MỞ ĐẦU
Mục đích chính của việc kiến tập là từng bước tiếp cận, quan sát hệ thống
và quá trình quản lý văn hóa trên các lĩnh vực, bước đầu có sự so sánh những
vấn đề lí luận với thực tiễn về quản lý văn hóa cơ sở, tạo cơ sở cho công tác sau
khi tốt nghiệp ra trường. Đồng thời nâng cao ý thức rèn luyện, trao đổi kiến
thức, bồi dưỡng tinh thần say mê nghề nghiệp đối với chuyên ngành được đào
tạo của mình.
Đoàn sinh viên kiến tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam nói chung và
bản thân em nói riêng đã chấp hành đầy đủ các công việc được giao và tham gia
các đầy đủ các hoạt động khác tại cơ quan. Trong đợt kiến tập lần này, em đã
học hỏi và tiếp thu nhiều kiến thức bổ ích, rút ra nhiều bài học kinh nghiệm, tạo
điều kiện cho công tác sau này.
Qua thời gian kiến tập tại Phòng Truyền thông và Công chúng Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam, em đã thu được một số kết quả và kinh nghiệm cho bản
thân mình, xin được trình bày trong báo cáo dưới đây.
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CƠ QUAN KIẾN TẬP
1. Giới thiệu về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam là bảo tàng có chức năng nghiên cứu
khoa học về lĩnh vực nhân học và bảo tàng học của Việt Nam, trực thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Với nhiệm vụ chính đó là nghiên cứu khoa
học về các dân tộc Việt Nam, sưu tầm, phân loại, đánh giá, bảo quản, phục chế,
trưng bày, giới thiệu và khai thác những giá trị lịch sử - văn hóa của các dân tộc,
đồng thời cung cấp tư liệu dân tộc học và đào tạo cán bộ. Bảo tàng đã góp phần
to lớn vào việc bảo tồn , quảng bá, tôn vinh những giá trị văn hóa các dân tộc
Việt Nam.
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam có trụ sở tại đường Nguyễn Văn
Huyên, quận Cầu Giấy, Hà Nội, với diện tích gần 4,5ha gồm 3 khu trưng bày.
Trang web về du lịch TripAdvisor đã bình chọn Bảo tàng Dân tộc học của Việt
Nam đứng thứ 4 trong top 25 bảo tàng hấp dẫn nhất Châu Á năm 2014.
1.1.
Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Bảo tàng.
Trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Bảo tàng Dân
tộc học Việt Nam do Nhà nước đầu tư xây dựng và nằm trong hệ thống các
bảo tàng quốc gia ở Việt Nam.
Quá trình hình thành Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được xúc tiến từ
những năm 80 của thế kỷ XX, khi điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước còn vô
cùng khó khăn trong thời hậu chiến. Ngày 24/10/1995, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định thành lập Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Ngày
12/11/1997, nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh các nước sử dụng tiếng Pháp họp tại
Hà Nội, Bảo tàng tổ chức lễ khánh thành, với sự có mặt của Phó chủ tịch nước
Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng hoà Pháp Jacques Chirac.
2
1.2.
Nhiệm vụ quyền hạn và chức năng của bảo tàng.
1.2.1. Nhiệm vụ quyền hạn của bảo tàng:
1. Trình Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản về văn hoá của các dân tộc; tổ chức thực hiện các chương
trình, đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các dân tộc.
3 .Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, điều tra, sưu tầm, lưu giữ các hiện vật và
tư liệu về văn hoá vật thể và phi vật thể của các dân tộc ở Việt Nam và nước
ngoài; tổ chức bảo quản và phục chế những hiện vật sưu tầm được cùng các tư
liệu khác.
4.Tổ chức trưng bày giới thiệu di sản văn hóa của các dân tộc trong nước và
nước ngoài. Tổ chức các hoạt động giáo dục và công chúng, truyền bá di sản văn
hóa Việt Nam và thế giới; nâng cao nhận thức của người dân về văn hóa và
chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nước.
5. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo trong lĩnh vực nhân học bảo tàng và bảo tàng
dân tộc học, đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật, tham gia phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao theo yêu cầu của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam và các cơ quan khác.
6. Tổ chức thẩm định và tham gia thẩm định về mặt khoa học các chương trình,
dự án phát triển kinh tế – xã hội ở các bộ, ngành, địa phương theo sự phân công
của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Thực hiện các tư vấn khoa học
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng.
3
7. Tổ chức hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo nghiệp vụ, trưng bày và trao
đổi trưng bày bảo tàng theo quy định hiện hành.
8. Trao đổi thông tin khoa học với các cơ quan trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật; quản lý tư liệu, thư viện của Bảo tàng, xuất bản các ấn
phẩm khoa học và văn hóa để phổ biến các kết quả nghiên cứu và hoạt động
khoa học, quảng bá kiến thức khoa học và văn hóa tới quảng đại quần chúng
dưới các hình thức trưng bày, trình diễn, băng, đĩa, âm thanh, hình ảnh..; cung
ứng các dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách tham quan.
9. Quản lý về tổ chức, bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số người làm việc trong đơn vị; tài sản và kinh phí của Bảo tàng
theo quy định của Nhà nước và theo sự phân cấp quản lý của Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
1.2.2. Chức năng của bảo tàng: Có chức năng nghiên cứu khoa học, sưu tầm,
kiểm kê, bảo quản, phục chế hiện vật và tư liệu về các dân tộc; tổ chức trưng
bày,trình diễn và những hình thức hoạt động khác nhằm giới thiệu, phổ biến và
giáo dục về các giá trị lịch sử, văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước; cung
cấp tư liệu nghiên cứu về các dân tộc cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu,
nghiệp vụ, quản lý về nhân học bảo tàng.
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam từng bước nghiên cứu khoa học, sưu tầm,
kiểm kê, bảo quản, trưng bày, trình diễn, tổ chức hoạt động giáo dục, nhằm góp
phần vào công cuộc bảo tồn sự đa dạng văn hóa của các dân tộc ở Việt Nam, ở
khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới.
1.3.
Các không gian kiến trúc của bảo tàng.
4
Công trình Viện Bảo tàng Dân tộc học do kiến trúc sư Hà Đức
Lịnh, người Tày thiết kế. Nội thất được thiết kế bởi nữ kiến trúc sư Véronique
Dollfus(người Pháp). Bảo tàng gồm ba khu trưng bày chính: tòa nhà Trống
đồng, tòa nhà Đông Nam Á, khu trưng bày ngoài trời.
1.3.1. Tòa nhà Trống đồng.
Tòa nhà Trống đồng là một trong hai toà trưng bày của Bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam. Toà nhà được kiến trúc sư Hà Đức Lịnh người Tày thiết kế mô
phỏng theo hình chiếc trống đồng của văn minh Đông Sơn nổi tiếng. Toà “Trống
đồng” gồm 2 tầng với tổng diện tích trưng bày 2.000m2, do Phó chủ tịch nước
Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng hòa Pháp Jacques Chirac khai trương
tháng 11 - 1997 nhân dịp Hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp tại Hà
Nội. Phần lớn diện tích của toàn Trống đồng được dành cho trưng bày thường
xuyên về 54 dân tộc Việt Nam, thực hiện trong sự hợp tác với Chính phủ Pháp,
với sự cộng tác của nhà dân tộc học Christine Hemmet, chuyên gia bảo tàng học
tại Bảo tàng Con Người (Paris) và kiến trúc sư Véronique Dollfus, thiết kế trưng
bày (Pháp). Trưng bày 54 dân tộc Việt nam, được thể hiện bằng hàng loạt hiện
vật, phim, ảnh dân tộc học cùng các khu vực tái tạo sống động và hàng loạt các
bài viết do các nhà nghiên cứu của Bảo tàng thực hiện. Tất cả nội dung trưng
bày đều được thực hiện bằng 3 thứ tiếng (Việt, Pháp, Anh). Lộ trình Tham quan
gồm 9 phần chính, được bố cục mang tính hệ thống, nhất quán, khoa học và hấp
dẫn. Ngoài ra, trong toà Trống đồng còn có 2 không gian trưng bày nhất thời là
nơi tổ chức các trưng bày ngắn hạn và một số không gian giành cho các hoạt
động khám phá như Phòng khám phá trẻ em và Phòng khám phá âm thanh hình
ảnh.
1.3.2. Tòa nhà Cánh diều.
Năm 2006, tòa nhà mới “Đông Nam Á” được khởi công xây dựng trong
khuôn viên Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Tòa nhà 4 tầng được các kiến trúc
sư của Đại học Xây dựng Hà Nội thiết kế mô phỏng theo hình Cánh diều - một
5
nét văn hóa truyền thống không chỉ của Việt Nam mà của cả khu vực. Tầng 4
được dành cho bảo quản hiện vật; ở 3 tầng còn lại, ngoài một số phòng làm việc,
thiết kế và chuẩn bị trưng bày, chủ yếu là các không gian dành cho công chúng.
Ở đây có 4 trưng bày thường xuyên về các văn hóa ngoài Việt Nam (Văn hóa
Đông Nam Á, Tranh kính Indonesia, Một thoáng châu Á và Vòng quanh thế
giới), không gian dành cho các trưng bày nhất thời, các hoạt động giáo dục;
ngoài ra còn có hội trường, phòng chiếu phim, phòng đa phương tiện
(Multimedia).
Trưng bày Văn hoá Đông Nam Á là kết quả sống động của quan hệ hợp
tác lâu dài giữa Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam với nhiều bảo tàng và cơ quan
văn hoá các nước Đông Nam Á và là kết quả của nhiều năm miệt mài lao động
sáng tạo của tập thể cán bộ, nhân viên Bảo tàng cùng sự hỗ trợ nhiệt thành của
nhiều đồng nghiệp và chuyên gia.
Có thể nói, việc xây dựng tòa “Đông Nam Á” đánh dấu bước phát triển
mới, mang lại diện mạo mới và tầm thế mới đối với Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam. Với các trưng bày trong không gian hiện đại này, Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam không chỉ góp phần lưu giữ, giới thiệu di sản văn hóa của nhiều khu
vực, đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu của du khách, mà còn là cầu nối và là
điểm đến của bè bạn, đồng nghiệp ở Đông Nam Á cũng như nhiều nơi khác trên
thế giới.
1.3.3. Bảo tàng ngoài trời.
Khu trưng bày ngoài trời ngút ngát màu xanh của nhiều loại cây cối, có
dòng suối nhân tạo chảy về hồ thuỷ đình là nơi biểu diễn rối nước; có những lối
nhỏ dẫn du khách tới 10 công trình kiến trúc dân gian Việt Nam: khuôn viên nhà
người Chăm, nhà người Việt, nhà rông Bana, nhà dài Êđê, nhà mồ Giarai, nhà
mồ Cơtu, nhà sàn Tày, nhà nửa sàn nửa trệt người Dao, nhà trệt Hmông, nhà
trình tường của người Hà Nhì; bên cạnh đó còn có những trưng bày khác nữa.
Mỗi ngôi nhà đều có lai lịch và đời sống của nó. Cùng với khu trưng bày thường
6
xuyên trong toà Trống đồng, vườn kiến trúc giới thiệu sự đa dạng văn hoá của
các dân tộc ở Việt Nam.
1.3.4. Hiện vật trưng bày.
Bảo tàng này là một trung tâm trưng bày và lưu giữ quí giá về văn hoá của
đủ 54 dân tộc. Tính đến năm 2000 đã tích luỹ được 15.000 hiện vật, 42.000
phim (kèm ảnh màu), 2190 phim dương bản, 273 băng ghi âm các cuộc phỏng
vấn, âm nhạc, 373 băng video và 25 đĩa CDRom . Đồng thời, đây là một trung
tâm nghiên cứu dân tộc học với những chuyên gia về các dân tộc, các lĩnh vực
chuyên ngành. Người ta đến đây không chỉ để tham quan, giải trí, mà còn để tìm
hiểu, nghiên cứu về các dân tộc, các sắc thái văn hoá đa dạng và đặc sắc của
từng tộc, từng vùng cũng như những giá trị truyền thống chung của các dân tộc.
1.4.
Stt
1
2
Cơ cấu tổ chức hoạt động.
Phòng/ban
Ban Giám đốc
Họ và tên
Chức vụ
PGS.TS Võ Quang Trọng
Giám đốc
TS. Phạm Văn Dương
Phó giám đốc
Phòng Nghiên cứu- sưu tầm TS. Võ Thị Mai Phương
Phó phòng
văn hóa Việt Nam
3
Phòng Nghiên cứu- sưu tầm TS. Vi Văn An
Trưởng phòng
văn hóa nước ngoài
4
Phòng Kiểm kê và bảo quản
TS. Hoàng Thị Tố Quyên
Phó phòng
5
Phòng Giáo dục
TS. Trần Thị Thu Thủy
Trưởng phòng
TS. Vũ Hồng Nhi
Phó phòng
CN. Hoàng Bé
Trưởng phòng
TS. Vũ Hồng Thuật
Phó phòng
6
Phòng Bảo tàng ngoài trời
7
7
Phòng Phim- âm nhạc dân tộc NCS. Vũ Phương Nga
Phó phòng
học
8
Phòng Truyền thông và công Ths. An Thu Trà
Phó phòng
chúng
9
Phòng Thông tin- Thư viện
Ths. Trần Thị Hồng Loan
Phó phòng
10
Phòng Tổ chức- Hành chính
CN. Nguyễn Giang Nam
Phó phòng
11
Phòng Biên tập- nghị sự
NCS. Lê Phương Thảo
Phó phòng
12
Phòng Quản lý khoa học và Ths. Bùi Thu Hòa
hợp tác quốc tế
13
Phòng Trưng bày
Ths. Lã Thị Thanh Thuỷ
Th.S. NCS. Lê Anh Đức
Nguyễn Thị Phương Tú
1.5.Các danh hiệu đạt được.
Năm 2003, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam vinh dự được Nhà nước trao
tặng Huân chương Lao động hạng Hai.
Năm 2014, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch trao tặng danh hiệu Điểm tham quan du lịch hàng đầu Việt Nam.
Năm 2014, Trang web về du lịch TripAdvisor đã bình chọn Bảo tàng Dân
tộc học của Việt Nam đứng thứ 4 trong top 25 bảo tàng hấp dẫn nhất Châu Á.
Năm 2015, bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được Chủ tịch nước trao tặng
Huân chương Lao động hạng Nhất.
2. Giới thiệu phòng Truyền thông và Công chúng.
2.1.Chức năng, nhiệm vụ.
2.1.1. Chức năng
8
Trên cơ sở chính sách/ chiến lược của Lãnh đạo Bảo tàng, Phòng Truyền
thông và Công chúng phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện hai mảng
công tác rất quan trọng: phát triển truyền thông và phát triển quan hệ công
chúng; nhằm làm cho công chúng biết tới và đến với Bảo tàng. Đồng thời, giúp
Lãnh đạo Bảo tàng tạo lập chính sách phát triển truyền thông và chính sách phát
triển quan hệ công chúng một cách thích hợp.
2.1.2. Nhiệm vụ
- Tham gia tổ chức quan hệ và hoạt động cho các đối tác thuê dịch vụ tại
Bảo tàng- Tổ chức xây dựng nội dung và tham gia trong việc tạo ra sản phẩm
thông tin để tiếp thị cho các hoạt động Bảo tàng.
- Thiết lập và phát triển quan hệ với các kênh truyền thông đại chúng để
đưa tin, quảng bá về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam cùng các hoạt động của
Bảo tàng.
- Lập và lưu giữ cơ sở dữ liệu thư tín về các đối tác, cơ quan tổ chức, cá
nhân để phục vụ cho Bảo tàng gửi thông tin, giấy mời,….
- Duy trì và phát triển hoạt động của trang web Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam.
- Phụ trách các công việc chuẩn bị để ra Tờ tin hoạt động của Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam theo định kỳ.
- Là đầu mối chính trong việc phối hợp với các bộ phận khác để xây dựng
chương trình và tổ chức triển khai các hoạt động “ sự kiện” của Bảo tàng.
- Nắm bắt nhận xét của xã hội về Bảo tàng ( qua phát hiện từ công luận,
qua thăm dò ý kiến du khách và nghiên cứu những đánh giá của khách về Bảo
tàng), tìm hiểu nhu cầu của khách, phân tích và dự báo công chúng của Bảo
tàng.
9
- Đề xuất các giải pháp, soạn thảo kế hoạch và phối hợp với các bộ phận
các chuyên gia của Bảo tàng để triển khai thực hiện truyền thông và quan hệ
công chúng cho tất cả các hoạt động của Bảo tàng
2.2.Cơ cấu tổ chức.
Phòng Truyền thông và Công chúng gồm 1 Phó trưởng phòng và 3 chuyên viên
Ths. An Thu Trà- Phó trưởng phòng
Chuyên viên: CN. Vũ Thị Diệu, CN. Vi Thị Hà, Ths. Nguyễn Thị Phượng
10
CHƯƠNG II
NỘI DUNG KIẾN TẬP
1. Cơ quan kiến tập.
Kiến tập tại Phòng Truyền thông và Công chúng bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam.
Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Huyên, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Thời gian kiến tập.
- Thời gian kiến tập được quy định từ ngày 10/10/2016 đến ngày 04/11/2016
- Lịch làm việc cụ thể tại cơ quan kiến tập:
Làm việc tại Phòng Truyền thông và Công chúng vào các ngày từ thứ hai
đến thứ sáu hàng tuần:
- Buổi sáng: 8h30 - 11h00
- Buổi chiều: 14h00 - 17h00
- Các ngày còn lại tự nghiên cứu ở nhà.
3. Nhật kí kiến tập.
STT
Thời gian
Công việc
Ghi chú
1
Tuần 1
- Liên hệ kiến tập
Cùng
10/10-14/10
- Báo cáo với lãnh đạo Bảo tàng về
kế hoạch và thời gian kiến tập.
được
giao nhiệm vụ
là nghiên cứu
các sản phẩm
- Làm việc tại cơ quan kiến tập, dưới truyền thông
sự quản lý của phòng Truyền thông của Bảo tàng.
và Công chúng.
Tuy nhiên mỗi
- Tìm hiểu về những nội quy, quy người lựa chọn
định của phòng Truyền thông và tìm hiểu về
những bộ sản
Công chúng.
- Nghiên cứu sản phẩm truyền thông
11
phẩm
truyền
ở Bảo tàng. Đặc biệt là nghiên cứu kỹ thông riêng.
hơn các sản phẩm truyền thông của
chương trình Khám Phá Tết Việt “
Sắc màu văn hóa tỉnh Sơn La”.
2
Tuần 2
- Gặp gỡ và giao lưu với các bạn thực
17/10- 21/10
tập sinh ở khu vực Hà Nội.
- Sắp xếp giấy tờ, chuẩn bị cho chuỗi
sự kiện tìm hiểu các nét văn hóa đặc
trưng tỉnh Sơn La và về Bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam.
- Tìm hiểu các hoạt động trình diễn ở
Sơn La.
- Lọc ảnh các chương trình của Bảo
tàng Dân tộc học và nghiên cứu về
tỉnh Sơn La theo từng chủ đề.
3
Tuần 3
- Tìm kiếm tài liệu xây dựng nội
24/10- 28/10
dung cho chương trình Khám Phá Tết
Việt”Sắc màu văn hóa tỉnh Sơn La”
-Công việc được giao:
+ Ngày 24/10: Tìm hiểu các trò chơi
dân gian ở dân tộc Thái.
+ Ngày 25/10: Tìm hiểu về ẩm thực
Thái qua các món ăn.
- Thống kê danh sách và tìm địa chỉ,
emai, số điện thoại liên hệ
các
trường đại học, học viện , cao đẳng
tại khu vực Hà Nội.
12
- Ngày 27/10: Tổng kết bài của cả
nhóm rồi gửi cho chị Diệu.
4
Tuần 4
- Cất dọn biển chỉ dẫn hội thảo, các
31/10- 4/11
tài liệu phát báo chí.
- Hỗ trợ chị Diệu tổng hợp và làm
thêm về 1 số thứ.
- Hoàn thành báo cáo kiến tập.
- Trình lãnh đạo phòng Truyền thông
và Công chúng nhận xét quá trình
kiến tập.
- Nộp báo cáo kiến tập.
4. Những công việc được cơ quan kiến tập phân công.
Trong thời gian kiến tập tại Phòng Truyền thông và Công chúng của Bảo
tàng dân tộc học Việt Nam em đã được giao những nhiệm vụ giúp em nâng cao
được chuyên môn lẫn tinh thần làm việc chuyên nghiệp.
4.1. Tìm hiểu sản phẩm truyền thông cuả Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Trong qúa trình tìm hiểu sản phẩm truyền thông em đã chọn các sản phẩm
truyền thông của chương trình Khám Phá Tết Việt “Sắc màu văn hóa Sơn La”
để nghiên cứu.
4.1.1. Giới thiệu và tìm hiểu chung về chương trình.
Chương trình Khám Phá Tết Việt năm nay ở Bảo tàng DTHVN diễn ra trong
hai ngày 31/1 và 1/2, tức ngày 4 và mùng 5 Tết âm lịch (thứ ba và chủ nhật, từ
8h30 - 12h00 và 14h00 - 17h30).
13
Những sắc màu văn hóa tỉnh Sơn La được giới thiệu thông qua nhiều hoạt
động: trình diễn múa hát dân gian, ẩm kiến, các trò chơi dân gian,ẩm thực Thái...
Đặc biệt, chương trình có sự tham gia của các dân tộc sinh sống ở Sơn La
(Mường, Hoa, Thái), là cơ hội cho công chúng trực tiếp giao lưu và tìm hiểu
thêm về cuộc sống của người dân vùng cao.
Bên cạnh một số nét văn hóa tỉnh Sơn La, các hoạt động khác trong dịp
Khám Phá Tết Việt như hướng dẫn làm đồ chơi dân gian , hoạt động trình
diễn(Xòe,Khua Luống,Hát giao duyên)… cũng được giới thiệu. Mọi người có
thể trải nghiệm những hoạt động này với sự hướng dẫn của những người thợ thủ
công.
Đây là cơ hội để các gia đình cùng nhau tìm hiểu những nét văn hóa
cổ truyền trong dịp Khám Phá Tết Việt, cùng nhau vui chơi, khám phá về văn
hóa các dân tộc tỉnh Sơn La. Các hoạt động này giúp bồi đắp tình cảm gia đình
và nâng cao ý thức gìn giữ văn hóa truyền thống của dân tộc. Chương trình có
sự phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La.
4.1.2. Sản phẩm truyền thông của chương trình.
Bộ sản phẩm truyền thông của chương trình Khám Phá Tết Việt “Sắc màu
văn hóa tỉnh Sơn La” nhìn chung đều có chung tên chương trình, logo của bảo
tàng và màu sắc và hình ảnh chủ đạo. Ngoài ra thì các sản phẩm truyền thông
đều có những đặc điểm khác nhau.
- Đặc điểm:
+ Màu sắc chủ đạo : Vàng, xanh dương, xanh lá cây. Vì tâm điểm trong chương
trình là sắc màu văn hóa tỉnh Sơn La nên màu xanh lá cây(màu của núi rừng )
được lưa chọn như là đại diện cho Sơn La – nền văn hóa các dân tộc vùng cao.
Màu vàng là màu của mặt trời ,màu của sự ấm áp, màu xanh lá cây là màu của
cây cối, hoa lá.Vậy nên việc chọn màu sắc chủ đạo là ba màu này nhằm thể hiện
được chủ để của chương trình đồng thời vẫn giữ được sắc thái của Khám Phá
Tết Việt.
14
+ Hình ảnh chủ đạo : Mặt Trời ,Bánh Chưng,Cây cối. Đây là ba hình ảnh quen
thuộc đối với người dân Việt Nam nói chung và với các dân tộc tỉnh Sơn La nói
riêng, cho nên nhắc đến Sơn La thì không thể thiếu vắng những hình ảnh này
được. Ngoài ra, thì các hình ảnh trên còn được thiết kế sao cho trông thật ngộ
nghĩnh , đáng yêu để phù hợp với các em thiếu nhi.
+ Ngôn ngữ chính: Tiếng Việt.
+ Điểm khác biệt:
ST
T
Sản
phẩm
truyền
thông
1
Banner
dọc ngoài
trời
2
Tờ rơi
Kích thước Ngôn ngữ
trên sản
phẩm
70x300cm
20x30cm
Nội dung
Tiếng Việt,
tiếng Anh
và tiếng
Pháp
Thời gian và địa điểm diễn ra
chương trình.
Tiếng Việt
Giới thiệu ngắn gọn nhất về các
hoạt đông trong chương trình.
Trong đó thì có riêng một phần
hoạt động khám phá văn hóa
Sơn La được thiết kế rất sinh
động và bằng một màu sắc khác
với nội dung còn lại. Ba hoạt
động này bao gồm: ẩm kiến Sơn
La, trình diễn và giao lưu, khám
phá và trải nghiệm các hoạt
động giới thiệu văn hóa Sơn La.
Ngoài ra , còn có một số hoạt
động khác của chương trình tuy
không thuộc về văn hóa Sơn La
nhưng cũng là một số hoạt động
đặc trưng của người Việt trong
khám phá tết việt như : làm bánh
chưng, cắt tỉa hoa quả và bày
15
Ghi chú
Thêm hình
ảnh múa
lân và các
thông tin
liên hệ.
mâm cỗ ngày Tết; bên cạnh đó
còn có các trò chơi dân gian tại
các nhà dân tộc.
3
Giấy mời
10x20cm
Tiếng Việt, Thời gian và địa điểm diễn ra
tiếng Anh chương trình.
và tiếng
Pháp
4.1.3. Nhận xét chung.
Thông qua bộ sản phẩm truyền thông của chương trình Khám Phá Tết
Việt “Sắc màu văn hóa tỉnh Sơn La”, chúng ta có thể thấy rằng sản phẩm truyền
thông cho một chương trình vô cùng đa dạng. Việc truyền thông không chỉ dừng
ở mức quảng bá mà còn chú trọng đến những thông tin khi chúng ta trực tiếp
tham gia chương trình. Để làm được sản phẩm truyền thông chúng ta phải nắm
được rõ tính chất, quy mô và hiểu được nội dung của chương trình muốn truyền
tải đến người tham gia là gì nhưng vẫn phải đảm bảo được các đặc trưng riêng
có của từng sản phẩm truyền thông.
4.2. Công việc được giao.
Trong thời gian kiến tập em đã được cơ quan kiến tập giao cho những
công việc:
- Nghiên cứu sản phẩm truyền thông ở Bảo tàng. Đặc biệt là nghiên cứu kỹ hơn
các sản phẩm truyền thông của chương trình Khám Phá Tết Việt “ Sắc màu văn
hóa tỉnh Sơn La”.
- Sắp xếp các file tài liệu báo chí phục vụ cho hội thảo Bảo tàng – Cộng đồng:
Quan niệm và cách tiếp cận.
- Tham gia họp báo và đặt câu hỏi về hai trưng bày.
- Tiếp đón báo chí và đại biểu đến dự sự kiện, chỉ dẫn báo chí.
16
- Phát tài liệu bảo chí phục vụ hội thảo.
- Phục vụ thảo luận trong hội thảo
- Sắp xếp chỗ ngồi cho đại biểu cho khai mạc trưng bày.
- Hỗ trợ tặng hoa cho khách mời.
- Thông qua việc tổng hợp báo chí em học được cách tìm các bài báo qua các từ
khóa, học được cách chỉnh sửa văn bản, cách làm mục lục, làm bìa,...
5. Những công việc khác.
Trong thời gian kiến tập em còn được cơ quan kiến tập giao cho những
công việc sau:
- Thống kê danh sách, tìm địa chỉ, email, số điện thoại liên hệ của các trường
đại học, học viện và cao đẳng tại khu vực Hà Nội
- Nghiên cứu, tìm đọc các tài liệu của cơ quan có liên quan tới phòng Truyền
thông và Công chúng, các tư liệu về sản phẩm truyền thông.
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ phòng Truyền thông và Công
chúng của Bảo tàng dân tộc học Việt Nam.
Em đã nỗ lực cố gắng trong công tác chủ động ghi chép, tìm tòi các thông
tin về đặc điểm, chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động của đơn vị kiến tập;
đồng thời tích cực học hỏi cách thức làm việc, quản lý của các cán bộ tại đơn vị,
cũng như tích cực tham gia hỗ trợ chương trình kỉ niệm 20 năm thành lập Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam. Từ đó, em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho bản thân.
6. Những kiến thức, kĩ năng thu được trong quá trình kiến tập.
6.1. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong thời gian kiến tập tại Bảo tàng Dân tộc học VN, cụ thể là phòng
Truyền thông và Công chúng, em đã thu được một số kỹ năng và kiến thức phục
vụ cho công tác sau này.
17
Đầu tiên phải kể đến là kỹ năng làm việc có trách nhiệm, biết cách quản
lý quỹ thời gian sao cho hợp lý, kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết vấn đề một
cách linh hoạt để có thể hoàn thành tốt các công việc được giao.
Ngoài ra, em còn được rèn luyện về kỹ năng giao tiếp ứng xử và tác
phong làm việc tại công sở. Trong thời gian kiến tập, hệ thống các kỹ năng như:
sắp xếp văn bản, tìm kiếm, đọc và nghiên cứu tài liệu,… của em cũng được nâng
cao. Ở đây, em có cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào quá
trình nghiên cứu và làm việc thực tế tại cơ quan.
Trong thời gian kiến tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, em đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch kiến tập mà Học viện Báo chí & Tuyên Truyền
cùng Khoa Tuyên truyền đề ra.
Em luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ quan kiến
tập cũng như kế hoạch kiến tập. Có được kết quả đó chính là nhờ sự dạy dỗ, chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo tại Học viện, và nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của
tập thể đội ngũ các chị cán bộ trong phòng Truyền thông và Công chúng.
Qua đợt kiến tập này, em đã tiếp thu và học hỏi được nhiều điều về lĩnh
vực Truyền thông, đặc biệt là học hỏi tiếp thu được nhiều kiến thức để phục vụ
cho ngành học của mình hơn. Những điều đó kết hợp với những kiến thức đã
học được ở trường đã tạo cho em vốn kiến thức cơ bản về lý luận và cách vận
dụng lý luận vào thực tiễn.
6.2. Yêu cầu về kỷ luật, tác phong làm việc.
Trong thời gian kiến tập tại bảo tàng em đã nhận thức được rằng để hoàn
thiện được tốt tất cả các công việc thì cần phải cótác phong nhanh nhẹn, linh
hoạt, tập trung cao độ trong công việc, tạo không khí làm việc thoải mái, các
phương pháp nghiên cứu tài liệu hiệu quả và tạo lập các mối quan hệ trong công
tác là những điều em học hỏi được từ những cán bộ làm việc tại đây. Ngoài ra,
em cũng học hỏi được rất nhiều về kỹ năng làm việc đặc biệt là tính chủ động
18
trong công việc, cách làm việc theo nhóm. Làm việc nhóm giúp nâng cao hiệu
quả công việc và tiết kiệm thời gian.
19
CHƯƠNG III
BÀI HỌC RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiến tập.
1.1. Thuận lợi.
Trong thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Học Viện Báo Chí
và Tuyên Truyền, với sự dìu dắt, chỉ bảo, dạy dỗ tận tình của các thầy cô giáo,
em đã được trang bị những kiến thức cơ bản về lý luận văn hóa, cũng như tích
lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động nghiệp vụ công tác. Khi
muốn tìm hiểu về một vấn đề gì, cán bộ hướng dẫn luôn trả lời và hướng dẫn
nhiệt tình. Không những vậy, cán bộ hướng dẫn còn giới thiệu em với những anh
chị khác trong bảo tàng có chuyên sâu về vấn đề cần giải đáp để có thể trả lời cụ
thể hơn. Các chị trong phòng Truyền thông luôn tạo những điều kiện tốt nhất và
không có bất cứ rào cản nào đối với em trong quá trình kiến tập. Tham gia làm
việc với các chị, em được chỉ bảo làm từ công việc nhỏ nhất, tránh sai lầm đáng
tiếc xảy ra.
Trong khoảng thời gian kiến tập tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam mà cụ
thể là phòng Truyền thông và Công chúng, các cán bộ ở đây đã luôn nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện giúp đỡ em tìm hiểu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
truyền thông cũng như những kỹ năng khác để hoàn thiện nhiệm vụ.
1.2. Khó khăn.
- Trong thời gian kiến tập, em nhận thấy bản thân mình còn nhiều thiếu sót trong
vấn đề giao tiếp tại cơ quan, đặc biệt là khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh còn
kém cũng như còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn.
-Đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế nên
không tránh khỏi những bỡ ngỡ và sai sót cũng như thấy được sự thiếu kinh
nghiệm và kiến thức thực tế của mình.
20
- Là sinh viên đang học tập trên ghế giảng đường nên khi làm việc trong môi
trường công sở thực sự em không khỏi bị mất cân bằng. Đầu tiên về việc giờ
giấc, áp lực công việc, vốn từ chưa phong phú nên gặp khó khăn trong việc diễn
đạt, giao tiếp.
- Thời gian kiến tập ngắn nên chưa thể hiểu hết được chức năng, nhiệm vụ, công
việc của Phòng.
Trong thời gian kiến tập tại phòng Truyền thông và Công chúng, em tự
nhận thấy bản thân mình chưa làm được gì nhiều bởi giữa lý thuyết và thực tế có
những khoảng cách khá lớn. Mặc khác trước khi đi kiến tập em cũng nên tìm
hiểu kĩ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan kiến tập để có những hướng đi phù
hợp hơn.
2. Những kỹ năng, kiến thức cần được bổ sung.
Sau quá trình kiến tập vừa qua, em nhận thấy bản thân mình còn rất nhiều
thiếu sót cần được chỉnh đốn, bổ sung, cần phải tích cực hơn nữa trong việc học
tập, nghiên cứu ở trường, cũng như học hỏi kinh nghiệm công tác của các cán bộ
đi trước.
Bên cạnh những kiến thức về chuyên ngành, thì những kiến thức về các
lĩnh vực xã hội cũng vô cùng quan trọng, giúp nâng cao vốn hiểu biết và rèn
luyện kỹ năng sống cho bản thân. Trong thời đại phát triển như hiện nay, em
thấy mình cần phải cố gắng hơn nữa nhằm bắt kịp được những biến chuyển của
“xa lộ thông tin”, phải biết cập nhật tin tức một cách nhanh nhạy và có chọn lọc.
Tránh trường hợp sử dụng những thông tin không chính thống, gây ảnh hưởng
tiêu cực tới đời sống văn hóa, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục cũng như
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nên biết
tận dụng lợi thế của các thiết bị công nghệ, vào quá trình học tập, nghiên cứu
văn hóa, phục vụ cho công tác làm việc sau này, đặc biệt cần phải khéo léo phát
huy tác dụng của mạng Internet như một cầu nối hữu dụng giúp đẩy mạnh quá
trình giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
21
Ngoài việc nắm vững những kiến thức chuyên môn, thì em cần phải tích
lũy những kinh nghiệm thực tế. Các kiến thức chuyên ngành về Văn hóa giao
tiếp, Văn hóa nghệ thuật Việt Nam,… em thực hành còn hạn chế. Trong quá
trình kiến tập tại cơ quan, em nhận thấy những kiến thức về thực tiễn và áp dụng
kiến thức đã học vào công việc cần được trau dồi thêm.
Các kỹ năng như ngoại ngữ, tin học, kỹ năng giao tiếp, phương pháp làm
việc nhóm… của em cũng cần phải được chú ý rèn luyện hơn nữa để mang lại
hiệu quả cao trong công việc.
Ngoài ra, còn phải kể đến tác phong công việc. Em cần rèn luyện thói
quen chấp hành đúng kỷ luật, nghiêm túc và tập trung và có trách nhiệm cao hơn
nữa trong công việc và giao tiếp hòa đồng với mọi người.
3. Một số kiến nghị đề xuất.
Sau thời gian kiến tập tại phòng Truyền thông và Công chúng, bảo tàng
Dân tộc học Việt Nam em đã có thêm được nhiều kiến thức và nâng cao các kĩ
năng cần thiết. Từ thực tế làm việc tại phòng Truyền thông và Công chúng, em
xin đưa ra một số đề xuất như sau:
3.1. Về phía Nhà trường nói chung, Khoa Tuyên truyền nói riêng.
Quá trình kiến tập tại Phòng Truyền Thông và Công Chúng em nhận thấy
giữa lý thuyết và thực tiễn có những điểm khác nhau. Vì thế em mong Học viện
tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian cũng như giao nhiệm vụ hướng dẫn cho
sinh viên những năm cuối có cơ hội tiếp xúc, nhiều chuyến đi thực tế hơn để va
chạm vào chuyên ngành mình được đào tạo nhiều hơn.
Trong quá trình học tập tại Học viện, sinh viên chỉ được học tin học đại
cương, thời lượng học là quá ít (chỉ có 03 trình) nên khi đi kiến tập còn lúng
túng, có những kỹ năng tin học còn chưa biết làm...
22
Được làm việc trong môi trường chủ yếu là văn phòng nên một số kỹ
năng nghiệp vụ như: Văn thư, máy tính văn phòng còn hạn chế… Em mong
muốn Học viện bồi dưỡng thêm về các nghiệp vụ văn thư để tạo cho công việc
sau này được thuận lợi hơn.
Do những yêu cầu của công việc đòi hỏi phải có sự hiểu biết và trình độ
chuyên môn cao, sự hiểu biết sâu sắc trong nhiều lĩnh vực cho nên việc nâng cao
trình độ chuyên môn cho sinh viên là nhiệm vụ rất cần thiết vì thế tôi mong
muốn Học viện cũng như Khoa Tuyên truyền sẽ có kế hoạch xây dựng các đề
cương học phần một cách hoàn chỉnh và chi tiết hơn, đa dạng và phong phú.
Những môn học chuyên ngành thì nên tăng các tiết thực hành và tổ chức
các buổi đi khảo sát thực tế, không quá nặng nề về kiến thức.
Học viện cần tạo điều kiện cho sinh viên có thời gian kiến tập nhiều hơn,
bản thân em thấy kiến tập ngoài cơ quan 01 tháng cũng không phải là một thời
gian quá dài. Như vậy là ít so với khối lượng công việc và kiến thức mà chúng
em cần nắm được. Hơn nữa, đối với ngành Văn hóa- Phát triển, cần có sự đầu
tư, quan tâm nhiều hơn về số lượng các môn học và về giảng viên giảng dạy.
3.2. Về phía Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Em mong muốn được làm việc nhiều hơn nữa để có thể trang bị thêm
những kiến thức cần thiết, chuẩn bị cho quá trình công tác trong tương lai.
3.3. Đối với sinh viên đi kiến tập.
Để việc kiến tập mang lại hiệu quả cao, sinh viên cần phải có một sự
chuẩn bị tốt, không những kiến thức mà còn ở tâm lý vì có kết quả hay không là
do tính thích nghi của mỗi người. Điều chính yếu là sinh viên phải chịu khó,
hăng hái và làm tốt phần việc được giao.
Sinh viên cần trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu
biết về công nghệ thông tin, những kỹ năng cơ bản trong tin học văn phòng; Cần
23
coi quá trình kiến tập là thời gian vàng để trau dồi kiến thức, làm quen với công
việc.
Nên có ý thức học hỏi và nhanh nhạy, chú tâm trong công việc, đặc biệt là
phải trung thực, chân thành.
Khi đến cơ quan kiến tập cần có thái độ cầu thị, nhiệt tình, không ngại
việc, học hỏi với sự nhiệt tình cao nhất, cố gắng hoàn thành tốt mọi công việc
được giao.
Là một sinh viên thông minh, phải biết tận dụng khoảng thời gian này chứ
không phải coi thời gian kiến tập là thời gian nghỉ ngơi và lợi dụng các mối
quan hệ, sự quen biết để xin dấu, xin điểm, xin tài liệu viết báo cáo.
Nên có tinh thần, thái độ tích cực như đang thử việc để được làm nhân
viên chính thức.
4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân.
- Đặt sự cầu thị học hỏi lên hàng đầu.
- Luôn luôn tự tin vào bản thân mình, luôn luôn nở nụ cười mỗi khi giao
tiếp với người khác.
- Không nên rụt rè và tự ti, nên học cách thoải mái vui vẻ, tác phong
nhanh nhẹn, phản ứng linh hoạt trong mọi trường hợp.
- Tìm hiểu kỹ thông tin của cơ quan nơi mình dự định kiến tập. Điều này
sẽ giúp bản thân hiểu rõ hơn chức năng, nhiệm vụ của cơ quan kiến tập, phạm vi
quản lý của cơ quan nơi mình kiến tập, từ đó sẽ không bị bỡ ngỡ và làm giảm
thời gian bị hụt hẫng và mất cân bằng khi thay đổi môi trường làm việc.
24
25