Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VỮNG BỀN(DURACONS) TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.78 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VỮNG BỀN(DURACONS) TP.HCM

PHẠM THỊ KIM LAN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Xây Dựng Vững
Bền(DURACONS)” do Phạm Thị Kim Lan, sinh viên khóa 33, ngành Kế Toán, đã bảo
vệ thành công trước hội đồng vào ngày

TRỊNH ĐỨC TUẤN
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

Ngày

tháng



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

năm 2011
Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký, họ tên)

Ngày

tháng

(Chữ ký, họ tên)

năm 2011

Ngày

ii

tháng

năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ba má, anh chị người đã
sinh thành nuôi dạy và hy sinh tất cả để con có được ngày hôm nay.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý Thầy Cô Trường Đại
Học Nông Lâm TPHCM.Thầy Cô đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức bổ

ích là hành trang để em tự tin bước vào đời. Đó là khoảng thời gian đẹp và quý báu
nhất mà em không bao giờ quên được. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Trịnh Đức Tuấn
đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn em trong quá trình học và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại quý công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn chị
Nguyệt - kế toán trưởng và toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty nói chung và các
anh chị trong phòng kế toán nói riêng đã quan tâm giúp đỡ em trong quá trình em thực
tập tại công ty.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tất cả những người bạn đã bên cạnh tôi trong thời
gian qua cùng tôi chia sẻ buồn vui của quãng đời sinh viên thật đẹp.
Tôi xin cảm ơn tất cả!

iii


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM THỊ KIM LAN. Tháng 07/2011. “Kế Toán Tập Hợp Chi Phí và Tính
Giá Thành Sản Phẩm xây lắp tại Công Ty TNHH Xây Dựng Vững Bền”.
PHAM THI KIM LAN, July 2011. “Cost Accounting and Determination
of The Actual Unit Value of The Constructional Product at Vung Ben Co Ltd
Company”.
Đề tài tìm hiểu và phản ánh công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền. Bao gồm việc xác định đối
tượng hạch toán chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, cách thức tập hợp
và phân bổ các loại chi phí, tính giá thành thực tế tại công ty. Khóa luận mô tả trình tự
lưu chuyển chứng từ, cách ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế, tính giá thành sản
phẩm xây lắp từ đó rút ra nhận xét và đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kế
toán tại công ty.


iv


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
1.4 Cấu trúc của luận văn.............................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ............................................................................................4
2.1.Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...................................4
2.1.1.Giới thiệu về công ty .......................................................................................4
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................4
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty ...................................5
2.2.1. Chức năng ......................................................................................................5
2.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................5
2.2.3. Đặc điểm hoạt động của công ty ....................................................................6
2.3.1. Cơ cấu tổ chức................................................................................................6
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.....................................................7
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ......................................................................8
2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................8
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán .......................9
2.5. Chế độ kế toán áp dụng.......................................................................................10
2.5.1. Chế độ chứng từ kế toán áp dụng.................................................................10
2.5.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán ...........................................10
2.5.3. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại công ty .....................11

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................12
3.1. Khái niệm xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán chi
phí sản xuất tính gía thành sản phẩm xây lắp. ...........................................................12
3.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ..............................12
3.1.2. Đặc điểm, phương thức tổ chức sản xuất xây lắp .......................................12
v


3.1.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...13
3.1.4. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp và mối quan hệ giữa
chúng ......................................................................................................................14
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp. .......................................................................................................................18
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................19
3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ...............................................22
3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .........................................................25
3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ....................................................................28
3.3 Tổng hợp, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .................33
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................35
4.1. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí tính giá thành tại công ty
DURACONS .............................................................................................................35
4.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .......................................35
4.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành tại công ty .....................................36
4.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
DURACONS .............................................................................................................36
4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .....................................................37
4.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.......................................43
4.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. ........................................................49
4.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ....................................................................52
4.4. Kế toán tổng hợp, kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. .......57

4.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí ..............................................................................57
4.4.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. ..............................................58
4.5. Thảo luận ............................................................................................................60
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................61
5.1. Kết luận ...............................................................................................................61
5.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................61
5.1.2. Nhược điểm ..................................................................................................62
5.2. Kiến nghị.............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

Tài sản cố định

CCDC

Công cụ dụng cụ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

SPDD


Sản phẩm dở dang

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

XDCB

Xây dựng cơ bản

XL

Xây lắp

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ hình thức ghi sổ trên máy vi tính ........................................................10
Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp ...............................22
Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch toán Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp ..........................................25
Hình 3.3. Sơ đồ Hạch toán Chi Phí Sử Dụng Máy Thi Công (trường hợp công ty có tổ
chức đội máy thi công riêng) .........................................................................................28
Hình 3.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung ........................................................31
Hình 3.5. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................34

Hình 4.1 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu công trình IntanBuilding .............42
Hình 4.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp công trình IntanBuilding.........48
Hình 4.3. Sơ đồ kết chuyển chi phí phát sinh của công trình Intan Building ...............60

viii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước kế toán là công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô lẫn vi mô. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn được coi là công tác trọng tâm của kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực là bộ phận kế toán với những phần
hành cơ bản, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán kế toán
có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp các thông tin tài
chính cho nhà quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nói chung và của doanh nghiệp xây lắp nói riêng.Tạo điều kiện cho nhà lãnh đạo đưa
ra những quyết định hợp lý, đúng thời điểm, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu
quả nguồn vốn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.Chính vì vậy, công tác kế toán phải được tổ chức
một cách khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn
thiện để nâng cao vai trò quản lý trong chức năng thực hiện công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
Sau khi nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và nhờ có sự hướng

dẫn, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn thầy Trịnh Đức Tuấn cùng toàn thể các anh chị
trong phòng kế toán đặc biệt là chị Nguyễn Thị Nguyệt trưởng phòng kế toán cùng
Ban Lãnh Đạo công ty kết hợp với sự nỗ lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu công tác kế toán của công ty và đã mạnh dạn hoàn thiện khóa luận của
1


mình với chuyên đề: “ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty THHH Xây Dựng Vững Bền”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực tế về công tác tổ chức hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Qua đó phát hiện những thiếu sót trong công tác hạch toán kế toán tại
công ty.
Là cơ hội vận dụng kiến thức đã học kết hợp với thực tiễn nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức, học hỏi kinh nghiệm để có nền tảng hoàn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu được để đưa ra những nhận xét,
đánh giá, và đề xuất góp phần làm cho công tác kế toán tại đơn vị hợp lý và
hoàn thiện hơn.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Mọi chi tiết thực tế liên quan đến đề tài đều được thu thập, nghiên cứu
tại công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền địa chỉ số 14,Đường 3A, Cư Xá Bình
Thới, P.8,Q.11,TPHCM.Các số liệu trình bày, minh họa cho việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong đề tài, tất cả đều được cung cấp từ
phòng kế toán của công ty và các phòng ban khác.
Nội dung nghiên cứu: công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty TNHH Xây Dựng Vững Bền.
Về không gian: Công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền
Về thời gian: Từ ngày 08/03/2011 đến 30/05/2011.
1.4 Cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm có 5 phần
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề
tài
Chương 2:
Tổng quan-Giới thiệu về công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền bao gồm quá
trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức, đặc điểm kinh doanh của công ty.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
2


Trình bày khái niệm, phương pháp hạch toán của quá trình kế toán xác
định giá thành sản phẩm và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thực
tế tại công ty, từ đó rút ra những nhận xét, phân tích, đánh giá phù hợp.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu nhược điểm trên cơ sở đó đề xuất ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1.Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.Giới thiệu về công ty
-


Công ty TNHH Xây Dựng Vững Bền (Duracons) là một doanh nghiệp tư nhân.

-

Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VỮNG BỀN

-

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : DURABILITY CONSTRUCTION

COMPANY LIMITED
-

Năm thành lập: 20/04/2005

-

Vốn hoạt động: 20 tỉ

-

Lĩnh vực hoạt động:
+

Xây dựng công trình dân dụng

+

Công trình công nghiệp (đặc biệt thi công nhà cao tầng)


+

Văn hóa thể thao, thương mại

+

Giao thông thủy lợi, cấp thoát nước, san lấp mặt bằng

+

Lắp đặt thiết bị công trình xây dựng

+

Kinh doanh vận tải hàng hóa

+

Cho thuê thiết bị và mua bán vật liệu xây dựng

+

Sửa chữa và trang trí nội thất

+

Kinh doanh bất động sản.

-


Mã số thuế:0303767936 .ngày cấp: 09/05/2005

-

Địa chỉ: 14.đường 3A, cư xá Bình Thới, P.8, Q.11,TPHCM.

-

Điện thoại:(08) 6264 3196

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH xây dựng Vững Bền đi vào hoạt động từ ngày 20/04/2005
theo giấy phép kinh doanh số 4102029485 lấy tên thương mại là DURACONS
4


Co..,Ltd hoạt động trong các lĩnh vực : san lấp mặt bằng, xây dựng công trình
dân dụng, công nghiệp, văn hóa,thể thao,thương mại, giao thông, thủy lợi,cấp
thoát nước…
DURACONS không ngừng nâng cao uy tín của mình, công ty đã và đang
tạo cho mình một nền tảng vững chắc cả về nhân lực lẫn tài lực đủ sức đảm
nhận các công trình trọng điểm trong nước và quốc tế.
Bên cạnh đó, DURACONS luôn đem đến cho các nhà đầu tư sản phẩm bền
chắc, an toàn tuyệt đối, đạt thẩm mỹ cao, đúng tiến độ, chi phí đầu tư trong giới
hạn cho phép và được bảo hành chu đáo.
DURACONS đã xây dựng và không ngừng cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001:2000.Doanh nghiệp đã tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh tại công ty
và trên các công trường xây dựng của DURACONS.
Vốn: nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

ngày càng được bổ sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động.Công ty luôn huy
động vốn của các nhà đầu tư và vay ngân hàng để kịp thời đầu tư vào các công
trình.
Doanh thu: doanh thu của công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hằng năm đã khẳng định được sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu tư quan tâm đến sự phát triển và trường tồn của công ty hiện
tại và trong tương lai.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Vững Bền bảo đảm thực hiện đúng các hợp đồng kinh tế xây
dựng các dự án mang tầm vóc cao cả về tính mỹ thuật lẫn phong cách sống năng động
giá cả hợp lý, đầy đủ tiện nghi, đáp ứng nhu cầu thực tế của cuộc sống hiện đại như
các khu dân cư cộng đồng, khu du lịch, khu công nghiệp, khu nhà cao tầng, biệt thự,
cao ốc văn phòng…đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình xây dựng và an toàn lao
động trong sản xuât.
2.2.2. Nhiệm vụ
Là một doanh nghiệp đã có vị thế trong ngành xây dựng công ty đã và đang thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của mình:
5


Bảo tồn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty cũng như các nguồn đầu tư
khác.
Làm tốt công tác bảo vệ tài sản, bảo vệ môi trường, trật tự an toàn xã hội, phòng
chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Hoạt động theo đúng ngành nghề chức năng đã đăng ký trong giấy đăng ký kinh
doanh và theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Thực hiện theo đúng chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành, chịu trách nhiệm về các
báo cáo tài chính do công ty lập ra.
Nộp thuế và các khoản phải nộp khác đúng thời hạn và chỉ dẫn của chế độ hiện

hành.
Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, chấp hành đầy đủ các chế độ, đảm bảo an
toàn, bảo vệ quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2.2.3. Đặc điểm hoạt động của công ty
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực của ngành xây dựng.Sản phẩm xây lắp
là các công trình có quy mô lớn nhỏ, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài…Do vậy
việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh tổ chức sản xuất, quản lý ngành như trên phần
nào chi phối công việc kế toán dẫn đến những khác biệt cố định
2.3. Cơ cấu tổ chức tại công ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Vững Bền có bộ máy tổ chức gồm ban giám đốc, 5 phòng
ban và 6 đội thi công.
Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tiếp giữa người lãnh đạo và
thừa hành có mối quan hệ trực tiếp, các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ tham
mưu cố vấn cho ban lãnh đạo và toàn bộ hệ thống quản lý.
Để có được sự phát triển như ngày hôm nay công ty đã không ngừng học hỏi để
hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau từ khâu
thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công việc theo
đúng hợp đồng và nhu cầu của khách hàng.

6


Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty

BAN
GIÁM ĐỐC

Phòng

tổ chức
nhân sự

Phòng
kế toán

BCH
Công
trình

BCH
Công
trình

BCH
Công
trình

Đội thi
công 1

Đội thi
công 2

Đội thi
công 3

Phòng
QLCL &
ATLĐ


Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

BCH
Công
trình

Đội thi
công 4

Phòng
vật tư

BCH
Công
trình

BCH
Công
trình

Đội thi
công 5

Đội thi
công 6

Nguồn : Phòng Tổ Chức - Nhân Sự

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất và là người phụ
trách chung toàn bộ hoạt động của công ty.
Phòng quản lý chất lượng và an toàn lao động: có trách nhiệm đảm bảo sức
khỏe, an toàn và phúc lợi cho nhân viên.

7


Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng tổ chức nhân sự, thi đua, khen thưởng,
kỹ thuật đào tạo, công tác thanh tra pháp chế, bảo vệ chính trị nội bộ về các chính sách
tiền lương cho phù hợp.
Phòng kế toán: Qản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, theo dõi các
khoản phải thu, phải chi, tình hình sử dụng các loại vật tư và tình hình thực hiện
hợp đồng.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình.
- Giải quyết, xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực khảo sát,
thiết kế, tư vấn xây dựng.
Phòng vật tư: Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng, tổ chức các hoạt động đấu
thầu, mời thầu.Lập kế hoạch dự trù hàng năm, hàng quý, liên hệ mua sắm vật tư,
thực hiện quyết toán vật tư tiêu hao, lập báo cáo tình hình thực hiện định mức tiêu
hao, thảo luận ký kết hợp đồng.
Ban chỉ huy công trình: Là bộ phận trực tiếp chỉ huy đội thi công các công
trình,chịu trách nhiệm trực tếp với Ban Giám Đốc về chất lượng, kỹ thuật cũng như
tiến độ thi công của công trình.
Đội thi công: Các đội thi công có nhiệm vụ bố trí nhân lực và trang thiết bị thô
để triển khai khởi công theo hợp đồng đã được ký kết của công ty, Cung cấp cho kế
toán các chứng từ cần thiết trong quá trình thi công. Trực tiếp thi công, đẩy nhanh tiến

độ để hoàn thành công trình đúng thời hạn.
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay bộ phận kế toán của công ty Vững Bền đang áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung do đặc thù của ngành xây dựng.

8


Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán của Công Ty
Kế Toán Trưởng

Kế Toán Tổng Hợp

Kế Toán
Tiền
Mặt &
Tiền Gửi
Ngân
Hàng

Kế
toán
tiền
lương
& các
khoản
phải
trả


Kế
Toán
Công
Trình

Kế
Toán
TSCĐ
&
CCDC

Kế
Toán
Công
Nợ

Thủ Quỹ

Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê tài chính của
toàn công ty đồng thời hướng dẫn kế toán viên áp dụng các chế độ, chính sách tài
chính do Bộ Tài Chính ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra toàn bộ số liệu của các thành phần kế toán, sau đó
tiến hành ghi vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán trưởng.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Quản lý theo dõi các khoản tiền gửi ngân
hàng mà công ty có mở tài khoản.
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trả: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, lập
bảng phân bổ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương để trả cho
công nhân viên.

- Kế toán công trình: Theo dõi chi phí các công trình về nhân công, vật tư và chi
phí khác.
- Kế toán tài sản cố định - công cụ dụng cụ: Tổ chức hệ thống chi tiết, sổ tổng
hợp, kiểm tra thu mua nguyên vật liệu theo tình hình nhập – xuất – tồn các loại vật tư.
- Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán và báo cáo các khoản nợ
vay ngân hàng, tiền gửi ngân hàng, thực hiện các thủ tục liên quan đến thanh toán qua
9


ngân hàng, việc thực hiện trách nhiệm của công ty theo các hợp đồng tín dụng với
ngân hàng.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ.
2.5. Chế độ kế toán áp dụng
2.5.1. Chế độ chứng từ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chứng từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC. Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc như:
phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng, công ty còn sử dụng những chứng từ mang
tính hướng dẫn như: giấy đề nghị thanh toán, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên bản
nghiệm thu hợp đồng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
2.5.2. Hình thức sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty là hình thức nhật ký chung đây là
hình thức kế toán rõ ràng, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu. Công ty hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình 2.1. Sơ đồ hình thức ghi sổ trên máy vi tính
Chứng từ
Kế toán

Sổ kế toán
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN


Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Sổ NKC
sổ chi tiết

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
MÁY VI TÍNH

 Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

10


2.5.3. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung: mọi chứng từ kế
toán đều được tập hợp đến phòng kế toán và phòng kế toán thực hiện kiểm tra chứng
từ gốc, định khoản, ghi sổ, lập báo cáo tài chính.
- Niên độ kế toán tại công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử

dụng trong kế toán: sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
- Giá xuất kho tính theo phương pháp thực tế đích danh.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khái niệm xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán
chi phí sản xuất tính gía thành sản phẩm xây lắp.
3.1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp
Xây lắp là lĩnh vực hoạt động đòi hỏi quy mô cơ cấu phức tạp, đơn chiếc, thời gian
sản xuất lâu dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hoạt động trong các doanh nghiệp
xây lắp nói chung và Vững Bền nói riêng không giống so với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khác ở chỗ: sản phẩm phải được lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công…)
Mặt khác, sản phẩm của công ty thường cố định nơi sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng
của địa phương nơi khởi công (địa hình, địa chất, thời tiết,khí hậu, thị trường, các yếu
tố đầu vào,…)
Ngoài ra, các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị, người lao động phải được
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý và hạch
toán vật tư tài sản của công ty rất dễ mất mát, hư hỏng.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài nên công tác sản xuất và bàn giao tiêu
thụ phải được giám sát, kiểm định hết sức chặt chẽ đặc biệt phải mang tính chính xác
cao.
Từ các đặc điểm trên ngành xây dựng đòi hỏi cần phải đảm bảo yêu cầu phản

ánh chung một đơn vị sản xuất, ghi chép đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm thực
hiện phù hợp với ngành nghề , cung cấp thông tin, số liệu chính xác, nhằm phục vụ tốt
cho quản lý doanh nghiệp.

12


3.1.2. Đặc điểm, phương thức tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn
biến đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công, chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi
ro khách quan theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai, … Do vậy doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này cần phải tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi
công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn.
Sản phẩm xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên,…Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng thi công và điều tất yếu có thể phát sinh các thiệt hại do ngừng
sản xuất hay do phá đi làm lại. Vì vây doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch điều
độ lâu dài và thật sự có hiệu lực, không mang tính bị động trong việc khắc phục những
tác động trên, để đảm bảo yếu tố tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm được nâng
cao.
3.1.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo
từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc
điểm tại các đơn vị nhận thầu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp mang những đặc tính sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục…vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.

- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ,
thiết bị truyền dẫn…
 Yêu cầu cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm được xã
hội chấp thuận về giá cả, chất lượng và đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ.

13


+ Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, mỹ quan công nghệ xây
dựng tiên tiến, đúng tiến độ, chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành
công trình.
+ Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, được nhận thầu thi công một công
trình thì Doanh Nghiệp phải xây dựng được một giá đấu thầu hợp lý cho công trình đó
dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà Nước ban hành, trên cơ
sở giá cả thị trường và khả năng của bản thân Doanh Nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo
kinh doanh có lãi.
 Vai trò công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
+ Hạch toán chi phí sản xuất góp phần thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động và động
viên các nguồn vốn dự trữ của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo tích lũy, tạo điều kiện
mở rộng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm đảm bảo nhu cầu ngày
càng tăng và nâng cao phúc lợi của công nhân viên lao động.
+ Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán chi phí sản xuất sẽ cung cấp số liệu
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp
quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.

+ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề trung tâm
của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm
bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, chi phí nhân công, máy
thi công….so với dự toán và kế hoạch để từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng
phí nhằm có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính
của đơn vị.
3.1.4. Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp và mối quan hệ giữa
a.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
công ty đã thực tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản
xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhưng thực chất nó không nằm ngoài
14


2 loại chi phí đó là : chi phí về sử dụng tư liệu lao động và chi phí về đối tượng lao
động.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng phát sinh thường xuyên trong quá
trình sản xuất nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí sản xuất phải được
tính toán tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ
báo cáo. Trong đội xây lắp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công
dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Về việc quản lý
chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo
dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
Bởi vậy muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu là phải phân loại chi phí sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo những tiêu thức sau:

1. Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
phí nó cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó ở lĩnh vực nào và ở đâu.
Vì vây, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính như: xi măng, sắt,
thép, …vật liệu phụ, nhiên liệu năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ như
xăng, dầu,…
Chi phí nhân công gồm tiền lương (lương chính +lương phụ +phụ cấp lương) và
các khoản tiền tính theo lương như: BHXH,BHYT,KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản hao mòn của doanh nghiệp như: nhà xưởng,
máy móc, máy thi công…
Chi phí mua bán ngoài như: điện, nước, điện thoại…
Các loại chi phí khác bằng tiền.

15


2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản xuất
Chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình,
hạng mục, công trình độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy
móc thiết bị sử dụng.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý
đo đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không được tính trực
tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự như chi phí trực tiếp nhưng những
khoản này chi ra cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.

Do mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng công
trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân tích, định rõ chi phí trực tiếp chi phí
gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý của chi phí và tìm biện pháp
không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh
nghiệp.
3. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí là căn cứ vào mục đích sử dụng và
đặc điểm phát sinh của từng khoản mục chi trong giá thành xây dựng cơ bản. Theo
cách này chi phí bao gồm các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí về nhân công
- Chi phí về sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí vật dụng mua ngoài, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí vật liệu, chi phí bằng tiền khác.
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí
sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán trong xây
dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá

16


thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là phương pháp được sử
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.
b. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung … tính cho
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy
ước hoàn thành nghiệm thu,bàn giao và được chấp nhận thanh toán. Theo thời điểm và

nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và
khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra và được tính như sau:
Giá trị dự toán công
trình hạng mục

giá thành dự toán
= công trình, hạng

công trình

mục công trình

thu nhập

thuế

+ chịu thuế + GTGT
tính trước

đầu ra

Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức đơn giá, biện pháp thi công và được xác định
theo công thức:
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt
định mức và chi phí khác.

Cũng cần phải nói thêm rằng, muốn đánh giá được chất lượng của công tác xây lắp
ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Nói chung, để đảm bảo có lãi, về
nguyên tắc khi xây dựng kế hoạch giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành
phải đảm bảo mối quan hệ sau:
Giá thành thực tế < giá thành kế hoạchc. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thi công,
Kết quả là doanh nghiệp thu được sản phẩm là những CT,HMCT và cần phải tính
17


×