Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁM MÌ TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT HEO THỊT TỪ 125 NGÀY TUỔI ĐẾN XUẤT CHUỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.37 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁM MÌ TRONG
KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT HEO THỊT
TỪ 125 NGÀY TUỔI ĐẾN XUẤT CHUỒNG

Sinh viên thực hiện: PHẠM THANH HÀ
Lớp

: DH06TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2006 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************


PHẠM THANH HÀ

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁM MÌ TRONG
KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT HEO THỊT
TỪ 125 NGÀY TUỔI ĐẾN XUẤT CHUỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 08/2011

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: Phạm Thanh Hà
Tên khóa luận: “Hiệu quả của việc sử dụng cám mì trong khẩu phần đến năng
suất heo thịt từ 125 ngày tuổi đến xuất chuồng”.
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa, ngày………………..
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Nguyễn Thị Kim Loan

ii


LỜI CẢM ƠN

• Kính dâng lòng biết ơn lên
Cha mẹ đã cực khổ cả đời, tảo tần nuôi nấng, dạy dỗ và hi sinh cho con có
được ngày hôm nay.
• Xin chân thành biết ơn
Cô Nguyễn Thị Kim Loan đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chú Vũ Bá Quang, chủ trại heo Quang Hợp cùng toàn thể anh em công nhân
trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
thời gian thực tập.
• Xin chân thành cảm ơn
-

Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM.

-

Ban Chủ Nhiệm cùng toàn thể quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận
tình truyền đạt kiến thức và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình 5 năm học tập
tại trường và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

• Gửi lòng cảm ơn đến
Tập thể lớp Bác Sĩ Thú Y khóa 32 và các bạn Việt, Nguyên, Hoa đã động
viên, giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những vui buồn khó khăn trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thanh Hà

iii



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Hiệu quả của việc sử dụng cám mì trong khẩu phần đến năng
suất heo thịt từ 125 ngày tuổi đến xuất chuồng” đã được tiến hành tại trại nuôi
heo Quang Hợp thuộc huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai từ ngày 29 tháng 03 năm
2011 đến ngày 12 tháng 5 năm 2011.
Tổng số heo thí nghiệm là 28 con được chia làm 2 lô: lô thí nghiệm (trong
khẩu phần có sử dụng 10 % cám mì) và lô đối chứng (trong khẩu phần không sử
dụng cám mì). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên một yếu tố.
Kết thúc quá trình thí nghiệm chúng tôi thu được các kết quả sau:
Trọng lượng bình quân của heo khi kết thúc thí nghiệm ở lô thí nghiệm là
97,03 kg và ở lô đối chứng là 96,14 kg (P > 0,05).
Tăng trọng bình quân trong suốt quá trình thí nghiệm của heo ở lô thí nghiệm
là 35,00 kg/con và ở lô đối chứng là 34,10 kg/con (P > 0,05).
Tăng trọng ngày của heo trong suốt quá trình thí nghiệm ở lô thí nghiệm là
777,78 g/con/ngày và ở lô đối chứng là 757,78 g/con/ngày (P > 0,05).
Trong quá trình thí nghiệm, lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hàng ngày của
heo ở lô thí nghiệm là 2,27 kg/con/ngày và ở lô đối chứng là 2,22 kg/con/ngày (P >
0,05).
Chỉ số chuyển biến thức ăn của heo ở lô thí nghiệm là 2,99 kgTĂ/kgTT và ở
lô đối chứng là 2,98 kgTĂ/kgTT ( P > 0,05).
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo ở lô thí nghiệm là 0,63 % và ở lô đối chứng
là 2,22 % (P < 0,05).
Tỷ lệ ngày con ho của heo trong quá trình thí nghiệm ở lô thí nghiệm là 0,00
% và ở lô đối chứng là 1,43 % (P < 0,01).
Về hiệu quả kinh tế, chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng của lô thí nghiệm
là 25.730 đồng/kg tăng trọng và của lô đối chứng là 28.559 đồng/kg tăng trọng.

iv



MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục.................................................................................................................... viii
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh sách các hình và bảng ...................................................................................... ix
Danh sách các sơ đồ và biểu đồ ..................................................................................x
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .................................................................................2
1.2.1 Mục đích.............................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC ........................................................................3
2.1.1 Sinh trưởng .........................................................................................................3
2.1.2 Phát dục ..............................................................................................................3
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC ............3
2.2.1 Yếu tố di truyền ..................................................................................................3
2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh...............................................................................................4
2.2.2.1 Yếu tố thiên nhiên ...........................................................................................4
2.2.2.2 Yếu tố công tác giống .....................................................................................4
2.2.2.3 Yếu tố nuôi dưỡng...........................................................................................4
2.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA HEO THỊT ..............................................................................4
2.3.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ...................................................................................4
2.3.2. Nuôi dưỡng chăm sóc heo thịt ..........................................................................6

v



2.3.3 Thức ăn nuôi heo ................................................................................................8
2.3.3.1 Thức ăn cung năng lượng................................................................................8
2.3.3.2 Thức ăn cung đạm ........................................................................................10
2.3.3.3 Thức ăn bổ sung ............................................................................................12
2.4 GIỚI THIỆU VỀ CÁM MÌ ................................................................................12
2.5 TỔNG QUAN VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO QUANG HỢP ...........................15
2.5.1 Vị trí địa lí ........................................................................................................15
2.5.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự ....................................................................................15
2.5.3 Mục tiêu của trại...............................................................................................15
2.5.4 Cơ cấu đàn ........................................................................................................16
2.5.5 Chuồng trại .......................................................................................................16
2.5.5.1 Khu chuồng nái .............................................................................................16
2.5.5.2 Khu chuồng heo cai sữa ................................................................................17
2.5.5.3 Khu chuồng heo thịt ......................................................................................17
2.5.6 Thức ăn và nước uống ......................................................................................18
2.5.7 Nuôi dưỡng và chăm sóc ..................................................................................18
2.5.8 Công tác vệ sinh thú y ......................................................................................19
2.5.9 Qui trình tiêm phòng của trại ...........................................................................20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................22
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..............................................................................22
3.1.1 Thời gian thí nghiệm ........................................................................................22
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................22
3.2. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ......................................................................................22
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm ......................................................................................22
3.2.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................22
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm ..........................................................................................23
3.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...............................................................................24
3.3.1 Trọng lượng......................................................................................................24

3.3.1.1 Trọng lượng bình quân ..................................................................................25

vi


3.3.1.2 Tăng trọng bình quân ....................................................................................25
3.3.1.3 Tăng trọng ngày ............................................................................................25
3.3.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ..................................................................................25
3.3.4 Tỷ lệ ngày con có triệu chứng ho .....................................................................25
3.3.5 Khả năng tiêu thụ thức ăn ................................................................................25
3.3.5.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ..................................................................................25
3.3.5.2 Chỉ số chuyển biến thức ăn ...........................................................................25
3.3.6 Tính hiệu quả kinh tế........................................................................................25
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................25
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................26
4.1 Trọng lượng bình quân ........................................................................................26
4.2 Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày ...........................................................27
4.3 Khả năng tiêu thụ thức ăn và chỉ số chuyển biến thức ăn ...................................29
4.4 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy ......................................................................................31
4.5 Tỉ lệ ngày con có triệu chứng ho .........................................................................33
4.6 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................34
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................36
5.1 Kết luận ...............................................................................................................36
5.2 Đề nghị ................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................38
PHỤ LỤC .................................................................................................................40

vii



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF

: Acid Detergent Fiber

CSCBTĂ : Chỉ số chuyển biến thức ăn
DDGS

: Distillers Dried Grains with Solubles (bã rượu khô)

DE

: Digestible Energy (năng lượng tiêu hóa)

ME

: Metabolizable Energy (năng lượng trao đổi)

P

: Xác suất sai



: Thức ăn

TĂTT

: Thức ăn tiêu thụ


TLBQ

: Trọng lượng bình quân

TTBQ

: Tăng trọng bình quân

TT

: Tăng trọng

TTN

: Tăng trọng ngày

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH - BẢNG
Hình 2.1: Cám mì viên ..............................................................................................13
Hình 2.2: Khu chuồng nái mang thai và nái đẻ .........................................................17
Hình 2.3: Khu chuồng heo thịt và heo cai sữa ..........................................................17
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của heo .....................................................................7
Bảng 2.2: Nhu cầu nước cho heo thịt ..........................................................................8
Bảng 2.3: Nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi heo thịt...........................................8

Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của bắp vàng........................................................9
Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của cám mì thô ..................................................14
Bảng 2.6: Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn ...........................................18
Bảng 2.7: Qui trình tiêm phòng của trại....................................................................21
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm .......................................................................................22
Bảng 3.2: Công thức thức ăn của hai loại thức ăn ....................................................23
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng của hai loại thức ăn ...........................................24
Bảng 4.1: Trọng lượng bình quân của heo qua các lần cân ......................................26
Bảng 4.2: Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày ................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ...........................................................................32
Bảng 4.4: Tỷ lệ ngày con có triệu chứng ho .............................................................33
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm ...............................................................34

ix


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức nhân sự trại heo Quang Hợp ......................................................15
Biểu đồ 4.1: Lượng thức ăn tiêu thụ .........................................................................30
Biểu đồ 4.2: Chỉ số chuyển biến thức ăn qua các giai đoạn thí nghiệm ...................30

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội, ngành chăn nuôi
heo đang không ngừng cải tiến, ứng dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới,
không ngừng đầu tư mở rộng qui mô để nâng cao năng suất, đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của xã hội. Vì lẽ đó mà thời gian qua đàn heo trong cả nước luôn tăng
trưởng mạnh mẽ, tổng đàn từ 21,8 triệu con năm 2001, tăng lên 26,9 triệu con năm
2006 và đến năm 2010 là 27,3 triệu con (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn, 2011). Đặc biệt, việc nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là
cơ hội cho ngành chăn nuôi nước ta phát triển hơn nữa để phục vụ nhu cầu xuất
khẩu.
Nhưng hiện nay chăn nuôi heo đang gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch
bệnh bùng phát, dư lượng kháng sinh, sử dụng chất bảo quản thực phẩm,... Đặc biệt
là tình hình giá nguyên liệu tăng cao đẩy giá thức ăn ngày càng tăng khiến người
chăn nuôi điêu đứng, nhiều trại heo đã phá sản hoặc phải giảm tổng đàn. Vì trong
chăn nuôi, yếu tố thức ăn có vai trò quyết định đến việc thành bại của nghề chăn
nuôi, chiếm tới 75 - 80 % tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm thịt (Nguyễn Bạch
Trà, 1994).
Đứng trước khó khăn đó, bên cạnh áp dụng các biện pháp giảm chi phí sản
xuất, nhà chăn nuôi còn tìm tòi, thử nghiệm các nguyên liệu mới, rẻ hơn nguyên
liệu cũ trong khẩu phần thức ăn mà vẫn đảm bảo cân bằng dinh dưỡng để giảm giá
thành thức ăn, tăng hiệu quả kinh tế.
Nhằm góp phần thực hiện mục đích đó, được sự đồng ý của Bộ môn Chăn
Nuôi Chuyên Khoa, Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh cùng với sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Loan, sự giúp đỡ

1


của chú Vũ Bá Quang, chủ trại heo Quang Hợp, chúng tôi thực hiện đề tài “Hiệu
quả của việc sử dụng cám mì trong khẩn phần đến năng suất heo thịt từ 125
ngày tuổi đến xuất chuồng”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng cám mì trong khẩu phần heo thịt giai

đoạn 125 ngày tuổi đến xuất chuồng.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu như khả năng tăng trọng, khả năng tiêu thụ thức ăn,
tỉ lệ ngày con ho, tỉ lệ ngày con tiêu chảy, chi phí thức ăn, thuốc thú y…trên heo thịt
giai đoạn từ 125 ngày tuổi đến xuất chuồng.
Số liệu được thu thập đầy đủ và chính xác.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC
2.1.1 Sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng trưởng về số lượng các chiều tế bào của các loại mô khác nhau. Quá trình này
sẽ làm tăng các bộ phận trong cơ quan và toàn bộ cơ thể thú dựa trên cơ sở di truyền
của cơ thể thú dưới tác động của môi trường. Trong quá trình này không sinh ra tế
bào mới và chức năng mới (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.1.2 Phát dục
Mỗi cá thể, kể từ khi là một hợp tử đến khi trưởng thành, già cỗi và chết đi
phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Một cá thể muốn phát triển được
không phải chỉ có sự tăng trưởng mà còn phải có sự thay đổi về chức năng của các
bộ phận, phải có các loại tế bào mới được sinh ra để có thể thực hiện được các chức
năng mới.
Phát dục là sự thay đổi về chất lượng. Trong quá trình này có sự sinh ra tế
bào mới, cơ quan mới, sự thay đổi về tuyến nội tiết và đưa đến sự hoàn chỉnh các
chức năng của cơ thể thú và điều kiện ngoại cảnh (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC
2.2 Yếu tố di truyền

Theo Phạm Trọng Nghĩa (2005), yếu tố di truyền là một trong hai yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát dục của cá thể, là cơ sở để có được
sự khác biệt giữa các loài, giống, dòng. Yếu tố di truyền là các đặc tính của sinh vật
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác những đặc tính của cha mẹ và tổ tiên đã
có.

3


2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Một kiểu di truyền tốt nếu không có ngoại cảnh tốt thì sẽ đem lại hiệu quả
kém. Một cá thể có tổ hợp gen theo ý muốn của người chọn giống nhưng nếu không
được sống trong một điều kiện khí hậu hợp lí, sự nuôi dưỡng chăm sóc hợp lí thì cá
thể này sẽ không thể nào phát triển bình thường được.
2.2.2.1 Yếu tố thiên nhiên
Các yếu tố thiên nhiên như khí hậu, nhiệt độ, ẩm độ, nguồn nước...đều có
ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể gia súc, làm cho quá trình sinh trưởng và phát dục
của thú tăng nhanh hoặc chậm đi. Ví dụ: khí hậu quá nóng làm cho thú dễ mệt, mất
nhiều nước, trao đổi chất giảm làm cho thú chậm lớn, dễ nhiễm bệnh, hoặc khi khí
hậu quá lạnh thì lượng thức ăn chủ yếu được dùng để sản xuất ra nhiệt để giữ ấm cơ
thể làm cho thú chậm phát triển, hay như những vùng có độ ẩm cao, khí hậu ẩm ướt
dễ làm tăng khả năng sinh sản và khả năng lây lan của ký sinh trùng, bệnh truyền
nhiễm… làm giảm khả năng phát triển của thú (Phạm Trọng Nghĩa, 2005).
2.2.2.2 Yếu tố công tác giống
Với sự can thiệp của con người thông qua quá trình chọn lọc nhân tạo đã
giúp chúng ta giữ lại được những cá thể thú có thành tích tốt về khả năng tăng trọng
cũng như sinh sản tốt.
2.2.2.3 Yếu tố nuôi dưỡng
Công tác nuôi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sự sinh trưởng và
phát dục của thú, việc cho thú ăn thức ăn, khẩu phần ăn phù hợp kết hợp với chuồng

trại sạch sẽ thông thoáng, ánh sáng hợp lý, với từng giai đoạn phát triển của thú sẽ
cải thiện đáng kể khả năng tăng trọng của thú.
2.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA HEO THỊT
2.3.1 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Heo là loài ăn tạp, có dạ dày đơn. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của heo bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Khả năng tiêu hóa của heo
thường có tỉ lệ từ 80 - 85 % tùy từng loại thức ăn.
Quá trình tiêu hóa thức ăn:

4


 Miệng: thức ăn ở miệng được cắt, nghiền nhỏ bởi động tác nhai để tăng diện
tích tiếp xúc giữa thức ăn với dịch tiêu hóa; thức ăn được trộn với nước bọt làm trơn
để được nuốt xuống dạ dày. Nước bọt chứa phần lớn là nước (99,0 - 99,4 %), 0,6 0,1 % vật chất khô, có phản ứng kiềm tính (pH = 7,32). Nước bọt có men amylaza
giúp cho quá trình tiêu hóa tinh bột, có chất nhày mucin giúp tạo viên thức ăn và
nuốt (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005). Ngoài ra nước bọt còn có lysozym và
kháng thể làm giảm vi khuẩn trong miệng. Nếu nước bọt ngừng tiết thì xoang miệng
dễ bị cảm nhiễm vi khuẩn (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007).
 Dạ dày: dạ dày của heo trưởng thành có dung tích 8 lít, chức năng như là nơi
dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày chứa chủ yếu là nước
với enzyme pepsin và acid chlohydric (HCl). Men pepsin chỉ hoạt động trong môi
trường acid và dịch dạ dày có độ pH bằng 2,0. Pepsin giúp tiêu hóa protein và sản
phẩm là polypeptit và một ít acid amin.
 Ruột non: ruột non có độ dài khoảng 18 - 25 m, gấp 10 - 14 lần thân mình,
nhờ vậy heo có khả năng hấp thu rất tốt (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân,
2000). Thức ăn sau khi được tiêu hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột non được trộn với
dịch tiết ra ở tá tràng, gan và tụy tạng. Thức ăn chủ yếu được tiêu hóa và hấp thu ở
ruột non với sự có mặt của dịch mật và dịch tụy. Ruột non cũng là nơi hấp thu các
chất dinh dưỡng đã tiêu hóa được, nhờ hệ thống lông nhung trên bề mặt ruột non mà

bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dưỡng tăng lên đáng kể.
 Ruột già: ruột già chỉ tiết chất nhầy không chứa men tiêu hóa. Ở manh tràng
có sự hoạt động của vi sinh vật giúp tiêu hóa carbonhydrate, tạo ra các acid béo bay
hơi, đồng thời vi sinh vật cũng tổng hợp vitamin K, vitamin nhóm B,…
Trong quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn, một phần thức ăn ăn vào nhưng
không được hấp thu làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa. Hiệu quả tiêu hóa ở heo
phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể trạng, trạng thái sinh lý, thành phần thức
ăn, lượng thức ăn cung cấp và cách chế biến thức ăn.

5


2.3.1 Nuôi dưỡng chăm sóc heo thịt
Sau khi cai sữa, những heo không làm giống được chuyển qua khu chuồng
nuôi thịt. Thời gian nuôi thịt thường từ 4 - 5 tháng để đạt thể trọng xuất chuồng từ
80 - 100 kg. Ở mức thể trọng này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả sử dụng
thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu hướng tích lũy nhiều mỡ, nuôi kéo dài thêm thường
không có lợi.
Trong thời gian nuôi thịt có thể chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: 2 tháng đầu, đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ
cơ, hệ thần kinh, do đó con thú cần nhiều protein, khoáng chất sinh tố để phát triển
bề dài (dài thân) và bề cao. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung
xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn ít
thịt vì cơ bắp nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Trái lại nếu dư thừa
dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng urê, heo sẽ bị viêm
khớp, tích lũy mỡ sớm. Dư khoáng chất nhất là calci - phospho gây hậu quả xấu cho
hoá cốt tạo xương, một số khoáng vi lượng dư thừa sẽ trở nên độc.
Giai đoạn 2: 3 tháng cuối, đây là thời kỳ heo tích lũy mỡ vào các xớ cơ, các
mô liên kết, con thú nảy nở theo chiều ngang, mập ra. Giai đoạn này heo cần nhiều
glucid, lipid hơn giai đoạn 1, nhu cầu protein, khoáng chất, sinh tố cho mỗi kg thức

ăn ít hơn giai đoạn đầu. Dư thừa dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và
tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất con thú trở nên gầy, bắp cơ dai không
ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu
dùng (Võ Văn Ninh, 2001).
Do chuyển sang một môi trường sống mới và thay đổi thức ăn nên trong giai
đoạn đầu heo dễ bị stress, dễ bị tiêu chảy. Do đó, cần phải chú ý chăm sóc heo thật
kĩ trong những tuần đầu, phải luôn theo dõi về tình trạng sức khỏe, về định mức
thức ăn, nước uống. Theo trung tâm Khuyến Nông tỉnh Bình Dương (2004) thì
những ngày đầu không nên tắm heo, nên cho ăn ½ nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn
no. Thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với thức ăn trong thời gian cai sữa, sau
đó thay đổi thức ăn một cách từ từ.

6


Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của heo
Chất dinh dưỡng

Trọng lượng sống của heo (kg)
20 - 50

50 - 100

Protein thô (%)

15

13

ME (kcal/kg)


3260

3275

Lysine

0,75

0,6

Methionine + Cystine

0,41

0,34

Threonine

0,48

0,4

Tryptophan

0,12

0,1

Canxi (%)


0,6

0,5

Phospho tổng số (%)

0,5

0,4

Phospho hữu dụng (%)

0,23

0,15

Natri (%)

0,1

0,1

Selen (%)

0,15

0,1

Vitamin A (UI)


1300

1300

Vitamin K (UI)

11

11

(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
 Nhu cầu nước của heo:
Nước rất quan trọng đối với nhu cầu dinh dưỡng của heo, là thành phần cấu
tạo của tế bào cơ thể, nhưng cũng là môi trường để tế bào hoạt động. Trong cơ thể
nơi chứa nhiều nước nhất là mô máu, tỉ lệ nước trong các mô của cơ thể heo giảm
dần theo tuổi. Thiếu nước sẽ làm cho thú bị chết khát, điều này thường xảy ra trên
heo nuôi ở những nơi có tập quán cho heo ăn mặn, ăn lỏng. Ở nhiều nơi nhà chăn
nuôi không bố trí thiết bị cung cấp nước đầy đủ cho heo vì lầm tưởng heo ăn lỏng
nên không cần cung cấp thêm nước. Nước cung cấp cho heo phải chú ý số lượng và
chất lượng. Trung bình một ngày đêm mỗi đầu heo cần 50 lít nước cho các nhu cầu

7


ăn uống tắm rửa chuồng, nhu cầu này thay đổi theo khí hậu thời tiết, thiết bị cung
cấp nước.
Bảng 2.2: Nhu cầu nước cho heo thịt
Thể trọng (kg)


Nhu cầu về nước (lít/ngày)

25

4

45

6,2

65

6,9

85

7

105

7,5
(Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 1988)

 Nhiệt độ chuồng nuôi heo:
Theo Võ Văn Ninh (2001), mỗi loại heo, mỗi lứa tuổi cần có nhiệt độ thích
hợp cho chúng phát triển, sự hầm nóng làm cho cường độ trao đổi chất giảm, heo
thường chán ăn, không ăn hết lượng thức ăn hàng ngày dẫn đến khả năng tăng trọng
giảm, heo dễ mắc bệnh.
Bảng 2.3: Nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi heo thịt
Trọng lượng (kg)


< 10

10 - 15

15 - 30

30 - 60

> 60

Nhiệt độ (0C)

26 - 30

22 - 26

18 - 22

16 - 20

14 - 20

(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
2.3.2 Thức ăn nuôi heo
2.3.2.1 Thức ăn cung năng lượng
 Bắp (Zea mays)
Bắp có xuất xứ từ châu Mỹ, là loại hạt quan trọng nhất dùng trong thực phẩm
chăn nuôi do các nguyên nhân liên quan đến đặc điểm thực vật và giá trị dinh
dưỡng. Cây bắp thích nghi rộng về mặt khí hậu và môi trường. Tính trên đơn vị

diện tích trồng trọt, bắp cung cấp năng lượng nhiều nhất so với các loại hạt cốc
khác.

8


Hạt bắp bao gồm phần vỏ ngoài mỏng, lớp cám, lớp phôi nhũ rồi đến lớp
phôi nằm trong cùng nhưng gần đầu nhỏ của hạt. Bắp dùng trong chăn nuôi chủ yếu
là bắp vàng. Bắp trắng có thành phần dinh dưỡng giống như bắp vàng nhưng thiếu
sắc tố caroten nên không có lợi, nhất là khi dùng trong thức ăn cho gà cần caroten
để tạo màu vàng da, lòng đỏ trứng.
Bắp là thức ăn cung năng lượng chủ lực trong chăn nuôi công nghiệp do có
chứa lượng đường dễ tiêu và một số acid béo không no. Với thú dạ dày đơn, tinh
bột trong bắp có độ tiêu hóa cao. Ngoài ra, bắp có hàm lượng chất béo khoảng 4 %
trong khi hầu hết các loại hạt cốc khác có hàm lượng béo thấp. Dầu bắp có nhiều
các acid béo chưa no thiết yếu. Các acid này quan trọng trong trao đổi chất của
động vật và được tiết ra trong các nang lông nên giúp thú nhất là heo có lớp da
bóng, lông mướt.
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của bắp vàng
Thành phần

Hàm lượng (%)

Vật chất khô

87,30

Protein thô

8,90


Béo

4,40



2,70

Khoáng tổng số

1,40

Canxi

0,22

Phosphor

0,30

DE (Kcal/kg)

3320

ME (Kcal/kg)

3248
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)


Vì là thực liệu cung cấp năng lượng nên hàm lượng protein của bắp thấp, chỉ
khoảng 8 - 9,5 % và hơn nữa chất lượng protein cũng kém. Protein chủ yếu của bắp
là zein, là một loại prolamine có lysine rất thấp và hầu như không có tryptophan.
Tuy nhiên, đây chỉ là một khía cạnh lưu ý (bổ sung đầy đủ lysine và tryptophan

9


trong khẩu phần) chứ không phải là tiêu chuẩn chọn lựa bắp so với các thực liệu
khác vì chức năng chính của bắp là cung năng lượng chứ không phải protein.
 Cám và các phụ phẩm khác của lúa gạo
Cám gạo là phụ phẩm của lúa khi xay xát, lượng cám thu được bình quân là
10 % khối lượng lúa. Cám gạo có hàm lượng chất béo khá cao nhưng do hàm lượng
xơ thô cũng cao nên năng lượng trao đổi thấp hơn bắp. Không nên dùng quá 30 %
trong khẩu phần vì lượng phospho dưới dạng phytin cao sẽ ức chế tiêu hóa các
dưỡng chất khác như protein, acid amin và các loại vi khoáng như kẽm.
Tấm gạo cũng là phụ phẩm từ lúa có giá trị dinh dưỡng gần tương với bắp,
tấm có thể dùng trong thức ăn heo nhỏ vì dễ tiêu hóa nhưng ít được sử dụng trong
thức ăn công nghiệp vì giá thành cao (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
 Khoai mì
Khoai mì sử dụng trong chăn nuôi ở dạng mì lát phơi khô, bã bột mì, bột lá
khoai mì. Củ mì tươi chứa 65 % nước. Củ khoai mì chứa 83 % chất bột đường, chủ
yếu là tinh bột, khoảng 3 % protein thô và 3,7 % xơ thô (Dương Thanh Liêm và ctv,
2006).
Bột khoai mì có hàm lượng đạm thấp nên chỉ được dùng trong thức ăn heo
thịt. Do hàm lượng tinh bột cao nên khoai mì được dùng trong thức ăn dập viên như
một chất kết dính. Sử dụng bột khoai mì trong khẩn phần ăn giúp hạ giá thành thức
ăn, nhưng cần phải chú ý đối với heo thịt giai đoạn cuối, sử dụng khẩu phần có
nhiều khoai mì sẽ dẫn đến thịt heo có nhiều mỡ, quày thịt nhạt màu không hấp dẫn
người tiêu dùng.

2.3.2.2 Thức ăn cung đạm
 Đậu nành và khô dầu đậu nành
Là nguồn thức ăn giàu đạm chiếm 38 %, lipid 18 % và giàu các loại acid
amin thiết yếu nhất là lysin, tryptophan. Giá trị sinh học của đạm đậu nành gần với
giá trị sinh học của đạm động vật nên khả năng tiêu hóa cao. Nếu sử dụng đậu nành
trong thức ăn gia súc thì cần chú ý các tác nhân gây ảnh hưởng đến tiêu hóa có

10


trong đậu nành như anti - trypsin, hemoglutinin… Có thể xử lí các tác nhân đó bằng
nhiệt (rang) hay bằng công nghệ hiện đại như phương pháp ép đùn.
Trong công nghiệp, đậu nành được sử dụng để ép dầu, những phụ phẩm là
khô dầu đậu nành là nguồn thức ăn giàu đạm, có giá trị cao trong chăn nuôi. Trong
quá trình ép dầu, đậu nành đã được xử lý nhiệt nên các độc tố bị phân hủy bớt do đó
khả năng tiêu hóa của gia súc được cải thiện.
 Bột cá
Là thức ăn có nguồn gốc động vật có chất lượng dinh dưỡng cao, được chế
biến từ cá tươi hay từ phụ phẩm của ngành chế biến cá hộp. Trong bột cá có đầy đủ
các chất dinh dưỡng, các loại acid amin không thay thế như lysin 7,5 %, methionine
3 %, isoleucine 4,8 %... (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
Tùy vào hàm lượng muối, bột cá được chia làm hai loại: bột cá mặn và bột cá
lạt. Bột cá lạt phải có hàm lượng muối dưới 5 %, độ đạm phải trên 50 %. Ngoài ra,
dựa theo hàm lượng đạm trong bột cá mà người ta gọi tên theo mức đạm: bột cá 40
% đạm, bột cá 60 % đạm… hay gọi tắt là bột cá 40, bột cá 60. Bột cá là nguồn thức
ăn cung cấp đạm cân đối nhưng giá thành khá cao nên chỉ sử dụng với một tỉ lệ nhỏ
trong khẩu phần. Bên cạnh nguồn đạm cân đối, trong bột cá còn có nguồn khoáng
tổng số cao, biến động từ 19,6 - 34,5 %, chất hữu cơ trong bột cá được gia súc tiêu
hóa rất tốt từ 85 - 90 %.
 Bột thịt và bột xương

Là sản phẩm từ lò mổ gia súc bao gồm tất cả phần còn lại của động vật
không dùng làm thức ăn cho người như phổi, ruột già, gân, móng, lông… Nếu có cả
xương thì được gọi là bột thịt xương, nếu không thì gọi là bột thịt. Hàm lượng
protein biến động từ 30 - 50 % tùy theo là bột thịt hay bột thịt xương. Bột thịt
xương tuy ít protein nhưng là nguồn cung cấp calcium (7 - 10 %) và phospho hữu
dụng (3,8 - 5,0 %) tốt. Nhìn chung bột thịt xương có độ ngon miệng và chất lượng
protein kém hơn khô dầu đậu nành (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).

11


2.3.2.3 Thức ăn bổ sung
Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên
hay tổng hợp được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lượng hợp lý hoặc
với liều lượng rất thấp (kháng sinh, vitamin…).
 Chất khoáng
Tuy chiếm tỉ lệ thấp trong thức ăn nhưng chất khoáng đóng vai trò rất quan
trọng, chất khoáng tham gia vào quá trình cấu tạo nên khung xương của cơ thể, là
thành phần của enzyme, hormone, vitamin, tham gia trực tiếp vào hệ thống đệm của
tế bào. Chất khoáng tùy vào số lượng có trong cơ thể mà chia thành hai loại: khoáng
đa lượng và khoáng vi lượng.
 Vitamin
Vitamin có chức năng quan trọng, với số lượng nhỏ nhưng đảm bảo cho quá
trình chuyển hóa trong cơ thể, giúp cho cơ thể hoạt động bình thường, duy trì và
phát triển.
 Kháng sinh
Kháng sinh ngoài việc sử dụng chủ yếu trong chữa bệnh thì khi bổ sung với
một lượng nhỏ thích hợp vào khẩu phần sẽ có tác dụng kích thích sinh trưởng. Loại
kháng sinh thường được sử dụng trong chăn nuôi là oxytetracyclin, tetracyclin,
penicillin, bacitracin, erythromycin…(Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005).

Nên hạn chế dùng kháng sinh trong chăn nuôi, chủ yếu tập trung vào giai
đoạn heo dễ bị stress khi chuyển mùa hoặc lúc cai sữa sớm ở heo con.
2.4 Giới thiệu về cám mì (wheat pollard, wheat bran)
Lúa mì (Triticum aestivum) là loại cây lương thực trồng phổ biến ở các nước
ôn đới. Tùy theo màu sắc của hạt có các loại màu đỏ nâu, trắng, tía; theo vụ gieo
trồng có lúa mì đông và lúa mì xuân; theo tính chất của hạt có lúa mì cứng và lúa mì
mềm. Cám mì là phụ phẩm của các nhà máy chế biến bột lúa mì khi xay xát giống
như cám gạo có được từ nhà máy xay lúa gạo. Sản lượng cám mì ở Việt Nam không
cao, chỉ tập trung tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận (Dương Thanh Liêm và
ctv, 2006).

12


Hình 2.1: Cám mì viên
(Nguồn: />Cám mì có hai loại là cám mì thô và cám mì mịn. Cám mì thô có hàm lượng
đạm thô (16 %) cao hơn cám mì mịn (14 %). Song với cám, tấm, cám mì là một
nguồn thức ăn cung năng lượng quan trọng trong chăn nuôi và thủy sản nước ta.
Ngoài số lượng cám có được từ công nghiệp bột mì trong nước, cám mì còn được
nhập khẩu nhiều trăm nghìn tấn hàng năm. Sản xuất lúa gạo nước ta còn mang nặng
tính thời vụ, nên những lúc các nhà máy thức ăn chăn nuôi - thuỷ sản phải nhập
khẩu cám mì để thay thế cám gạo do giá mua rẻ hơn.
Cám mì tiêu chuẩn có thành phần dinh dưỡng bình quân 89 % vật chất khô,
16,5 % protein thô, 9,75 % xơ thô, 42 % NDF, 16 % ADF và năng lượng tương
đương 91 % bắp hạt. Những năm gần đây nguồn nhập cám mì vào nước ta chủ yếu
là Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Sri Lanka; phần lớn là dạng viên và ít hơn là
dạng bột; dinh dưỡng lúc còn mới biến động xung quanh 87 % vật chất khô, 15 %
protein thô, 4 % béo thô, 10 % xơ thô, 0,6 % lysin, 0,27 % methionin, 5,3 % tro,
0,15 % calci, 1,8 % phosphor tổng số, năng lượng khoảng 2400 kcal ME/kg ở heo,
2200 kcal ME/kg ở gia cầm, 9,8 Mj DE/kg ở đại gia súc và 2750 kcal DE/kg ở cá


13


tra. Tiêu chuẩn chất lượng cám mì được Bộ Nông nghiêp - PTNT qui định: ẩm độ ít
hơn 12 %, không mùi chua mốc, độc tố aflatoxin không quá 50 ppb. (www.azgo.vn)
Đối với heo, cám mì được sử dụng với tỷ lệ ít, chỉ có thể thay thế được
khoảng 36 % khối lượng thức ăn hạt trong khẩu phần heo nái chửa và khoảng 27 %
ở heo nái nuôi con. Heo con và heo choai có thể sử dụng tốt 30 % cám mì trong
khẩu phần và cũng lợi dụng được những ưu điểm của cám mì đối với vấn đề bệnh
lý.
Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của cám mì thô
Thành phần

Đơn vị

Hàm lượng

Vật chất khô

%

87,70

Protein thô

%

14,70


Lipid thô

%

4,30

Xơ thô

%

9,90

Khoáng tổng số

%

4,30

Calci

%

0,12

Phospho

%

0,89


DE

Kcal/kg

2.653

ME

Kcal/kg

2.536

(Nguồn: Dương Thanh Liêm và ctv, 2006)
Cám mì cũng có lợi về mặt hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất xơ tiêu
hoá (ADF) của cám mì chuyển quá trình bài thải nitơ qua nước tiểu (ở dạng urê) và
qua phân (dưới dạng protein bền của vi khuẩn). Heo tiêu hóa hết chất xơ trong thức
ăn, do đó một số chất xơ ấy được dùng làm nguyên liệu cung năng lượng cho vi
khuẩn khu trú ở ruột già. Với năng lượng có thêm ấy, vi khuẩn đường ruột tiếp thu
nitơ trong máu (dạng amoniăc, lẽ ra được bài thải vào nước tiểu) để tổng hợp
protein, như vậy giảm đi khí amoniăc do heo bài thải vào không khí. Hơn nữa tăng
số vi khuẩn ruột còn gia tăng sản sinh axít béo bay hơi (VFA); các axít này làm
giảm pH đường ruột, phản ứng với khí amoniăc (NH3) để chuyển thành ion amôn

14


×