Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại tỉnh hưng yên ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.38 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG ĐỨC QUỲNH

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

GIANG ĐỨC QUỲNH

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS HOÀNG XUÂN LONG

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng
Xuân Long.
Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng. Các kết
luận nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
của vấn đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Học viên

Giang Đức Quỳnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................................................. 10
1.1. Các khái niệm ........................................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận trong quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ .............. 13
1.3. Kinh nghiệm đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ trên thế
giới và trong nước ........................................................................................... 16
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN ..................................... 30
2.1. Bối cảnh ảnh hưởng tới hoạt động quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công
nghệ tại tỉnh Hưng Yên ................................................................................... 31
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh
Hưng Yên. ....................................................................................................... 42
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên giai

đoạn 2012-2017 ............................................................................................... 47
2.4. Đánh giá những mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân của công tác
quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Hưng Yên ....................... 51
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TẠI TỈNH HƢNG YÊN ............................................... 61
3.1. Bối cảnh sắp tới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhiệm vụ Khoa
học và Công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên . 61
3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên ..................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN:

Công nghiệp

CNH-HĐH:

Công nghiêp hóa, hiện đại hóa

CNTT:

Công nghệ thông tin

DASXTN:

Dự án sản xuất thử nghiệm


ĐTCB:

Điều tra cơ bản

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KH&CN:

Khoa học và công nghệ

KHKT&CN:

Khoa học kỹ thuật và công nghệ

KHXH&NV:

Khoa học xã hội và nhân văn

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NC&PT:


Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT-CN

Tiểu thủ công nghiệp

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân


VLXD:

Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BIỂU BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Diện tích, dân số các huyện, thành phố

33

2

Bảng 2.2

Nhân lực Sở KH&CN tỉnh Hưng Yên


35

3

Bảng 2.3

Nhân lực KH&CN cấp huyện

35

4

Bảng 2.4

Nhân lực KH&CN tỉnh Hưng Yên

36

5

Bảng 2.5

Nhân lực tại các tổ chức KH&CN

37

6

Bảng 2.6


Số lượng và nhân lực các doanh nghiệp

38

KH&CN
7

Bảng 2.7

Tình hình triển khai nhiệm vụ KH&CN

49

cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
giai đoạn 2012-2017
8

Bảng 2.8

Cơ cấu nhiệm vụ và tài chính theo lĩnh

50

vực KH&CN
9

Quy trình 1 Xác định danh mục và xét chọn tổ chức,

43


cá nhân chủ trì nhiệm vụ
10

Quy trình 2 Quy trình quản lý thực hiện nhiệm vụ

45

11

Quy trình 3 Quy trình nghiệm thu tổng kết nhiệm vụ

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển với nhịp độ
ngày càng nhanh, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tạo ra những
thành tựu mang tính đột phá, làm thay đổi sâu sắc tới toàn bộ các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội. KH&CN trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp trong nền kinh tế tri thức. Ở Việt Nam, KH&CN đã được xác định là
“Quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần
thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội",
là "động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Để KH&CN trở thành động lực phát triển của nền kinh tế, thì vai trò và
tác động của quản lý nói chung, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN nói riêng
có tầm quan trọng đặc biệt. Năm 2013 Luật KH&CN được Quốc hội thông
qua, Nghị định 08/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật KH&CN đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
quản lý hoạt động KH&CN. Bộ KH&CN đã xây dựng ban hành 13 thông tư

hướng dẫn thực hiện Luật KH&CN riêng cho quản lý các nhiệm vụ KH&CN,
điều này cho thấy hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN luôn được quan
tâm và thể hiện được tầm quan trọng để các cấp, các ngành nghiên cứu áp
dụng và vận dụng vào điều kiện thực tiễn nhằn phát huy hiệu quả.
Trong thời gian qua, ở nước ta, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã
có những đổi mới và đạt được một số bước tiến nhất định, thể hiện ở việc đã
tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động nghiên cứu KH&CN, bảo
đảm quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nghiên cứu KH&CN, bảo
đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đồng thời xác định trách nhiệm và
phân công hợp lý giữa các Bộ, ngành, địa phương. Bên cạnh đó, Chính phủ,

1


Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&CN, các Bộ, ngành có liên quan đã thường
xuyên rà soát, chủ động tổ chức xây dựng và ban hành các nghị định và các
thông tư hướng dẫn một số lượng lớn văn bản. Các nội dung sửa đổi đã phần
nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn tổ chức và quản lý nhiệm vụ
KH&CN; đã giải quyết được một số vướng mắc, bất cập trong hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên đây, công tác quản lý nhiệm
vụ KH&CN vẫn còn bộc lộ những hạn chế như: hệ thống văn bản còn phức
tạp gây nhiều khó khăn trong việc quản lý nhiệm vụ KH&CN; số lượng văn
bản quản lý nhiệm vụ KH&CN quá nhiều và có sự chồng chéo, mâu thuẫn,
không nhất quán về nội dung, hình thức giữa các văn bản; thiếu sự phối hợp
giữa các loại nhiệm vụ KH&CN khác nhau dẫn tới giảm hiệu quả đóng góp
của từng loại nhiệm vụ c ng như cả hệ thống nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; thiếu sự phối hợp chặt ch và có hiệu quả giữa các đơn
vị quản lý nhiệm vụ KH&CN; sự phân công, phân cấp quản lý nhiệm vụ
KH&CN chưa thực sự rõ ràng; ...

Những hạn chế nói trên của hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN đang
gây cản trở đối với công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN, làm cho việc triển
khai hoạt động nghiên cứu KH&CN gặp khó khăn và trở nên thiếu hiệu quả.
Cụ thể là: Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch nhiệm vụ KH&CN
thường bị động và chậm trễ so với yêu cầu; việc định hướng hoạt động
KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KH&CN và nhu cầu của xã
hội; có sự xung đột, mâu thuẫn trong quản lý nhiệm vụ KH&CN; những hạn
chế hiện nay trong quản lý nhiệm vụ KH&CN là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới đổi mới quản lý KH&CN nói chung ở nước ta.
Tại địa phương, Hưng Yên là một tỉnh nhỏ không có điều kiện phát
triển mạnh về thiên thiên như rừng, đồi, núi, biển, hoàn toàn đồng bằng, đất

2


chật người đông. Tuy nhiên, từ năm 2017 Hưng Yên đã chủ động được nguồn
ngân sách của tỉnh, năm 2016 đạt 10,7 nghìn tỉ đồng, năm 2018 dự kiến
12.000 tỷ đồng. Có được những thành quả như vậy là có sự đóng góp không
nhỏ của KH&CN. Do đó, KH&CN trong nhưng năm qua luôn được tỉnh
Hưng Yên quan tâm, được thể hiện ở việc ban hành Chương trình số 20CTr/TU ngày 15/3/2013 của Tỉnh ủy Hưng Yên thực hiện Nghị quyết lần thứ
6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số 2260/QĐUBND ngày 19/10/2016 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển KH&CNtỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2025, và một số văn
bản cụ thể góp phần quản lý nhà nước về các nhiệm vụ KH&CN hiệu quả.
Nhiều nhiệm vụ KH&CN, nhiều thành quả KH&CN đã được thực hiện và áp
dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN
vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như:
- Hệ thống văn bản còn phức tạp gây nhiều khó khăn trong việc quản lý

nhiệm vụ KH&CN bởi chưa cụ thể hóa, vẫn mang tính áp dụng theo các văn
bản của Chính phủ, của Bộ KH&CN, khó áp dụng vào thực tiễn.
- Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch nhiệm vụ KH&CN thường
bị động và chậm trễ so với yêu cầu bởi nhiều khâu, trong đó có các khâu xây
dựng danh mục, thực hiện quản lý, áp dụng thành tựu KH&CN chưa thực sự
được quan tâm.
- Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành về KH&CN chưa thực hiện khách
quan, còn thiên về động viên, khuyến khích hoặc nể nang, nên hiệu quả thực
hiện các khâu còn chưa cao, chưa thể hiện rõ được vai trò của khoa học với
thực tiễn yêu cầu .

3


- Việc xác định các hướng ưu tiên của nhiệm vụ KH&CN chưa thật sự
gắn kết chặt ch với nhu cầu thực tế phát triển KT-XH của tỉnh. Chưa xây
dựng được các nhiệm vụ khoa học trọng điểm để làm cơ sở cho việc tuyển
chọn và thực hiện hiệu quả mang tính đột phá và lan tỏa. Nhiều cấp lãnh đạo
của tỉnh còn chưa thật quan tâm đến việc đặt hàng nhiệm vụ KH&CN phù
hợp với ngành, lĩnh vực, địa phương của mỉnh, nên hiệu quả không cao.
- Trong hoạt động kiểm tra, giám sát còn thiếu kiên quyết đối với các
trường hợp không thực hiện đúng tiến độ đã ký kết trong hợp đồng, vì vâỵ,
thường là thời gian thực hiện kéo dài so với thời gian ký kết trong hợp đồng.
- Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế còn gặp nhiều hạn
chế còn do công tác tuyên truyền phổ biến kết quả nghiên cứu chưa thực sự
hiệu quả; sự thiếu quan tâm chỉ đạo và điều kiện để áp dụng kết quả nghiên
cứu của các cấp, các ngành và tâm lý ỷ lại trông chờ vào kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách của nhà nước.
Đổi mới hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN tại tỉnh Hưng Yên đã
được nhấn mạnh trong một số chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy và Ủy ban

nhân dân tỉnh. Điển hình như Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; chương trình hành động số 20-CTr/TU ngày
15/3/2013 của Tỉnh ủy tỉnh Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số
20/NQ-TW khóa XI.
Để phân tích rõ các hạn chế trên, qua đó đề xuất các giải pháp đổi mới
công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước
tại tỉnh Hưng Yên, rất cần thiết thực hiện đề tài “ Giải pháp đổi mới quản lý
nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Hƣng Yên”.

4


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN đã được nghiên
cứu, ở các mức độ khác nhau và đã có một số các công trình nghiên cứu ở cấp
độ quốc gia như sau:
- "Nghiên cứu một số giải pháp thúc đẩy chuyển giao công nghệ ở địa
phương" - TS. Hoàng Xuân Long, 2006.
- "Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ" -TS. Lê Đăng
Doanh (NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003);
- “Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển KH&CN địa phương thời gian
qua và những định hướng cho thời gian tới”- TS. Hồ Ngọc Luật, Tạp chí
chính sách và quản lý KH&CN, số 1, Hà Nội, 2012.
- “ Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với các Chương trình KH&CN
trọng điểm cấp nhà nước”- Luận văn Thạc sỹ, Nguyễn Quyết Chiến, 2014.
- “ Nghiên cứu phân tích, đánh giá hoạt động quản lý các nhiệm vụ
KH&CNsau 30 năm đổi mới” – Đề tài cấp Bộ của Tiến sỹ Hoàng Xuân LongViện Chiến lược và chính sách Khoa học và Công nghệ, 2017.


Trong các nghiên cứu kể trên, những nội dung cơ bản của đổi mới công
tác, cơ chế quản lý KH&CN; đổi mới hệ thống KH&CN, phát triển nguồn
nhân lực, đổi mới cơ chế tài chính, kế hoạch hoá hoạt động KH&CN, xây
dựng thị trường KH&CN… đã được đề cập và phân tích từ các góc độ khác
nhau. Kết quả những nghiên cứu này đã từng bước làm sáng tỏ các vấn đề về
quản lý KH&CN và thúc đẩy quá trình đổi mới đáp ứng nhu cầu của thực tế ở
tầm quốc gia và tầm địa phương.
Tuy nhiên đây là những nghiên cứu ở tầm vĩ mô, chưa có những nghiên
cứu ứng dụng cụ thể về đẩy mạnh quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử
dụng ngân sách nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh Hưng Yên.

5


Vấn đề quản lý nhiệm vụ KH&CN tại các địa phương khác trong nước
có thể kể đến như:
- "Hoàn thiện quản lý nhà nước về KH&CN ở tỉnh Đồng Nai"- Luận
văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Huệ, 2005;
- “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN của
tỉnh Ninh Bình” – Luận văn Thạc sỹ của Đinh Xuân Trường, 2015;
- “ Quản lý nhiệm vụ KH&CN từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”- Luận
văn Thạc sỹ của V Văn Thiện, 2017;
Những công trình nghiên cứu này tương đối sát về hoạt động quản lý
các nhiệm vụ KH&CN, tuy nhiên do đặc thù điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau nên không phù hợp với thực tế tại tỉnh Hưng Yên, chỉ có thể là tài
liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu đổi mới công tác quản lý các nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh Hưng Yên.
Trong thời gian qua, các nghiên cứu về đổi mới chính sách trong quản
lý KH&CN tại tỉnh Hưng Yên được chưa được thực hiện nhiều.
Những nghiên cứu liên quan đến hoạt động KH&CN của tỉnh Hưng

Yên trong những năm gần đây có thể kể đến là:
- "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ
trong nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên", Luận Văn Thạc sỹ của Đàm Bá Quang,
2005.
- “Nghiên cứu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh
Hưng Yên trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ của Phạm
Thị Lý, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội; 2009
- Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp thúc đẩy ứng dụng thành tựu KH&CN
vào sản xuất nông nghiệp tỉnh Hưng Yên”, của V Xuân Thu, 2014...
Những nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở tập hợp các số liệu
thực ở Hưng Yên, tuy nhiên nó chủ yếu nghiên cứu nhằm thúc đẩy hoạt động

6


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full















×