng phát
triển các loại cây lâu năm, cây ngắn ngày và cây lương thực như: cao su, cà phê,

12


tiêu; cây ăn quả, điều, chôm chôm, sầu riêng, ngô, mía, bông, các loại đổ và lúa
nước.
+ Tài nguyên khoáng sản có Puzlan làm nguyên liệu phụ gia xi măng, trữ
lượng 20 triệu tấn, một số mỏ đá quí, mỏ đá Bazan, than bùn, cuội sỏi làm nguyên
liệu chế biến phân bón và vật liệu xây dựng.
+ Tiềm năng du lịch: thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, có lợi thế
về điều kiện tự nhiên, môi trường, sự kết hợp hài hòa giữa rừng trồng và mặt nước
ao hồ, thác ghềnh tự nhiên.
Huyện có 03 khu công nghiệp là Sông Mây, Hố Nai và Bàu Xéo. Huyện với
lợi thế cách Tp.HCM 50 km và Tp. Biên Hòa 30 km về phía đông, dọc theo Quốc lộ

1A là địa bàn khuyến khích thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.
2.4.2. Khí tượng thuỷ văn
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có
hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa).
- Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng
nhiệt đới, đặc là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.
- Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,30C chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa
tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,20C.
- Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ.
- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn
khoảng 2.065,7 mm phân bố theo vùng và theo vụ.
- Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công
nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng cùng với nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.

13


Hình 2.1: Biểu đồ lượng mưa ở Đồng Nai năm 2008, 2009, 2010
2.4.3. Tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động
thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là Vườn Quốc gia Cát Tiên. Năm 1976, tỷ lệ
che phủ của rừng còn 47,8% diện tích tự nhiên. Năm 1981, tỷ lệ che phủ của rừng
chỉ còn 21,5% diện tích tự nhiên.
Năm 2004 độ che phủ của rừng là 26,5% tổng diện tích tự nhiên, có khu bảo
tồn thiên nhiên Vườn Quốc gia Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm.
Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự
báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45 - 50%
trong thời kỳ đến năm 2010. Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện nay là 153.586 ha,

tổng diện tích rừng trồng là 43.292,4 ha (Ủy ban Nhân dân huyện Trảng Bom,
2011).

14


×