Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tChương 2:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ ĐẦU TƯ
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU.
2.1.1. Đầu tư.
Tuỳ theo góc độ về quản lý mà có các khái niệm khác nhau về đầu tư.
Đầu tư, đó là q trình bỏ vốn để tạo nên một tài sản nào đó (có thể là tài sản vật chất
hay tài chính…) cũng như để khai thác nó, và các tài sản này có khả năng sinh lợi hay
thoả mãn một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn trong một thời gian nhất định
trong tương lai.
Đầu tư có hai ý nghĩa:
- Ý nghĩa về tài chính: Bỏ vốn bằng tiền với mục đích sinh lợi.
- Ý nghĩa về kinh tế xã hội: Là quá trình bỏ vốn và sau một thời gian hoạt động sẽ
thu được lợi ích hoặc thỏa mãn một nhu cầu nào đó của người bỏ vốn trong tương lai.
2.1.2. Đầu tư Xây dựng cơ bản:
Đầu tư XDCB được hiểu là các dự án đầu tư cho các đối tượng vật chất, mà đối tượng
này là các cơng trình xây dựng. Đây là loại đầu tư xảy ra phổ biến.
2.1.3. Kinh tế đầu tư.
Kinh tế đầu tư là khoa học kinh tế có nội dung liên ngành rất tổng hợp, có nhiệm vụ
cung cấp những kiến thức khoa học để giúp các nhà đầu tư thực hiện công việc đầu tư với
hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả tài chính một cách tốt nhất.
2.1.4. Quản lý đầu tư.
Quản lý đầu tư là một tập hợp các biện pháp của chủ đầu tư để quản lý quá trình đầu
tư kể từ bước chuẩn bị dự án đầu tư, đến bước thực hiện đầu tư và dự án để đạt mục tiêu
đã định.
Đối với các dự án đầu tư vào các cơng trình xây dựng để khai thác và kinh doanh khi
quản lý đầu tư thực chất là quản lý đầu tư và xây dựng.
Quản lý đầu tư được xem xét ở hai cấp độ:
- Quản lý của nhà nước đối với đầu tư, bao gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, đầu
tư từ các doanh nghiệp và toàn bộ các khoản đầu tư khác của mọi thành phần kinh tế.
- Quản lý của doanh nghiệp đối với đầu tư bao gồm đầu tư từ nguồn vốn của doanh
nghiệp, hay đầu tư liên doanh nhằm đạt được hiệu quả tài chính và hiệu qủa kinh tế xã hội
một cách tốt nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước cho phép.
2.2. PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ.
2.2.1. Phân loại theo đối tượng đầu tư. Theo góc độ này bao gồm các loại:
- Đầu tư theo đối tượng vật chất.
- Đầu tư tài chính
2.2.2. Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Thành phần Kinh tế nhà nước,.
- Thành phần kinh tế cá thể.
- Thành phần kinh tế tư nhõn.
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 6
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Thành phần kinh tế tập thể.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
2.2.3. Phân loại theo nguồn vốn.
Theo góc độ này bao gồm các loại đầu tư sau đây:
- Đầu tư từ vốn của nhà nước
- Đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước (do các doanh nghiệp vay của Nhà nước để đầu tư).
- Đầu tư từ vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài gồm đầu tư trực tiếp FDI và vốn vay ODA.
- Các nguồn vốn đầu tư khác của các tư nhân và tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh,
của các cơ quan ngoại giao và các tổ chức quốc tế khác ở Việt Nam.
2.2.4. Phân loại theo cơ cấu đầu tư.
Theo góc độ này bao gồm các loại đầu tư sau:
- Đầu tư theo các ngành kinh tế (phân loai theo các ngành kinh tế cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV).
- Đầu tư theo các vùng lãnh thổ và các địa phương.
- Đầu tư theo các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- Đầu tư cho các cơng trình hạ tầng cơ sở và phi hạ tầng.
- Đầu tư theo cơ cấu hợp tác quốc tế (cơ cấu giữa nội lực và ngoại lực).
- Đầu tư theo tỷ trọng vốn đầu tư cho các khâu mua sắm thiết bị, xây lắp và chi phí
đầu tư khác.
2.2.5. Phân loại theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định.
Theo góc độ này gồm các loại đầu tư sau:
- Đầu tư mới
- Đầu tư lại
2.2.6. Phân loại theo trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Theo góc độ này bao gồm các loại đầu tư sau:
- Đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu
2.2.7. Phân loại theo thời đoạn kế hoạch.
Theo góc độ này bao gồm các loại đầu tư sau:
- Đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư trung hạn
- Đầu tư dài hạn
2.2.8. Phân loại theo tính chất và quy mơ dự án.
Theo góc độ này đầu tư được chia thành 3 nhóm: A, B, C theo Điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng phụ thuộc vào quy mơ, tính chất và nguồn vốn đầu tư
2.2.9. Phân loại theo phương thức đầu tư.
2.2.9.1. Đầu tư trực tiếp :
- Đầu tư chuyển dịch : là hình thức đầu tư mà trong đó người bỏ vốn mua lại số cổ
phần đủ lớn để nắm được quyền chi phi hot ng ca doanh nghip.
Giáo trình kinh tế X©y dùng
Trang 7
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Đầu tư phát triển : là hình thức đầu tư mà trong đó người ta tạo dựng nên những
năng lực mới cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ.
2.2.9.2.Đầu tư gián tiếp (đầu tư tài chính) là đầu tư bằng cách mua chứng khốn có
giá trị để hưởng lợi tức.
2.3. Q TRÌNH ĐẦU TƯ.
2.3.1. Q trình đầu tư theo góc độ quản lý vĩ mơ của nhà nước
Bao gồm các bước:
- Xác định định hướng kinh tế - chính trị đất nước.
- Xác định chiến lược và kế hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể định hướng cho đầu tư.
- Xây dựng hoàn thiện và bổ sung các luật pháp, chính sách và quy định có liên
quan đến đầu tư.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức và lập các dự án đầu tư.
- Tổ chức thẩm định và duyệt các dự án đầu tư.
- Tổ chức kiểm tra và giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư.
- Tổng kết rút kinh nghiệm.
2.3.2. Q trình đầu tư và q trình tài chính của doanh nghiệp.
Bao gồm các bước:
- Điều tra tình hình nhu cầu về sản phẩm của thị trường theo số lượng và chủng
loại
- Xác định năng lực chủ quan của doanh nghiệp về mọi mặt, nhất là về công suất
sản xuất và năng lực dịch vụ.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, đặc biệt là chiến
lược phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ có liên quan đến đầu tư.
- Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể.
- Lập dự án đầu tư cho các đối tượng riêng rẽ.
- Tổ chức thực hiện dự án, kèm theo các biện pháp kiểm tra và điều chỉnh.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm.
Theo góc độ đầu tư người ta coi mọi sự kiện kinh doanh như là các quá trình đầu
tư, giải tỏa và thu hồi đầu tư. Theo góc độ tài chính, người ta coi mọi sự kiện kinh doanh
như là các hành động thu chi, đưa vốn vào và đưa vốn ra khỏi quá trình đầu tư. Do đó góc
độ đầu tư bị bao hàm bởi góc độ tài chính.
2.4. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VA CÁC GIAI ĐOẠN LẬP DỰ AN ĐẦU TƯ.
2.4.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp các biện pháp được đề xuất về mặt kỹ thuật, tài chính, kinh tế
- xã hội làm cơ sở cho việc quyết định bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng đầu tư nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, nâng cao chất lượng
của sản phẩm hay dịch vụ, bảo đảm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế, xã hội của đầu
tư trong thời gian nhất định nào đó trong tương lai.
2.4.2. Các giai đoạn lập dự án đầu tư.
2.4.2.1. Nội dung ca giai on chun b u t.
Giáo trình kinh tÕ X©y dùng
Trang 8
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tLập dự án đầu tư chỉ là một phần việc của quá trình chuẩn bị đầu tư và quá trình
này lại gồm các bước thực hiện như sau:
a) Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô của đầu tư căn cứ vào nhu cầu thị
trường, vào chiến lược phát triển chung của đất nước và của doanh nghiệp.
b) Nghiên cứu thị trường để tìm nguồn cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm của
dự án đầu tư, xem xét các khả năng cạnh tranh của sản phẩm định sản xuất, các khả năng
huy động các nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
c) Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng trên quy hoạch tổng
thể sử dụng lãnh thổ có tính chất định hướng của Nhà nước, dựa trên yêu cầu của dự án và
yêu cầu bảo vệ môi trường.
d) Lập dự án đầu tư dựa trên các kết quả nghiên cứu của các bước đi trước cũng như
dựa vào các kiến thức của khoa học lập dự án đầu và các quy định chung của Nhà nước
e) Gửi hồ sơ và văn bản trình duyệt đầu tư đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
2.4.2.2. Nội dung của giai đoạn lập dự án đầu tư.
Theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, trình tự lập dự án đầu tư gồm
các giai đoạn sau:
1) Chuẩn bị lập dự án đầu tư bao gồm các bước a, b, c ở mục 2.4.2.1 trên.
2) Tiến hành lập dự án đầu tư.
2.4.3. Mơ hình đầu tư.
Hiện nay một số loại hình đầu tư như sau:
- Mơ hình dự án BOT:
Dự án BOT (Build - Operation and Transfer) là mơ hình dự án mà công ty tư nhân
được Nhà Nước cho phép xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, nước, sân bay, bến cảng...
những đối tượng mà thông thường thuộc phạm vi xây dựng và vận hành của Nhà Nước.
Công ty tư nhân cũng có trách nhiệm trong việc thiết kế và tài chính cho dự án. Khi hết
giai đoạn khai thác vận hành, công ty chuyển quyền sở hữu dự án cho Chính phủ. Giai
đoạn khai thác vận hành được quyết định bằng sự thỏa thuận giữa Nhà Nước và công ty,
thông thường thời gian đủ dài để công ty thu hồi vốn và có mức lãi suất hợp lý có tính đến
nỗ lực và các yếu tố rủi ro.
- Mơ hình dự án FDI:
Dự án FDI (Forein Direct Investment) được hiệu một cách đơn giản là dự án đầu tư
trực tiếp vốn nước ngoài. Dự án FDI ngày nay đã trở thành mộ bộ phận quan trọng trong
chiến lước đầu tư phát triển của nhiều nước, đặc biệt là đối với nước ta khi nguồn vốn
trong nước còn rất hạn hẹp. Thực tế này đòi hỏi Việt Nam phải quản lý tốt ác dự án FDI
đã và đang hoạt động trong nền kinh tế của mình.
2.5. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀ NỘI DUNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ.
2.5.1. Nguồn vốn đầu tư.
Theo nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và điều lệ kèm theo các nguồn vốn
đầu tư được phân loại như sau:
- Vốn từ ngân sách Nhà nước được sử dụng để đầu tư theo kế hoạch của Nhà nước
cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế, bảo vệ mơi trường, các cơng trình văn hóa xã
hội, phúc lợi cơng cộng, quản lý Nhà nước, khoa học - kỹ thuật, quc phũng v an ninh,
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 9
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tcác cơng trình trọng điểm do Nhà nước quyết định mà khơng có khả năng trực tiếp thu hồi
vốn.
- Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước được dùng để đầu tư cho các đối
tượng được ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
- Vốn tín dụng thương mại được dùng để đầu tư theo cơ chế tự vay và tự trả.
- Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nước được dùng để đầu tư phát triển
cho bản thân các doanh nghiệp này.
- Vốn hợp tác liên doanh của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam.
- Vốn đóng góp của nhân dân dưới mọi hình thức cho các dự án đầu tư chủ yếu
cho việc xây dựng các công trình phúc lợi cơng cộng phục vụ trực tiếp cho người góp
vốn.
- Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh và của nhân dân.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức kinh tế và các Chính
phủ hỗ trợ trực tiếp cho Chính phủ Việt Nam.
- Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế khác, được Chính phủ
Việt Nam cho phép thực hiện ở Việt Nam.
2.5.2. Thành phần của vốn đầu tư.
- Tổng mức đầu tư.
Vốn đầu tư để thực hiện một dự án hay tổng mức đầu tư là toàn bố số vốn đầu tư
đự kiến để chi phí cho tồn bộ q trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào
khai thác và sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá).
- Tổng dự tốn cơng trình.
Tổng dự tốn cơng trình là thành phần vốn đầu tư cần thiết cho việc xây dựng của
các dự án đầu tư kèm theo nhu cầu về xây dựng cơng trình. Tổng dự tốn cơng trình được
tính tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với cơng trình thiết kế hai bước) hoặc
thiết kế kỹ thuật thi công (đối với cơng trình thiết kế một bước). Tổng dự tốn cơng trình
bao gồm ba nhóm chi phí chính sau đây (bao gồm cả trượt giá):
v Chi phí cho mua sắm thiết bị lắp đặt vào cơng trình (V TB).
v Chi phí cho việc xây dựng và lắp máy móc thiết bị vào cơng trình (V XL).
v Các chi phí khác (V KTCBK):
Þ Vốn đầu tư V = VXL + VTB + VKTCBK
Nếu tỉ lệ:
VKTCBK/V lớn: hiệu quả đầu tư kém.
VXL/V lớn: cơng trình quy mơ lớn.
VTB/V lớn: thiết bị hiện đại.
Tổng dự tốn cơng trình khác với tổng mức đầu tư ở chỗ: tổng dự tốn cơng trình
khơng bao gồm các chi phí: Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, Chi phí tái định cư kể cả
chi phí thuê đất trong thời gian xây dựng, Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật (nếu có), Vốn
lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất, kinh doanh)
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 10
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t2.6. NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Những đối tượng tham gia thực hiện đầu tư gồm có:
1) Chủ đầu tư: chủ đầu tư là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trị quyết định mọi
vấn đề của đầu tư. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn, có thể là một tổ chức hay cá nhân, có
thể bỏ một phấn hay tồn bộ vốn, và chịu trách nhiệm thực hiện quá trình đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật.
2) Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng. Các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
bao gồm các tổ chức chuyên làm công việc lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, quản lý
việc thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức này làm việc theo chế độ hợp đồng với chủ đầu
tư.
3) Các doanh nghiệp xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm tổ
chức xây dựng và lắp đặt thiết bị máy móc vào cơng trình theo hợp đồng đã ký với chủ
đầu tư.
4) Các doanh nghiệp và các tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư
ở khâu xây dựng và mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động ban đầu và cho khâu khai
thác sử dụng các phương tiện của dự án đầu tư sau khi xây dựng xong cơng trình.
5) Các khách hàng tiêu thụ sản phẩm làm ra của chủ đầu tư.
6) Nhà nước và các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến quản lý đầu tư.
2.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.7.1. Khái niệm và tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế đầu tư.
2.7.1.1.Khái niệm.
Hiệu quả của dự án đầu tư là toàn bộ mục tiêu đề ra của dự án, được đặc trưng
bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả đạt được) và bằng các chỉ tiêu
định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của dự án và các kết quả đạt được theo
mục tiêu của dự án).
2.7.1.2.Phân loại hiệu quả cuả dự án.
a) Phân loại hiệu quả về mặt định tính.
Hiệu quả về mặt định tính chỉ rõ nó thuộc loại hiệu quả gì với những tính chất kèm
theo nhất định.Theo quan điểm này hiệu của dự án được phân loại như sau:
Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội.
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kỹ thuật
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả quốc phịng.
Theo quan điểm lợi ích.
- Hiệu quả của doanh nghiệp
- Hiệu quả mang lại cho Nhà nước và cộng đồng
Theo phạm vi tác động.
- Hiệu quả toàn cục
- Hiệu quả bộ phận.
Theo phạm vi thời gian.
- Hiệu quả trc mt v ngn hn.
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 11
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Hiệu quả lâu dài
Theo mức độ phát sinh.
- Hiệu quả phát sinh trực tiếp từ các dự án đầu tư
- Hiệu quả phát sinh gián tiếp
b) Phân loại hiệu quả về mặt định lượng.
Hiệu quả về mặt định lượng chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu hiệu quả định tính. Theo
quan điểm này hiệu quả được phân loại như sau:
Theo cách tính tốn.
- Hiệu quả tính theo số tuyệt đối
- Hiệu quả được tính theo số tương đối
Hiệu quả được tính theo số tuyệt đối cịn được đề nghị gọi là kết quả của đầu tư.
Theo thời gian tính tốn.
- Hiệu quả tính cho một niên lịch (thường là năm).
- Hiệu quả tính cho cả đời dự án (kéo dài nhiều năm).
Theo mức đạt yêu cầu của hiệu quả
- Hiệu quả chưa đạt mức yêu cầu.
- Hiệu quả đạt mức yêu cầu.
- Hiệu quả có trị số lớn nhất.
- Hiệu quả có trị số nhỏ nhất (có thể đáng giá hay không đáng giá).
2.7.2. Các quan điểm đánh giá dự án đầu tư.
Các dự án đầu tư ln ln được đánh giá theo hai góc độ : lợi ích doanh nghiệp và lợi
ích quốc gia
- Quan điểm của chủ đầu tư : phải xuất phát trước lợi ích trực tiếp của chủ đầu tư
và phải nằm trong khuôn khổ quốc gia và cộng đồng cũng như ở các luật lệ có liên quan.
- Quan điểm của Nhà nước: quan tâm đến lợi ích cuả quốc gia và xã hội, phúc lợi
cơng cộng tổng hợp đồng thời có chú ý thích đáng đến lợi ích doanh nghiệp.
2.7.3. Giá trị tiền tệ theo thời gian.
Ý nghĩa của việc quy đổi giá trị tiền tệ theo thời gian:
- Làm mất ảnh hưởng của yếu tố thời gian khác nhau giữa các phương án đưa vào
so sánh.
- Làm mất ảnh hưởng về quy luật bỏ vốn khác nhau giữa các phương án đưa vào
so sánh.
Công thức tổng quát để quy đổi vốn đầu tư
n
Vi
- Nếu quy về thời điểm đầu của dự án thì:
Vqdd = å
ti
t =0 (1 + r )
- Nếu quy về thời điểm cuối của dự án thì:
n
Vqdc = å Vi (1 + r ) t i
t =0
Trong đó: ti là thời gian kể từ lúc bỏ vốn đến thời điểm đầu của dự án.
v Nếu vốn đầu tư bỏ vào các thời điểm đều đặn: gọi:
P - Giá trị tiền tệ ở thời điểm đầu, thời điểm hin ti ca d ỏn (Present value)
Giáo trình kinh tế X©y dùng
Trang 12
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tF - Giá trị tiền tệ ở thời điểm cuối, thời điểm tương lai của dự án (Future amount).
A - Giá trị để hàng năm của các gía trị tiền tệ hiện tại hoặc tương lai (A - Annuity
amount).
P
F
Nếu cho P tìm F thì: F = P.(1+r)n
A
Nếu cho F tìm P thì:
1
P = F.
0
1
2
3
4
5 n -1 n
(1 + r ) n
(1 + r ) n - 1
F = A.
r
r
A = F.
(1 + r ) n - 1
Nếu cho A tìm F thì:
Nếu cho F tìm A thì:
Nếu cho A tìm P thì:
P = A.
(1 + r ) n - 1
r (1 + r ) n
Nếu cho P tìm A thì:
A = P.
r (1 + r ) n
(1 + r ) n - 1
2.7.4. Phân loại phương pháp đánh giá các phương án kỹ thuật về mặt kinh tế..
Các phương pháp đánh giá bao gồm hai nhóm lớn: Các phương pháp định tính (chủ
yếu dùng lý luận để phân tích) và các phương pháp định lượng. Các phương pháp định
lượng bao gồm các nhóm sau:
- Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính, kinh tế tổng hợp kết hợp với một hệ
chỉ tiêu bổ sung. Phương pháp này có ưu điểm là có thể phản ánh khái quát phương án,
xem xét toàn diện vấn đề, phù hợp với thực tế kinh doanh. Nhược điểm của nó là chịu sự
ảnh hưởng của sự biến động giá cả, chính sách giá cả, quan hệ cung cầu, tỷ giá hối đoái.
Phương pháp đánh giá đầu tư thuộc loại này hiện nay được dùng phổ biến.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án.
Chỉ tiêu này nếu ký hiệu là Vj (của phương án j) ta có:
n
V j = å Pij .Wi
i =1
Trong đó
Pij =
C ij
n
å C ij
i =1
Với: Pij - chỉ tiêu của phương án j đã làm mất đơn vị đo (có m chỉ tiêu và n phương án).
Cij - trị số thật của chỉ tiêu i của phương án j với một đơn vị đo nhất định.
Wi - hệ số chỉ tầm quan trọng của chỉ tiêu i.
Trị số Pij được xác định theo nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp
Pattern, phương pháp giá trị nhỏ nhất, phương pháp giá trị lớn nhất, phương pháp giá trị
định mức, phương pháp dùng chỉ tiêu phương sai, phương pháp 0-1, phương pháp trị số
tốt nhất, phương pháp so sánh cặp đơi, trong đó phương pháp Pattern và phương pháp so
sánh cặp đôi là thường được sử dụng hơn cả. Trị số Wi cũng cú nhiu phng phỏp xỏc
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 13
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tđịnh, như phương pháp ma trận vng Warkentin, phương pháp nửa ma trận,...và thường
được dựa theo phương pháp cho điểm của chuyên gia.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tính gộp tất cả các chỉ tiêu được so sánh
với các đơn vị đo khác nhau vào một chỉ số duy nhất để xếp hạng phương án, có tính tầm
quan trọng của mỗi chỉ tiêu. Nhược điểm của phương pháp này là dễ mang tính chất chủ
quan khi hỏi ý kiến của các chuyên gia, dễ phản ánh trùng lặp chỉ tiêu, thích hợp khi so
sánh các phương án có các chỉ tiêu giá trị (tiền tệ) khơng chính xác, ít sử dụng trong
hoạch tốn kinh doanh, có thể dùng để phân tích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
- Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng. Phương pháp này đòi hỏi phải tính chi phí
để đạt một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp hay phải tính số đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp
đạt được tính theo cơng thức:
n
S j = å Pij
i =1
Trong đó
Sj - giá trị sử dụng tổng hợp của phương án j.
Pij - trị số được tính theo cơng thức (2.14).
Các chỉ tiêu giá trị sử dụng riêng lẻ như: tuổi thọ, công suất, độ tin cậy, chất lượng
sản phẩm,...của phương án làm ra được tính tổng hợp thành trị số Sj.
Phương án tốt nhất là phương án có chi phí tính cho một đơn vị giá trị sử dụng (ký
hiệu là Csj) nhỏ nhất.
Fj
C sj = = min
Sj
Trong đó
Fj - chi phí cho phương án j.
Ưu điểm của phương pháp này là thích hợp cho việc so sánh các phương án có giá
trị sử dụng khác nhau, một trường hợp xảy ra phổ biến trong thực tế. Nhược điểm phương
pháp này cũng giống như của các phương pháp trên khi tìm trị số Fj và Sj.
2.7.5. Phân loại các phương pháp đánh giá dự án đầu tư.
2.7.5.1.Phương pháp đánh giá các dự án đầu tư riêng rẽ.
Phương pháp này bao gồm:
a) Phương pháp tĩnh.:
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí.
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu lợi nhuận.
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư
- Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn.
b) Phương pháp động.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi (Hiện giá của hiệu số thu chi, giá trị
tương lai của hiệu số thu chi, giá trị san đều của hệ số thu chi)
- Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu tỉ số thu chi hay tỉ số lợi ích và chi phí (B/C).
2.7.5.2. Phương pháp đánh giá xác định chương trình đầu tư
- Phương pháp kết hợp chương trình đầu tư và chương trình sản xuất.
- Phương pháp kết hợp chương trình đầu t vi chng trỡnh ti chớnh.
Giáo trình kinh tế Xây dùng
Trang 14
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t2.7.5.3. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư trong điều kiện rủi ro và bất định.
- Trong điều kiện rủi ro do thiếu thông tin: nên các kết quả của dự án đầu tư được
xác định với một xác xuất nhất định.
Ở đây thường dùng phương pháp phân tích lợi ích và phương pháp dùng chỉ tiêu
xác suất cùng kỳ vọng toán học kết hợp với phương pháp trước mơ phỏng để tìm ra các trị
số hiệu quả với một phân bố xác suất nhất định.
- Trong điều kiện bất định: người ta khơng biết trước được hồn toàn các phương
án so sánh và kết luận về các phương án này, người ta không co số liệu về xác suất xuất
hiện của chúng. Do đó phải coi các xác suất xuất hiện các kết quả là như nhau và phải
dùng phương pháp riêng để xác định.
2.7.6. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư về mặt tài chính
2.7.6.1.Tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá:
- Các doanh nghiệp hiện nay thường xuyên phải đặt ra cấu hỏi có nên đầu tư xây
dựng mới cơng trình, hiện đại hóa cơng trình thiết bị hay đầu tư mua sắm thiết bị cơng
nghệ hay khơng?
Trước khi có quyết định đó, cần phải đánh giá xem quyết định đó có đúng hay
khơng ? (bằng cách phân tích đánh giá về mặt tài chính).
Quyết định đầu tư trước hết là một quyết định về tài chính. Chỉ có thể đưa ra quyết
định sau khi đã có sự phân tích, tính tốn, cân nhắc một cách chắc chắn về mặt tài chính.
- Trong phân tích đánh giá dự án đầu tư khơng chỉ tính đến yếu tố hiện tại mà phải
kể đến yếu tố tương lai, thậm chí trong tương lai khá xa. Vì vậy đánh giá tài chính của dự
án đầu tư là một vấn đề phức tạp cả về phương diện lý luận, lẫn về công tác quản lý hoạt
động đầu tư.
Hiện nay có nhiều quan điểm và cách giải quyết khác nhau.
2.7.6.2. Một số quy định chung khi đánh giá dự án đầu tư.
a) Các bước tính tốn - so sánh phương án.
- Xác định các phương án có thể đưa vào so sánh.
- Xác định thời kỳ kỳ tính toán so sánh phương án.
- Xác định giá trị tiền tệ theo thời gian, cần xác định trị số chiết khấu để tính tốn
(suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được).
- Lựa chọn chỉ tiêu làm tiêu chuẩn cho hiệu quả, và trị số tiêu chuẩn của chỉ tiêu
hiệu quả.
- Xác định sự đáng giá của mỗi phương án. Nếu phương án nào khơng đáng giá thì
cần lọai bỏ khỏi q trình tính tốn.
b) Xác định thời kỳ tính tốn so sánh phương án.
- Khi thời kỳ tồn tại của dự án đã được xác định rõ do lượng tài nguyên, do luật
đầu tư, do nhiêm vụ kế hoạch, thì thời kỳ tính tốn được lấy bằng thời kỳ tồn tại của dự
án.
- Khi thời kỳ tồn tại của dự án chưa xác định rõ, thì thời kỳ tính tốn được lấy
bằng bội số chung nhỏ nhất của các Phương án được đưa vào so sánh.
Phương án kỹ thuật dùng cho phương án:
Nếu có tuổi thọ < thời kỳ tồn tại của dự án: phải mua sắm thêm.
Gi¸o trình kinh tế Xây dựng
Trang 15
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tNếu lớn hơn thời kỳ tồn tại của dự án: phải xác định lại giá trị thu hồi của
nó khi chấm dứt thời kỳ tồn tại của dự án.
c) Phương án loại trừ nhau và phương án độc lập
- Phương án loại trừ nhau là phương án mà một khi ta đã chọn một phương án thì
các phương án khác phải bỏ đi.
- Phương án độc lập là phương án mà việc lựa chọn nó khơng liên quan đến việc
loại trừ các phương án khác.
2.7.6.3. Một số nguyên tắc chủ yếu khi phân tích đánh giá các phương án đầu tư.
- Kết hợp phân tích định tính với phân tích định lượng.
- Kết hợp các chỉ tiêu tính theo số tuyệt đối với các chỉ tiêu hiệu quả tính theo số
tương đối..
Þ Nguyên tắc tổng quát để lựa chọn phương án cuối cùng là: phải ưu tiên chọn
phương án hiêu quả tính theo số tuyệt đối là lớn nhất, cịn chỉ tiêu hiệu quả tính theo số
tương đối chỉ cần đạt ngưỡng hiệu quả quy định (nếu các chỉ tiêu hiệu quả tính theo số
tương đối này cũng lớn nhất thì càng tốt). Khơng bao giờ được phép sử dụng một trong
hai chỉ tiêu trên một cách riêng lẽ để lựa chọn phương án.
- Kết hợp các chỉ tiêu về lợi nhuận với các chỉ tiêu về an toàn.
- Phải tôn trọng nguyên tắc so sánh hai bước.
- Phải đảm bảo tính có thể so sánh được của các phương án.
2.7.7. Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư về mặt tài chính
2.7.7.1.Theo các chỉ tiêu tĩnh.
Các chỉ tiêu tĩnh được áp dụng khi phướng án có vốn đầu tư bé và tuổi thọ của
phướng án đầu tư nhỏ hơn 1 năm
a) Chỉ tiêu chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.
1 V.r
Cd = (
+ C n ) ® min
N 2
N- Năng suất năm của dự án.
V- Vốn đầu tư cơ bản cho phương án.
r- Lãi suất khi vay vốn trong trường hợp dự án sử dụng nguồn vốn vay.
Cn- Chi phí năm của dự án.
b) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm.
Lđ = Gđ - Cđ ® max
Lđ - Lợi nhuận của một sản phẩm.
Gđ- Giá bán của sản phẩm, là giá dự toán hay giá hợp đồng trong họat động
xây dựng
Cđ - Giá thành một sản phẩm, hay chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm.
c) Mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư.
L
D=
V0 + Vm / 2
L - Lợi nhun rũng hng nm
L = L.N
Giáo trình kinh tế Xây dùng
Trang 16
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t-
nhà, xưởng,...
Lđ- Lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm.
N- Năng suất thiết kế của dự án.
V0 - Vốn đầu tư dự án cho loại tài sản cố định có tính hao mịn chậm như:
Vm - Vốn đầu tư dự án cho loại tài sản cố định có tính hao mịn nhanh như:
máy móc, thiết bị,…
d) Thời hạn thu hồi vốn
V
- Do tiền lãi mang lại:
Tl =
L
V
- Do lợi nhuận và khấu hao cơ bản:
Tk =
L + Kn
L- Lợi nhuận năm của dự án.
Kn- Mức khấu hao cơ bản hàng năm.
2.7.7.2.Theo các chỉ tiêu động
a) Chỉ tiêu hiệu số thu chi (phương pháp hiện giá)
- Hiện giá của hiệu số thu chi:
n
n
Bt
Ct
NPV = å
> 0 : phương án đáng giá
å
t
t
t = 0 (1 + r )
t = 0 (1 + r )
- Giá trị tương đường hàng năm:
AW = Btđ - Ctđ - CR → max
Btđ- Thu nhập đều hàng năm
Ctđ- Chi phí đều hàng năm
CR- Tổng chi phí khấu hao cơ bản hàng năm phải thực hiện và tiền lãi trung
bình hàng năm phải trả
- Giá trị tương lai của hiệu số thu chi
n
n
t =0
t =0
NFV = å B t (1 + r ) t - å C t (1 + r ) t > 0 : phương án đáng giá
- Giá trị hiện tại của các khoản vốn đầu tư cho tài sản cố định và lưư động.
n
Vt
PV (V ) = å
t
t = 0 (1 + r )
b) Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại
Suất thu lợi nội tại là suất sinh lợi của vốn đầu tư mà nếu áp dụng cho các dự án
đang xét thì dự án đó khơng mang lại lợi ích nào về mặt tài chính. Tức là với mức sinh lợi
này thì việc thực hiện dự án sẽ nhận được một khoản thu nhập vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí trong thời gian tồn tại của dự án. Thực chất chỉ tiêu này không phải mức
sinh lợi của dự án mà chỉ là chỉ tiêu dùng để đánh giá và so sánh dự án có lãi hay khơng.
Dự án đáng giá khi
IRR > r
r- Mức chiết khấu tổi thiểu chấp nhận được.
- Để tìm IRR ta thay IRR vào r ở phương trình NPW hay NFW và cho NPW = 0
hay NFW = 0, và IRR tìm được phải ln hn r
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 17
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Nếu có tính đến điều kiện trượt giá và lạm phát thì:
IRR > rt = rk + f + f.rk
rt- Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được tính theo tiền tệ trượt giá.
rk - Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được khi chưa tính đến trượt giá.
f- Tỉ lệ lạm phát.
c) Phương pháp tỉ số lợi ích trên chi phí: một phương án đáng giá khi:
n
B/C = å
t =0
n
Bt
Ct
/
³1
t å
(1 + r ) t =0 (1 + r ) t
B / C = PV (B) / PV(CR + O + M ) ³ 1
B / C = B /(CR + O + M) ³ 1
B / C = PV(B - (O + M ) / PV(CR ) ³ 1
B - (O + M )
³1
CR
Mức doanh lợi cho cả vòng đời của dự án theo quan điểm động của một động vốn
đầu tư cho tài sản sản xuất người ta còn dùng tỉ số doanh lợi (D), trong đó lợi nhuận được
tính cho cả đời dự án và chia trung bình.
(1 / n )PV(L)
D=
PV(V)
B/C =
Với
Bt- Doanh thu ở năm thứ t
Ct- Chi phí (khơng có khấu hao) ở năm thứ t
PV(B)- Hiện giá của doanh thu của các năm.
PV(CR+O+M)- Hiện giá của (CR+O+M)
CR- Tổng chi phí khấu hao cơ bản hàng năm phải thực hiện và tiền lãi trung bình
hàng năm phải trả
O- Chi phí vận hành đều hàng năm.
M- Chi phí bảo dưỡng đều hàng năm.
O+M = Ct
PV(L)- Lợi nhuận hàng năm đã quy về thời điểm đầu.:
d) Đặc điểm của việc phân tích dự án sau thuế
Phân tích dự án sau thuế theo quan điểm động thì hiệu số thi chi sau thuế (Hst)
Hst = Ht - åTt - Lat- Vt
Ht = Bt- Ct
Trong đó Ct chưa kể vốn đầu tư ban đầu
åTt- Các khoản thuế phải nộp ở năm t
Lat- Tiền trả lãi vốn vay ở năm t (nếu có)
Vt- Vốn gốc phải trả nợ ở năm t (nếu có)
Có nhiều loại thuế phải tính: thuế doanh thu, thuế lợi tức, thuế đặc biệt,..Trong đó
thuế lợi tức ảnh hưởng nhiều đến kết quả phân tích dự án
Thuế lợi tức năm t (Tt) được tính:
Gi¸o trình kinh tế Xây dựng
Trang 18
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tTt = Lt.Tx
Lt- Lợi tức phải chịu thuế ở năm t
Lt = H1- Kt- Tkt+ Lkt
Tx- Thuế suất lợi tức
Kt- Khấu hao cơ bản ở năm t
Tkt- Các loại thuế, khơng kể thuế lợi tức đang cần tìm ở năm t
Lkt- Các lợi tức khác ở năm t nếu có.
2.7.8. So sánh các phương án đầu tư.
2.7.8.1.Trường hợp so sánh 2 phương án với nhau: ta dùng các chỉ tiêu đã biết để
xác định sự đáng giá của các phương án, và chọn phương án có hiệu quả theo số tuyệt đối
là lớn nhất trong trường hợp vốn đầu tư của các phương án là như nhau
Các trường hợp so sánh lựa chọn phương án khi dấu của gia số đầu tư và dấu của
gia số chi phí khác nhau:
Gia số lợi ích
Gia số chi phí
Tỉ số DB/DC
Chọn phương án có VĐT
+DB (thu được)
+DB (thu được)
-DB (tổn thất)
+DC (chi phí)
+DC (chi phí)
+DC (chi phí)
< 1 và +
≥ 1 và +
< 1 và -
Bé
Lớn
Bé
+DB (thu được)
0 (không đổi)
-DB (tổn thất)
-DB (tổn thất)
-DC (tiết kiệm)
-DC (tiết kiệm)
-DC (tiết kiệm)
-DC (tiết kiệm)
<1 và –
Lớn
Lớn
Lớn
Bé
<1 và +
>1 và +
c) Trường hợp so sánh nhiều phương án với nhau:
Ta thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Sắp xếp các phương án đầu tư theo thứ tự vốn đầu tư từ bé đến lớn
- Thực hiện so sánh từng đôi một để chọn ra phương án hiệu quả theo nguyên tắc
so sánh ở trên, sau đó thực hiện tương tự cho các phương án còn lại.
2.1.2. Đặc điểm của việc phân tích, đánh giá dự án đầu tư trong nền kinh tế
thị trường
a) Quan điểm
- Xem vốn đầu tư là một tài sản hoạt động và có khả năng sinh lợi mà khơng phải
là một khoảng tích lũy để dành, hoặc là các tài sản tiêu dùng khác
- Từ quan điểm này, yêu cầu phải xem xét trước tiên đối với một dự án là khả năng
bảo tồn và sinh lợi của dự án.
- Tồn tại tất cả các thi trường vốn: hàng hóa, đất đai, lao động, chất xám…Vậy các
yếu tố cần thiết cho đầu tư (đẩu vào, đầu ra) đều có giá trị của nó. Giá trị này hình thành
và biến đổi theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
- Hoạt động của dự án trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh, vậy
yếu tố thời cơ và thời gian là tối cần thiết khi xem xét đánh giá dự ỏn u t.
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 19
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Xem thị trường gắn liền với chế độ sỡ hữu, nên gắn liền với việc phân chia lợi
ích: tài chính - liên quan đến doanh nghiệp, kinh tế - xã hội - liên quan đến quốc gia.
Kết luận: Việc xem xét, đánh giá dự án đầu tư có các chỉ tiêu và phương pháp tính
tốn một cách thích hợp
b) Các chỉ tiêu áp dụng trong nền kinh tế thị trường
v Các chỉ tiêu áp dụng trong nền kinh tế thị trường.
- Lãi của dự án: là giá trị lợi ích về tài chính thu được từ hoạt động của dự án trong
thời gian tồn tại của nó.
n
n
t =1
t =1
L = å L t = -C 0 + å ( B t - C t )
Lt- Lãi hàng năm của dự án
C0- Chi phí đầu tư ban đầu
Bt- Doanh thu hàng năm của dự án
Ct- Chi phí hàng năm của dự án
t = 1 ÷ n – Thời gian tồn tại của dự án.
- Tỉ số sinh lợi của dự án: là tỉ số giữa giá trị lợi ích của dự án và các chi phí phải
bỏ ra trong thời gian tồn tại của dự án.
n
n
t =1
t =1
L = å Lt / å Ct
- Tốc độ vòng quay vốn đơn giản: là tỷ lệ giữa lợi nhuận trong một năm sản xuất
bình thường so với tổng chi phí đầu tư ban đầu.
NP + I
R=
K
NP- Lợi nhuận ròng thu được từ quá trình hoạt động của dự án.
I- Thuế + chi phí tài chính phải nộp trong thời gian hoạt động của dự án.
K- Tổng chi phí đầu tư.
v Thời hạn hoàn vốn đầu tư ban đầu.
- Thời hạn hoàn trả vốn đầu tư ban đầu: Xác định bằng công thức:
T
å L t = C0
t =1
C0- Vốn đầu tư ban đầu kể cả lãi vay trong thời gian hoạt động của dự án
T- Thời gian hoàn vốn đầu tư ban đầu
Lt- Lợi nhuận rịng hàng năm
- Thời gian hồn vốn vay:
Tv
å Lt = Cv
t =1
Tv- Thời hạn hoàn trả vốn vay
Cv- Tổng số vốn vay phải trả.
v Các chỉ tiêu xung: nhằm làm rõ hơn tình trạng của dự án t cỏc gúc xem xột.
Giáo trình kinh tế Xây dùng
Trang 20
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Điểm hịa vốn xét theo một dấu hiệu nào đó: sản lượng, cơng suất đầu tư,
thờigian…mà theo các dấu hiệu đó cho thấy giới hạn bảo đảm hịa vốn
- Độ nhạy của dự án: phản ánh mức tương quan thay đổi tình trạng của dự án với
mức thay đổi các yếu tố của đầu vào và đẩu ra của dự án đầu tư.
Phản ánh khả năng trả nợ của dự án, nếu dự án thực hiện bằng nguồn vốn vay.
2.2. Đánh giá dự án đầu tư về mặt kinh tế - xã hội.
Không phải bất kỳ dự án nào cũng có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra ảnh hưởng tốt
đối với nền kinh tế- xã hội. Do đó trên góc độ quản lý vĩ mơ phải xem xét đánh giá việc
thực hiện dự án đầu tư có tác động gì đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế. Nghĩa
là phải xem xét mặt kinh tế xã hội của dự án, mức độ đóng góp cụ thể của dự án vào việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua một hệ thống các chỉ tiêu định
lượng, như:
- Mức đóng góp cho ngân sách : thể hiện các khoản thuế phải nộp vào ngân sách
- Số ngoại tệ thực thu của dự án trong từng năm và trong cả đời dự án
- Số lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
- Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
- Ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng giáo dục văn hóa.
Khi phân tích kinh tế - xã hội để xác định chi phí và lợi ích đầy đủ của dự án phải sử
dụng các báo cáo tài chính, tính lại giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra theo giá xã hội (giá
kinh tế, giá tham khảo, giá ẩn, giá mờ).
Khơng thể sử dụng giá thị trường để tính thu chi và lợi ích kinh tế- xã hội và giá thị
trường chỉ sự chi phí khơng phản ánh đúng chính sách tài chính- kinh tế hành chính của
Nhà nước, do đó giá thị trường khơng phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế.
Giá tham khảo là giá tài chính đã được điều chỉnh để dùng trong phân tích Kinh tế- Xã
hội của dự án nhằm tính tốn tồn bộ chi phí và lợi ích mà nền kinh tế quốc dân đã bỏ ra
và thu được khi thực hiện dự án.
Giá tham khảo là sự đánh giá giá trị cho một hàng hóa hay một dịch vụ khơng có giá
tham khảo.
Khi tính hiệu quả Kinh tế- xã hội của dự án có tầm cỡ lơn hay ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân thì phải điều chỉnh giá thị trường thành giá tham khảo, phải lưu
ý các yếu tố bên trong có ảnh hưởng đến dự án và ngược lại.
Đối với dự án đầu tư về cơng trình giao thơng vận tải thì ảnh hưởng của dự án đến nền
kinh tế của quốc gia được xác định bằng những chỉ tiêu định lượng cụ thể thông qua các
chi phí và lợi ích mà dự án mang lại, cụ thể:
2.8. ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG VẬN TẢI.
2.8.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng vận tải:
Đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng vận tải là việc sử dụng nguồn vốn vào việc xây
dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng giao thông và dự án vận tải nhằm mục đích:
- Cung cấp đủ năng lực phục vụ vận tải phù hợp với nhu cầu của nhân dân với chi
phí thấp, thời gian vân chuyển ngắn, an tồn và chất lượng cao.
- Tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
2.8.2. Các loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng vận tải:
Gi¸o trình kinh tế Xây dựng
Trang 21
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tDự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông vận tải ở nước ta được chia làm 2 nhóm
sau:
2.8.2.1. Dự án xây dựng cơng trình giao thơng như:
- Xây dựng cầu, cống và thiết bị giao thông đường,
- Mạng lưới đường bộ và bến xe,
- Mạng lưới đường sắt và ga đường sắt,
- Cảng biển và luồng vào cảng,
- Cảng sông và các tuyến vận tải nội địa,
- Sân bay và ga hàng không.
2.8.2.2. Dự án đầu tư vận tải như:
- Dự án đầu tư cho hệ thống vận tải hành khách quốc tế, quốc gia, liên tỉnh: gồm
hình thức vận tải ơtơ, vận tải đường sắt, vận tải đường sông, vận tải đường biển, vận tải
hàng không ...
- Dự án đầu tư vận tải hành khách công cộng: xe buýt, troley buýt, metro, taxi, các
phương tiện vận tải hành khách công cộng khác.
- Dự án đầu tư phát triển hệ thống vận tải hàng hóa: bao gồm vận tải hàng hóa
đường ơtơ, đường sắt, đường sơng, đường biển, vận tải hàng không, vận tải đường ống.
2.8.3. Yêu cầu và nguyên tắc cơ bản đối với dự án đầu tư xây dựng cơng trình
giao thơng vận tải:
Cũng như đầu tư xây dựng nói chung, đầu tư và xây dựng các cơng trình giao thơng
vận tải cũng phải tn thủ đúng các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng Nhà nước đã ban hành.
2.8.4. Các đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng cơng trình giao thơng vận tải:
2.8.4.1.Các đặc trưng cơ bản của dự án xây dựng công trình giao thơng:
- Thời gian xây dựng các cơng rình giao thông thường kéo dài.
- Mức độ biến động trong sản xuất về các mặt như: khối lượng và chủng loại công
việc, thời gian và không gian, nhu cầu về lực lượng lao động và máy móc thiết bị thi công
cho xây lắp ... rất lớn.
- Sản xuất tiến hành chủ yếu ở ngoài trời.
- Vốn đầu tư cho các cơng trình giao thơng thường rất lớn.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang thiết bị kỹ thuật tốn kém.
- Tính cơng cộng xã hội gắn liền với hiệu quả kinh tế.
2.8.4.2.Các đặc trưng cơ bản của dự án vận tải:
- Vốn đầu tư ban đầu lớn.
- Chi phí mua sắm các trang thiết bị vận tải hiện đại và lớn hơn rất nhiều so với
vốn lưu động phục vụ cho qua trình bảo dưỡng, khai thác và sử dụng.
- Tỷ trọng phần vốn lưu động dành cho quá trình vận hành, bảo dưỡng so với vốn
đầu tư ban đầu thường rất lớn.
- Đối với dự án vận tải quá trình sản xuất sản phẩm chính là q trình tiêu thụ sản
phẩm.
- Dự án vận tải khơng địi hỏi nhiều thời gian thực hiện lắp đặt, nhưng sản phẩm
vận tải lại phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng giao thông sn cú.
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 22
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Mục tiêu của dự án vận tải khơng đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận mà cịn nhằm
thực hiện các mục tiêu xã hội và tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy việc đánh
giá hiệu quả đầu tư phát triển vận tải phải được nhìn nhận trên góc độ hiệu quả kinh tế xã hội và mơi trường tổng hợp.
- Cũng vì những lý do trên mà các dự án vận tải hành khách công cộng như hệ
thống xe buýt, tàu điện ... Nhà Nước thường phải trợ giá dù là ở Quốc gia phát triển hay
đang phát triển.
2.8.5. Nội dung trình tự các giai đoạn đầu tư vào một dự án xây dựng cơng trình
giao thơng vận tải: (tn thủ đúng nội dung trình tự do Nhà nước ban hành trong quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng).
2.8.6. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng vận tải: bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn tài trợ của nước ngoài và các tổ chức phi Chính phủ khơng hồn lại.
- Nguồn vốn vay ưu đãi của tổ chức Viện trợ Phát triển Chính thức ODA để xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Nguồn vốn ODA địi hỏi phải có một tỷ lệ
vốn đối ứng trong nước thì điều kiện giải ngân mới nhanh.
- Nguồn vốn huy động của nhân dân.
- Nguồn vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.8.7. Những nhân tố ảnh hưởng dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng
vận tải.
2.8.7.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình giao thơng, bao gồm:
- Các nhân tố chủ quan chủ yếu là do trình độ lập, trình độ thực hiện và khả năng
quản lý các phương án đầu tư kể từ khi xây dựng đường lối chiến lược đầu tư cho đến
khâu sử dụng các cơng trình đã được xây dựng.
- Các nhân tố khách quan như: tình hình tài nguyên, điều kiện khí hậu và dân số,
trình độ phát triển kinh tế và kỹ thuật của đất nước, khả năng cung cấp vốn, các nhân tố
đối ngoại, các nhân tố phi kinh tế và ngẫu nhiên khác.
- Các nhân tố trực tiếp như giải pháp thiết kế thi cơng, trình độ quản lý thi cơng
xây lắp, trình độ sử dụng thực tế cơng trình đã xây dựng xong, cơ cấu đầu tư xây dựng cơ
bản, năng suất lao động xã hội được biểu hiện thông qua giá cả để xác định vốn đầu tư cơ
bản và giá thành cơng trình.
- Các nhân tố gián tiếp như: cơ chế quản kinh tế tác động đến q trình xây dựng
và sử dụng cơng trình, cơ chế đầu tư tác động đến quá trình đầu tư.
2.8.7.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các dự án vận tải, bao
gồm:
- Các nhân tố chủ quan chủ yếu là do trình độ lập, trình độ thực hiện và khả năng
quản lý các phương án vận tải.
- Các nhân tố khách quan như: điều kiện nguồn lực, khả năng phát triển của nền
kinh tế, khả năng áp dụng khoa học công nghệ của đất nước, điều kiện khí hậu, quy mơ và
đặc điểm của dân cư, các nhân tố kinh tế đối ngoại, các nhõn t phi kinh t v ngu nhiờn
khỏc.
Giáo trình kinh tÕ X©y dùng
Trang 23
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu t- Các nhân tố trực tiếp như giải pháp tổ chức khai thác vận tải, chi phí đầu tư
phương tiện vận tải và các chi phí khai thác để xác định chi phí vận tải, cơng suất thực tế
của phương án vận tải trong quá trình khai thác, cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản, năng suất
lao động xã hội.
- Các nhân tố gián tiếp như: cơ chế quản kinh tế tác động đến quá trình xây dựng
và sử dụng dự án vận tải, cơ chế đầu tư tác động đến quá trình đầu tư.
2.8.7.3. Những rủi ro do các nhân tố ảnh hưởng trên gây ra:
+ Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Thiếu thông tin,
- Lãng phí thất thốt
+ Trong giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Ách tắc vốn,
- Giải phóng mặt bằng chậm,
- Chất lượng cơng trình khơng đảm bảo,
- Tiến độ thực hiện dự án chậm,
- Tiến độ thi cơng chậm,
- Trình độ quản lý kém hoặc biểu hiện tiêu cực,
- Lãng phí và thất thốt.
- Chất lượng các phương tiện vận tải khơng đảm bảo.
+ Trong giai đoạn khai thác vận hành dự án:
- Việc quản lý cơng tác bán vé, thu phí và marketing không được quan tâm
một cách chặt chẽ và có hiệu quả,
- Sự vi phạm định mức về tải trọng sử dụng trong các cơng trình giao thơng.
- Cơng tác duy tu, bảo dưỡng các cơng trình giao thơng và các phương tiện
vận tải không được thực hiện một cách chặt chẽ, làm giảm chất lượng dịch vụ vận tải.
Ngoài ra, một số yếu tố sau dây cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư xây
dựng và vận hành các cơng trình GTVT:
· Mơi trường tự nhiên:
Do dự án xây dựng GTVT được tiến hành chủ yếu ngồi trời, nên nó bị tác động
rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như mưa, gió, bão, động đất... trong suốt quá trình
hình thành và thực hiện dự án đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chất lượng
cơng trình, làm hư hỏng máy móc thiết bị.
Ngồi ra sự thay đổi của mơi trường tự nhiên cũng có thể làm ảnh hưởng đến các
dịch vụ và phương thức vận tải.
· Môi trường kinh tế: chủ yếu là do:
+ Khủng hoảng kinh tế, tài chính và tiền tệ: Về phía nước ngồi, do nhiều ngun
nhân chủ quan và khách quan, đặc biệt là do khủng hoảng tiền tệ mà việc góp vốn đầu
tư tài trợ cho dự án nhiều khi không đáp ứng kịp thời như đã thõa thuận trong các hiệp
định tín dụng, gây ra rủi ro khơng lường trước được. Về phía nước sở tại thì do tốc độ
tăng trưởng kinh tế chậm, để kiềm chế lạm phát, Nhà Nước thường chủ trương thắt
chặt tín dụng. Do đó một số dự án đầu tư khơng thuộc loại trng im u buc phi
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 24
Ch-ơng 2: Những cơ sở lý luận về Kinh tế §Çu tdiều chỉnh lại cơ cấu vốn, số lượng vốn cấp cho dự án, tiến độ thực hiện dự án. Chính
vì vậy mà nguồn vốn đối ứng cũng giàm đi đáng kể.
+ Sự biến động của tỷ giá hối đoái: Thực tế cho thấy tỷ giá hối đối thường khơng
được ổn định và biến động của nó dẫn đến tính trạng không đủ ngoại tệ để mua sắm
trang thiết bị thi cơng hiện đại cho cơng trình.
+ Sự tăng trưởng kinh tế làm cho thu nhập của người dân tăng cao, hoặc trào lưu
xã hội làm cho nhiều người thích đi ôtô con riêng hơn là di xe máy hoặc xe buýt.
· Môi trường xã hội:
Do sự thiếu ý thức của một bộ phận người làm công tác quản lý và người dân trong
việc quản lý, dẫn đến việc sử dụng cơng trình khơng đúng quy định đã đề ra trong giai
đoạn lập dự án đầu tư, làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
2.8.8. Một số loại hình đầu tư vào dự án xây dựng cơng trình giao thơng vận tải.
(xem chương 2, phần 2.4.3 “Mơ hình đầu tư”)
2.8.9. Phương pháp tính tốn phân tích dự án xây dựng cơng trình GTVT:
2.8.9.1. Nội dung của dự án đầu tư: (tuân thủ đúng nội dung của dự án đầu tư do
Nhà nước ban hành trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng - đã nghiên cứu ở chương
2).
2.8.9.2. Phương pháp phân tích đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao
thơng vận tải về mặt tài chính, kỹ thuật, kinh tế - xã hội.
Việc phân tích đánh giá dự án đầu tư cho cơng trình giao thơng vận tải về mặt tài
chính cũng bao gồm 2 nhóm chỉ tiêu tĩnh và động, nhằm mục đích lựa chọn phương án
đầu tư đáng giá và có hiệu quả cao nhất cho nhà đầu tư.
Phân tích kỹ thuật nhằm đánh giá giải pháp thiết kế về chất lượng kỹ thuật, điều
kiện xe chạy, mức độ thuận lợi cho lái xe, hanh khách, mức độ an tồn giao thơng...
Phân tích kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn phương án đáng giá và tốt nhất cho nền
kinh tế quốc gia.
a) Nhóm chỉ tiêu đánh giá giải pháp thiết kế chung.
+ Nhóm tĩnh bao gồm các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm ( C d ).
- Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm ( L d ).
- Doanh thu của dự án ( D t ).
- Chỉ tiêu mức doanh lợi cho một đồng vốn đầu tư (D).
- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư ( Tth ).
+
Nhóm chỉ tiêu động bao gồm các chỉ tiêu:
- Hiện giá của hiệu số thu chi (NPW).
- Giá trị tương lai cuả hiệu số thu chi (NFW).
- Hiệu số thu chi đã san đều cho các năm (NAW).
- Tỷ số thu chi (B/C hay BCR)
+ Phân tích độ an tồn của dự án về mặt tài chính:
- Phân tích độ an tồn của nguồn vốn .
- Phân tích điểm hịa vốn của dự ỏn.
Giáo trình kinh tế Xây dựng
Trang 25