Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM PARVOVIRUS VÀ GIARDIA TRÊN CHÓ ÓI MỬA, TIÊU CHẢY VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.98 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM PARVOVIRUS VÀ
GIARDIA TRÊN CHÓ ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN
Lớp: DH06TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2006 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗∗

NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM PARVOVIRUS VÀ
GIARDIA TRÊN CHÓ ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
VÀ LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y


Giáo viên hướng dẫn
TS. VÕ THỊ TRÀ AN
Bác sỹ LÊ TRÍ THÔNG

Tháng 08/2011

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN
Tên khoá luận tốt nghiệp: “Khảo sát tình hình nhiễm Parvovirus và Giardia trên
chó ói mửa, tiêu chảy và liệu pháp điều trị”
Đã hoàn thành khoá luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét cũng như đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoá 32.

Ngày ….. tháng ….. năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

TS. VÕ THỊ TRÀ AN

ii


LỜI CẢM ƠN
Con xin mãi ghi nhớ công ơn của cha mẹ đã hết lòng yêu thương , chăm
sóc, nâng đỡ và động viên con để con có được ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y và toàn thể quý thầy cô đã tận
tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt

thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Trà An và BSTY. Lê
Trí Thông đã hết lòng chỉ dạy , động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng các cô chú , anh
chị đang công tá c tại Trạm Thú y Quận Gò Vấp_ TP. Hồ Chí Minh đã hết lòng
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn toàn thể các bạn trong và ngoài lớp Thú y 32 đã cùng
chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
NGUYỄN THỊ DIỆU HIỀN

iii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát tình hình nhiễm Parvovirus và Giardia trên chó
ói mửa, tiêu chảy và liệu pháp điều trị” được tiến hành tại trạm thú y quận Gò Vấp
Tp. Hồ Chí Minh thời gian từ 02/01/2011 đến 15/05/2011.
Chó có triệu chứng nghi ngờ bệnh do Parvovirus được sử dụng các phương
pháp lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đoán, đánh giá liệu pháp và hiệu quả điều
trị. Xác định sự hiện diện của Giardia trong phân chó bị tiêu chảy bằng phương
pháp phù nổi.
Tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus là 23,68 %. Chó không được tiêm phòng
bệnh Parvovirus có nguy cơ mắc bệnh cao nhất (94,44 %). Chó ở độ tuổi từ 2 – 6
tháng tuổi có tỷ lệ bệnh cao nhất là 14,85 %, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất là ở nhóm
chó lớn hơn 6 tháng tuổi (2,74 %). Không có sự khác biệt về các yếu tố như giống,
giới tính, phương thức nuôi và thức ăn.
Kết quả tiến hành thử test CPV Ag có 18 ca dương tính chiếm tỷ lệ 72 % cho
thấy dựa vào triệu chứng lâm sàng có thể chẩn đoán bệnh do Parvovirus với khả
năng chính xác cao. Hiệu quả điều trị khỏi bệnh đối với những chó bệnh do

Parvovirus là 13 ca chiếm tỷ lệ 72,22 %.
Ghi nhận được 338 chó có triệu chứng tiêu chảy, sụt ký, đầy hơi. Kết quả xét
nghiệm 50 mẫu phân chó khảo sát để xác định sự hiện diện của Giardia cho kết quả
âm tính.

iv


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa .................................................................................................................. i
Phiếu xác nhận của giáo viên hướng dẫn ................................................................. ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................. iii
Tóm tắt .................................................................................................................... iv
Mục lục......................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt ..................................................................................... viii
Danh sách các bảng ............................................................................................... viii
Danh sách các hình.................................................................................................. ix
Danh sách các sơ đồ ................................................................................................ ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................1
Chương 2 TỔNG QUAN ........................................................................................3
2.1 Đặc điểm sinh lý trên chó....................................................................................3
2.2 Bệnh do Parvovirus trên chó ..............................................................................4
2.2.1 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý ........................................................................4
2.2.2 Đặc tính sinh học của Parvovirus ....................................................................4
2.2.3 Dịch tễ học .......................................................................................................5
2.2.4 Sinh bệnh học ...................................................................................................5
2.2.5 Triệu chứng ......................................................................................................6
2.2.6 Bệnh tích ..........................................................................................................7
2.2.7 Chẩn đoán.........................................................................................................7

2.2.8 Điều trị ............................................................................................................9
2.2.9 Phòng bệnh .....................................................................................................10
2.3 Bệnh do Giardia ................................................................................................10
2.3.1 Đặc điểm hình thái .........................................................................................10
2.3.2 Vòng đời .........................................................................................................11

v


2.3.3 Triệu chứng ....................................................................................................12
2.3.4 Chẩn đoán.......................................................................................................13
2.3.5 Phòng trị .........................................................................................................13
2.4 Một số bệnh khác gây hội chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu .............................13
2.4.1 Bệnh Carré .....................................................................................................13
2.4.2 Bệnh do viêm gan truyền nhiễm ....................................................................15
2.4.3 Bệnh do Leptospira ........................................................................................15
2.4.4 Bệnh viêm ruột do giun sán ...........................................................................17
2.5 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ...............................20
3.1 Thời gian và địa điểm........................................................................................20
3.2 Đối tượng khảo sát ...........................................................................................20
3.3 Nội dung khảo sát..............................................................................................20
3.4 Phương pháp khảo sát .......................................................................................20
3.4.1 Dụng cụ và hóa chất .......................................................................................20
3.4.2 Các chỉ tiêu khảo sát và phương pháp tiến hành ............................................21
3.5 Xử lý số liệu ......................................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................25
4.1 Khảo sát tỷ lệ chó bệnh nghi do nhiễm Parvovirus trên những chó có biểu hiện
ói mửa, tiêu chảy ra máu .........................................................................................25
4.1.1 Tỷ lệ bệnh nghi do nhiễm Parvovirus ...........................................................25

4.1.2 Tỷ lệ chó xác định bệnh do Parvovirus .........................................................26
4.1.3 Tỷ lệ chó bệnh do Parvovirus theo tình trạng tiêm phòng ............................27
4.1.4 Tỷ lệ chó bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi, giới tính, giống ........................28
4.1.5 Kết quả khảo sát về phương thức nuôi và thức ăn .........................................30
4.2 Khảo sát các triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh do Parvovirus .....................31
4.3 Đánh giá liệu pháp và hiệu quả điều trị bệnh do Parvovirus ...........................34
4.3.1 Liệu pháp điều trị ...........................................................................................34
4.3.2 Hiệu quả điều trị bệnh ....................................................................................35

vi


4.4 Bước đầu khảo sát tình hình nhiễm Giardia trên chó ......................................36
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................37
5.1 Kết luận .............................................................................................................37
5.2 Đề nghị ..............................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................39
PHỤ LỤC ...............................................................................................................41

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPV Ag – Canine Parvovirus Antigen
ELISA – Enzyme linked immune sorbent assay
E.coli – Escherichia coli

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu chó ...............................................................4
Bảng 2.2 Thuốc điều trị bệnh do Giardia trên chó .................................................13

Bảng 4.1 Tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus .........................................................25
Bảng 4.2 Tỷ lệ dương tính với bệnh do Parvovirus................................................26
Bảng 4.3 Tỷ lệ bệnh do Parvovirus theo tình trạng tiêm phòng .............................27
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó bệnh nghi do Parvovirus theo lứa tuổi, giới tính, giống .........28
Bảng 4.5 Tỷ lệ bệnh trên chó nuôi theo phương thức chăn nuôi và thức ăn ..........31
Bảng 4.6 Triệu chứng lâm sàng trên 25 chó thử test CPV Ag bệnh do Parvovirus32
Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh do Parvovirus ........................................................35

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Dạng dưỡng bào và dạng nang của Giardia ............................................11
Hình 2.2 Vòng đời của Giardia ..............................................................................12
Hình 3.1 Các bước thực hiện Test CPV Ag ............................................................22
Hình 3.2 Bộ test Canine Parvovirus .......................................................................23
Hình 3.3 Test Parvovirus dương tính và âm tính....................................................23
Hình 3.4 Dạng dưỡng bào và dạng nang của Giardia xem dưới kính hiển vi ........24
Hình 4.1 Chó thử test CPV Ag dương tính với bệnh do Parvovirus .....................26
Hình 4.2 Chó bệnh do Parvovirus đi phân ra máu, có màng nhầy .........................33
Hình 4.3 Chó bệnh Parvovirus gầy còm, suy nhược ..............................................33

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó ......................................6
Sơ đồ 2.2 Vòng truyền lây của Leptospira .............................................................16

ix


Chương 1

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Ai cũng biết chó được xem là loài vật thông minh và rất trung thành. Chính
nhờ sự thông minh và lòng trung thành tuyệt đối đó mà loài chó ngày nay ngoài
việc nuôi để giữ nhà, chăn gia súc ra, còn được huấn luyện để làm nhiều việc có ích
cho chúng ta như chó dẫn đường cho người mù, chó làm xiếc, cảnh khuyển…. Nó
như một người bạn nhỏ thân thiết của con người.
Cũng chính vì vậy mà chó ngày càng được nuôi nhiều hơn, nhiều giống chó
ngoại được du nhập vào Việt Nam hơn, đồng thời các loại bệnh trên chó cũng vì thế
mà gia tăng gây thiệt hại không ít về kinh tế. Theo số liệu thống kê của Chi cục Thú
Y thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2004 ở thành phố Hồ Chí Minh có khoảng
246.000 con chó, trong đó các giống chó ngoại chiếm một tỷ lệ khá lớn (Lê Văn
Thọ, 2007).
Bệnh mà chó thường hay mắc phải nhiều nhất là các bệnh về đường tiêu hoá.
Trong đó, bệnh do Parvovirus trên chó với đặc điểm là nôn mửa, tiêu chảy phân lẫn
máu không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của vật nuôi, tỉ lệ chết
cao (60 – 80%) mà còn gây thiệt hại về mặt kinh tế cho người nuôi. Ngoài ra, bệnh
tiêu chảy mãn tính trên chó con nguyên nhân là do loài đơn bào Giardia canis cũng
gây ảnh hưởng không kém. Do đó, tìm hiểu về tình hình bệnh hiện nay, công tác
chẩn đoán và điều trị, tình trạng tiêm phòng, cũng như các yếu tố khác liên quan tới
bệnh là rất cần thiết cho việc đề ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh có
hiệu quả hơn, giảm bớt các thiệt hại mà bệnh gây ra.
Nhằm góp phần cho công tác chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh do
Parvovirus và bệnh do Giardia canis trên chó, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi
Thú Y trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của

1


TS. Võ Thị Trà An và BSTY. Lê Trí Thông chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát

tình hình nhiễm Parvovirus và Giardia trên chó ói mửa, tiêu chảy và liệu pháp
điều trị”.
Mục đích
Tìm hiểu tình hình nhiễm bệnh do Parvovirus và Giardia trong các ca bệnh
ói mửa, tiêu chảy trên chó đem đến khám và điều trị tại Trạm thú y Q.Gò Vấp.
Nâng cao khả năng thực hành, kinh nghiệm thực tế, từ đó có những khuyến cáo cho
việc phòng và điều trị bệnh.
Yêu cầu
− Ghi nhận tỷ lệ bệnh nghi do Parvovirus trên chó bệnh có triệu chứng ói mửa,
tiêu chảy ra máu.
− Dùng test CPV Ag chẩn đoán nhanh và chính xác bệnh nghi do Parvovirus
trên chó.
− Xác định sự hiện diện của Giardia trên chó tiêu chảy bị tiêu chảy bằng
phương pháp phù nổi.
− Theo dõi và ghi nhận hiệu quả của liệu trình điều trị.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lý trên chó
Thân nhiệt đo ở trực tràng của chó biến động từ 37,90C – 39,50C. Chó con
trong 2 tuần đầu không điều hòa được thân nhiệt, nhiệt độ trực tràng 35,60C –
36,10C lúc mới sinh và tăng lên 37,80C trong vòng 1 tuần sau. Nhịp thở trung bình
của chó trưởng thành 10 – 40 lần/phút, chó con là 15 – 35 lần/phút. Chó trưởng
thành có nhịp tim là 60 – 160 lần/phút, và của chó con là 200 – 220 lần/phút. Tuổi
thọ trung bình của chó là từ 13 – 17 năm (Lê Văn Thọ, 2007).
Tuổi thành thục ở chó đực là 7 – 10 tháng tuổi, tuổi thành thục ở chó cái là 9
– 10 tháng tuổi. Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó

nhỏ và muộn ở những giống chó lớn. Thời gian mang thai từ 57 đến 63 ngày. Trên
chó cái thường có hiện tượng mang thai giả. Chó thường lên giống 2 lần mỗi năm
và mùa phối giống thường vào tháng 1, tháng 12. Chu kỳ động dục của chó là 4 –
4,5 tháng, và thời gian động dục trung bình là 12 – 20 ngày. Thời gian thuận tiện
cho phối giống là từ 9 đến 13 ngày kể từ khi có biểu hiện lên giống đầu tiên. Tùy
theo giống lớn hay nhỏ mà số con đẻ trong một lứa khác nhau, chó giống nhỏ vóc
trung bình có 3 – 4 con, giống trung bình có 6 – 7 con, giống lớn vóc 7 – 8 con. Chó
mẹ độ tuổi từ 2 đến 3,5 năm tuổi thường cho số con/ổ và số con sơ sinh sống sót tốt
nhất. Thời gian cho sữa của chó mẹ là 6 tuần, thời gian dứt sữa là 8 – 9 tuần tuổi
(Lê Văn Thọ, 2007).

3


Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý máu chó
Chỉ tiêu

Trị số

Đơn vị

Hồng cầu

5,4 – 8,4

106/mm3

Bạch cầu

6 – 10,5


103/mm3

Tiểu cầu

190 – 560

103/mm3

Hemoglobin

12 – 17

g/dL

Hematocrit

37 – 55

%

Lympho bào

30 – 45

%

Bạch cầu đơn nhân lớn

2–4


%

(Nguồn: Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006)
2.2 Bệnh do Parvovirus trên chó
2.2.1 Lịch sử bệnh và phân bố địa lý
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh xuất hiện vào mùa thu 1977 ở Texas,
đến mùa hè 1978 đã xảy ra ở nhiều vùng khác nhau ở Hoa Kỳ và Canada. Đầu năm
1979, bệnh đã xuất hiện ở Úc, Bỉ, Hoà Lan, Anh, Pháp. Bệnh đã được ghi nhận lần
đầu ở nước ta vào năm 1990 trên chó nghiệp vụ. Bệnh lan rộng rất nhanh, bệnh số
có thể 50% và tử số 50 - 100% trên chó.
2.2.2 Đặc tính sinh học của Parvovirus
Virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus type 2 (Canine Parvovirus
type 2), Parvovirus type 1 không gây bệnh.
Parvovirus là một ADN virus một sợi đơn, không có vỏ bọc, do đó virus có
sức đề kháng cao với môi trường, có thể chịu được khoảng pH rộng và có thể tồn tại
nhiều tháng trong không khí (Merck, 2008).
Parvovirus đề kháng mạnh mẽ với tác nhân vật lý, hóa học và giữ khả năng
gây bệnh gần 8 tháng trong nhiệt độ ôn hòa và đề kháng ở nhiệt độ 560C trong 1
giờ. Không nhạy cảm đối với tác động của chất dung môi hữu cơ và NH 4 , nhưng bị
hủy diệt bởi xút và nước Javel (Trần Thanh Phong, 1996).

4


2.2.3 Dịch tễ học
Đường truyền lây chủ yếu do sự tiếp xúc giữa chó khỏe với chó nhiễm bệnh
hoặc do chó khỏe tiếp xúc với môi trường bị vấy nhiễm phân chứa mầm bệnh. Virus
được thải ra ngoài trong phân của chó nhiễm bệnh có khả năng gây bệnh trên ba
tuần. Chó khỏi bệnh có thể sẽ trở thành vật mang mầm bệnh và thải virus ra ngoài

định kỳ (Merck, 2008).
Tính thụ cảm là 100% đối với chó chưa nhiễm, đối với chó lớn thì miễn dịch
theo sự tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên. Chó thường mắc bệnh ở lứa tuổi từ 6
tuần đến 6 tháng tuổi. Tuy nhiên, chó khoảng 6 – 10 tuần tuổi sẽ dễ thụ cảm nhất do
lượng kháng thể mẹ truyền qua sữa đã giảm hết (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.4 Sinh bệnh học
Theo Trần Thanh Phong (1996), đầu tiên, virus sẽ nhân lên trong những mô
lympho ở vùng hầu họng. Sau đó, virus tiếp tục vào máu gây nhiễm trùng máu, từ
ngày thứ ba đến thứ năm sau khi cảm nhiễm. Theo tuần hoàn, virus đến nhiều mô
và cơ quan. Virus nhân lên trong những tế bào lympho và tế bào tủy xương dẫn đến
giảm thiểu số lượng bạch cầu gây suy giảm miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào
ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, viêm ruột, giảm hấp thu và tiêu chảy rồi chết.
Theo Merck (2008), sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus nhân lên trong tế bào
lympho vùng hầu họng; từ đây, virus sẽ vào máu và đến các cơ quan khác. Một
cách nhanh chóng, virus ngăn cản sự phân chia của tế bào của cơ thể, đặc biệt là
những tế bào tủy xương, tế bào bạch huyết và biểu mô tuyến của tế bào nhung mao
ruột. Đó là nguyên nhân làm giảm số lượng bạch cầu trung tính và tế bào bạch
huyết trong máu. Giai đoạn đầu, nhiễm trùng bạch huyết kèm theo giảm tế bào bạch
huyết trong máu và tiếp theo là sự nhiễm trùng ruột, dạ dày ruột. Virus nhân lên
trong tế bào biểu mô tuyến của ruột làm hoại tử biểu mô ruột, phá huỷ các nhung
mao ruột gây tiêu chảy có máu. Sau khi chó xuất hiện triệu chứng tiêu chảy và suy
giảm miễn dịch thì các vi khuẩn đường ruột như Clostridium perfringens, E.coli,
Salmonella… phát triển mạnh, xuất hiện tình trạng phụ nhiễm làm tăng số lượng
bạch cầu.

5


Sơ đồ 2.1 Sinh bệnh học của bệnh do Parvovirus trên chó.
(Nguồn: Trần Thanh Phong, 1996)

2.2.5 Triệu chứng
Thời gian nung bệnh thường từ 3 – 5 ngày, chó có biểu hiện như: ủ rũ, kém
ăn, xù lông, giảm sự linh hoạt, sau đó thường ngủ lịm, thỉnh thoảng có ói mửa.
Bệnh thường xuất hiện ở hai thể: Thể viêm ruột có ba dạng: thể quá cấp thường
xuất hiện trên chó từ 1 – 2 tháng tuổi, chó mẹ mang thai hoặc chó con chưa được
tiêm phòng. Bệnh xảy ra đột ngột, chó chết trong vài giờ; thể cấp tính thường xảy ra
trên chó từ 2 – 6 tháng tuổi, chó chưa được tiêm phòng hay tiêm phòng không đúng
qui trình, chó sẽ chết sau 5 – 6 ngày, tiêu chảy có máu, ói mửa nhiều lần trong ngày
và thường có phụ nhiễm vi trùng; thể thầm lặng thường xảy ra trên chó trưởng
thành, chó nhiễm virus không thể hiện rõ các dấu hiệu lâm sàng, phát hiện được
bằng các phương pháp huyết thanh học, nhưng những chó này vẫn bài thải mầm

6


bệnh qua phân và có thể lây bệnh cho các chó khác. Thể viêm cơ tim thường gặp
trên chó có độ tuổi từ 1 - 2 tháng tuổi, có thể dẫn đến chết đột ngột. Nhiều chó con
còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, rên rỉ và kiệt sức và chết sau vài phút
hoặc vài giờ. Những chó con còn sống, có thể bất thường về điện tâm đồ, tiếng thổi
của tim, bị suy tim (Trần Thanh Phong, 1996).
2.2.6 Bệnh tích
2.2.6.1 Bệnh tích đại thể:
Bệnh tích đại thể trên các cơ quan của chó nhiễm bệnh do Parvovirus biểu
hiện rõ nhất chủ yếu ở ruột. Lòng ruột nở rộng và trống rỗng do chó bỏ ăn và đi tiêu
liên tục, xung huyết hay xuất huyết, tá tràng thường bị hư hại nặng nhất, thành ruột
non bị bào mỏng bên trong chứa đầy máu và niêm mạc do bong tróc niêm mạc ruột.
Hạch màng treo ruột triển dưỡng, thủy thủng và xuất huyết. Ngoài ra, niêm mạc dạ
dày cũng bị xung huyết toàn bộ, gan sưng, túi mật căng, bề mặt lách sần sùi và
không đồng nhất. Chó sơ sinh bị bệnh do Parvovirus ở thể viêm cơ tim, thường xuất
hiện thủy thủng ở phổi (Trích dẫn bởi Huỳnh Tấn Phát, 2001).

2.2.6.2 Bệnh tích vi thể:
Theo Trần Thanh Phong (1996), những bệnh tích vi thể liên quan đến căn
bệnh này bao gồm hoại tử những tế bào biểu mô của tuyến Liberkuhn và sự bào
mòn hoàn toàn những nhung mao ruột. Bệnh tích ở tim thay đổi tùy theo giai đoạn
phát triển dẫn đến chết trên chó non còn bú: viêm, thủy thủng, hoại tử, hoá sợi, có
thể phát hiện những thể vùi ái kiềm trong nhân tế bào sợi cơ tim. Có sự hoại tử và
tiêu hủy những tế bào lympho trong những mảng Payer, trong trung tâm mầm, trong
hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạch bạch huyết ở lách.
2.2.7 Chẩn đoán
2.2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh do Parvovirus trên chó là bệnh viêm
dạ dày ruột rất lây, thường gây xuất huyết trên chó từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi,

7


phát triển cấp tính đi kèm với sốt (không cao) và giảm bạch cầu, kết thúc bằng cái
chết hoặc khỏi bệnh sau 5 ngày mắc phải.
Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác:
− Viêm ruột do virus Carré thường kết hợp các triệu chứng như sốt cao từ 40 410C trong nhiều ngày, viêm phổi, viêm ruột hiếm khi có máu tươi, có thể có nhiều
mụn mủ ở vùng da ít lông.
− Viêm ruột do Coronavirus có tốc độ lây rất cao nhưng diễn tiến của bệnh
thường chậm và mức độ tiêu chảy nhẹ hơn, chó ít khi bị chết. Bệnh thường xuất
hiện theo mùa thuận lợi cho virus phát triển như lạnh và ẩm ướt.
− Viêm ruột do vi khuẩn như Salmonella, E.coli, Shigella, Leptospira…các vi
khuẩn này thường có mặt trong đường ruột của chó, khi có một xáo trộn như rối
loạn tiêu hoá, ngộ độc thực phẩm, bệnh sẽ bộc phát, nhưng mức độ không trầm
trọng. Bệnh sẽ chuyển biến tốt khi điều trị kháng sinh hợp lý, tử số bệnh không cao,
bệnh ít lây lan. Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm bệnh (Trích dẫn bởi Huỳnh Tấn Phát,
2001).

2.2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Chẩn đoán huyết thanh học: phải lấy máu hai lần kế tiếp nhau, cách nhau 2 –
3 ngày, để phát hiện sự biến đổi của huyết thanh. Trên thực tế, người ta sử dụng test
ELISA để chẩn đoán. Kháng thể thường xuất hiện ngay lúc bắt đầu những triệu
chứng tiêu hoá nhưng với hiệu giá thấp (Trần Thanh Phong, 1996).
Hiện nay, người ta có thể sử dụng test Canine Parvovirus antigen để xét
nghiệm nhanh bệnh do Parvovirus trên chó. Thiết bị này dựa vào nguyên lý ELISA
để phát hiện kháng nguyên của Parvovirus trên chó từ các mẫu xét nghiệm phân.
Sau khi cho bệnh phẩm thấm vào vị trí đệm cellulose của thiết bị, các kháng nguyên
của Parvovirus nếu có trong bệnh phẩm sẽ di chuyển và kết hợp với hợp chất thể
keo chứa kháng thể đơn dòng conjugate kháng Parvovirus, để tạo thành phức hợp
“kháng thể – kháng nguyên”. Sau đó, phức hợp này kết hợp với kháng thể đơn dòng
kháng Parvovirus khác trong màng nitơ-cellulose để tạo thành hợp chất kẹp hoàn

8


chỉnh “kháng thể – kháng nguyên – kháng thể“. Kết quả xét nghiệm biểu lộ qua sự
xuất hiện các vạch C (Control test) và vạch T (Test line). Vệt màu đỏ tía sẽ xuất
hiện trên vạch đối chứng C không liên quan đến kết quả xét nghiệm. Sự hiện diện
của vạch T xác định kết quả dương tính (Chi cục thú y thành phố Hồ Chí Minh,
2001).
2.2.8 Điều trị
Theo Nguyễn Bá Hiên và ctv (2008), hiện nay không có thuốc điều trị đặc
hiệu bệnh do Parvovirus gây ra trên chó. Người ta vẫn điều trị chó bệnh theo 4
nguyên tắc sau: Phát hiện sớm bệnh, cách ly và điều trị tích cực; trợ sức để nâng cao
sức đề kháng của chó để cơ thể chó kháng lại virus; điều trị triệu chứng để giảm
tình trạng của bệnh; sử dụng kháng sinh để chống các vi khuẩn kế phát.
Phác đồ điều trị:
− Nâng cao thể trạng: truyền huyết thanh mặn ngọt đẳng trương theo liều 200 –

300 ml/5 kg thể trọng chó/ngày; tiêm cafein phối hợp với vitamin B 1 , vitamin C. Có
thể cho chó uống dung dịch Oresol (25 g Oresol + 1000 ml nước đun sôi để nguội).
− Điều trị triệu chứng: chống nôn và giảm co thắt ruột bằng tiêm atropin hoặc
dimedrol (diphenhydramin) hoặc uống No-spar (drotaverine chlorhydrate); tiêm
vitamin K, vitamin C để chống xuất huyết đường tiêu hoá.
− Rửa để thải độc: dùng dung dịch nước sinh lý (90/ 00 ) 500 ml + 0,1 g
kanamycin. Mỗi ngày bơm dung dịch trên qua trực tràng một lần.
− Sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn kế phát: tiêm kanamycin với liều
30 mg/kg thể trọng; cho uống Bisepton (sulfamethoxazole và trimethoprim) với liều
50 mg/kg thể trọng. Thuốc sử dụng 3 – 4 ngày liền.
− Hộ lý: cách ly chó bệnh để điều trị, chó phải được nằm nơi khô ráo, thoáng
sạch, ấm áp, cho chó ăn cháo loãng và nhạt; khi chó hết nôn mới ăn uống bình
thường.
Điều trị theo phác đồ như trên chó có thể khỏi bệnh 70% sau 72 – 96 giờ.

9


2.2.9 Phòng bệnh
Như đã nêu trên, hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị bệnh do Parvovirus nên
việc vệ sinh phòng bệnh cho chó là hết sức quan trọng và cần thiết. Cần phải đảm
bảo thức ăn và nguồn nước uống sạch cho chó. Chuồng nuôi và môi trường xung
quanh phải được quét dọn sạch hằng ngày và sát trùng bằng nước Javel pha loãng
1/40 định kỳ 2 tuần /lần. Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt chó để nâng cao sức đề kháng
với bệnh. Nếu phát hiện chó bệnh thì phải cách ly ngay và điều trị sớm để không lây
nhiễm cho cả đàn chó.
Bên cạnh đó, chó cần phải được tiêm vaccine ngừa bệnh do Parvovirus đầy
đủ. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của việc phòng vệ này là sự tồn tại của hàm lượng
kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang cho chó con, ngay thời điểm mất kháng thể
mẹ truyền thì việc tiêm chủng mới có ý nghĩa. Những chó con có đủ lượng kháng

thể mẹ truyền sẽ không đáp ứng một cách đầy đủ đối với vaccine (Trích dẫn bởi
Huỳnh Tấn Phát, 2001).
Hiện nay có rất nhiều loại vaccine để phòng bệnh do Parvovirus như:
Tetradog, Hexadog (Merial), Canigen (Virbac), DHPPi-L (Intervet), lịch chủng
ngừa tuỳ thuộc vào qui định của nhà sản xuất vaccine. Thông thường chó tiêm lần
đầu lúc 7 – 8 tuần tuổi, mũi thứ hai cách mũi đầu 2 – 4 tuần, sau đó định kỳ tái
chủng mỗi năm một lần.
2.3 Bệnh do Giardia
Giardia là một loài đơn bào ký sinh trong đường tiêu hoá của gia súc, gia
cầm và con người. Mỗi loài vật chủ có một loài Giardia riêng, loài ký sinh trên chó
là Giardia canis, đặc biệt là những chó con.
2.3.1 Đặc điểm hình thái
Giardia tồn tại dưới hai dạng là dạng dưỡng bào trophozoites và dạng cyst
(nang). Giardia dạng dưỡng bào có hình quả lê, đầu rộng và tròn, đuôi nhọn, mặt
lưng lồi, mặt bụng hơi lõm, có đĩa bám lớn ở phía trước mặt bụng, có 2 nhân ở phía
đầu, 2 sợi trục, có 8 lông tạo thành 4 đôi, di chuyển nhờ các lông roi, dài 9 – 21 µm

10


x rộng 5 – 15 µm. Dạng này có thể được tìm thấy ở biểu mô của tá tràng và không
tràng của vật bị nhiễm. Dạng cyst hình trứng, dày, có 2 hoặc 4 nhân, dài 8 – 12 µm
x rộng 7 – 10 µm. Thể này có khả năng lây nhiễm theo đường tiêu hoá qua miệng
và có thể tìm thấy trong phân của động vật bị nhiễm, còn dạng dưỡng bào bị tiêu
huỷ bởi acid của dịch vị. Trong môi trường ẩm ướt thể nang có thể tồn tại từ vài
tuần đến vài tháng. Nồng độ khí clo được sử dụng thông thường trong xử lý nước
sinh hoạt không giết nang Giardia.

Hình 2.1 Dạng dưỡng bào và dạng nang của Giardia
(Nguồn Fisher, 2000)

Bệnh truyền lây qua thức ăn, nước uống có lẫn Giardia từ phân của người và
gia súc. Chỉ cần khoảng mười hoặc một vài nang Giardia cũng đủ gây bệnh khi vào
bên trong cơ thể vật chủ (Hunt, 2002).
2.3.2 Vòng đời
Giardia có vòng đời trực tiếp. Các nang sau khi vào bên trong cơ thể ký chủ
thích hợp sẽ xảy ra hiện tượng thoát nang thành dạng dưỡng bào ký sinh tại tá tràng,
không tràng và đoạn trên hồi tràng. Hiện tượng thoát nang là sự tiêu hóa các dạng
bọc trong nang do tiếp xúc trực tiếp với pH dạ dày và các enzyme như
chymotrypsin, trypsin. Đồng thời, hai cặp nhân của dạng dưỡng bào sẽ được hình
thành từ mỗi nang chứa 4 nhân. Dưỡng bào sinh sản vô tính bằng cách phân đôi,

11


bám chắc vào bề mặt biểu mô tá tràng, không tràng, thẫm thấu chất dinh dưỡng.
Các dưỡng bào đi dần xuống ruột già hóa bào nang và theo phân thải ra ngoài
(Hunt, 2002).

Hình 2.2 Vòng đời của Giardia
(Nguồn Point,2010)
2.3.3 Triệu chứng
Chó nhiễm nang Giardia thường không có triệu chứng rõ ràng. Bệnh khởi
phát từ từ hay cấp tính. Các thể lâm sàng của bệnh do Giardia là tiêu chảy cấp tính,
hoặc tiêu chảy mãn tính, và hội chứng giảm hấp thu. Cả hai thể bệnh cấp tính và
mãn tính, tiêu chảy thường diễn ra từ nhẹ tới nặng. Chó nhiễm bệnh có thể có các
triệu chứng: đi phân sệt, nhạt màu, có lẫn chất nhầy nhưng thường không có máu và
mủ; đầy hơi, sụt ký, ủ rủ, chậm lớn và chậm phát triển, giảm tính thèm ăn hoặc bỏ
ăn.

12



2.3.4 Chẩn đoán
Lấy phân kiểm tra trực tiếp tìm dạng dưỡng bào hoặc phù nổi trong dung
dịch ZnSO 4 33% để tìm dạng nang. Test theo thứ tự các mẫu phân, 1 mẫu/ngày làm
trong ba ngày liên tiếp của một vật chủ. Hoặc có thể lấy huyết thanh kiểm tra kháng
thể huỳnh quang gián tiếp.
2.3.5 Phòng trị
Để phòng bệnh do nhiễm Giardia cần phải giữ vệ sinh tốt chuồng nuôi và
môi trường xung quanh, bảo đảm nguồn nước uống và thức ăn sạch cho chó, nuôi
dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
Bảng 2.2 Thuốc điều trị bệnh do Giardia trên chó
Tên thuốc

Tên thương mại

Số ngày

Liều dùng

điều trị

Metronidazole

Flagyl

25 – 30 mg/kg, 1lần/ngày

7 ngày


Furazolidone

Neftin

4 mg/kg, liều tối đa 200 mg/ ngày

10 ngày

-

44 mg/kg, 1 lần/ngày

7 ngày

Fenbenadazole

Panacur

50 mg/kg, 1 lần/ ngày

3 ngày

Albendazole

Valbazen

25 mg/kg, 2 lần/ngày

2 ngày


Tinadazole

(Nguồn Fisher, 2000)
2.4 Một số bệnh khác gây hội chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu
2.4.1 Bệnh Carré
Bệnh Carré còn được gọi là bệnh chó non, bệnh sài sốt chó… Theo Trần
Thanh Phong (1996), bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ
Paramyxoviridae gây nên với các đặc điểm là gây chết với tử số cao trên thú ăn thịt,
đặc biệt trên loài chó. Trên chó non, bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện
sốt, viêm phổi, viêm ruột, nổi những nốt mụn ở vùng da ít lông… ở giai đoạn cuối
thường có triệu chứng thần kinh. Sự kế phát các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc
đường hô hấp, tiêu hóa làm bệnh trầm trọng hơn.

13


Đường xâm nhập chủ yếu là qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí
dung hay giọt nước nhỏ. Sau khi xâm nhiễm, virus sẽ nhân lên đầu tiên trong những
đại thực bào và những tế bào lympho của đường hô hấp và những hạch bạch huyết
vệ tinh. Kế đến, virus vào máu và lan rộng đến tất cả các cơ quan khác và những tế
bào biểu mô (Trần Thanh Phong, 1996).
Biểu hiện lâm sàng thay đổi còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như lứa tuổi mắc
bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc, dinh dưỡng, độc lực của
virus…
Thời kỳ nung bệnh thường biến đổi từ 3-8 ngày, trong thời kỳ này chó có thể
giảm bạch cầu lympho. Bệnh có hai thể là thể cấp tính và thể bán cấp tính. Trong
thể cấp tính thường biểu hiện bằng sốt hai pha. Chó sốt cao vào ngày thứ ba đến thứ
sáu sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong hai ngày. Sau đó giảm sốt và vào ngày sau
xuất hiện sốt thứ hai, kéo dài cho đến khi chết. Vài chó có biểu hiện xáo trộn hô
hấp: thở khò khè, âm ran ướt, khóe mũi có lẫn cả máu cùng với biểu hiện viêm

phổi… Một số khác có biểu hiện xáo trộn tiêu hóa: đi phân lỏng, có thể lẫn máu
hoặc niêm mạc ruột… hoặc biểu hiện viêm não như co giật, bại liệt, nổi những mụn
mủ ở da. Thể bán cấp tính có biểu hiện hô hấp và tiêu hóa thầm lặng kéo dài 2 - 3
tuần, trước khi có triệu chứng thần kinh, thường xuất hiện trên chó có chứng sừng
hóa gan bàn chân (Trần Thanh Phong, 1996).
Theo Lê Văn Thọ (2007), chẩn đoán lâm sàng: Những triệu chứng trên chó
bệnh có thể thay đổi nên việc chẩn đoán thường gặp khó khăn, nhưng thường có sáu
triệu chứng chủ yếu sau (1) Chảy nhiều dịch ở mũi và mắt có ghèn, (2) ói mửa và
tiêu chảy có khi có máu, (3) chó thở khó và kèm theo ho, (4) rối loạn thần kinh, (5)
sốt kéo dài, (6) thường xảy ra trên thú còn nhỏ.
Phân biệt với bệnh do Parvovirus: Bệnh do Parvovirus gây viêm dạ dày, ruột
và xuất huyết, không có biểu hiện hô hấp, thần kinh.
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh không có thuốc đặc trị, chỉ có thể nâng
sức đề kháng của cơ thể chó và sử dụng thuốc để diều trị triệu chứng, chống phụ
nhiễm như sau: kháng sinh như kanamycin, ampicillin, gentamicin…, cung cấp

14


dung dịch chất điện giải 20 - 500 ml tùy trọng lượng, chống sốt, giảm đau, chống co
giật, chống khó thở, trợ lực bằng vitamin C, B complex.
2.4.2 Bệnh do viêm gan truyền nhiễm
Bệnh viêm gan truyền nhiễm là bệnh chỉ xảy ra ở loài chó do Adenovirus gây
ra với đặc điểm gây sốt hai pha, giảm mạnh lượng bạch cầu, gan sưng, viêm kết
mạc và đục giác mạc, gây thương tổn trên nhiều cơ quan khác như dạ dày, hô hấp,
tiết niệu… Tử số cao trên chó non (Trần Thanh Phong, 1996).
Sau khi xâm nhập vào cơ thể chó, virus sẽ nhân lên đầu tiên ở hạch amydale
và mảng payer ở ruột. Sau đó, chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội
mô nhất là cơ quan phủ tạng như gan thận, lách, phổi…
Thời gian nung bệnh thay đổi từ 2 - 10 ngày. Chó bệnh sốt trên 40 0C trong 1

- 2 ngày sau đó giảm còn khoảng 38,5 – 39 0C và có thể tăng cao trở lại vào khoảng
1 tuần sau (sốt 2 pha). Sau sốt đơn khởi số lượng bạch cầu giảm, thú bỏ ăn, suy
nhược, khát nước, sung huyết màng niêm, đặc biệt niêm mạc miệng, có thể xuất
huyết, đôi khi vàng da nhẹ. Chó sẽ biểu hiện viêm hạch amydale, viêm hầu họng, ói
mửa, tiêu chảy phân lẫn máu, sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt,
chảy nhiều nước mũi, nước mắt. Nhưng biểu hiện thần kinh không chuyên biệt có
thể gặp trong một số trường hợp. Có thể thấy thủy thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân
(Trần Thanh Phong, 1996).
Theo Trần Thanh Phong (1996), bệnh không có thuốc đặc trị, chủ yếu là điều
trị triệu chứng như chống viêm dạ dày, chống nôn, chống tiêu chảy, cầm máu nếu
tiêu chảy có máu, nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách truyền dịch, bổ sung
vitamin, chống phụ nhiễm của vi khuẩn bằng kháng sinh.
2.4.3 Bệnh do Leptospira
Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài động vật và người do vi khuẩn
Leptospira interrogans gây nên. Chó bị bệnh ở thể cấp tính thường có biểu hiện
viêm dạ dày ruột xuất huyết, ói ra máu, phân sẫm màu, nước tiểu vàng sậm, hoặc
gây hoàng đản (Trần Thanh Phong, 1996).

15


×