Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ trách nông nghiệp tại xã Nhã Lộng huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.53 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THU THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ
NHÃ LỘNG – HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Khuyến nông

Lớp

: K45 – KN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học



: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S. Dƣơng Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế và PTNT trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Nhã Lộng, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên với đề tài “ Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ
trách nông nghiệp xã Nhã Lộng - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên.
Khóa luận đã được hoàn thành với sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình
của quý thầy cô, cơ sở thực tập và nhà trường.
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh
đạo trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa và các thầy
cô giáo trong khoa KT & PTNT. Đặc biệt là cô giáo Th.S. Dương Thị Thu
Hoài đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập này.
Để hoàn thành khóa luận này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới UBND xã Nhã Lộng, đặc biệt là các bộ phụ trách nông nghiệp đã tận tình
giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 30 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Hà Thu Thủy



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Nhã Lộng năm 2016 ...................... 19
Bảng 3.2. Cơ cấu dân số và lao động của xã Nhã lộng năm 2016.................. 23
Bảng 3.3. Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt qua 3 năm 2014 – 2016 ............. 25
Bảng 3.4. Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2014 – 2016...................... 27
Bảng 3.5. Cơ cấu cán bộ, công chức xã Nhã Lộng năm 2017 ................... 29
Bảng 3.6. Cơ cấu CBNN xã Nhã Lộng năm 2017 ...................................... 30
Bảng 3.7. Các hoạt động của CBNN xã trong 3 năm vừa qua ....................... 31
Bảng 3.8. Các tài liệu thứ cấp liên quan đến khóa luận .................................. 33
Bảng 3.9. Các hoạt động của CBNN xã Nhã Lộng trong thời gian thực tập.. 34
Bảng 3.10. Các hoạt động đoàn thể đã tham gia ............................................. 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CUM TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

UBND

Ủy ban nhân dân


2

CBNN

Cán bộ nông nghiệp

3

CBKN

Cán bộ khuyến nông

4

NN

Nông nghiệp

5

TW

Trung ương

6

QL37

Quốc lộ 37


7

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

8

KCN

Khu công nghiệp

9

HTX

Hợp tác xã

10

GTVT

Giao thông vận tải

11

KHKT

Khoa học kỹ thuật


12

CSTT

Cơ sở thực tập

13

KHNNVN

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

14

TT GCT

Trung tâm giống cây trồng

15

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nôn thôn

16

KT & PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn



iv

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Sự cần thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa và yêu cầu ..................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.2.3.Yêu cầu ..................................................................................................... 3
1.3. Nội dung thực tập ....................................................................................... 4
1.4. Phương pháp thực hiện............................................................................... 5
1.5. Tên, địa chỉ, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập ............................... 5
1.6. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ................................................. 5
1.7. Thời gian thực tập ...................................................................................... 5
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 6
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 6
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và yêu cầu cần thiết đối với CBNN xã.... 7
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập .......................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam .............................................................................................. 11
2.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................ 15
PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 17
3.1. Khái quát địa bàn thực tập ....................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của xã Nhã Lộng ............................. 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Nhã Lộng............................................ 21
3.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Nhã Lộng .... 23



v

3.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Nhã Lộng 3 năm gần đây ...... 25
3.1.5. Tìm hiểu cơ cấu cán bộ xã Nhã Lộng ................................................ 29
3.1.6. Các thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội của xã Nhã Lộng............... 32
3.2. Kết quả đạt được ...................................................................................... 33
3.2.1. Mô tả nội dung thực tập ........................................................................ 33
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 43
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47
4.1. Kết luận .................................................................................................... 47
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
4.2.1. Đối với UBND xã Nhã Lộng ................................................................ 48
4.2.2. Đối với bản thân cán bộ phụ trách nông nghiệp ................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, có đến 70% dân số lao động trong
lĩnh vực này. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp khoảng 24% GDP, gần 30% giá
trị hàng hóa xuất khẩu. Để đưa nền kinh tế, xã hội nước ta phát triển hơn nữa
thì việc phát triển nông nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Để ngành NN phát triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ trong quá
trình sản xuất, đòi hỏi đội ngũ CBNN từ TW đến địa phương cần có rất nhiều
tố chất, năng lực về mọi mặt để điều hành một ngành NN ngày càng phát

triển và hiện đại hóa trong thị trường mở hiện nay.
Nhận thức vai trò quan trọng của cán bộ phụ trách nông nghiệp, chính phủ
đã ban hành một số nghị định như: Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội Vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban
nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để các tổ chức chuyên
ngành thuộc Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn có cơ sở tuyển chọn, hợp
đồng hoặc điều động, hướng dẫn hoạt động đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật về công tác trên địa bàn xã. Nghị định số 13/NĐ-CP ra đời
2/3/1993, nghị định số 56/NĐ- CP ra đời ngày 26/4/2005, và mới nhất là nghị
định số 02/2010NĐ-CP ban hành ngày 8/1/2010 góp phần hoàn thiện hệ thống
khuyến nông từ trung ương đến địa phương, giúp nông dân có cơ hộ tiếp cận với
nhưng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nâng cao chất lượng, và khả năng cạnh tranh
nhờ đó tăng thu nhập và cải hiện đời sống của dân cư vùng nông thôn.


2

Nhã Lộng là một xã thuần nông với 394,68 ha đất nông nghiệp, chiếm
65,82% tổng diện tích đất tự nhiên. Vì vậy, cán bộ phụ trách nông nghiệp
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế cả xã. Vậy, cán bộ
phụ trách nông nghiệp xã Nhã Lộng hằng ngày đã làm những công việc gì và
làm như thế nào để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và góp phần
thúc đẩy nền nông nghiệp của xã phát triển? Để trả lời được câu hỏi trên, tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ phụ trách
nông nghiệp tại xã Nhã Lộng - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu

* Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong hoạt
động của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Nhã Lộng – huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên để từ đó đề xuất một số giải pháp giúp cán bộ phụ trách nông
nghiệp làm việc hiệu quả hơn.
* Mục tiêu cụ thể.
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Nhã Lộng.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Nhã Lộng.
- Tìm hiểu và nói được về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán
bộ phụ trách nông nghiệp xã.
- Tìm hiểu và được trải nhiệm các công việc hàng ngày của cán bộ nông
nghiệp xã Nhã Lộng.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình công tác của
cán bộ nông nghiệp xã Nhã Lộng.
- Đề ra giải pháp để khắc phục và hạn chế những khó khăn trong quá
trình công tác của cán bộ xã Nhã Lộng.


3

1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp cho sinh viên hiểu biết thêm về địa phương, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển nông nghiệp tại địa phương.
- Có một cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng sản xuất nông nghiệp
trong xã, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần phát triển kinh tế
nông nghiệp của xã.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận kiến thức mới và khả năng thu thập,
phân tích thông tin trong quá trình thực tập.

- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp thí nghiệm
nghiên cứu cho sinh viên trước khi ra trường.
* Ý nghĩa thực tiễn :
Kết quả nghiên cứu đề tài giúp tìm hiểu được những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình làm việc của CBNN, nâng cao chất lượng làm việc của
CBNN tại xã Nhã Lộng.
1.2.3.Yêu cầu
* Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
- Biết xác định những thông tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn
được phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thông tin đúng hướng và
chính xác.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin tìm được phục vụ cho
công tác học tập và nghiên cứu.
- Thành thạo các kỹ năng thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lí thông
tin, số liệu. Sử dụng thông tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những thông
tin tìm được vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.


4

* Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn tại CSTT, tuân thủ
theo sự phân công, sắp xếp của CSTT.
- Nghiêm túc tuân thủ các nội quy, quy định và an toàn lao động.
- Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao, chủ
động tiếp cận công việc.
* Yêu cầu của khóa luận:

- Tìm hiểu các hoạt động và đánh giá đúng những thuận lợi, khó khăn
trong phát quá trình làm việc của CBNN xã Nhã Lộng.
- Tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, khách quan trung thực.
- Những giải pháp đề xuất ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực
trạng của địa phương.
1.3. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nhã Lộng.
- Tìm hiểu các hoạt động sản xuất nông nghiệp chính của xã trong 3
năm gần đây.
- Tham gia vào các hoạt động chỉ đạo, theo dõi, giám sát các hoạt động
sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
- Hoàn thành những nhiệm vụ do UBND xã Nhã Lộng giao cho.
- Tham gia vào các buổi tập huấn, các buổi chuyển giao khoa học kỹ
thuật và các mô hình trình diễn, các hội thảo đầu bờ.
- Tham gia vào các hoạt động xã hội tại địa phương.


5

1.4. Phƣơng pháp thực hiện
- Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lí công việc của các cán bộ nông nghiệp.
- Phương pháp đóng vai: đóng vai là CBNN để làm một số công việc
dưới sự cho phép và hướng dẫn của CBNN.
- Phương pháp cùng tham gia: tham gia vào các cuộc họp, hội thảo, hội
nghị và các hoạt động của CBNN và của cơ sở thực tập.
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp: Các thông tin thứ cấp
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, báo cáo tổng kết của
xã, các nghị định, thông tư, quết định của Nhà nước có liên quan đến vai trò,
nhiệm vụ, chức năng của CBNN xã.

- Tổng hợp và phân tích thông tin: thông tin đã thu thập được sẽ tiến
hành tổng hợp, phân tích lại thông tin để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
1.5. Tên, địa chỉ, nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
- Tên CSTT: UBND xã Nhã Lộng.
- Địa chỉ: xã Nhã Lộng- huyện Phú Bình- tỉnh Thái Nguyên.
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Đồng ý tiếp nhận sinh viên đến thực tập tại địa phương.
+ Đơn vị UBND xã Nhã Lộng giới thiệu nơi ăn nghỉ cho sinh viên và
hỗ trợ các điều kiện cần thiết để sinh viên thực hiện nội dung thực tập.
1.6. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
Sinh viên phải thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định của đơn vị
UBND xã Nhã Lộng trong thời gian thực tập tại đơn vị UBND xã Nhã Lộng.
1.7. Thời gian thực tập
Từ ngày 20 tháng 2 năm 2017 đến ngày 30 tháng 5 năm 2017.


6

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. NN là một ngành sản xuất lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng,
còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất quan trọng của nông nghiệp, cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người; thức ăn cho chăn nuôi; nguyên liệu cho

công nghiệp; nông sản để xuất khẩu...
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn
vật nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động.
Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống
sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa
kể từ khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh
định cư.
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem
lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi
trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị
trường. Trong các loại thủy sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi
trồng và khai thác các loại cá.


7

Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã: là công dân Việt Nam trong
biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật, làm việc tại Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân do được bầu để giữ
chức vụ, hoặc được tuyển dụng giao giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã.
Cán bộ nông nghiệp là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn
trong một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một tổ chức quan hệ trực tiếp đến
sản xuất và các nghành khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp.
Cán bộ nông nghiệp cấp xã: là những người trực tiếp chỉ đạo hoặc trực
tiếp làm công tác trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã. Đây là
những người trực tiếp tiếp cận với nông dân và tổ chức chỉ đạo hoặc triển khai
các hoạt động nông nghiệp cho nông dân.
2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng và yêu cầu cần thiết đối với CBNN xã
a. Yêu cầu cần thiết đối với CBNN xã

- Đã hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và
lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh
công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
thuộc một trong các chuyên nghành sau: Trồng trọt, Chăn nuôi, Kinh tế nông
nghiệp, Phát triển nông thôn, bảo vệ thực vật, Giống cây trồng, công trình
thủy lợi, thủy văn môi trường, kỹ thuật tài nguyên nước...
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong lành mạnh, biết lắng nghe ý kiến,
kinh nghiệm của người dân.
- Trung thành với sự nghiệp Cách mạng của Đảng, của nhân dân, có
tâm lý vững vàng không dễ bị kẻ xấu lôi kéo dụ dỗ đi theo phản cách mạng.
- Có tinh thần cầu thị, chịu khó, kiên trì, có trí tiến thủ và có sự sáng tạo.


8

- Có lòng yêu mến người dân, hòa đồng, giản dị, khiêm tốn và biết
thông cảm.
- Có kỹ năng làm việc cá nhân, kĩ năng phân tích và xử lý tình huống.
- Có kỹ năng giao tiếp.
- Có kỹ năng phối hợp và làm việc theo nhóm.
- Có kỹ năng soạn thảo văn bản và kỹ năng tin học máy tính.
b. Vai trò của CBNN xã
Cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân, cán bộ nông nghiệp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp cho nhân dân hiểu và
thực hiện. Cán bộ nông nghiệp vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người
đại diện cộng đồng là người gần gũi dân, sát dân nhất nên họ là người trực
tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh lên các cấp

chính quyền để các cấp chính quyền đặt ra các chính sách phù hợp.
c. Nhiệm vụ của CBNN xã
Giúp Uỷ ban nhân dân xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tổng hợp, hướng dẫn kế hoạch sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản; hướng
dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây
trồng, vật nuôi trong sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, kế
hoạch được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng
trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo
vệ đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo


9

vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng, chống chặt phá rừng và khắc phục hậu
quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp ngăn chặn
kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, công trình và cơ
sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm,

cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, cải thiện đời
sống của nhân dân địa phương.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lượng
sản phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo
quy định.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung
cấp dịch vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức
dân lập, tự quản của cộng đồng dân cư theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên
địa bàn cấp xã theo quy định.
d. Chức năng của CBNN xã


10

Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực nông nghiệp như công tác trồng trọt, chăn nuôi, thú y, rừng, đất lâm
nghiệp và các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành tại địa phương.
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
NN&PTNT và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và
nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về NN&PTNN.
- Thông tư số 04/2009 TT-BNN của Bộ Nông nghiệp, hướng dẫn nhiệm
vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã.
- Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Hướng dẫn về chức

trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
- Quyết định số 69/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 về việc phân công
nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân và công
chức, cán bộ không chuyên trách, cán bộ hợp đồng thuộc Ủy ban nhân dân xã
Nhã Lộng .
- Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 về việc Ban hành
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Nhã Lộng Khóa XIX, nhiệm kỳ
2016-2021.
- Kế hoạch số 16/KH-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ phòng chống
dịch bệnh động vật huyện Phú Bình về công tác chăn nuôi thú y năm 2017.
- Hướng dẫn số 18/HD-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ phòng chống
dịch bệnh động vật huyện Phú Bình về phòng, chống một số dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm năm 2017.


11

- Hướng dẫn số 17/HD-BCĐ ngày 12/01/2017 của BCĐ phòng
chống dịch bệnh động vật huyện Phú Bình về phòng, chống bệnh dại ở
động vật năm 2017.
- Kế hoạch số 01/KH-TCNTY ngày 18/02/2017 của Trạm chăn nuôi và
thú y Phú Bình về tiêm phòng đàn gia súc, gia cầm đợt I năm 2017.
- Công văn số 72/BCĐ-TY ngày 22/02/2017 của BCĐ phòng chống
bệnh động vật huyện Phú Bình về việc triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
- Công văn số 73/BCĐ-TY ngày 22/02/2017 của BCĐ phòng chống
bệnh động vật huyện Phú Bình về việc tăng cường các biện pháp phòng,
chống dịch cúm gia cầm A/H7N9 và các chủng viruts cúm gia cầm khác.
- Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 01/3/2017 về việc kiện toàn Ban
chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật xã Nhã Lộng năm 2017.

- Công văn số 16/CV-NN ngày 02/03/2017 của Phòng NN&PTNT
huyện Phú Bình về việc kiểm tra rà soát các cơ sở kinh doanh vật tư nông
nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn huyện.
- Thông báo số 02/TB-TT&BVTV ngày 02/3/2017 của Trạm
TT&BVTV Phú Bình về sâu bệnh hại vụ Xuân năm 2017.
- Thông báo số 03/TB-TT&BVTV ngày 02/03/2017 của Trạm
TT&BVTV Phú Bình về phân công cán bộ phụ trách địa bàn vụ Xuân năm 2017.
- Thông báo số 07/TB-TT&BVTV ngày 14/4/2017 của Trạm
TT&BVTV Phú Bình về phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng cuối vụ.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò của nền nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.


12

Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công
nghiệp và hàng hoá xuất khẩu. Giá trị sản phẩm nông nghiệp là một bộ phận
cấu thành quan trọng của tổng giá trị sản phẩm trong nước (GDP). Theo số
liệu thống kê năm 1999 bộ phận cấu thành này là 25,4%. Giá trị nông sản xuất
khẩu chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu với 9 trong 15 mặt hàng
xuất chủ yếu của toàn bộ nền kinh tế (gạo, cà phê, cao su, trà, đậu phộng, hạt
điều, rau quả và hải sản).
Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động
và dân cư cả nước. Trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn với
một quy mô dân số còn rất lớn - khoảng trên 58 triệu người, bằng 76,5% so
với cả nước (tính tại thời điểm 1/14/1999). Giải quyết tình trạng thiếu việc
làm và nghèo đói ở nông thôn hiện nay rõ ràng là một trọng trách của việc
phát triển nông nghiệp.

Nông nghiệp là nguồn cung cấp sức lao động cho nhiều mặt hoạt động
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Nông nghiệp nông thôn là thị trường rộng lớn của hàng hoá công
nghiệp, dịch vụ và hàng nông sản của bản thân nông nghiệp. Nông nghiệp
phát triển vững mạnh sẽ thúc đẩy thương mại phát triển, góp phần kích cầu để
ngăn chặn tình trạng giảm phát của nền kinh tế.
Nông nghiệp gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, với bảo vệ và
tôn tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên - cái không thể thiếu trong việc xây
dựng một nông thôn văn minh, một đội ngũ nông dân có trí thức.
Với vai trò quan trọng như vậy, nên trong đường lối cách mạng Việt
Nam, Đảng và Bác Hồ luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nông nghiệp đã đi đầu trong đổi mới và đã góp
phần to lớn vào sự thành công của đổi mới. Nông nghiệp đã và sẽ là một trong


13

những lĩnh vực quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sản xuất
nông nghiệp cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Trong tiến trình
công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động, nguyên liệu... cho
công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với
hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chính vẫn là thu nhập từ nông
nghiệp. Nhận thức rõ vị trí của nông nghiệp, trong bối cảnh suy giảm kinh tế,
tập trung đầu tư vốn cho nông nghiệp.
Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII (khóa X) Ban Chấp
hành TW Đảng về phát triển sản xuất, tăng tiêu dùng, ổn định kinh tế, góp
phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Trong điều kiện
hiện nay đất nông nghiệp ngày một giảm nhường đất để phát triển công

nghiệp, đô thị hóa, giao thông..., trong khi dân số ngày một tăng, vấn đề an
ninh lương thực là một thách thức lớn. Nông nghiệp - nông thôn có vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, nhưng hiện nay nông nghiệp
đang đứng trước những khó khăn thách thức lớn: Cơ sở vật chất kỹ thuật còn
nghèo, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn chậm, sau hơn 20 năm đổi
mới chúng ta mới chỉ "đưa công nghiệp về làng". Hằng năm vốn đầu tư cho
nông nghiệp còn ít, đầu tư còn dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn thấp... Sau hai
mươi năm đổi mới, kinh tế phát triển, mức sống dân cư tăng, nhưng mức
chênh lệch thu nhập giữa thành phố, trung tâm công nghiệp với nông thôn từ
hai đến ba lần, thậm chí có nơi gấp tới mười lần, nông thôn, vùng sâu, vùng
xa mức sống rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói cao. Trước tình hình đó, giải pháp
trước mắt, theo chúng tôi cần dành vốn đầu tư cho nông dân sản xuất hàng
hóa cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Bộ, ngành và các địa
phương trên cơ sở dự báo thị trường trong và ngoài nước, khuyến cáo cho


14

nông dân nên sản xuất sản phẩm gì, chất lượng, quy mô sản xuất. Thực tế lâu
nay nông dân thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin thị trường, họ thường hành
động theo phong trào, hoặc theo chỉ đạo một cách máy móc. Đầu tư vốn để
khôi phục, phát triển ngành nghề nông thôn giải quyết việc làm, tạo thu nhập
cho lao động thất nghiệp do suy giảm kinh tế đang dồn về nông thôn. Nghiên
cứu mở rộng đối tượng được vay vốn hỗ trợ lãi suất của Chính phủ để phát
triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển sản
xuất đồng thời cũng là biện pháp kích cầu tiêu dùng. Nước ta với gần 87 triệu
dân hơn 70% số dân sống ở nông thôn, nguồn sống chủ yếu vẫn là thu nhập từ
nông nghiệp, tuy thu nhập thấp nhưng dân cư lại đông là thị trường tiêu thụ
lớn cho sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Bằng các biện pháp kích cầu tiêu
dùng như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, bán hàng trả chậm cũng là biện

pháp tốt để kích cầu tiêu dùng. Về giải pháp lâu dài, đẩy mạnh công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở quán triệt tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ VII Ban Chấp hành T.W Đảng khóa X. Xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa, hiện đại kỹ thuật cao, phát triển bền vững; quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp trên phạm vi toàn quốc và mỗi địa phương. Trên
cơ sở xác định sản phẩm có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, nhu cầu của thị
trường trong nước và cho xuất khẩu, nhất là vấn đề an ninh lương thực cho
gần 90 triệu dân trước mắt, tương lai xa là 100, 120 triệu dân. Tăng cường
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, giao thông thủy lợi, quy hoạch, thiết kế lại đồng ruộng...
Mặt khác, dành nguồn vốn thích đáng cho nghiên cứu khoa học, công nghệ
nuôi cấy mô, công nghệ gen... tạo đột phá trong phát triển nông nghiệp, phát
triển bền vững. Để nâng cao chất lượng nông sản, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, vấn đề bảo quản, chế biến nông sản cần được
quan tâm đặc biệt. Tăng cường công tác đào tạo cho nông dân về khoa học,


15

kỹ thuật, đặc biệt về kinh tế thị trường. Họ biết và tự đưa ra quyết định nên
sản xuất sản phẩm gì, số lượng, chất lượng và bán ở đâu để có hiệu quả kinh
tế cao nhất; Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư... cũng cần đổi
mới phương thức hoạt động, phải quán triệt quan điểm "khuyến nông, lâm,
ngư theo định hướng thị trường" để có hiệu lực thật sự".
2.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra
a. Bài học rút ra cho Việt Nam
Chủ trương chính sách về giao quyền sử dụng đất lâu dài cho người dân
(đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống của hàng triệu người dân. Từ đó diện mạo kinh tế nông nghiệp Việt
Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có đóng góp cho việc

giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, phát triển ngành
nghề mới, nâng cao thu nhập.
Sản lượng nông nghiệp là những sản phẩm nông sản, đến mùa vụ giá
thường rất thấp, không có thị trường tiêu thụ nên thu nhập người dân thấp
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Từ thực tế đó nhà nước ta
đã khuyến khích người dân đa dạng hóa sản phẩm, sản xuất nhưng nông sản
phù hợp với 16 từng vùng và đáp ứng nhu cầu thị trường, hạn chế nông sản
không có thị trường tiêu thụ. Ngoài ra nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ
giá và thu mua sản phẩm nông sản dư thừa nâng cao thu nhập cho người dân.
Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và có hiệu quả cao nhất cần
phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông nghiệp, những
tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin trong lựa chọn và chọn giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiệp của người dân, để
làm được điều này nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho người nông
dân trong phát triển nông nghiệp.


16

b. Bài học rút ra cho địa phương
Phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là
động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội.
Nắm vững chủ chương của Đảng, vận dụng sáng tạo vào thực tế của xã
để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp UBND xã chỉ đạo các
ban ngành tìm mọi cách góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với từng loại đất, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào canh tác.

Phát triển ngành dịch vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy
phát triển kinh tế nông nghiệp.


17

PHẦN III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát địa bàn thực tập
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của xã Nhã Lộng
3.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Nhã Lộng nằm ở phía Tây bắc của huyện Phú Bình, có tuyến đường
giao thông quan trọng của tỉnh là quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi Bắc Giang
chạy qua trung tâm xã, cụ thể như sau:
- Phía Đông Bắc: Giáp xã Bảo Lý ( ngăn chia bởi sông Cầu).
- Phía Tây Bắc: Giáp xã Bảo Lý và xã Thượng Đình.
- Phía Đông Nam: Giáp xã Điềm Thụy.
Tổng diện tích tự nhiên : 599,6 ha.
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Đặc điểm địa hình
Nhã Lộng là một xã thuộc vùng Trung với nhiều đồi cao và ao hồ, mặt
khác xã nằm sát với sông Cầu nên diện tích đất đồng bằng cũng khá lớn. Nhìn
chung địa hình xã Nhã Lộng khá phức tạp, dốc dần từ Tây bắc xuống Đông
nam, độ chênh cao trung bình là 0,5m /1km chiều dài.
- Vùng phía Tây bắc (tính từ trung tâm UBND xã về phía Tây Bắc) là
vùng đồi núi thấp, thoải, dạng đồi thấp xen kẽ là những cánh đồng, những khu
dân cư đã hình thành từ lâu với tính tiện canh, tiện cư.
- Vùng phía Đông nam (tính từ trung tâm UBND xã về phía Đông
Nam) là vùng đồng bằng xen lẫn là những cánh đồng, những khu dân cư rất
thuận lợi cho cây lúa nước và các loại hoa màu ngắn ngày phát triển.

b. Đặc điểm khí hậu, khí tượng, thủy văn
* Khí hậu
Cùng chung chế độ khí hậu với thành phố Thái Nguyên, một năm chia
làm 2 mùa rõ rệt:


18

- Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10; gió Nam và Đông Nam
làm chủ đạo; nhiệt độ cao nhất trung bình là 380C. Mùa nóng đồng thời cũng
là mùa mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng 9, bão thường xuyên xuất hiện
trong tháng 7,8.
- Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc là chủ đạo,
nhiệt độ thấp nhất trung bình từ 8-100C.
- Độ ẩm trung bình năm là 84,5%. Vào tháng 1 và tháng 2 độ ẩm có thể
đạt tới 100%.
* Khí tượng
- Nhã Lộng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nói chung, chịu
những đặc điểm riêng của vùng Đông Bắc Bộ. Khí hậu chia là 2 mùa chuyển
tiếp: mùa mưa, nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm và mùa khô,
rét từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
- Tuy khí hậu tương đối khắc nghiệt nhưng nhìn chung khá phù hợp với
việc phát triển sản xuất, cần có các biện pháp cải tạo tiểu vùng khí hậu như
đắp đập, hồ chứa nước để phục vụ sản xuất mùa khô.
* Thủy văn
- Phía Bắc và một phần phía Đông xã Nhã Lộng nằm sát với sông Cầu
nên về mùa lũ tình trạng ngập lụt xảy ra khá phổ biến và trên diện rộng. Tuy
nhiên, vì gầm sông có các kênh mương thủy lợi nội đồng và các ao hồ trong
khu dân cư nên tình trạng ngập úng không kéo dài.
c. Các nguồn tài nguyên và khoáng sản

* Tài nguyên đất


19

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Nhã Lộng năm 2016
Loại đất

STT

Diện tích

Tỷ lệ

(ha)

(%)

1

Đất nông nghiệp

394,68

65,82

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp


381,48

96,65

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

303,86

79,65

1.1.1.1 Đất trồng lúa

195,09

64,20

1.1.1.2 Đất trồng hoa màu

100,97

33,23

7,80

2,57

77,62


20,35

0

0

13,20

3,35

199,21

33,23

1.1.1.3 Đất trồng cỏ
1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

1.2

Đất trồng cây lâm nghiệp

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

2

Đất phi nông nghiệp


2.1

Đất ở nông thôn

45,62

22,90

2.2

Đất chuyên dụng

57,61

28,92

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan

0,15

0,26

2.2.2

Đất công cộng

47,67


82,75

2.2.3

Đất sản xuất phi nông nghiệp

9,79

16,99

2.3

Đất tôn giáo tín ngưỡng

1,65

0,83

2.3.1

Đất tôn giáo

0,94

56,97

2.3.2

Đất tín ngưỡng


0,71

43,03

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

6,87

3,45

2.5

Đất sông, suối

87,46

43,90

3

Đất chƣa sử dụng

5,71

0,95

599,6


100,00

Tổng diện tích đất tự nhiên

(Nguồn: UBND xã Nhã Lộng năm 2016)


×